Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Phát triển cây ca cao tại địa bàn Huyện Ea Kar, Tỉnh Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

THÁI ĐÌNH MẠNH

PHÁT TRIỂN CÂY CA CAO TẠI ĐỊA BÀN
HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐẮK LẮK
Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển
Mã số: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Quang Bình

Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Thái Đình Mạnh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1


2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ........................................................ 3
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 4
5. Bố cục của đề tài.................................................................................... 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN CÂY CÔNG NGHIỆP
LÂU NĂM ........................................................................................................ 8
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÂY CA CAO VÀ PHÁT TRIỂN CÂY CA CAO ..... 8
1.1.1. Cây Ca cao và đặc điểm kinh tế kỹ thuật của cây Ca cao .............. 8
1.1.2. Khái niệm về phát triển cây Ca cao.............................................. 10
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của phát triển cây Ca cao .................................... 10
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN CÂY ................................... 14
1.2.1. Gia tăng quy mô sản xuất cây Ca cao ........................................... 14
1.2.2. Gia tăng các yếu tố nguồn lực ....................................................... 15
1.2.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới ........................... 17
1.2.4. Hoàn thiện các hình thức tổ chức sản xuất.................................... 24
1.2.5. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm cây Ca cao ...................... 25
1.2.6. Gia tăng kết quả, hiệu quả và đóng góp của cây Ca cao cho phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương ...................................................... 26
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÂY CA CAO .. 29
1.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên ................................... 29
1.3.2. Nhân tố điều kiện xã hội................................................................ 30
1.3.3. Nhân tố thuộc về điều kiện kinh tế ................................................ 31


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÂY CA CAO TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐẮK LẮK ................................................ 33
2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN
CÂY CA CAO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN EA KAR ................................... 33
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên.......................................................... 33

2.1.2. Đặc điểm xã hội ............................................................................. 42
2.1.3. Đặc điểm kinh tế............................................................................ 45
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÂY CA CAO TRÊN ĐỊA

BÀN

HUYỆN EA KAR ........................................................................................... 48
2.2.1. Quy mô sản xuất cây Ca cao ......................................................... 48
2.2.2. Quy mô các nguồn lực trong sản xuất cây Ca cao ....................... 52
2.2.3. Ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới sản xuất cây Ca cao .............. 54
2.2.4. Các hình thức tổ chức sản xuất Ca cao ......................................... 59
2.2.5. Thị trường tiêu thụ sản phẩm Ca cao ............................................ 61
2.2.6. Gia tăng kết quả, hiệu quả và đóng góp của cây Ca cao cho phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương ...................................................... 64
2.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÂY CA CAO TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN EA KAR.................................................................................. 65
2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 65
2.3.2. Những tồn tại hạn chế ................................................................... 66
2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại hạn chế .................................................. 67
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN EA KAR TRONG THỜI GIAN TỚI ................................. 69
3.1. CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP .............................................. 69
3.1.1. Bối cảnh phát triển cây Ca cao ...................................................... 69
3.1.2. Thị trường tiêu thụ Ca cao............................................................. 69


3.1.3. Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH huyện Ea Kar đến năm 2020
................................................................................................................. 71
3.1.4. Mục tiêu và định hướng và phát triển cây ca cao huyện của Ea Kar
................................................................................................................. 72

3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY CA CAO TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN EA KAR TRONG THỜI GIAN TỚI ............................................... 73
3.2.1. Phát triển quy mô sản xuất cây Ca cao.......................................... 73
3.2.2. Tăng cường các nguồn lực cho phát triển cây Ca cao .................. 74
3.2.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới ........................... 76
3.2.4. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuât ...................................... 79
3.2.5. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ca cao ............................... 80
3.2.6. Gia tăng kết quả và hiệu quả sản xuất Ca cao ............................... 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO).


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Giải nghĩa

Ký hiệu

1

A

Khấu hao tài sản

2

BQ


Bình Quân

3

ĐVDT

Đơn vị diện tích

4

ĐVT

Đơn vị tính

5

GO, GTSX

Giá trị sản xuất

6

HQKT

Hiệu quả kinh tế

7

IC


Chi phí trung gian

8

MI hoặc TNHH

Thu nhập hỗn hợp

9

NS

Năng suất

10

NN

Nông nghiệp

11

Pr

Thu nhập thuần túy

12

T


Thuế nông nghiệp

13

TB

Trung bình

14

TC

Tổng chi phí

15

tr.đ

Triệu đồng

16

TSCĐ

Tài sản cố định

17

UBND


Uỷ ban nhân dân

18

VA

Giá trị gia tăng


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số
hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Cơ cấu và phân loại đất huyện Ea Kar

38

2.2

Dân số, diện tích, mật độ dân số huyện Ea Kar qua các năm

42


2.3

Diện tích, dân số và mật độ dân số các xã của huyện năm
2014

43

2.4

Số lượng lao động huyện Ea Kar qua các năm

44

2.5

Số lượng lao động đang làm việc phân theo các ngành kinh tế

45

2.6

Giá trị sản xuất của huyện Ea Kar qua các năm

45

2.7

Tốc độ tăng trưởng của huyện Ea Kar qua các năm

46


2.8

Cơ cấu ngành kinh tế huyện Ea Kar

47

2.9

Diện tích năng suất sản lượng Ca cao tỉnh Đắk Lắk phân theo
địa bàn hành chính (huyện, TP) năm 2014

49

2.10

Diện tích, sản lượng và năng suất Ca cao huyện Ea Kar từ
2010 - 2014

50

2.11 Diện tích cây Ca cao phân theo xã/TT giai đoạn 2010 - 2014

52

2.12 Nguồn lực sản xuất trên 1 ha Ca cao huyện Ea Kar năm 2014

53

2.13 Cơ cấu giống Ca cao qua các năm (% diện tích)


55

2.14 Giống và nguồn gốc giống Ca cao huyện Ea Kar năm 2014

56

2.15

Tình hình sử dụng nước tưới và các biện pháp tiết kiệm nước
huyện Ea Kar năm 2014

2.16 Tỷ lệ (%) trang bị thiết bị trong sản xuất Ca cao năm 2014

57
58


2.17

2.18

2.19

2.20

3.1

Một số chỉ tiêu về hình thức sản xuất và nguồn lực sản xuất
Ca cao trên địa bàn huyện Ea Kar năm 2014

Kết quả sản xuất ca cao bình quân/01ha của huyện Ea Kar
năm 2014
Một số chỉ tiêu thể hiện hiệu quả kinh tế từ sản xuất ca cao
của huyện Ea Kar năm 2014
Một số tiêu chí đánh giá phương diện xã hội của sản xuất ca
cao của huyện Ea Kar năm 2014
Quy hoạch phát triển trồng cây lâu năm huyện Ea Kar đến
năm 2020

60

64

64

65

71


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số
hiệu
2.1

Tên bảng
Chuỗi giá trị ca cao trên địa bàn huyện Ea Kar năm 2014

Trang
63



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua kinh tế nông nghiệp nông thôn tỉnh Đắk Lắk đã
đạt được nhiều thành tựu to lớn, không chỉ đáp ứng cơ bản về nhu cầu lương
thực, thực phẩm trong tỉnh mà còn sản xuất ra nhiều loại sản phẩm hàng hóa
xuất khẩu và cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến như cà
phê, cao su,ca cao, hồ tiều, điều, mía....
Điều đáng quan tâm là trong quá trình phát triển, một số cây trồng phát
triển không theo quy hoạch, mới chỉ chú trọng đến số lượng, ít quan tâm đến
đầu tư nâng cao chất lượng, chi phí sản xuất cao, sức cạnh tranh kém, sản
phẩm khó tiêu thụ, hiệu quả sản xuất thấp, người sản xuất gặp nhiều khó
khăn. Việc mở rộng ồ ạt diện tích cà phê và hồ tiêu trong những năm qua
không chú ý đến yêu cầu sinh thái và nhu cầu tương lai của thị trường. Bên
cạnh đó sản xuất cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay đang đối mặt với
tình trạng diện tích cà phê đang ngày càng già cỗi có xu hướng tăng mạnh qua
các năm, các loại bệnh trên cây hồ tiêu ngày càng phát triển mạnh gây ảnh
hưởng nghiêm trọng cho người nông dân sản xuất trong thời gian qua, ngoài
ra diễn biến thời tiết trong những năm qua ngày càng phức tạp, hiện tượng
biến đổi khí hậu, hạn hán, mưa bão thường xuyên xảy ra và tình trạng thiếu
lao động thời vụ đã tác động trực tiếp tới hoạt động sản xuất nông nghiệp của
người dân.
Để sử dụng, khai thác và quản lý hiệu quả nguồn tài nguyên thiên
nhiên, nguồn nước, hệ sinh thái và điều kiện môi trường một cách hợp lý,
phát huy lợi thế của từng vùng sinh thái, phát triển phù hợp với nhu cầu thị
trường theo hướng đa dạng hóa sản phẩm hàng hóa có chất lượng, có hiệu quả
cần tập trung phát triển các loại cây trồng ít đòi hỏi nguồn nước tưới, có nhu



2

cầu tiêu thụ của thị trường, tạo ra các sản phẩm có khả năng cạnh tranh và đáp
ứng thị trường tiêu thụ.
Cây ca cao là loại cây công nghiệp lâu năm, có gía trị kinh tế cao và
góp phần cải thiện môi trường. Những năm gần đây giá ca cao trên thị trường
liên tục tăng cao đã và đang thu hút nông dân và doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk đầu tư mở rộng diện tích. Hiện nay Đắk Lắk là một trong số các
tỉnh có diện tích ca cao lớn trong cả nước, cây ca cao đang trở thành một
trong những loại cây trồng được ưu tiên phát triển và đang dần thay thế cho
diện tích cà phê và điều kém hiệu quả ở Đắk Lắk.
Huyện Ea Kar có diện tích tự nhiên là 103.747 ha, trong đó đất đã sử
dụng cho sản xuất nông nghiệp là 50.155 ha chiếm 48,34%. Nhóm đất đỏ
vàng chiếm diện tích lớn nhất có tầng đất dày trên 70 cm, thành phần cơ giới
thịt nặng, kết cấu viên, độ xốp cao, thấm thoát nước tốt, đất giàu đạm và chất
hữu cơ. Phân bổ trên diện rộng trong vùng, hầu hết diện tích đã khai thác
trồng cây lâu năm như Cây điều; Cây Ca cao; Cây ca cao; Cây cà phê; Chè,
một số ít được khai thác trồng sắn, mía; thuốc lá, thuốc lào; Cây lấy sợi: bông,
đay, cói.... cho năng suất cao.
Đến năm 2014 toàn huyện Ea Kar có 793,2 ha trồng cây Ca cao chiếm
13,22% tổng diện tích trồng cây Ca cao của tỉnh trong đó diện tích thu hoạch
là 582,6 ha với sản lượng đạt 932 tấn. Cây Ca cao là một trong ba loại cây chủ
lực với cây cà phê và hồ tiêu, là sản phẩm chủ yếu và có giá trị trong sản xuất
nông nghiệp, tác động lớn đến phát triển kinh tế xã hội hàng năm của huyện.
Tuy nhiên việc phát triển cây Ca cao còn manh mún, nhỏ lẻ, công tác
đầu tư thâm canh chưa đúng mức, kỹ thuật và kinh nghiệm trồng Ca cao của
các hộ nông dân chủ yếu là học tập kinh nghiệm của nhau là chính, chưa khai
thác hết tìm năng của đất, của vùng. Bên cạnh đó, phát triển cây Ca cao trên

địa bàn huyện Ea Kar đang đứng trước những thách thức hết sức to lớn trong


3

quá trình hội nhập kinh tế, đó là sự tăng nhanh không theo quy hoạch về diện
tích do chạy theo giá cả thị trường dẫn đến rừng bị tàn phá, đất bị thoái hoá;
sản lượng tăng nhưng chất lượng sản phẩm chưa cao, sức cạnh tranh trên thị
trường thấp, hiệu quả kinh doanh mang lại còn ở mức thấp.
Từ thực trạng phát triển cây Ca cao của huyện Ea Kar, việc nghiên cứu
tình hình phát triển cây Ca cao, xác định hiệu quả kinh tế, tìm ra các nhân tố
ảnh hưởng đến phát triển cây Ca cao trên cơ sở đó giúp định hướng phương
thức canh tác tốt nhất nhằm phát huy lợi thế so sánh, nâng cao năng suất, sản
lượng, chất lượng sản phẩm và tăng cao sức cạnh tranh trước mắt cũng như
lâu dài. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả thực hiện nghiên cứu đề tài: “Phát
triển cây Ca cao trên địa bàn huyện Ea Kar tỉnh Đắk Lắk”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển sản xuất cây
Ca cao.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cũng như kết quả, hiệu quả phát triển
sản xuất Ca cao trên địa bàn huyện Ea Kar.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển cây Ca cao trên địa bàn huyện
Ea Kar trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn
liên quan đến phát triển cây Ca cao.
- Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Địa bàn huyện Ea Kar - tỉnh Đắk Lắk.
+ Thời gian nghiên cứu: Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất cây ca

cao chủ yếu tập trung vào giai đoạn 2010-2014, định hướng đến năm 2020


4

4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp sau:
- Kế thừa các công trình nghiên cứu trước đó;
- Phương pháp thống kê kinh tế: dựa vào số liệu thống kê để phân tích,
làm rõ những vấn đề có tính quy luật, đưa ra những nhận xét, đánh giá đúng đắn.
- Phương pháp thu thập, tổng hợp các nguồn số liệu thứ cấp được thu
thập từ chính quyền và các ban ngành địa phương có liên quan như phòng
nông nghiệp, phòng tài nguyên môi trường, phòng thống kê và các thông tin
qua các loại sách báo, mạng Internet.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được chia thành
03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển cây công nghiệp lâu năm.
Chương 2: Thực trạng phát triển cây Ca cao trên địa bàn huyện Ea Kar,
tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển cây Ca cao trên địa bàn huyện
Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
- "Đề án phát triển cây cao cao tỉnh Đắk Lắk đến năm 2015". Ủy ban
nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2011). Đề án đã xây dựng hệ thống cách thức, giải
pháp phát triển ca cao đến năm 2015. Ngoài ra đề án còn chú trọng phát triển
cây Ca cao theo chiều sâu gắn với phát triển kinh tế, tận dụng tối đa các lợi
thế để phát triển cây ca cao theo hướng bền vững, đúng quy hoạch, tăng
cường trồng xen cây ca cao trong các vườn điều, cây ăn quả, vườn tạp,
chuyển đổi diện tích cà phê không hiệu quả sang trồng ca cao…tạo thêm hàng

hóa xuất khẩu, tăng hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích, nâng cao thu nhập
cho nông dân đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái [25].


5

- “Sử dụng tài nguyên đất và nước hợp lý làm cơ sở phát triển nông
nghiệp bền vững tỉnh Đắk Lắk”, Trần An Phong (2005), đã đưa ra kết luận:
“Bảo vệ môi trường gắn liền với phát triển bền vững trở thành một nội dung
quan trọng của chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia” [25].
- “Nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ về kinh tế xã hội để
phát triển vùng Tây Nguyên”, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây
Nguyên (2006), đã xây dựng mô hình sản xuất bền vững các cây lâu năm chủ
yếu ở Tây Nguyên như: Cà phê, ca cao, điều, tiêu vừa đem lại hiệu qủa kinh
tế cao vừa bảo vệ môi trường; Xây dựng quy trình sản xuất bền vững các cây
công nghiệp lâu năm chủ yếu ở Tây Nguyên như: cà phê, ca cao, điều, tiêu;
Đa dạng hoá cây trồng trong sản xuất, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn ở Tây Nguyên [5].
- “Cây ca cao ở Đắk Lắk những rào cản chính đối với sự phát triển
trong các tộc người thiểu số tại chỗ” của Th.S. Lê Quang Bình và tập thể tác
giả (2012). Nghiên cứu đã phân tích những rào cản trong việc phát triển cây
cao cao ở huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk. Đưa ra những nhận định về yêu cầu, thực
tế trong quá trình sản xuất ca cao thông quá qua trình nghiên cứu tại huyện
Lắk ngoài ra nhóm tác giả còn làm rõ vai trò của các bên liên quan trong quá
trình phát triển cây ca cao và đưa ra những kiến nghị nhằm hỗ trợ và thúc đẩy
việc phát triển cây ca cao trên địa bàn huyện Lắk.
- Đề tài “Phát triển cây công nghiệp lâu năm trên địa bàn huyện Đức
Cơ” của tác giả Hồ Phước Thành, cho thấy hiệu quả kinh tế của cây công
nghiệp lâu năm, khẳng định đây là nhóm cây trồng có khả năng làm giàu cho
mọi thành phần kinh tế tham gia sản xuất và ngoài hiệu quả kinh tế thì cây

công nghiệp lâu năm còn mang lại hiệu quả về xã hội, đã đáp ứng một phần
quan trong trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh


6

thần của nhân dân, nhất là nông thôn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân
tộc làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội.
Công trình “nghiên cứu phát triển ngành hàng ca cao tỉnh Đắk Lắk và
Đắk Nông” của trung tâm Chính sách và Chiến lược Nông nghiệp nông thôn
miền Nam thuộc Viện Chính sách và Chiến lược phát triển Nông nghiệp nông
thôn đã giới thiệu chung về cây ca cao, đề cập đến cung cầu trên thị trường
thế giới và thị trường trong nước, xây dựng các chuỗi giá trị cũng như phân
tích lợi ích và chi phí trong quá trình sản xuất ca cao. Ngoài ra nghiên cứu
còn đi sâu và việc phân tích khả năng cạnh tranh của ca cao tại tỉnh Đắk Lắk
và Đắk Nông trong những năm qua bên cạnh đó nghiên cứu còn chỉ ra được
những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển cây ca cao. Đặc biệt
nghiên cứu còn đưa ra được những giải pháp nhằm phát triển hệ thống tổ chức
hỗ trợ, cung cấp dịch vụ đầu vào cho canh tác ca cao, cải thiện kỹ thuật canh
tác, hình thành và phát triển các tổ chức nông dân, áp dụng tiêu chuẩn chất
lượng (Utz Certified) để đáp ứng nhu cầu thị trường và phát triển bền vũng
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk như sau: Xây dựng và kiểm soát hệ thống cung cấp
giống ca cao đảm bảo chất lượng để nông dân có thể dễ dàng tiếp cận. Nâng
cao chất lượng các dịch vụ khuyến nông về kỹ thuật canh tác ca cao đặc biệt
là vấn đề quản lý sâu bệnh hại. Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ đầu vào
(phân bón, đặc biệt là thuốc BVTV) cho cây ca cao. Khuyến khích các doanh
nghiệp xây dựng mạng lưới cung cấp giống và vật tư gần nơi sản xuất để
nông dân dễ tiếp cận. Khuyến khích phát triển hình thức trồng xen với cây lâu
năm (điều, cây ăn quả). Phổ biến và tập huấn quy trình kỹ thuật về canh tác ca

cao dựa theo điều kiện địa phương cho nông dân. Hướng dẫn hộ canh tác ca
cao khắc phục những điểm bất lợi của điều kiện tự nhiên. Khôi phục lại các
câu lạc bộ ca cao, đối với các nông trường, công ty cà phê có sản xuất ca cao
cần hình thành các đội sản xuất ca cao. Hỗ trợ hình thành các hợp tác xã sản


7

xuất và tiêu thụ ca cao trên cơ sở tập hợp các câu lạc bộ sản xuất ca cao. Nâng
cao năng lựa quản lý, kinh doanh cho các chủ nhiệm câu lạc bộ, hợp tác xã
sản xuất ca cao. Kết nối giữa các doanh nghiệp với các câu lạc bộ, hợp tác xã
ca cao thông qua hỗ trợ sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng (Utz Certified) và
thu mua sản phẩm đâu ra với giá cao hơn giá thị trường. Thành lập các điểm
lên men chuyên nghiệp dựa trên nhu cầu của các doanh nghiệp thu mua để
thay thế các điểm lên men nhỏ lẻ hiện nay.
Nhìn chung các nghiên cứu, bài viết đã tập trung phân tích và chỉ ra
những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển Ca cao tại Việt Nam và tỉnh
Đắk Lắk trong thời gian qua. Qua đó đã đề xuất một số giải pháp thích đáng
cho việc phát triển sản xuất Ca cao trong thời gian tới. Cho đến nay chưa có
một công trình nghiên cứu nào về vấn đề phát triển cây Ca cao trên địa bàn
huyện Ea Kar tỉnh Đắk Lắk. Một số các nghiên cứu chỉ là các bài viết, các
tham luận trong các cuộc hội thảo.Vì vậy đề tài nghiên cứu của tác giả là
không trùng lặp với các nghiên cứu trước đây. Đề tài xem xét kế thừa và bổ
sung cho nghiên cứu của mình nhằm cụ thể hóa và đánh giá một cách toàn
diện về phát triển cây Ca cao trên địa bàn huyện Ea Kar.


8

CHƯƠNG 1


CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN
CÂY CÔNG NGHIỆP LÂU NĂM
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÂY CA CAO VÀ PHÁT TRIỂN CÂY CA CAO
1.1.1. Cây Ca cao và đặc điểm kinh tế kỹ thuật của cây Ca cao
a. Giới thiệu cây Ca cao
Cây Ca cao có tên khoa học là Theobroma cacao, theo truyền thống
được phân loại thuộc họ Trôm (Sterculiaceae), còn theo phân loại của hệ
thống APG II thì thuộc phân họ Byttnerioideae của họ Cẩm quỳ (Malvaceae)
nghĩa rộng.
Cây Ca cao có nguồn gốc hoang dại trong các khu rừng nhiệt đới Trung và
Nam châu Mỹ và được những người Aztec và Maya bản xứ khám phá. Nhưng
ngày nay hầu hết những nước nhiệt đới có thể trồng cây này. Ở Việt Nam, ca cao
được du nhập vào rất sớm, theo chân các nhà truyền giáo phương Tây.
Là cây thường xanh tầng trung, cao 4–8 m, Ưa bóng rợp, có khả năng
chịu bóng tốt nên thường được trồng xen dưới tán cây khác như trong các
vườn dừa, ca cao, vườn rừng... có sẵn để tăng hiệu quả sử dụng đất.
Ca cao cho hạt làm nguyên liệu sử dụng cho ngành công nghiệp thực
phẩm cụ thể là các sản phẩm cao cấp như Sô cô la, Ca cao... nên cho giá trị
kinh tế rất cao.
Các loài ca cao được trồng rộng rãi trên thế giới là Crillo và Forastero
nhưng thường gặp nhất là Trinitario là loài được lai tạo từ Crillo và Forastero.
. Đ c điểm kinh tế kỹ thuật của cây Ca cao
Chu kỳ kinh tế của cây Ca cao kéo dài khoảng 25 năm, trải qua hai thời
kỳ. Thời kỳ kiến thiết cơ bản 03 năm. Cây Ca cao đòi hỏi qui trình kỹ thuật
cao từ trồng, chăm sóc, khai thác sản xuất bảo quản và chế biến để đáp ứng
yêu cầu của công nghiệp về mặt chất lượng. Tất cả các khâu này đều đòi hỏi


9


được đầu tư khá lớn cả về kỹ thuật, công nghệ và lao động có trình độ cao.
Cây Ca cao đòi hỏi trình độ thâm canh cao, đầu tư lao động sống và lao động
có chất lượng.
Cây ca cao thích hợp với khí hậu nhiệt đới nóng ẩm mưa nhiều. Thích
hợp với nhiệt độ trung bình 25oC, độ ẩm 85%, lượng mưa bình quân trên
1500 mm/năm. Cây phát triển được ở những vùng đất có độ cao từ mặt biển
đến 800m. Ca cao là cây ưa ánh sáng tán xạ (50-60% cường độ ánh sáng tự
nhiên) sinh trưởng tốt dưới bóng râm, nên có thể trồng xen ca cao trong vườn
dừa, cau, điều, chuối, cây ăn trái hoặc dưới tán rừng thưa. Độ che phủ thích
hợp là 50% và giảm dần khi cây lớn (30%). Độ che phủ cho cây tốt sẽ là yếu
tố quyết định thành công ở giai đoạn kiến thiết cơ bản, cây không được che
bóng sẽ bị cháy lá, chùn ngọn, chậm lớn, dễ bị sâu tấn công, cây phân cành
sớm, lá rụng sớm.
Cây ca cao thích hợp với nhiều loại đất khác nhau: đất đỏ, đất xám,
đất phù sa cổ, song thích hợp nhất với đất có thành phần cơ giới trung bình
đến nhẹ, PH từ 5,5- 5,8, tầng canh tác dày 1-1,5 m, dễ thoát nước, có khả
năng giữ nước cao, giàu chất hữu cơ. Tuy nhiên bằng biện pháp canh tác (bón
vôi, bón phân hữu cơ…) có thể giúp cây ca cao đạt năng suất cao trên vùng
đất kém mầu mỡ.
Mật độ và khoảng cách trồng tùy thuộc vào từng loại đất, khả năng
thâm canh, trồng thuần hay trồng xen mà bố trí phù hợp. Nếu xen canh với
dừa, mật độ khoảng từ 400 - 700 cây/ha, lượng dừa vào khoảng 120 cây
dừa/ha. Cây ca cao trồng cách nhau 2,5 x 3m hoặc 3 x 3m.
Nhu cầu dinh dưỡng của cây ca cao: Cây ca cao là cây hút nhiều dinh
dưỡng, trong đó kali cao nhất. Ngoài dinh dưỡng đa lượng, ca cao có nhu cầu
khá cao về trung, vi lượng. Nhu cầu dinh dưỡng của cây tăng theo tuổi cây và
mức năng suất. Ca cao thu bói có nhu cầu dinh dưỡng cao hơn cây kiến thiết



10

cơ bản và cây trong vườn ươm. Ca cao kinh doanh có nhu cầu dinh dưỡng cao
hơn so với ca cao mới thu bói.
1.1.2. Khái niệm về phát triển cây Ca cao
Phát triển cây Ca cao là một tổng thể các biện pháp nhằm tăng sản
phẩm của cây Ca cao để đáp ứng tốt hơn yêu cầu của thị trường trên cơ sở
khai thác các nguồn lực trong nông nghiệp một cách hợp lý và từng bước
nâng cao hiệu quả sản xuất.
Phát triển cây Ca cao bao gồm hai khía cạnh: phát triển theo chiều
rộng và phát triển sản xuất theo chiều sâu. Trong khi phát triển sản xuất theo
chiều rộng chú trọng tới quy mô như tăng diện tích, tăng thêm vốn, bổ sung
thêm lao động, mở mang thêm nhiều ngành nghề, xây dựng thêm những xí
nghiệp tạo ra những mặt hàng mới, và hầu như không tăng năng suất lao
động. Phát triển sản xuất theo chiều sâu chú trọng về chất lượng của sự phát
triển, tức là nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và hiệu quả sử dụng
các nguồn lực [2].
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của phát triển cây Ca cao
a. Vai trò của cây Ca cao
- Khai thác hiệu quả tài nguyên đất đai, khí hậu
Theo số liệu quy hoạch, diện tích ca cao cả nước phát triển đến năm
2015 là 35.000 ha và đến năm 2020 đạt 50.000 ha, tập trung tại 8 tỉnh, thành
cả nước (Đắk Lắk, Đắc Nông, Bình Phước, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Tiền
Giang, Bến Tre, Vĩnh Long). Đặc biệt tại các tỉnh khu vực Tây Nguyên và
Đông Nam Bộ như Đắk Nông, Đắk Lắk, Bình Phước, cây ca cao vừa giữ vai
trò trồng thuần thay thế cho các vườn cà phê già cỗi, cải thiện kinh tế cho
nông dân trồng cà phê cũ. Đồng thời, đặc tính của cây ca cao là ưa bóng râm
nên đã được trồng xen trong các vườn cây ăn quả, vườn điều, cà phê để vừa
nâng cao hiệu quả sử dụng đất vừa mang lại năng suất cây trồng cao hơn, tăng



11

nguồn lợi về kinh tế. Khi được trồng xen, năng suất của các loại trồng xen ca
cao này như điều, cà phê, cây ăn quả đều tăng từ 1,5 đến 2 lần so với lúc chưa
trồng xen cây ca cao. Ngoài ra việc trồng xen ca cao với nhiều loại cây trồng
khác như cà phê, chôm chôm, tiêu, sầu riêng. Vườn ca cao sinh trưởng, phát
triển tốt là nhờ vào nguồn dinh dưỡng, nước tưới các các loại cây trồng xen
trên. Đặc biệt trước biến động hiện nay, giá trị kinh tế của các loại nông sản
này có chiều hướng giảm do đó để giảm rủi ro, nông dân nên đa dạng hóa
giống cây trồng trên cùng một đơn vị diện tích, bằng cách trồng xen thêm ca
cao với những loại cây khác. Như vậy, phát triển cây ca cao sẽ giúp khai thác
triệt để nguồn tài nguyên đất đai.
Ở khu vực Tây Nguyên với vùng đất chủ yếu là đất đỏ bazan, là loại đất
được đánh giá là giàu chất dinh dưỡng và thích hợp với nhiều loại cây trồng
chưa được sử dụng hiệu quả, thì với chiến lược phát triển cây ca cao sẽ khai
thác hiệu quả nguồn tài nguyên quý giá này. Ngoài ra, một số vùng mà đất
chưa được khai thác hoặc bị hủy hoại bởi con người và điều kiện, tự nhiên,
khí hậu. Sự phân bố lượng mưa không đều trong năm kết hợp với độ dốc
khiến tình trạng thiếu nước trong mùa khô của các khu vực này rất trầm trọng.
Trong tình hình đó, các loại cây dài ngày như cà phê, ca cao có khả năng chịu
hạn được xem là các cây trồng chủ lực trong việc khai thác đất đai, đáp ứng
được mục tiêu trên ngoài yếu tố tăng độ che phủ nó còn là cây cây trồng cho
hiệu quả cao về mặt kinh tế.
- Đóng góp cho phát triển đời sống xã hội
Việc phát triển cây ca cao ngoài việc tạo thu nhập cho người sản xuất
còn mang lại một nguồn thu cho lao động thuê ngoài. Ngoài ra hiện nay các
doanh nghiệp lẫn nông dân đều hướng đến chỉ tiêu sản xuất ca cao sạch, cần
được chứng nhận UTZ (là một bộ tiêu chí chứng nhận cho 4 sản phẩm cà phê,
cacao, trà, dầu cọ sạch trên toàn cầu) để nâng cao giá trị hạt ca cao cũng là



12

một trong các phương hướng quan trọng hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất
ca cao. Các hộ nông dân trồng ca cao đều được đào tạo kỹ thuậ trồng, chăm
sóc, thu hoạch và chế biến hiệu quả và tiết kiệm, tăng năng suất và sản lượng
ca cao. Cây ca cao với hình thức phát triển có tổ chức luôn hình thành cùng
với vườn cây các khu dân cư tập trung tạo điều kiện dễ dàng hơn trong việc
đầu tư các công trình phúc lợi công cộng. Góp phần xây dựng một cơ cấu
kinh tế tiến bộ, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động trong nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và xây dựng nền nông nghiệp bền vững. Việc phát triển ca cao còn kéo theo
sự phát triển cơ sở hạ tầng gồm hệ thống đường, điện, nước. Những yếu tố
này sẽ giúp người dân nâng cao dân trí, tăng sự giao lưu kinh tế và văn hóa
trong khu vực. Điều này đã được minh chứng qua việc phát triển của các công
ty ca cao trong khu vực. Ở nước ta, trong những năm gần đây cây ca cao đã
đem đến thu nhập cao cho người công nhân và giải quyết công ăn việc làm
cho hàng ngàn lao động trong đó phần đông là lao động người dân tộc góp
phần nâng cao điều kiện sống cho người dân.
Cây ca cao có ý nghĩa lớn trong việc bảo vệ môi trường, rừng ca cao có
độ che phủ lớn và nếu trồng theo đúng kỹ thuật có tác dụng chống xói mòn
đất rất tốt, chống lũ lụt, làm tốt đất và làm sạch không khí, cải thiện môi
trường, mở ra hướng mới phát triển du lịch sinh thái. Nhờ yếu tố không cần
tưới nước nên nó rất thích hợp cho việc phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Đẩy
mạnh phát triển cây ca cao là nhằm tăng diện tích và tăng độ che phủ của
rừng nhất là rừng phòng hộ đầu nguồn.
- Thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác
Để phát triển cây ca cao theo hướng bền vững, đúng quy hoạch, tăng
cường trồng xen cây ca cao trên các vườn điều, cây ăn quả, vườn tạp, chuyển

đổi diện tích trồng cà phê kém hiệu quả sang trồng ca cao đã thúc đẩy và tận


13

dụng hiệu quả các tiến bộ và kết quả của các ngành khác trong xã hội như:
lĩnh vực tài chính tín dụng, lĩnh vực vận tải hàng hóa, cơ khí sửa chữa, thi
công xây lắp,thông tin liên lạc sản xuất, sản xuất giống, các nhà máy chế biến,
thu mua, cung ứng vật tư, xây dựng, hệ thông giao thông, hệ thống điện đây là
một trong những yếu tố là động lực để phát triển các ngành khác. Ngoài ra,
ngành ca cao còn đi kèm với các ngành hỗ trợ như ngành công nghiệp chế
biến ca cao, ngành nông nghiệp khác…
b. Ý nghĩa của việc phát triển cây ca cao
Hiện nay, trong xu hướng phát triển nền nông nghiệp bền vững đòi hỏi
cần phải quan tâm nhiều hơn nữa đến vấn đề sử dụng, khai thác và quản lý
các nguồn tài nguyên một cách hợp lý, điều chỉnh quy hoạch lại đât đai,
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, phát huy lợi thế của từng vùng sinh thái, phát
triển phù hợp với nhu cầu thị trường theo hướng đa dạng hóa sản phẩm hàng
hóa xuât khẩu có chất lượng và hiệu quả kinh tế cao. Trong đó cây ca cao là
một trong những cây trồng có nhiều ưu thế như giá cả ổn định, không có nhu
cầu cao về nước tưới, đòi hỏi về đất đai không khắt khe như cà phê, cao ssu,
hoàn toàn phù hợp với điều kiện sinh thái của địa phương và nhiều khả năng
phát triển quy mô nông hộ.
Cây ca cao có vị trí quan trọng trong việc cung cấp nguyên liệu có giá
trị cho việc sản xuất các sản phẩm từ hạt ca cao và các phế phụ phẩm nhằm
tạo ra giá trị kinh tế bên cạnh đó còn phục vụ tiêu dùng của nhân dân trước
hết là đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu để phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hoá đất nước.
Việc phát triển sản xuất cây ca cao cho phép sử dụng hợp lý và có hiệu
quả tư liệu sản xuất, đất đai, khí hậu, lao động… góp phần tăng thu nhập và

cải thiện cho người lao động. Góp phần thực hiện phân công lao động xã hội


14

trong nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp ngày càng hợp
lý hơn.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng về diện tích và sản lượng, sản
lượng hàng hoá xuất khẩu. Sản xuất cây ca cao đã hình thành nhiều vùng sản
xuất chuyên môn hoá sản xuất tập trung qui mô lớn ở nhiều các địa phương
trong cả nước, các nông trường sản xuất ca cao, nhà máy chế biến ca cao đã
thúc đẩy việc hình thành hàng loạt các thị trấn, thị tứ (trung tâm kinh tế - xã
hội) tại các vùng sâu, vùng xa, vùng đồi núi khó khăn qua đó đã góp phần xoá
đói, giảm nghèo, điều hoà dân cư trên phạm vi cả nước, thúc đẩy quá trình
định canh định cư các dân tộc ít người, tạo công ăn việc làm, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho nhân dân địa phương. Nhìn chung các vùng
sản xuất hàng hoá tập trung có tỷ suất hàng hoá cao, chất lượng ngày càng
tiếp cận với thị trường trong nước và ngoài nước.
Các rừng cây ca cao có khả năng chống xói mòn bảo vệ đất, việc trồng
cây ca cao góp phần phủ xanh đất trống đồi núi trọc, tạo cân bằng về mặt sinh
thái, góp phần tốt trong việc bảo vệ môi trường tự nhiên. Ngoài ra việc phát
triển sản xuất ca cao ở địa bàn huyện còn mang ý nghĩa giải quyết việc làm
cho đồng bào dân tộc địa phương, ngăn chặn nạn chặt phá rừng trái phép và
đảm bảo an ninh quốc phòng, chống các hiện tượng truyền đạo kích động
đồng bào bạo loạn.
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN CÂY
1.2.1. Gia tăng quy mô sản xuất cây Ca cao
Gia tăng quy mô sản xuất cây Ca cao nhằm tập trung phát triển sản
lượng ca cao thu hoạch trên đơn vị diện tích, ngoài ra còn thể hiện được quy
mô, diện tích, năng lực sản xuất cây ca cao của địa phương. Gia tăng sản

lượng phụ thuộc vào việcgia tăng không gian sản xuất, nguồn lực huy động
vào và năng suất cây ca cao thể hiện xu hướng tăng năng lực sản xuất theo


15

chiều rộng và chiều sâu.
Quy mô sản xuất ca cao gia tăng được thể hiện thông qua quy mô diện
tích trồng cây ca cao cũng như số lượng, quy mô các nhà sản xuất ca cao cũng
như mức sản lượng sản xuất và giá giá trị sản xuất. Việc gia tăng diện tích
sản xuất ca cao phụ thuộc vào giới hạn về đất đai và quy luật hiệu suất giảm
dần theo quy mô. Phát triển số lượng chỉ có tính chất nhất thời nhằm khai thác
tiềm năng đất đai, tài nguyên và các nhân tố sản xuất sẵn có vì các yếu tố này
không phải là vô tận. Do đó cần phải chú trọng hơn tới phát triển về chiều sâu
tức là tập trung vào việc tăng năng suất cây trồng.
Năng suất sản xuất cây ca cao là minh chứng về sản lượng ca cao được
sản xuất ra trên mỗi đơn vị diện tích gieo trồng trong một vụ mùa sản xuất và
bản thân năng suất cây ca cao phải chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố tự nhiên và
nhân tạo như điều kiện thỗ nhưỡng, thời tiết, chất lượng giống và kỹ thuật
canh tác chăm bón và thu hoạch.
-

Nhóm tiêu chí đánh giá gia tăng quy mô sản xuất cây Ca cao

-

Diện tích trồng Ca cao và sự gia tăng về diện tích;

-


Năng suất và mức tăng năng suất ca cao;

-

Sản lượng và sự gia tăng sản lượng.
1.2.2. Gia tăng các yếu tố nguồn lực
Gia tăng các yếu tố ngồn lực của sản xuất cây Ca cao là việc làm tăng

năng lực sản xuất. Các yếu tố nguồn lực để phát triển cây Ca cao gồm: Nguồn
lực đất đai, nguồn nhân lực, nguồn lực tài chính…
Đất đai
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là giá đỡ cho toàn bộ sự sống của
con người và là tư liệu sản xuất chủ yếu của ngành nông nghiệp nói chung và
sản xuất ca cao nói riêng. Đất đai là điệu điện không thể thiếu được để sản
xuất nông nghiệp, bởi vậy nếu không có đất đai sẽ không tồn tại bất cứ một


16

ngành sản xuất nào và con người không thể tiến hành sản xuất ra của cải vật
chất để duy trì cuộc sống. Đất đai có tính đa dạng và phong phú tùy thuộc vào
mục đích sử dụng và phù hợp với từng vùng địa lý, đất đai có tính đa dạng và
phong phú do khả năng thích nghi của các loại cây trồng trong đó có ca cao.
Vốn
Vốn trong sản xuất ca cao được biểu hiện bằng tiền và được sử dụng
vào quá trình sản xuất. Sự tác động của vốn vào sản xuất không phải bằng
cách trực tiếp mà phải thông qua đất, cây trồng vật nuôi với chu kỳ sản xuất
dài và tính thời vụ trong sản xuất ca cao đã làm cho sự tuần hoàn và lưu
chuyển vốn đầu tư kéo dài thời gian thu hồi vốn. Sản xuất ca cao phụ thuộc
nhiều vào điều kiện tự nhiên nên quá trình sử dụng vốn đầu tư trong sản xuất

ca cao gặp nhiều rủi ro, làm tổn thất hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn, khả
năng thu hút vốn là thấp. Nên các biện pháp tạo vốn và nâng cao sử dụng vốn
có hiệu quả trong Sản xuất ca cao nói riêng và nông nghiệp nói chung sẽ rất
có ý nghĩa, góp phần thúc đẩy nông nghiệp phát triển.
Lao động
Nguồn lao động bao gồm số lượng và chất lượng của người lao động.
Đặc điểm của lao động nông nghiệp có tính thời vụ cao. Để phát triển sản
xuất ca cao cần dựa vào thực hiện thâm canh, cần phải đầu tư thêm lao động
quá khứ và lao động sống trên một đơn vị diện tích ruộng đất hợp lý. Bên
canh đó chất lượng lao động phục vụ sản xuất nông nghiệp nói chung và sản
xuất ca cao nói riêng tăng lên khi nâng cao trình độ văn hoá, trình độ kỹ thuật,
trình độ nghiệp vụ của người lao động.
Lao động đóng góp vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình phát
triển sản xuất cây ca cao, cây ca cao là loại cây trồng lâu năm đòi hỏi phải có
đủ nguồn lao động có trình độ am hiểu về khoa học kỹ thuật. Do vậy, để phát
triển cây ca cao một cách bền vững và mang lại hiệu quả kinh tế cao, lực


×