Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Phát triển bền vững ngành thủy sản Thành Phố Đà Nẵng đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 107 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Thị Thơm


ii

MỤC LỤC
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
3. Phương pháp, đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................... 2
3.1. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 2
3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 2
4. Tổng quan về đề tài nghiên cứu……..…………………………………..…..............3
5. Bố cục và nội dung nghiên cứu .................................................................... 4
CHƯƠNG 1.MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THỦY
SẢN ........................................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan về phát triển bền vững thủy sản ........................................................... .
1.1.1. Phát triển………………………………………………………………………....5
1.1.2. Phát triển bền vững …………………………………………………………..…5
1.1.3. Phát triển bền vững thủy sản………………………………………………….…8
1.2. Nội dung của Phát triển bền vững thủy sản .............................................. 9
1.2.1. Phát triển bền vững về kinh tế........................................................................ 11
1.2.2. Phát triển bền vững về xã hội .......................................................................... 12


1.2.3. Bền vững về môi trường và tài nguyên thiên nhiên ......................................... 12
1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá tính bền vững trong phát triển thủy sản ............ 13
1.3.1 Về kinh tế ........................................................................................................ 14
1.3.2. Về xã hội ........................................................................................................ 15
1.3.3. Về sinh thái – môi trường ............................................................................... 15
1.4. Các nhân tố tác động tới phát triển bền vững ngành thuỷ sản .................. 15
1.4.1. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên ...................................................... 15
1.4.2. Nhóm nhân tố kinh tế - kỹ thuật ..................................................................... 16
1.4.3. Nhóm nhân tố nguồn lực xã hội ..................................................................... 17


iii

1.4.4. Nhóm nhân tố kinh tế đối ngoại ...................................................................... 18
Kết luận chương 1………………………………………………………...………….20
CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH THỦY SẢN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN QUA............................................ 21
2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội Đà Nẵng ảnh hưởng đến
quá trình phát triển bền vững ngành thủy.................................................................. 21
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 21
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng ................................. 24
2.1.3. Đánh giá tiềm năng phát triển ngành thủy sản thành phố Đà Nẵng .................. 27
2.2. Thực trạng phát triển bền vững ngành thủy sản thành phố Đà Nẵng trong
thời gian qua............................................................................................................. 28
2.2.1. Thực trạng phát triển bền vững thủy sản về kinh tế ......................................... 28
2.2.2. Thực trạng phát triển bền vững thủy sản về xã hội .......................................... 50
2.2.3. Thực trạng phát triển bền vững thủy sản về tài nguyên – môi trường .............. 57
2.3. Một số vấn đề rút ra từ phân tích thực trạng phát triển bền vững ngành
thủy sản thành phố Đà Nẵng những năm qua ........................................................... 60
2.3.2. Xã hội ............................................................................................................. 62

2.3.3. Tài nguyên, môi trường .................................................................................. 63
2.4. Nguyên nhân của việc chưa bền vững về kinh tế - xã hội – môi trường
trong phát triển ngành thủy sản thành phố Đà Nẵng................................................. 64
Kết luận chương 2........................................................................................................66
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH THỦY
SẢN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2020 .................................................... 67
3.1. Cơ hội và thách thức đối với phát triển bền vững ngành thủy sản thành phố
Đà Nẵng ................................................................................................................... 67
3.1.1. Cơ hội ............................................................................................................. 67
3.1.2. Thách thức ...................................................................................................... 68


iv

3.2. Một số chủ trương cụ thể liên quan đến phát triển bền vững ngành thủy sản
Việt Nam .................................................................................................................. 70
3.2.1. Kinh tế ................................................................................................. 70
3.2.2. Xã hội ............................................................................................................. 71
3.2.3. Tài nguyên - môi trường ................................................................................ 71
3.3. Định hướng và mục tiêu phát triển bền vững ngành thủy sản thanh phố Đà
Nẵng đến năm 2020 .................................................................................................. 72
3.3.1. Dự báo tình hình sản xuất, tiêu thụ thủy sản và vấn đề môi trường tác động đến
phát triển bền vững ngành thủy sản thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 ................... 72
3.3.2. Định hướng phát triển bền vững ngành thủy sản thành phố Đà Nẵng đến năm
2020 ......................................................................................................................... 75
3.3.3. Mục tiêu phát triển bền vững ngành thủy sản thành phố Đà Nẵng đến năm
2020 ......................................................................................................................... 77
3.4. Một số giải pháp phát triển bền vững ngành thủy sản thành phố Đà Nẵng
đến năm 2020 ........................................................................................................... 78
3.4.1. Nhóm giải pháp để phát triển bền vững ngành thủy sản về kinh tế .................. 78

3.4.2. Nhóm giải pháp để phát triển bền vững ngành thủy sản xã hội ........................ 90
3.4.1. Nhóm giải pháp để phát triển bền vững ngành thủy sản về tài nguyên môi
trường....................................................................................................................... 91
Kết luận chương 3…………………………………………………………………….94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 94
1. Kết luận ..................................................................................................... 94
2. Kiến nghị ................................................................................................... 96


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Tổng sản phẩm trong nước (GDP) và tốc độ tăng GDP
giai đoạn 2005 - 2009

24

2.2

Cơ cấu GDP phân theo nhóm ngành

25


2.3

Một số chỉ tiêu của ngành thủy sản

28

2.4

Giá trị sản xuất nông – lâm – thủy sản

29

2.5

Tình hình đầu tư cho thủy sản

31

2.6

Hiệu suất sử dụng vốn (ICOR)

32

2.7

Sản lượng khai thác thủy sản

35


2.8

Tình hình tàu thuyền và năng suất khai thác qua các
năm

36

2.9

Cơ cấu nghề khai thác thủy sản

38

2.10

Tình hình nuôi trồng thủy sản qua các năm

42

2.11

Năng lực khoa học công nghệ của các nhà máy chế biến
44
thủy sản

2.12

Thống kê tiêu chuẩn xuất khẩu của các doanh nghiệp


46

2.13

Số lượng, cơ cấu lao động ngành thủy sản

50

2.14

Thu nhập bình quân lao động ngành thủy sản

52

1.15

Chất lượng nguồn nhân lực ngành thủy sản năm 2009

53


vi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu biểu
đồ

Tên biểu đồ

Trang


1

Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông – lâm – thủy sản

30

2

Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành thủy sản

31

3

Hiệu suất sử dụng vốn của ngành thủy sản

33

4

Cơ cấu nghề khai thác thủy sản

39

5

Cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản năm 2008

47


6

Cơ cấu lao động ngành thủy sản

51

7

Cơ cấu trình độ nguồn nhân lực ngành thủy sản năm
2009

54


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong vòng hai thập niên gần đây, thuỷ sản đang vươn lên như một ngành
nông nghiệp chủ lực của Việt Nam trong việc tạo ra ngoại tệ từ hoạt động xuất
khẩu, cải thiện đời sống của ngư dân, nông dân nuôi trồng thuỷ sản và xuất hiện
ngày càng nhiều các doanh nghiệp thuỷ sản có tiếng tăm lan rộng không chỉ trong
nước mà có tầm ảnh hưởng đến khu vực và quốc tế. Việt Nam đã là một trong 10
quốc gia sản xuất và xuất khẩu thuỷ sản lớn nhất thế giới tính đến năm 2009.
Những thành tích trên là thành quả của những nỗ lực không mệt mỏi, sự lao
động cần cù, sáng tạo của người nông dân, ngư dân; là nỗ lực chinh phục thị trường
quốc tế của các doanh nghiệp; là sự chung vai góp sức từ trí tuệ, từ những nghiên
cứu miệt mài của các nhà khoa học; và là sự lãnh đạo sáng suốt, sự quan tâm hỗ trợ
sâu sát của các cơ quan quản lý nhà nước từ địa phương đến trung ương.

Tuy nhiên, ngành thuỷ sản cũng đang đối đầu với những thách thức không hề
nhỏ. Đó là sự suy thoái về môi trường, sự cạn kiệt nguồn lợi thuỷ sản, cạn kiệt tài
nguyên thiên nhiên, sự bất bình đẳng trong cộng đồng dân cư, rào cản thâm nhập thị
trường từ các quốc gia nhập khẩu và những vấn đề về an toàn vệ sinh thực phẩm.
Giải quyết những thách thức này trở thành mệnh lệnh bắt buộc và khẩn thiết đối với
sự phát triển bền vững.
Đà Nẵng là đô thị loại I trực thuộc Trung ương, là trung tâm kinh tế, chính trị
của khu vực miền Trung. Nằm ở trung độ của cả nước, trên trục giao thông xuyên
quốc gia cả về đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không, thành phố
Đà Nẵng có nhiều lợi thế trong việc giao lưu kinh tế với các tỉnh trong khu vực.
Đây cũng chính là động lực để Đà Nẵng trở thành một trong những trung tâm kinh
tế quan trọng của khu vực miền Trung.
Với lợi thế có bờ biển dài khoảng 70 km, có vịnh nước sâu, với các cửa ra
biển như Liên Chiểu, Tiên Sa với diện tích ngư trường khoảng 15.000km2. Có vùng


2

lãnh hải thềm lục địa từ Đà Nẵng trải ra 125 km tạo thành vành đai nước nông rộng
lớn thích hợp cho phát triển kinh tế tổng hợp biển. Ngoài ra Đà Nẵng cũng có nhiều
vùng nuôi cá nước ngọt tập trung như Hòa Khương, Hòa Phong…Ngành thủy sản
đã và đang chiếm một vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế nông, lâm thủy sản nói
riêng và kinh tế của thành phố nói chung.
Tuy nhiên, nằm trong bối cảnh chung của cả nước, ngành thủy sản của Đà
Nẵng cũng gặp phải không ít thách thức từ việc suy thoái môi trường, vấn đề vệ
sinh an toàn thực phẩm, việc áp dụng các qui định của WTO... Việc xây dựng định
hướng và tìm giải pháp phát triển bền vững cho ngành thủy sản thành phố là rất cần
thiết và cấp bách.
Từ những vấn đề nêu trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Phát triển bền vững
ngành Thủy sản thành phố Đà Nẵng đến năm 2020” để hoàn thành luận văn tốt

nghiệp của bản thân.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển thủy sản bền
vững.
- Phân tích thực trạng về phát triển ngành thủy sản thành phố Đà Nẵng.
- Đưa ra hệ thống các giải pháp phát triển bền vững ngành thủy sản thành
phố Đà Nẵng đến năm 2020.
3. Phương pháp, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Phương pháp nghiên cứu
- Vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền tảng nghiên cứu. Căn cứ vào
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển bền vững đất nước làm
cơ sở phân tích, xây dựng quan điểm phát triển vè đề xuất các giải pháp.
- Phương pháp lịch sử, phương pháp mô tả, phương pháp nghiên cứu tương
quan kết hợp với các kỹ thuật so sánh, thống kê, dự báo nhằm xem xét và phân tích


3

sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng
và có hệ thống, để từ đó phát hiện ra những thuận lợi cũng như những bất cập nhằm
tạo cơ sở cho việc đề ra giải pháp hợp lý cho việc phát triển bền vững ngành thủy
sản thành phố Đà Nẵng.
3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu ngành thủy sản thành phố Đà Nẵng bao gồm
các lĩnh vực khai thác, nuôi trồng, chế biến và tiêu thụ thủy sản. Xem xét những yếu
tố có liên quan đến phát triển thủy sản (nguồn lực lao động, vốn, khoa học – công
nghệ, tài nguyên môi trường, cơ chế chính sách và tổ chức quản lý...) và việc sử
dụng các nguồn lực đó phải trên quan điểm phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và
môi trường.

3.2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số nội dung về phát triển bền
vững ngành thủy sản thành phố Đà Nẵng.
- Về mặt không gian: đề tài chỉ nghiên cứu các nội dung trên tại thành phố
Đà Nẵng.
- Thời gian: các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa đến năm 2020.
4. Tổng quan các đề tài có liên quan
Ngành thủy sản Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu bao gồm ở
khía canh kinh tế, môi trường, xã hội và kỹ thuật. Những năm gần đây có các công
trình nghiên cứu lớn như “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội ngành thủy
sản việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020”, Đề tài khoa học “Chỉ số đánh giá
phát triển bền vững trong khai thác thủy sản vùng duyên hải Nam Trung bộ ” do
thạc sĩ Phan Thị Dung làm chủ nhiệm, đề tài “Vấn đề môi trường trong chiến lược
phát triển bền vững ngành thủy sản” của tiến sĩ Hoàng Hoa Hồng, đề tài “Mô hình
phát triển bền vững ngành thủy sản Việt Nam” của thạc sĩ Nguyễn Thị Trâm Anh,
“Vấn đề toàn cầu hóa thương mại thủy sản và sự phát triển bền vững của ngành


4

thủy sản Việt Nam” do PGS.TS Nguyễn Thị Kim Anh làm chủ nhiệm…Các công
trình trên có ý nghĩa lý luận và thực tiễn lớn, đã phân tích, đánh giá toàn diện về sự
phát triển ngành thủy sản trên các khía cạnh khác nhau.
Nghiên cứu tổng quát các vấn đề các vấn đề liên quan đến phát triển ngành
thủy sản thành phố Đà Nẵng đã có nhiều công trình nghiên cứu như “Quy hoạch
tổng thế phát triển ngành nông nghiệp thành phố Đà Nẵng đến năm 2020” vừa
được Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng phê duyệt” trong đó nêu ra một số giải
pháp, định hướng phát triển ngành nông, lâm, thủy sản thành phố Đà Nẵng giai
đoạn 2010 – 2020; “Kế hoạch bảo vệ môi trường ngành nông nghiệp thành phố Đà
Nẵng giai đoạn 2010 – 2015” do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố

Đà Nẵng thực hiện…
Có thể thấy, ngành thủy sản đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều tổ
chức, nhà khoa học. Riêng đối với ngành thủy sản thành phố Đà Nẵng, hiện nay
chưa có một công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách đầy đủ vấn đề phát triển
tổng thể, hài hòa kinh tế - xã hội – môi trường của ngành theo hướng bền vững.
Là người công tác trong ngành nông nghiệp thành phố Đà Nẵng, tôi thấy
việc nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển ngành thủy sản Đà
Nẵng theo hướng bền vững là rất thiết thực.
5. Bố cục và nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, phụ lục, danh mục các biểu, đồ thị, các chữ viết tắt và
danh mục tài liệu tham khảo, bố cục đề tài gồm 3 chương:
Chương 1.: Một số vấn đề lý luận về phát triển bền vững thủy sản.
Chương 2. Đánh giá thực trạng phát triển bền vững ngành thủy sản thành phố
Đà Nẵng trong những năm qua
Chương 3. Một số giải pháp phát triển bền vững ngành thủy sản thành phố
Đà Nẵng đến năm 2020.


5

CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG THỦY SẢN
1.1. Tổng quan về phát triển bền vững thủy sản
Ngành thuỷ sản được hiểu là ngành sản xuất vật chất lợi dụng khả năng tiềm
tàng về sinh vật trong môi trường nước để sản xuất ra các sản phẩm nhằm đáp ứng
nhu cầu đời sống của con người. Môi trường nước ở đây có thể là vùng nước trên
đất liền hay trên hải đảo..., và các động thực vật sống trong môi trường nước được
gọi là nguồn lợi thuỷ sản, nó là cơ sở để phát triển các hoạt động thuỷ sản. Đứng
trên quan điểm hệ thống về tổ chức sản xuất, ngành thủy sản được chia ra thành

nhiều phân ngành: nuôi trồng, khai thác, chế biến, thương mại, dịch vụ [17], [20].
1.1.1. Phát triển
Phát triển là một quá trình vận động đi phải là một quá trình lâu dài, luôn
thay đổi và sự thay đổi đó theo hướng ngày càng hoàn thiện. Khái niệm phát triển
cũng được lý giải như một quá trình thay đổi theo hướng hoàn thiện về mọi mặt của
nền kinh tế như: kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế trong một thời gian nhất định
[4].
Quá trình phát triển được thể hiện:
(1). Phải duy trì được tăng trưởng kinh tế ổn định trong dài hạn;
(2). Cơ cấu kinh tế thay đổi theo xu hướng tích cực;
(3). Cải thiện được chất lượng cuộc sống của đại bộ phận dân cư;
(4). Giữ gìn, cải thiện và bảo vệ môi trường.
1.1.2. Khái niệm về phát triển bền vững
Thuật ngữ phát triển bền vững (PTBV) lần đầu tiên được sử dụng trong
“Chiến lược bảo tồn thế giới” của Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) năm
1980 với mục tiêu tổng quát là đạt được sự PTBV thông qua bảo tồn các tài nguyên


6

sống. Khái niệm về PTBV đang phổ biến nhất được trình bày trong báo cáo “Tương
lai của chúng ta” của Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển (WCED) năm
1987, theo đó thừa nhận mối liên kết chặt chẽ giữa môi trường và phát triển:
“PTBV là sự phát triển mà vừa đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không
làm tổn hại đến các thế hệ tương lai trong việc đáp ứng các yêu cầu cầu của họ,
đồng thời còn tạo điều kiện và bảo đảm cho các thế hệ có cuộc sống tốt hơn”.
Điều đáng lưu ý là trong khi IUCN nhấn mạnh đến sự thống nhất các giá trị,
các vấn đề môi trường và bảo tồn trong quá trình phát triển thì WCED lại tập trung
vào tính bền vững về kinh tế - xã hội: “PTBV là sự phát triển hài hòa cả về kinh tế,
xã hội, môi trường và tài nguyên thiên nhiên để đáp ứng những nhu cầu về đời sống

vật chất, tinh thần của các thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại, gây trở ngại đến
khả năng cung cấp tài nguyên để phát triển kinh tế - xã hội mai sau, không làm giảm
chất lượng cuộc sống của các thế hệ tương lai”.
Trong cuốn “Cứu lấy trái đất – Chiến lược vì sự sống bền vững”, khái niệm
PTBV tiếp tục được hoàn thiện. Theo đó việc bảo tồn môi trường, các khía cạnh
kinh tế và xã hội được lồng ghép với nhau, và các nguyên tắc lồng ghép cũng được
cụ thể hóa. Như vậy, nếu trước đây, PTBV thường được gắn với bảo vệ môi trường,
thì ngày nay, khái niệm PTBV đã vượt ra khỏi khuôn khổ bảo vệ môi trường đơn
thuần, trở nên bao quát và toàn diện hơn. Khái niệm PTBV thể hiện một sự thừa
nhận rằng những nhu cầu về xã hội, môi trường và kinh tế phải được lồng ghép với
nhau một cách cân đối và hài hòa, chỉ có như vậy đất nước mới có thể PTBV trước
mắt cũng như lâu dài. Phát triển kinh tế, xã hội, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường trở thành 03 trụ cột của PTBV.
Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về Phát triển bền vững (Jonhanesburgs – Nam
Phi, năm 2002), quan điểm về PTBV được chú trọng với nội dung cụ thể là “thu hẹp
khoảng cách giữa các nước giàu và các nước nghèo trên thế giới, xóa bỏ nghèo đói,
nhưng không làm ảnh hưởng đến môi sinh; thực hiện phát triển kinh tế trong tương
quan chặt chẽ với bảo vệ môi trường và bảo đảm công bằng xã hội ở tất cả các quốc


7

gia, khu vực và toàn cầu”. Đây là tiền đề và nền tảng bảo đảm cho sự phát triển bền
vững [5], [7], [11], [12].
Ở nước ta, quan điểm phát triển nhanh và bền vững đã được nhận thức rất
sớm và thể hiện trong nhiều chủ trương, nghị quyết của Đảng. Ngay từ Đại hội III
năm 1960 và Đại hội IV năm 1976, Đảng ta đã đặt mục tiêu “tiến nhanh, tiến mạnh,
tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội”. Đại hội VII thông qua Chiến lược Phát triển
kinh tế - xã hội 1991 – 2000, nhấn mạnh “Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến
bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hoá, bảo vệ môi trường”.

PTBV là đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước ta trong
thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng ta đã
khẳng định:
“Phát triển bền vững là sự phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao, liên
tục trong thời gian dài nhưng sự phát triển ấy phải trên cơ sở ổn định kinh tế - xã
hội, bảo vệ tài nguyên môi trường, sự phát triển trong hiện tại phải tạo tiền đề cho
sự phát triển trong tương lai”.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, chiến lược phát triển KT – XH 10 năm
(2001 – 2010) là: “ Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi
đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường…Phát triển kinh
tế - xã hội phải gắn chặt với bảo vệ, cải thiện môi trường, bảo đảm sự hài hòa giữa
môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học” [12].
Đại hội X nêu bài học về phát triển nhanh và bền vững, trong đó ngoài các
nội dung phát triển kinh tế, xã hội, môi trường còn bổ sung yêu cầu phát triển toàn
diện con người, thực hiện dân chủ và xác định mục tiêu tổng quát của Kế hoạch 5
năm 2006 - 2010 là “Phấn đấu tăng trưởng kinh tế với nhịp độ nhanh, chất lượng
cao và bền vững hơn, gắn với phát triển con người”.
Như vậy, quan điểm phát triển nhanh và bền vững đã sớm được Đảng và Nhà
nước ta đặt ra với nội dung ngày càng hoàn thiện và đã trở thành một chủ trương


8

nhất quán trong lãnh đạo, quản lý, điều hành tiến trình phát triển của đất nước trong
nhiều thập kỷ qua. Nhà nước ta cũng đã có những cam kết mạnh mẽ về phát triển
bền vững.
1.1.3. Phát triển bền vững thủy sản
Để tồn tại và phát triển, từ xa xưa con người đã tiến hành các hoạt động sản
xuất thủy sản. hoạt động thủy sản là việc khai thác tài nguyên thủy sản – những
tiềm năng của nguồn lợi thiên nhiên sinh vật sinh sống trong mặt nước, mặt

đất…Đây là loại tài nguyên tái tạo được, nhưng thường rất nhạy cảm và chịu rủi ro
rất cao trước các diễn biến của tự nhiên (đất, nước, khí hậu…) và các tác động nhân
sinh trong quá trình phát triển, nên thường chịu rủi ro về môi trường và dịch bệnh.
Đồng thời bản thân các hoạt động sản xuất thủy sản (nuôi trồng, khái thác, chế biến)
cũng đã làm nảy sinh các vấn đề môi trường rất khác nhau, tác động mạnh đến chất
lượng môi trường các thủy vực, các vùng đất ngập mặn, các hệ sinh thái quan trọng,
nguồn giống thủy sản tự nhiên và đa dạng sinh học thủy sinh thay đổi theo chiều
hướng xấu, bị phá hủy, bị suy thoái, suy giảm, thậm chí có nơi mất hẳn, khó phục
hồi hoặc phục hồi chậm…điều này sẽ đi đến kết cục là nguồn tài nguyên bị kiệt quệ,
làm ảnh hưởng đến các mục tiêu phát triển lâu dài của các cộng đồng địa phương,
các ngành và của đất nước.
Có thể thấy, lĩnh vực thủy sản cũng bị chi phối mạnh bởi nguyên tắc cơ bản
của kinh tế là nguyên tắc khan hiếm – các tài nguyên thủy sản mà con người cần là
rất hạn chế và sẽ khan hiếm. Bởi thế, con đường đúng đắn nhất để phát triển ngành
thủy sản là hướng bền vững: nguồn lợi thủy sản và tài nguyên phải được sử dụng
lâu dài, vừa thỏa mãn được nhu cầu kinh tế trước mắt trong sức chống chịu của hệ
sinh thái vừa duy trì được nguồn tài nguyên cho các thế hệ mai sau.
Phát triển phát triển ngành thủy sản theo hướng bền vững là quá trình phát
triển đồng bộ, hợp lý, hài hoà giữa các lĩnh vực: khai thác, nuôi trồng và chế biến,
dịch vụ thủy hải sản; có sự TTKT ngày càng cao và ổn định gắn liền với việc phát
triển cơ sở hạ tầng xã hội, tạo việc làm, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, nâng


9

cao trình độ dân trí, văn minh của nhân dân; ổn định xã hội, an ninh, quốc phòng;
bảo vệ nguồn lợi thủy hải sản; phòng chống thiên tai; cải thiện và nâng cao chất
lượng môi trường của địa phương, khu vực có hoạt động sản xuất kinh doanh thủy
sản.
Như vậy có thể hiểu phát triển bền vững thủy sản là:

- Phát triển ngành thủy sản đạt hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo lợi ích lâu dài
và một nghề cá có trách nhiệm mà nước ta đã cam kết với cộng đồng quốc tế. Tránh
được sự suy thoái và đình trệ trong tương lai, tránh để lại gánh nặng nợ nần cho thế
hệ mai sau.
- Duy trì chất lượng môi trường và bảo toàn chức năng các hệ thống tài
nguyên thủy sản, các hệ sinh thái thủy vực, các hệ sinh thái biển và vùng ven bờ.
- Đảm bảo quyền lợi của cộng đồng dân cư hưởng dụng nguồn lợi thủy sản,
cân bằng hưởng dụng nguồn lợi thủy sản giữa các thế hệ, góp phần xóa đói giảm
nghèo nông ngư dân.
- Tối ưu hóa việc sử dụng đa mục tiêu các hệ thống tài nguyên biển và đất
ngập nước liên quan tới thủy sản, giảm thiểu mâu thuẫn lợi ích và các tác động của
các ngành khác liên quan đến tính bền vững của nguồn lợi thủy sản.
1.2. Nội dung của Phát triển bền vững
Hiện nay, vấn đề đánh giá tính bền vững của sự phát triển KT – XH nói
chung và ngành thủy sản nói riêng là hết sức khó khăn. Ngay thuật ngữ về thước đo
tính bền vững, hiện nay còn nhiều ý kiến tranh cãi vừ sử dụng khác nhau như: “tiêu
chí”, “chỉ tiêu”, “độ đo”…về phát triển bền vững.
Hiện nay, đang thiếu những chỉ tiêu có thể sử dụng để định lượng. Nếu
không xem xét tổng thể và toàn diện thì khó có thể đánh giá và so sánh được một
quốc gia, một vùng, một ngành hay địa phương có phát triển bền vững hay không.
Do vậy, rất cần có những nghiên cứu bổ sung để xác định các mục tiêu và mục đích
phát triển một cách khoa học bằng việc xác định những giới hạn và những ngưỡng


10

thiết yếu nhất để bảo đảm cuộc sống của con người, vừa bảo tồn thiên nhiên và
nguồn lợi mai sai.
Trên thế giới hiện nay đang sử dụng nhiều phương pháp tiếp cận kỹ thuật
khác nhau để xây dựng các hệ thống xác định các đặc tính và đo lường sự bền vững.

Việc đánh giá định tính và định lượng sự bền vững liên quan đến sự lựa chọn cách
xác định lượng những gì đang được phát triển, những gì đang được duy trì trong
khoảng thời gian bao lâu. Trên thực tế, các nhóm và các tổ chức nghiên cứu về
PTBV đều có xu hướng thừa nhận rằng muốn phát triển bền vững chúng ta cần phải
duy trì và phát triển nhiều mục tiêu khác nhau và giải quyết các mâu thuẫn khác
nhau, nhưng họ lại không nhất trí được trong việc xác định phần nào chỉ nên duy trì
và phần nào sẽ được phát triển, môi trường sẽ được gắn kết với phát triển như thế
nào và trong bao lâu thì có rất nhiều quan niệm khác nhau.
Trước đây, có nhiều tài liệu chỉ tập trung vào kinh tế với các ngành sản xuất
cung cấp việc làm, của cải và sức tiêu thụ. Theo họ, nền kinh tế đã thúc đẩy và cung
cấp mọi phương tiện để đầu tư cũng như cung cấp ngân sách cho việc duy trì và
phục hồi môi trường. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, sự tập trung đã chuyển
sang con người với sự nhấn mạnh vào phát triển con người như tăng tuổi thọ, tăng
giáo dục, tạo sự công bằng và cơ hội. Cuối cùng, cũng có ý kiến cho rằng phát triển
xã hội tập rung vào sự thịnh vượng và an ninh của các quốc gia các khu vực, các thể
chế và các nguồn đầu tư tạo nên mối quan hệ và liên kết cộng đồng (ví dụ nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA).
Mặc dù vậy, cũng đã có rất nhiều hoạt động và nghiên cứu nhằm xây dựng
nên các tiêu chí định lượng cho PTBV. Đã có mười hai tổ chức và phương án đánh
giá định tính và định lượng phát triển bền vững đó là: Bộ 58 tiêu chí của Uỷ ban
phát triển bền vững (CSD) của Liên hợp quốc, bộ 46 tiêu chí của Nhóm tư vấn về
tiêu chí phát triển bền vững (CGSDI), Phương án chỉ số thịnh vượng gồm 88 tiêu
chí của Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN), Phương án Chỉ số Bền vững
Môi trường của Diễn đàn Kinh tế thế giới cũng bao gồm 68 tiêu chí, 65 tiêu chí của


11

Nhóm Bối cảnh toàn cầu, Dấu chân sinh thái, Nhóm Tiêu chí Tiến bộ đích thực
(GPI), Nhóm hành động liên cơ quan Hoa Kì về các tiêu chí phát triển bền vững (I

WGSDI), Hệ thống tiêu chí của Costa Rica về PTBV, Dự án các tiêu chí Boston,
Nhóm Đánh giá các thất bại, Sáng kiến thông báo toàn cầu [1], [18], [23].
Vai trò chủ yếu của các tiêu chí là chỉ ra các tiến trình hướng tới hoặc để cụ
thể hóa các mục tiêu với lộ trình cụ thể của sự PTBV nhằm tư vấn cho công chúng,
cho các nhà ra quyết định và các nhà quản lý.
Mặc dù hầu hết các nhóm đều có các phương pháp rõ ràng, nhưng các thuật
ngữ thường không nhất quán và những ưu điểm và nhược điểm của các phương
pháp hầu như ít bàn đến. Cách lựa chọn phương pháp chủ yếu là dựa vào các số liệu
về quy mô không gian và thời gian, vào sự lựa chọn và kết hợp các tiêu chí.

Về tổng thể phát triển, phát triển bền vững kinh tế - xã hội phải đạt tới sự hài
hòa, cân đối về kinh tế, xã hội và môi trường. Từ các khái niệm cơ bản về phá triển
bền vững nêu trên, có thể hệ thống các tiêu chí cơ bản để đánh giá tính bền vững
của dự phát triển, cụ thể là những tiêu chí: thịnh vượng về kinh tế; dân chủ, công
bằng và tiến bộ về xã hội; bền vững về môi trường sinh thái. Các địa phương và các
Ngành, trong đó có ngành thủy sản thành phố Đà Nẵng có thể căn cứ vào các chỉ
tiêu chung nêu trên để cụ thể hóa, đánh giá và so sánh tính bền vững của ngành.
1.2.1. Phát triển bền vững về kinh tế
Bền vững về kinh tế: bảo đảm phát triển kinh tế nhanh và duy trì tốc độ ấy
trong một thời gian dài. Ngành thủy sản được coi là phát triển bền vững phải đạt
được các yêu cầu sau đây: có tốc độ tăng trưởng GDP cao và ổn định; GDP/đầu
người của ngành cao và thường xuyên tăng lên; có cơ cấu GDP hợp lý, các phân
ngành, thành tố của GDP phải ổn định và phát triển để làm cho tổng GDP của
ngành ổn định và tăng lên; tránh được sự suy thoái và đình trệ trong tương lai, tránh
để lại gánh nặng nợ nần cho thế hệ mai sau.


12

1.2.2. Phát triển bền vững về xã hội

Phát triển kinh tế sẽ không bền vững nếu không gắn với phát triển xã hội.
Bởi phát triển xã hội vừa là mục tiêu, vừa là động lực của phát triển kinh tế.
Xã hội bền vững là một xã hội có nền kinh tế tăng trưởng nhanh, đi đôi với
công bằng và tiến bộ xã hội, chính trị ổn định và quốc phòng an ninh được đảm bảo.
Đời sống vật chất, tinh thần của dân cư tham gia hoạt động thủy sản ngày càng nâng
cao. Một trong những mục tiêu xã hội cần ưu tiên là kiểm soát thường xuyên mức
tăng dân số, mọi người được thụ hưởng các thành quả của sự tăng trưởng kinh tế,
việc làm và đời sống được cải thiện, thu nhập tăng cao, các tầng lớp dân cư trên các
vùng lãnh thổ có cùng cơ hội hưởng thụ phúc lợi xã hội: y tế, giáo dục, các hoạt
động văn hóa, đào tạo nghề…
1.2.3. Bền vững về môi trường và tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên, môi trường là đầu vào cơ bản có tầm quan trọng đối với sự phát
triển ổn định KT – XH của mỗi nước.
- Bền vững về môi trường cần đảm bảo các chỉ tiêu, chức năng cơ bản là:
+ Bền vững về môi trường tự nhiên phải đảm bảo số lượng và chất lượng
trong sạch về nguồn nước về lý hóa và sinh học, cảnh quan…Quá trình khai thác và
sử dụng không được phép làm giảm số lượng và chất lượng của các yếu tố đó dưới
giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
+ Bền vững về môi trường xã hội (dân số, chất lượng dân số, sức khỏe, môi
trường sống, lao động học tập của con người,…) không bị các hoạt động của con
người làm ô nhiễm, suy thoái và tổn hại.
- Bền vững về tài nguyên thiên nhiên cần đảm bảo:
+ Đối với các loại tài nguyên tái tạo được, chỉ khai thác và sử dụng trong
giới hạn những tài nguyên đó được khôi phục lại về số lượng và chất lượng do thiên
nhiên tạo ra hoặc bằng phương pháp thay thế nhân tạo.


13

+ Các loại tài nguyên không tái tạo được, chỉ khai thác, sử dụng ít hơn, bằng

số lượng và chất lượng do thiên nhiên tạo ra hoặc bằng phương pháp nhân tạo thay
thế.
Như vậy, môi trường sinh thái phải được bảo vệ một cách tốt nhất. Phải tiết
kiệm các nguồn tài nguyên, nâng cao tỷ lệ sử dụng các nguồn lực một cách không
lãng phí, làm cho hệ sinh thái được tái sinh thường xuyên. Các hoạt động kinh tế và
mưu sinh của con người phải được coi là một bộ phận cấu thành của hệ sinh thái, và
phát triển kinh tế phải bảo toàn sự cân bằng của hệ sinh thái, nếu không thì không
thể bảo đảm bền vững.
1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá tính bền vững trong phát triển thủy sản
Trước đây các nhà quản lý nghề cá chưa quan tâm đầy đủ đến việc thu thập
các dạng thông tin hữu ích khác nhau, và cho rằng có thể quản lý nghề cá chỉ thông
qua đánh giá khoa học về nguồn lợi. Nói cách khác, các nhà khoa học phương Tây
cho rằng không thể quản lý được nghề cá nếu không biết trữ lượng nguồn lợi. Mô
hình đánh giá nguồn lợi thủy sản kinh điển như sản lượng bền vững tối đa (MSY)
đã được sử dụng rộng rãi để ước tính trữ lượng nguồn lợi. Mặc dù có một vài chỉ số
khác được sử dụng ở cả những nước phát triển và đang phát triển, nhưng nhìn
chung chỉ có MSY là chỉ số đánh giá nguồn lợi thủy sản cả về mặt lý thuyết cũng
như khoa học. MSY thường được xử lý để ước tính tổng sản lượng khai thác có thể
cho phép (TAC). Trong hầu hết các trường hợp, MSY hoặc TAC được sử dụng chủ
yếu để kiểm soát đầu ra. Nói cách khác, khi đã đạt được chỉ số TAC, các đơn vị
hoạt động nghề cá ngừng đánh bắt mùa tiếp theo.
Những năm gần đây có sự tranh luận mang tính quốc tế và tính hiện thực của
các mô hình quản lý trên, nhiều ý kiến cho rằng MSY không phù hợp với đánh giá
nguồn lợi thủy sản tại các nước nhiệt đới, và chỉ đạt được kết quả hạn chế. Hội nghị
Thiên niên kỷ thế giới đã kết luận rằng, đối với nghề cá, áp dụng biện pháp kiểm
soát đầu ra là không thực tế [13], [14]. Sự hỗn hợp của nghề cá đa loài và đa ngư cụ
hầu hết ở các nước nhiệt đới cho thấy việc đánh giá nguồn lợi rất phức tạp và khó


14


đề ra được giới hạn khai thác. Hơn nữa rất khó thu thập thông tin về khai thác từ các
bến cá nằm rải rác và thiếu hệ thống giám sát.
Vì vậy, cùng với việc quản lý nguồn lợi, phải quản lý ngư dân và những yếu
tố liên quan đến thủy sản. Phải đẩy mạnh xây dựng các chỉ số thực tế, đơn giản và
có thể sử dụng rộng rãi để nắm được thực trạng và xu hướng của nghề cá, làm cơ sở
để phát triển và quản lý bền vững ngành thủy sản.
Bộ chỉ số được sử dụng như các công cụ để quản lý và phát triển bền vững
ngành thủy sản bao gồm:
1.3.1 Về kinh tế
1.3.1.1. Các chỉ tiêu chung
+ Tốc độ tăng trưởng GDP thủy sản,
+ Đóng ghóp của ngành thủy sản vào tăng trưởng kinh tế: tỷ lệ GDP thủy
sản/GDP (%).
+ Các vấn đề về đầu tư cho thủy sản: Tỷ lệ đầu tư cho thủy sản/GDP (%); cơ
cấu các nguồn vốn đầu tư phát triển thủy sản; hiệu suất sử dụng vốn (ICOR): Hệ số
ICOR phản ánh để GDP tăng lên 1 đồng thì tiêu tốn bao nhiêu đồng vốn đầu tư.
1.3.1.2. Các chỉ tiêu cụ thể từng lĩnh vực
a. Lĩnh vực khai thác
Các chỉ số về năng lực đánh bắt: số lượng tàu, công suất tàu, loại và số
lượng ngư cụ dung để khai thác, sản lượng đánh bắt, năng suất đánh bắt trên mỗi
đơn vị khai thác, thành phần đánh bắt, số loài khai thác, ngư trường, cơ cấu nghề
khai thác, hình thức tổ chức khai thác thủy sản…[10].
b. Lĩnh vực nuôi trồng
Các chỉ tiêu sử dụng diện tích đất đai, năng suất, sản lượng nuôi trồng thủy
sản, các phương thức và mô hình nuôi trồng thủy sản.


15


c. Lĩnh vực chế biến, tiêu thụ, dịch vụ hậu cần nghề cá
Các vấn đề về công nghệ chế biến, thị trường tiêu thụ, năng lực công nghệ
của các cơ sở chế biến, hiện trạng dịch vụ hậu cần nghề cá (cảng biển, chợ thủy sản,
nghề dịch vụ phụ trợ…)
1.3.2. Về xã hội
- Các vấn đề liên quan đến ngư dân như: số lượng ngư dân, học vấn của ngư
dân, vốn của ngư dân và thu nhập của ngư dân.
- Các vấn đề xã hội nghề cá như: Tình hình việc làm, chăm sóc sức khỏe,
đời sống văn hóa tinh thần, tội phạm, bình đẳng giới…
1.3.3. Về sinh thái – môi trường
- Các chỉ số về môi trường sinh thái như: tình hình trữ lượng nguồn lợi, rạn
san hô, rừng ngập mặn, tình hình ô nhiễm môi trường và đa dạng sinh học….
- Tình hình khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên thủy hải sản.
- Tình hình dịch bệnh thủy sản…
1.4. Các nhân tố tác động tới phát triển bền vững ngành thuỷ sản
Phát triển bền vững nói chung và phát triển bền vững ngành thủy sản nói
riêng chịu tác động của nhiều nhân tố về kinh tế, chính trị, xã hội, khoa học công
nghệ… Các nhân tố này gắn bó với nhau, tác động qua lại tạo thành một hệ thống
tác động thúc đẩy hoặc cản trở quá trình phát triển bền vững của ngành. Vì vậy, để
quá trình phát triển ngành thủy sản nhanh và bền vững thì việc phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến nó một cách khoa học có ý nghĩa quan trọng.
1.4.1. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên
Trong các nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên thì đất đai, mặt nước, nguồn
lợi, khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý… ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của ngành
thủy sản, là điều kiện tiên quyết của sản xuất thủy sản. Sở dĩ như vậy là vì, ngành
thủy sản là ngành kinh tế sinh thái; tất cả các khâu trong quá trình sản xuất như khai


16


thác, nuôi trồng, chế biến đều gắn bó chặt chẽ với tự nhiên, dựa vào sự chiếm hữu
và lợi dụng tự nhiên để tồn tại và phát triển.
Yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến PTBV ngành thủy sản là tài nguyên thiên
nhiên và nguồn lợi thủy sản xét cả về mặt trữ lượng, sự phân bố, đặc điểm sinh học,
điều kiện khai thác… Rõ ràng, nều nguồn lợi thủy sản dồi dào, giá trị kinh tế cao và
điều kiện khai thác thuận lợi sẽ tác động mạnh đến tăng trưởng và phát triển ngành
thủy sản theo hướng thuận chiều..
Đặc điểm này quy định cơ cấu nghề nghiệp, công nghệ khai thác, phân công
lao động phù hợp. Đối tượng của sản xuất thủy sản là những sinh vật sống dưới
nước và mỗi đối tượng thủy sinh chỉ tồn tại trong một môi trường sinh thái thích
ứng. Bởi vậy, khi xây dựng chiến lược PTBV ngành thủy sản phải chú ý đến tính
đặc thù của từng vùng, từng địa phương, từng đối tượng thì mới phát huy được tiềm
năng, lợi thế của từng vùng, địa phương đó. Điều kiện tự nhiên còn quyết định phân
công lao động theo vùng lãnh thổ, từng khâu trong cơ cấu sản xuất, trong đầu tư và
tổ chức quản lý lao động thủy sản, thiết lập các hình thức hợp tác, các loại hình tổ
chức SXKD phù hợp để huy động tối đa nguồn lực của xã hội nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất, đồng thời hạn chế những thiệt hại do tự nhiên gây ra..
1.4.2. Nhóm nhân tố kinh tế - kỹ thuật
- Nhân tố vốn: Để phát triển kinh tế của nền kinh tế quốc dân nói chung và
ngành thủy sản nói riêng đòi hỏi phải có nguồn vốn đầu tư lớn. Vốn là yếu tố đầu
vào được trực tiếp sử dụng vào quá trình sản xuất hiện tại cùng với các yếu tố sản
xuất khác (máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, nhà kho, cơ sở hạ tầng kỹ
thuật…) để tạo ra các sản phẩm hàng hóa đầu ra. Trong điều kiện năng suất lao
động không đổi, thì việc tăng tổng số vốn kinh doanh sẽ làm tăng thêm sản lượng
hoặc trong khi tổng số lao động không đổi, tăng vốn bình quân đầu người lao động,
cũng sẽ làm gia tăng sản lượng.
- Nhân tố thị trường: Ngành thủy sản phát triển theo hướng sản xuất hàng
hóa tất yếu phải gắn với thị trường. Thị trường là trung tâm của toàn bộ quá trình



17

sản xuất kinh doanh thủy sản. Thị trường vừa là mục tiêu vừa là động lực sản xuất
nói chung và sản xuất thủy sản nói riêng.
Thị trường đóng vai trò quyết định trong việc hoạch định chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển ngành thủy sản. Thông qua thị trường, các doanh nghiệp,
các chủ thể kinh tế lựa chọn phương án SXKD, cơ cấu sản xuất, phương án đầu tư
và công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, khai thác nguồn lợi thủy sản hợp lý… Thoát
ly thị trường thì kế hoạch, mục tiêu phát triển ngành thủy sản sẽ khó thực hiện
được.
- Nhân tố khoa học kỹ thuật và công nghệ: Trong quá trình phát triển của
ngành thủy sản, KH-CN giữ vai trò hết sức quan trọng, thể hiện ở những nét chính
sau:
+ Thúc đẩy và nâng cao trình độ của lực lượng sản xuất
Dưới tác động của KH-CN, các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất được cải
biến và nâng cao. Với công nghệ hiện đại cho phép con người sử dụng nguồn lợi
thủy sản một cách khoa học, hợp lý và hiệu suất cao, đồng thời mở rộng khả năng
khai thác nguồn tài nguyên tiềm ẩn, đặc biệt là tri thức để thay thế nguồn tài nguyên
thiên nhiên đang bị cạn kiệt.
KH-CN làm biến đổi chất lượng nguồn nhân lực theo hướng tiến bộ. Cơ cấu
lao động trong ngành chuyển từ lao động giản đơn với công cụ thủ công là chủ yếu
sang lao động phức tạp, lao động trí tuệ với công cụ cơ khí, tự động hóa..
+ Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành thủy sản. Theo tiến trình phát triển của
KH-CN, cơ cấu ngành thủy sản sẽ thay đổi theo hướng chú trọng phát triển các
nghề nghiệp khai thác mang tính chọn lọc cao, đối tượng nuôi mới sạch bệnh, thân
thiện môi trường với phương thức nuôi tiên tiến, công nghệ chế biến đảm bảo chất
lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Thúc đẩy tăng năng suất lao động và tiến bộ xã hội: KH-CN không chỉ đưa
đến những công cụ lao động, đối tượng lao động mới mà còn tạo lập phương thức



18

sản xuất mới. Điều này mở ra khả năng mới về kết quả sản xuất, sức lao động của
con người càng vượt qua giới hạn của tự nhiên và năng lực cơ bắp, do đó khối
lượng sản phẩm sản xuất ra tăng lên nhanh chóng..
1.4.3. Nhóm nhân tố nguồn lực xã hội
Phát triển ngành thủy sản theo hướng bền vững là một quá trình kinh tế - xã
hội diễn ra trong những hoàn cảnh cụ thể và chịu sự tác động của môi trường chính
trị - xã hội nhất định, biểu hiện qua các thể chế nhà nước, chính sách dân số, tập
quán xã hội, truyền thống văn hóa, chất lượng nguồn nhân lực… Những nhân tố này
tác động đến xu hướng, tính chất và bước đi của PTBV ngành thủy sản.
Chất lượng nguồn nhân lực: Muốn nâng cao năng lực sản xuất thủy sản mà
chỉ có các phương tiện công nghệ thì chưa đủ, mà còn cần phải phát triển một cách
tương ứng năng lực của con người để sử dụng những phương tiện đó nữa. Con
người vừa là mục đích vừa là động lực, là nhân tố trung tâm của sự phát triển kinh
tế - xã hội nói chung và ngành thủy sản nói riêng.
Môi trường chính trị - xã hội: Để ngành thủy sản phát triển nhanh và bền
vững phải dựa trên môi trường chính trị, xã hội và cơ sở pháp lý ổn định, phải có
động lực trên cơ sở kết hợp hài hòa lợi ích chung và lợi ích riêng, phải hoạt động có
trật tự, kỷ cương và phải tạo được sự phát triển cân đối giữa các ngành, các vùng.
Hơn nữa, trong thời đại hiện nay, kỹ thuật - công nghệ phát triển mạnh mẽ, đa dạng
và phức tạp. Nó đòi hỏi phải có sự lựa chọn thích hợp, phải có những khoản đầu tư
lớn… Đây là những việc mà không một cá nhân hay tổ chức nào có thể đảm đương
được ngoài Nhà nước.
1.4.4. Nhóm nhân tố kinh tế đối ngoại
Trong thời đại hiện nay, kinh tế đối ngoại được xem là đòn bẩy để phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối
ngoại thực chất là việc tranh thủ mọi thời cơ, nguồn lực bên ngoài để phát triển kinh
tế trong nước. Sự phát triển KH-CN hiện đại, cùng với xu hướng toàn cầu hóa và



19

kinh tế tri thức đã và đang tạo ra mối quan hệ và tùy thuộc lẫn nhau giữa các nền
kinh tế, các quốc gia, dân tộc. Không một quốc gia nào trong quá trình phát triển lại
tách rời nền kinh tế toàn cầu. Thông qua cơ cấu kinh tế mở cho phép mỗi quốc gia
khai thác và sử dụng nguồn lực của mình một cách có hiệu quả nhất trên cơ sở phát
huy tối đa các lợi thế so sánh; đồng thời tạo ra khả năng và điều kiện để các nước
chậm phát triển tranh thủ vốn, kỷ thuật, công nghệ, kinh nghiệm tổ chức quản lý của
thế giới.
Đối với Việt Nam, giá trị và sức cạnh tranh của hàng hóa nói chung và mặt
hàng thủy sản vẫn còn hạn chế; do đó, ngoài việc có đường lối, chính sách đúng đắn
thì còn phải thông qua kinh tế đối ngoại, hội nhập kinh tế tranh thủ nguồn lực bên
ngoài để nhanh chóng mở rộng quy mô, nâng cao trình độ sản xuất thủy sản, góp
phần quan trọng vào sự tăng trưởng và phát triển ngành thủy sản.
Ngoài các nhân tố trên, để phát triển bền vững ngành thủy sản còn phải chịu
sự chi phối của các nhân tố khác như điều kiện vật chất, kết cấu hạ tầng vùng ven
biển, trình độ dân trí, truyền thống văn hóa… Việc nghiên cứu một cách khoa học
các nhân tố ảnh hưởng đến PTBV ngành thủy sản để chủ động, sáng tạo khai thác
mặt tích cực, đồng thuận và hạn chế mặt tiêu cực, ngược chiều của từng nhân tố,
cũng như trong quá trình thực thi chiến lược phải có sự phối hợp liên ngành, liên
vùng thì sự tăng trưởng và phát triển của ngành thủy sản mới hiệu quả và bền vững.


×