Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP ngoại thương chi nhánh Quảng Ngãi.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢƠNG THÙY LIÊN

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY
NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG –
CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢƠNG THÙY LIÊN

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƢƠNG - CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành: Tài Chính - Ngân Hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LÂM CHÍ DŨNG


Đà Nẵng – Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

TRƢƠNG THÙY LIÊN


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 2
5. Bố cục đề tài .......................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO
VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI .................................................................................. 6
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
CỦA NHTM ...................................................................................................... 6
1.1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay của NHTM................................. 6
1.1.2. Hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của NHTM .. 11
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN
HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ... 21
1.2.1. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng ................................................. 21

1.2.2. Các nhân tố bên trong ngân hàng .................................................. 24
1.3. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP CỦA NHTM .................................................................... 28
1.3.1. Mục đích phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh
nghiệp của NHTM .................................................................................. 28
1.3.2. Nội dung phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh
nghiệp của NHTM .................................................................................. 29


1.3.3. Tiêu chí phân tích kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn đối với
doanh nghiệp ........................................................................................... 33
1.3.4. Phƣơng pháp phân tích.................................................................. 37
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 38
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG –
CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2012 - 2014 .......................... 39
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG – CHI
NHÁNH QUẢNG NGÃI ................................................................................ 39
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Ngoại
thƣơng – Chi nhánh Quảng Ngãi ............................................................ 39
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các phòng nghiệp vụ40
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ...................................................... 43
2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG – CHI NHÁNH
QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2012 – 2014 .................................................... 49
2.2.1. Phân tích bối cảnh hoạt động CVNH đối với DN ........................ 49
2.2.2. Phân tích mô hình tổ chức quản lý hoạt động CVNH đối với DN52
2.2.3. Phân tích quá trình thực hiện các hoạt động NH nhằm đạt mục tiêu
CVNH đối với DN .................................................................................. 59
2.2.4. Phân tích kết quả cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại

Vietcombank – chi nhánh Quảng Ngãi ................................................... 62
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG –
CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI ........................................................................ 76
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ................................................................ 76
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................... 77
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 83


CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƢƠNG – CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI ................................. 84
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ........................................................... 84
3.1.1. Định hƣớng hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thƣơng – Chi nhánh Quảng Ngãi ............................................................ 84
3.1.2. Kết quả phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng – Chi nhánh Quảng Ngãi .. 86
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG
– CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI ..................................................................... 87
3.2.1. Đa dạng hóa đối tƣợng khách hàng nhằm góp phần nâng cao dƣ nợ
CVNH đối với doanh nghiệp, tăng thị phần cho vay.............................. 87
3.2.2. Đổi mới cơ cấu CVNH đối với DN theo định hƣớng đa dạng hóa
phù hợp với thực tiễn thị trƣờng mục tiêu .............................................. 90
3.2.3. Nâng cao chất lƣợng cung ứng dịch vụ ........................................ 92
3.2.4. Nâng cao năng lực thẩm định tín dụng ......................................... 93
3.2.5. Hoàn thiện công tác kiểm tra kiểm soát và quản lý cho vay ........ 94
3.2.6. Giải pháp bổ trợ khác .................................................................... 96
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 100
3.3.1. Kiến nghị đối với các bộ, ngành, địa phƣơng ............................. 100

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc tỉnh Quảng Ngãi ......... 101
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng................... 102
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................ 103
KẾT LUẬN .................................................................................................. 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (BẢN SAO)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Vietcombank :

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng

DN

:

Doanh nghiệp

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

DNTN

:


Doanh nghiệp tƣ nhân

NHTM

:

Ngân hàng thƣơng mại

NHNN

:

Ngân hàng nhà nƣớc

NH

:

Ngân hàng

CB

:

Cán bộ

CN

:


Chi nhánh

CBQLN

:

Cán bộ quản lý nợ

DPRR

:

Dự phòng rủi ro

CVNH

:

Cho vay ngắn hạn

TS

:

Tài sản

TCKT

:


Tổ chức kinh tế

CBCNV

:

Cán bộ công nhân viên

XNK

:

Xuất nhập khẩu

KD

:

Kinh doanh

DNNVV

:

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

TSĐB

:


Tài sản đảm bảo


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1.

Tình hình huy động vốn tại Vietcombank Quảng Ngãi

44

Bảng 2.2.

Bảng 2.3.

Dƣ nợ cho vay tại Vietcombank Quảng Ngãi giai đoạn
2012-2014
Hoạt động kinh doanh tại Vietcombank Quảng Ngãi
giai đoạn 2012-2014

45

48

Bảng 2.4.


Dƣ nợ CVNH đối với DN

63

Bảng 2.5.

Số lƣợng doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn

64

Bảng 2.6.

Dƣ nợ bình quân/DN

65

Bảng 2.7.

Dƣ nợ CVNH đối với DN theo loại hình doanh nghiệp

66

Bảng 2.8.

Dƣ nợ CVNH đối với DN theo phƣơng thức cho vay

67

Bảng 2.9.


Dƣ nợ CVNH đối với DN theo ngành kinh tế

68

Bảng 2.10.

Dƣ nợ CVNH đối với DN theo hình thức đảm bảo

69

Bảng 2.11.

Thu nhập từ cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp

72

Bảng 2.12.

Tỷ lệ nợ từ nhóm 2 – 5

74

Bảng 2.13.

Cơ cấu dƣ nợ nhóm CVNH đối với DN

74

Bảng 2.14.


Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay ngắn hạn đối với doanh
nghiệp

75

Bảng 2.15.

Tỷ lệ trích lập dự phòng

76


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu
hình vẽ

Tên hình vẽ

Trang

Hình 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của Vietcombank Quảng Ngãi

41

Hình 2.2 Biểu đồ thị phần cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp

71



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, Việt Nam phải đối mặt với cuộc khủng hoảng
tài chính tiền tệ, suy thoái kinh tế toàn cầu, thiên tai liên tiếp xảy ra. Vƣợt lên
trên mọi khó khăn đó, Việt Nam vẫn tiếp tục thực hiện công nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nƣớc, phát triển kinh tế xã hội. Cùng với sự tăng trƣởng và phát
triển không ngừng của kinh tế, ngành ngân hàng đã và đang đƣợc cải cách và
hoàn thiện nhằm mục đích ngày càng khẳng định vai trò của mình trong vai trò
xúc tác đƣa nền kinh tế đi lên cùng với thế giới. Tham gia vào quá trình này
không thể không kể đến sự góp phần mạnh mẽ của các doanh nghiệp và vốn
luôn là yếu tố cần thiết để các doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ của mình. Các doanh nghiệp cần vốn không chỉ để bổ sung cho
cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị, đầu tƣ các dự án, công trình mà còn cần vốn để
bổ sung liên tục cho các hoạt động sản xuất kinh doanh hay dịch vụ. Cho vay
ngắn hạn là một công cụ đắc lực để đáp ứng nhu cầu đó. Cho vay ngắn hạn
cũng là một hoạt động chủ yếu trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng
thƣơng mại và là hoạt động mang lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng.
Trong những năm qua hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
luôn chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP Ngoại
thƣơng - Chi nhánh Quảng Ngãi. Việc nhìn nhận và đánh giá lại tình hình cho
vay ngắn hạn doanh nghiệp trong thời gian qua để từ đó đề xuất ra những
phƣơng hƣớng và giải pháp thích hợp góp phần hoàn thiện hoạt động cho vay
này của ngân hàng trong thời gian đến là khá quan trọng và cần thiết. Vì vậy,
tác giả chọn đề tài "Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh
nghiệp tại ngân hàng TMCP Ngoại thương – Chi nhánh Quảng Ngãi" để
làm đề tài nghiên cứu.



2

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa, tổng hợp những vấn đề lý luận về hoạt động cho vay
ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng.
- Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại ngân
hàng TMCP Ngoại thƣơng - Chi nhánh Quảng Ngãi.
- Trên cơ sở kết quả phân tích, đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động
cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Chi nhánh Quảng Ngãi.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về phân tích
hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại tại ngân hàng TMCP
Ngoại thƣơng - Chi nhánh Quảng Ngãi.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn đề cập đến hoạt động cho vay ngắn hạn
đối với doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng - Chi nhánh Quảng
Ngãi giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014 và đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt
động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Xuất phát từ nền tảng cơ sở lý luận về cho vay ngắn hạn đối với doanh
nghiệp của NHTM, vai trò của nó đối với sự phát triển của doanh nghiệp, luận
văn đi sâu nghiên cứu hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh
nghiệp của NHTM.
Căn cứ vào các chỉ tiêu để đánh giá tình hình cho vay ngắn hạn đối với
doanh nghiệp của ngân hàng từ năm 2012 – 2014. Trên cơ sở kết quả phân tích
và các định hƣớng để đƣa ra giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hoạt động cho
vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng trong thời gian tới.
Trong khi giải quyết các vấn đề nghiên cứu cụ thể, luận văn sử dụng
phƣơng pháp phân tích và tổng hợp; phƣơng pháp suy luận diễn dịch và quy



3

nạp; phƣơng pháp khái quát và trừu tƣợng hóa. Đồng thời luận văn cũng sử
dụng các phƣơng pháp thống kê.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn gồm ba chƣơng chính nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn đối
với doanh nghiệp của các ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
tại ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng - Chi nhánh Quảng Ngãi giai đoạn 2012 –
2014.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với
doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng - Chi nhánh Quảng Ngãi.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Để có thông tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn, tác giả đã
tiến hành thu thập thông tin, tìm hiểu các luận văn thạc sĩ có nội dung tƣơng tự
đã đƣợc công nhận để tiến hành nghiên cứu nhằm tìm ra nền tảng cho quá trình
hoàn thành luận văn.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Quốc Việt (2014) trong đề tài: “Phân
tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Đắk Nông”. Trong phần cơ sở lý luận tác giả đã trình
bày khá chi tiết về vai trò, chức năng của ngân hàng thƣơng mại cũng nhƣ phân
chia khá rõ về các hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại. Với đề tài
phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp thì việc xác định đƣợc nội dung và
những tiêu chí phân tích là hết sức quan trọng, đây là nội dung cốt lõi của cơ sở
lý luận nhằm để phục vụ cho việc phân tích đánh giá tình hình cho vay của
ngân hàng. Do đó, tác giả đã xây dựng đƣợc các tiêu chí khá rõ để đánh giá tình
hình cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng đồng thời đã nêu lên đƣợc những
nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thƣơng



4

mại. Qua kết quả phân tích, tác giả đã đề xuất các giải pháp có tính khả thi
nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay phù hợp với hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Tiến Dũng (2014) trong đề tài: “Phát
triển cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (MB)
– Chi nhánh Đà Nẵng”. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động
cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng thƣơng mại nhƣ khái niệm cho vay doanh
nghiệp, phân loại cho vay, các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay, các
tiêu chí phản ánh tình hình hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng.
Dựa trên cơ sở lý luận đã trình bày, luận văn đã đi phân tích sâu thực trạng hoạt
động phát triển cho vay doanh nghiệp của ngân hàng Quân Đội. Qua phân tích
thực trạng phát triển cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng tác giả đã đánh giá
chung hoạt động cho vay doanh nghiệp với các thành tựu đạt đƣợc và những
mặt còn tồn tại, đƣa ra các giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay doanh
nghiệp tại ngân hàng.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Tạ Thanh Hải (2013) trong đề tài: “Mở rộng
hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Á
Châu – Chi nhánh Đà Nẵng”. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt
động cho vay kinh doanh của NHTM. Xuất phát từ cơ sở lý luận và trên cơ sở
khảo sát nghiên cứu thực tế về cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi
nhánh ngân hàng TMCP Á Châu Đà Nẵng, luận văn phân tích đánh giá thực
trạng và chỉ ra các nguyên nhân của những tồn tại trong việc áp dụng cho vay
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh trong thời gian qua. Qua đó đề
xuất các giải pháp nhằm mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Đà Nẵng.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Trƣơng Thuần Mẫn (2012) trong đề
tài: “Mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu



5

tư và phát triển Hải Vân”. Luận văn đã trình bày có hệ thống về tín dụng và mở
rộng tín dụng trong NHTM nhƣ khái niệm, nội dung của tín dụng và mở rộng
tín dụng. Đƣa các chỉ tiêu đánh giá mở rộng quy mô cho vay nhƣ dƣ nợ cho
vay, tốc độ tăng dƣ nợ, tăng trƣởng số lƣợng khách hàng vay, tăng trƣởng thu
nhập bình quân cho vay, chỉ tiêu liên quan đến kiểm soát rủi ro nhƣ tỷ lệ nợ quá
hạn, tỷ lệ nợ xấu. Dựa trên các chỉ tiêu trong phần cơ sở lý luận, đề tài đã thập
và phân tích số liệu liên quan đến mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Hải Vân. Từ thực trạng mở rộng
hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng tác giả đã đã đƣa ra
các giải pháp nhƣ giải pháp mở rộng quy mô dƣ nợ cho vay đối với DNNVV,
giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng, giải pháp nâng cao thu nhập từ hoạt
động cho vay đối với DNNVV, giải pháp huy động vốn.
Những giá trị tham khảo từ các công trình nghiên cứu trên, cùng với thực
tế cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Chi nhánh Quảng Ngãi là những cơ sở quan trọng giúp tôi thực hiện đề tài:
"Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng
TMCP Ngoại thương – Chi nhánh Quảng Ngãi", phân tích đƣợc tình hình cho
vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp, từ đó đƣa ra những giải pháp hoàn thiện
hoạt động cho vay này tại chi nhánh.


6

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY
NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
CỦA NHTM
1.1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay của NHTM
a. Khái niệm về cho vay
Cho vay trong hoạt động của NHTM đƣợc hiểu là giao dịch về tiền tệ
giữa bên cho vay là ngân hàng và bên đi vay là các cá nhân, tổ chức. Trong
đó, bên cho vay chuyển giao tiền cho bên đi vay sử dụng trong một khoảng
thời gian nhất định, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc và
lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống
đốc NHNN về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng, cho vay đƣợc hiểu nhƣ sau: “Cho vay là một hình thức cấp tín
dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi”.
Mối quan hệ cho vay bao gồm các yếu tố cơ bản sau:
Các chủ thể tham gia: bên vay và bên cho vay;
Đối tƣợng cho vay: tài sản (thƣờng là tiền);
Thời hạn và lãi suất cho vay;
Phƣơng thức bảo đảm tiền vay;


7

Đối với ngân hàng thƣơng mại, cho vay là một dạng cơ bản nhất của
hoạt động tín dụng ngân hàng và cũng chính là một trong các hoạt động mang
lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Ngoài lợi ích cho bản thân ngân hàng,
thông qua hoạt động cho vay ngân hàng thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh
tế dƣới hình thức phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động đƣợc từ
trong xã hội để đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và đời

sống.
b. Phân loại cho vay của NHTM
(i) Phân loại theo thời hạn vay
Căn cứ theo thời hạn vay, cho vay có thể phân chia thành các loại sau:
- Cho vay ngắn hạn: Là các khoản vay mà thời hạn không quá 12
tháng, nhằm đáp ứng các nhu cầu vốn ngắn hạn nhƣ bổ sung ngân quỹ, đảm
bảo yêu cầu thanh toán đến hạn, bổ sung nhu cầu vốn lƣu động hoặc đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Là loại cho vay ở giữa hai kỳ hạn trên, loại cho
vay này đƣợc cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: Là khoản vay có thời hạn trên 05 năm, đƣợc sử
dụng để cấp vốn cho các doanh nghiệp, đáp ứng các nhu cầu nhƣ: xây dựng cơ
bản, đầu tƣ xây dựng xí nghiệp mới, cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản
xuất.
(ii) Phân loại theo mục đích sử dụng vốn vay
Dựa vào tiêu thức này, cho vay đƣợc phân thành:
- Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm
và xây dựng nhà ở, đất đai hay bất động sản.
- Cho vay công nghiệp,thƣơng mại, dịch vụ: Là loại cho vay ngắn hạn
để bổ sung vốn lƣu động cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này.


8

- Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản
xuất nông nghiệp nhƣ phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia
súc, lao động, nhiên liệu.
- Cho vay tiêu dùng: Là loại cho vay cấp phát cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng.

(iii) Phân loại theo phương thức cho vay
Các loại hình cho vay đƣợc phân loại theo tiêu thức này là:
- Cho vay từng lần: Là phƣơng thức cho đối với khách hàng không có
nhu cầu vay thƣờng xuyên. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng nơi
cho vay làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là phƣơng thức cho vay mà ngân
hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức cho vay duy trì trong
thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh. Cho vay theo hạn
mức tín dụng đƣợc áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn thƣờng
xuyên.
- Cho vay theo dự án đầu tƣ: Là phƣơng thức cho vay mà ngân hàng
cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tƣ phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tƣ phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với
một dự án vay vốn hoặc phƣơng án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một
tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
Ngoài ra, cho vay hợp vốn còn phải thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của
các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc ban hành. Cho vay
hợp vốn có ƣu điểm là san sẻ đƣợc rủi ro song nhƣợc điểm là nới lỏng việc
kiểm soát tiền vay khách hàng.


9

- Cho vay trả góp: Khi vay, ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa
thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc đƣợc chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng
thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vƣợt số tiền có trên
tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ

và Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán.
Ngoài ra, còn có nhiều phƣơng thức cho vay khác nhƣ: cho vay thông
qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, cho vay theo hạn mức tín
dụng dự phòng...
(iv) Phân loại theo đối tượng khách hàng
Dựa vào tiêu thức này, cho vay đƣợc phân chia thành các loại sau:
- Cho vay doanh nghiệp: Là hoạt động cho vay đối với các doanh
nghiệp có nhu cầu sử dụng vốn cho mục đích sản xuất kinh doanh.
- Cho vay cá nhân: Là hoạt động cho vay đối với khách hàng là các cá
nhân nhằm phục vụ cho các nhu cầu tiêu dùng, kinh doanh nhỏ lẻ.
(v) Một số tiêu thức phân loại khác
Ngoài những tiêu thức phân loại nêu trên, hoạt động cho vay của
NHTM còn có thể đƣợc phân loại theo một số tiêu thức khác nhƣ:
- Phân loại theo hình thức đảm bảo:
+ Cho vay không có tài sản đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản
thế chấp, cầm cố hay không có bảo lãnh của ngƣời thứ ba. Loại cho vay này
áp dụng cho những khách hàng truyền thống, có hệ số tín nhiệm cao.
+ Cho vay có tài sản đảm bảo: Là loại cho vay có tài sản cầm cố, thế
chấp hoặc có bảo lãnh của ngƣời thứ ba. Hình thức cho vay này áp dụng đối
với khách hàng không đủ uy tín, khi vay vốn phải có tài sản bảo đảm hoặc


10

phải có ngƣời bảo lãnh. Tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh của ngƣời thứ ba là
căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thu dự phòng khi nguồn thu chính
của con nợ thiếu hụt, tạo áp lực buộc con nợ phải trả nợ, giảm thiểu rủi ro cho
ngân hàng.
- Phân loại theo đối tượng đầu tư:

+ Cho vay vốn cố định: Các khoản cho vay để hình thành vốn cố định
trong các doanh nghiệp.
+ Cho vay vốn lƣu động: Các khoản cho vay để hình thành vốn lƣu
động.
- Phân loại theo phương thức hoàn trả nợ vay:
+ Cho vay hoàn trả một lần: Các khoản vay đƣợc hoàn trả một lần vào
thời gian xác định trong hợp đồng tín dụng, lãi vay có thể đƣợc hoàn trả theo
thỏa thuận trong hợp đồng, chẳng hạn theo tháng, theo quý hoặc theo năm.
+ Cho vay trả góp: Việc hoàn trả đƣợc tiến hành định kỳ, các khoản
này có thể bằng nhau hoặc không bằng nhau, tùy theo thỏa thuận và đƣợc thực
hiện theo nguyên tắc trả dần trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng.
- Phân loại theo nguồn gốc tín dụng:
+ Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho ngƣời có nhu
cầu và họ trực tiếp trả nợ vay ngân hàng.
+ Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay thông qua các tổ chức trung
gian. Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm nhƣ nhóm sản xuất hội
nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ... Các tổ chức này thƣờng xuyên liên
kết các thành viên theo mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo
vệ quyền lợi cho mỗi thành viên. Vì vậy, việc phát triển kinh tế, làm giàu, xóa
đói giảm nghèo luôn đƣợc các trung gian quan tâm.


11

Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua ngƣời bán lẻ các sản phẩm
đầu vào của quá trình sản xuất, việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế ngƣời
vay sử dụng tín dụng sai mục đích.
1.1.2. Hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của NHTM
a. Khái niệm doanh nghiệp
Theo Luật Doanh nghiệp đƣợc ban hành 29/11/2005 định nghĩa: Doanh

nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,
đƣợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo Luật này còn quy định, các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam
bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nƣớc; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty cổ
phần; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tƣ nhân và Các doanh nghiệp có vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài.
Doanh nghiệp nhà nƣớc (doanh nghiệp quốc doanh) là một tổ chức kinh
tế thuộc sở hữu Nhà nƣớc, do Nhà nƣớc đầu tƣ vốn, thành lập và tổ chức quản
lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục
tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nƣớc giao.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là các doanh nghiệp còn lại bao gồm
toàn bộ những đơn vị kinh tế mang hình thức sở hữu phi Nhà nƣớc về tƣ liệu
sản xuất, những đơn vị kinh tế này dựa trên cơ sở do tƣ nhân (bao gồm một
hoặc một tập thể các cá nhân) bỏ vốn đầu tƣ dƣới mội hình thức, nhằm mục
đích chủ yếu là lợi nhuận và chịu sự chi phối của các chủ đầu tƣ.
b. Khái niệm cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp là các khoản cho vay có thời
hạn tối đa 12 tháng. Khoản vay này thƣờng đƣợc sử dụng chủ yếu để bù đắp
sự thiếu hụt về vốn lƣu động của doanh nghiệp, phục vụ chu kì sản xuất kinh
doanh và đáp ứng các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn trƣớc mắt của doanh nghiệp.


12

Nhu cầu tài trợ ngắn hạn xuất phát từ độ lệch của lƣu chuyển tiền tệ của
các doanh nghiệp, từ dòng tiền vào và ra thƣờng không ăn khớp với nhau về
mặt thời gian và quy mô. Đây là một hiện tƣợng tất yếu do chu kỳ hoạt động
và ngân quỹ của doanh nghiệp quyết định. Vì vậy, cho vay ngắn hạn của ngân
hàng chủ yếu là đáp ứng nhu cầu vốn lƣu động thiếu hụt của các doanh nghiệp

trong đó chủ yếu là vốn cho hàng tồn kho và các khoản phải thu.
Tuy nhiên, trên thực tế hoạt động, các ngân hàng cho doanh nghiệp vay
ngắn hạn vì các lý do khác nữa nhƣ cho vay tạm thời để chờ giải ngân các
khoản tín dụng dài hạn hoặc phát hành trái phiếu, cho vay để xử lý các tình
huống đặc biệt nhƣ để thay thế các khoản nợ khác, bổ sung vốn do thua lỗ
hoặc lợi nhuận giảm,...
c. Vai trò của cho vay ngắn hạn của ngân hàng đối với doanh nghiệp
- Cho vay ngắn hạn bổ sung vốn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngân hàng với tƣ cách là một trung gian tài chính thực hiện một trong
những chức năng chủ yếu của mình là tiến hành huy động các nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi sau đó cho ra đối với nền kinh tế. Thông qua các hoạt động cho
vay của mình ngân hàng đã đảm bảo cho các doanh nghiệp không chỉ duy trì
sản xuất kinh doanh mà còn tái sản xuất mở rộng.
Đối với các doanh nghiệp hiện nay, vốn vẫn luôn là vấn đề khó khăn
nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của họ, tình trạng thiếu vốn của các
doanh nghiệp là phổ biến và nghiêm trọng. Cho vay ngắn hạn là hình thức tốt
nhất để đáp ứng nhu cầu vốn lƣu động bởi tính linh hoạt của nó. Cho vay ngắn
hạn không chỉ còn là nguồn vốn bổ sung nữa mà đã dần trở thành một nguồn
vốn chủ yếu, quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Cho vay ngắn hạn giúp các doanh nghiệp không bỏ lỡ thời vụ làm ăn,


13

duy trì sản xuất kinh doanh liên tục, quá trình lƣu thông đƣợc thông suốt, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội.
Mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao chất
lƣợng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh đƣợc thị trƣờng...để
thực hiện đƣợc các khoản đầu tƣ đó doanh nghiệp không chỉ cần có vốn lƣu

động tạm thời mà cần phải có một lƣợng vốn cố định và ổn định lâu dài. Quy
mô vốn đầu tƣ cho các yêu cầu trên đôi khi vƣợt quá khả năng vốn của doanh
nghiệp. Cho vay ngắn hạn có thể giúp cho các doanh nghiệp thỏa mãn nhu cầu
vốn phục vụ cho các hoạt động đầu tƣ mở rộng sản xuất kinh doanh đó.
- Cho vay ngắn hạn giúp các doanh nghiệp tăng cƣờng quản lý và
sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả.
Bản chất của cho vay ngắn hạn không chỉ là cung cấp vốn mà còn là
hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời hạn quy định. Do đó, các doanh nghiệp sau
khi sử dụng vốn vay trong sản xuất kinh doanh không chỉ cần thu hồi vốn là
đủ mà còn phải tìm ra nhiều biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm,
tăng nhanh vòng quay của vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất
ngân hàng thì doanh nghiệp mới có thể trả đƣợc nợ và có lãi.
Về phía ngân hàng, khả năng thu hồi khoản cho vay phụ thuộc rất lớn
vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn. Vì vậy,
trƣớc khi cho vay ngân hàng thƣờng xem xét đánh giá kỹ lƣỡng phƣơng án
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho các
doanh nghiệp có phƣơng án khả thi, lợi nhuận đủ cao để có thể trả nợ ngân
hàng. Ngoài ra, doanh nghiệp muốn có đƣợc vốn vay ngân hàng thì phải hoàn
thiện năng lực tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh để đảm bảo kinh doanh có
hiệu quả. Thêm vào đó, trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng, ngân
hàng sẽ thực hiện quy trình giám sát, kiểm tra, kiểm soát trong và sau khi cho
vay, thông qua việc làm đó ngân hàng sẽ giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn


14

của doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải thực hiện đúng những điều
khoản nhƣ đã thỏa thuận trong hợp đồng, sử dụng vốn đúng mục đích để đem
lại hiệu quả cao nhất. Một yếu tố khác là do quyền lợi của ngân hàng luôn gắn
chặt với quyền lợi của khách hàng, nên ngân hàng sẽ sẵn sàng hợp tác với

doanh nghiệp để tháo gỡ những khó khăn trong phạm vi cho phép, tƣ vấn cho
doanh nghiệp về các vấn đề có liên quan, tạo điều kiện giúp doanh nghiệp tiến
hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Cho vay ngắn hạn tác động tích cực đến nhịp độ phát triển, thúc
đẩy cạnh tranh.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động của các doanh nghiệp
chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan, quy luật cung
cầu, quy luật cạnh tranh, sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trƣờng,
thỏa mãn nhu cầu thị trƣờng trên mọi phƣơng diện, không những thỏa mãn về
phƣơng diện giá cả, khối lƣợng, chất lƣợng, chủng loại hàng hóa mà còn đòi
hỏi thỏa mãn cả trên phƣơng diện thời gian, địa điểm. Hoạt động của các
doanh nghiệp phải đạt hiệu quả kinh tế nhất định theo quy định chung của thị
trƣờng thì mới đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh. Để có thể đáp ứng tốt
nhất các yêu cầu của thị trƣờng, doanh nghiệp không những cần nâng cao chất
lƣợng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, chế độ hạch
toán kế toán mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, dây chuyền
công nghệ, tìm tòi sử dụng vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách
thích hợp. Những hoạt động này đòi hỏi một khối lƣợng lớn vốn đầu tƣ nhiều
khi vƣợt quá khả năng vốn tự có của doanh nghiệp. Giải quyết khó khăn này,
doanh nghiệp có thể tìm đến ngân hàng xin vay vốn thỏa mãn nhu cầu đầu tƣ
của mình. Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng là chiếc cầu nối doanh
nghiệp với thị trƣờng, nguồn vốn tín dụng ngắn hạn cấp cho các doanh nghiệp
đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng mọi mặt của quá trình


15

sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trƣờng, theo kịp
với nhịp độ phát triển chung, từ đó tạo cho doanh nghiệp một chỗ đứng vững
chắc trong cạnh tranh.

d. Đặc thù cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
- Vốn vay ngắn hạn luân chuyển cùng chu kỳ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
CVNH đối với DN chủ yếu để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt tạm thời vốn
lƣu động trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc cho vay
và thu nợ luôn diễn ra lúc bắt đầu và kết thúc của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Ngân hàng thƣờng cho vay khi doanh nghiệp phát sinh nhu cầu vốn để mua
vật tƣ, nguyên vật liệu, hoặc trang trải các chi phí sản xuất, hoặc mua hàng
hóa (đối với các doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại). Khi hàng hóa đƣợc
tiêu thụ, doanh nghiệp có doanh thu, cũng là lúc ngân hàng thu hồi nợ. Xuất
phát từ đặc điểm này, các ngân hàng thƣờng quy định thời gian cho vay trên
cơ sở chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, thời gian thu hồi
vốn trong CVNH đối với DN nhanh.
- Thời hạn thu hồi vốn nhanh nên rủi ro của khoản CVNH đối với DN
thấp hơn các khoản cho vay trung và dài hạn, mức lãi suất cho vay ngắn hạn
đối với doanh nghiệp thấp hơn mức lãi suất cho vay trung và dài hạn.
- CVNH đối với DN là hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Điều này xuất
phát từ các lý do: Hoạt động nhận tiền gửi ngắn hạn là hoạt động chủ yếu của
NHTM, thêm vào đó là các quy định của NHNN về tỷ lệ vốn tối đa của nguồn
vốn ngắn hạn đƣợc sử dụng cho vay trung và dài hạn. Cho nên, với sự phù
hợp về lãi suất, thời hạn và các quy định của NHNN, hoạt động CVNH đối
với DN là một trong các hoạt động chủ yếu của NHTM.


16

e. Phân loại cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
- Cho vay mua hàng dự trữ
Các khoản cho vay này chủ yếu là dùng để tài trợ mua hàng tồn kho nhƣ
nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm. Các khoản cho vay này tận dụng

chu kỳ kinh doanh tiền – hàng – tiền của doanh nghiệp. Kỳ hạn của một khoản
vay thƣờng bắt đầu từ khi doanh nghiệp mua hàng và kết thúc khi doanh
nghiệp bán đƣợc hàng, thu tiền về và trả nợ cho ngân hàng.
Đặc điểm của loại hình cho vay này:
+ Ngân hàng xem xét cho vay từng lần theo từng đối tƣợng cụ thể.
+ Kỳ hạn nợ của loại cho vay này cụ thể, bắt đầu từ lúc bỏ tiền để mua
hàng tồn kho và chấm dứt khi hàng tồn kho đã tiêu thụ và thu đƣợc tiền.
- Cho vay vốn lƣu động
Khoản cho vay vốn lƣu động thƣờng đƣợc dùng để mua hàng dự trữ
hoặc mua nguyên vật liệu do đó nó gần giống với cho vay mua hàng dự trữ,
tuy nhiên loại cho vay này nhằm đáp ứng toàn bộ nhu cầu vốn lƣu động thiếu
hụt của doanh nghiệp (tức nhu cầu vốn lƣu động thời vụ của khách hàng).
Đặc điểm của loại hình cho vay này:
+ Đối tƣợng cho vay là toàn bộ nhu cầu vốn lƣu động thiếu hụt. Thông
thƣờng, các khoản vay vốn lƣu động đƣợc sử dụng để đáp ứng mức sản xuất
và nhu cầu tín dụng trong thời kỳ cao điểm của chu kỳ kinh doanh. Hạn mức
tín dụng là cơ sở để ngân hàng cho vay và giải ngân.
+ Không có kỳ hạn cụ thể gắn với từng lần giải ngân mà chỉ có thời hạn
cho vay cuối cùng và các điều kiện sử dụng vốn vay.
+ Chi phí của món vay bao gồm chi phí trả lãi và chi phí ngoài lãi nhƣ
phí cam kết sử dụng hạn mức.
+ Thời hạn cho vay tuỳ theo đặc điểm về chu kỳ sản xuất kinh doanh và
khả năng tài chính của từng loại khách hàng, có thể vài tháng đến 1 năm.


×