Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Phát triển cho vay hộ kinh doanh tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Đăk Lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.58 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐẶNG THỊ THÚY HÀ

PHÁT TRIỂN CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐĂK LĂK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐẶNG THỊ THÚY HÀ

PHÁT TRIỂN CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐĂK LĂK

Chuyên ngành: Tài Chính Ngân Hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VÕ THỊ THÚY ANH



Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Đặng Thị Thúy Hà


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBTD

Cán bộ tín dụng

CN

Chi nhánh

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CV

Cho vay


DPRR

Dự phòng rủi ro

ĐT&PTVN

Đầu tư và phát triển Việt Nam

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

PGD

Phòng giao dịch

QLRR

Quản lý rủi ro

QHKH


Quan hệ khách hàng

QTTD

Quản trị tín dụng

TP

Trưởng phòng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................ 3
7. Bố cục của đề tài ................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY HỘ
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................ 5
1.1 CHO VAY HKD CỦA NHTM................................................................... 5
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò hộ kinh doanh.................................. 5
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm, vai trò cho vay HKD của NHTM ............... 8
1.1.3 Phân loại cho vay HKD của NHTM ............................................ 11
1.2 PHÁT TRIỂN CHO VAY HKD CỦA NHTM ........................................ 13
1.2.1 Quan điểm phát triển cho vay HKD của NHTM:........................ 13
1.2.2 Nội dung phát triển cho vay HKD của NHTM............................ 13
1.2.3 Tiêu chí đánh giá về phát triển cho vay HKD của NHTM.......... 16

1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC PHÁT TRIỂN CHO VAY
HKD CỦA NHTM .......................................................................................... 18
1.3.1 Nhóm nhân tố bên trong ngân hàng............................................. 19
1.3.2 Nhóm nhân tố bên ngoài ngân hàng ............................................ 22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY HỘ KINH
DOANH TẠI NH TMCP ĐT&PT VN CHI NHÁNH ĐĂK LĂK ........... 26


2.1 GIỚI THIỆU VỀ NH TMCP ĐT&PT VN - CN ĐĂK LĂK ................... 26
2.1.1 Sự ra đời và phát triển của NH TMCP ĐT&PT VN và NH TMCP
ĐT&PT VN - CN Đăk Lăk ............................................................................. 26
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của BDV Đăk Lăk .................................... 29
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý ................................................................ 31
2.1.4 Kết quả kinh doanh của BIDV Đăk Lăk năm 2010 – 2012......... 36
2.2 THỰC TRẠNG CHO VAY HKD TẠI NH TMCP ĐT&PT VN - CN
ĐĂK LĂK ....................................................................................................... 38
2.2.1 Đặc điểm khách hàng HKD tại BIDV Đăk Lăk .......................... 38
2.2.2 Thị trường cho vay HKD tại địa bàn Đăk Lăk ............................ 39
2.2.3 Các biện pháp mà BIDV Đăk Lăk áp dụng nhằm phát triển cho
vay HKD.......................................................................................................... 39
2.2.4 Kết quả phát triển cho vay HKD của NH TMCP ĐT&PT VN CN Đăk Lăk..................................................................................................... 43
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG TRONG PHÁT TRIỂN CHO VAY HKD TẠI NH
TMCP ĐT&PT VN - CN ĐĂK LĂK ............................................................. 56
2.3.1 Những kết quả đạt được............................................................... 57
2.3.2 Những hạn chế ............................................................................. 58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN CHO VAY HỘ KINH
DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐT&PT VN - CHI NHÁNH ĐĂK
LĂK ................................................................................................................ 63

3.1 CƠ SỞ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY HKD ............................. 63
3.1.1 Chiến lược và chính sách phát triển kinh tế hộ của nhà nước........... 63
3.1.2 Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đăk Lăk đến năm 2020...... 64
3.1.3 Phương hướng phát triển của BIDV Đăk Lăk đến năm 2015 ..... 65


3.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY HKD TẠI NH TMCP Đ&PT VN
– CN ĐĂK LĂK.............................................................................................. 66
3.2.1 Giải pháp rà soát và cải tiến quy trình cho vay hộ kinh doanh phù
hợp với đặc điểm thị trường và khách hàng.................................................... 66
3.2.2 Giải pháp củng cố và mở rộng mạng lưới ................................... 67
3.2.3 Giải pháp về đánh giá và sàng lọc khách hàng............................ 69
3.2.4 Giải pháp tăng cường công tác quản lý rủi ro và tăng cường kiểm
tra kiểm soát nội bộ ......................................................................................... 69
3.2.5 Giải pháp tăng trưởng đa dạng phương thức, mục đích, đối tượng
vay ................................................................................................................... 71
3.2.6 Giải pháp tăng cường công tác tuyên truyền, tiếp thị, quản bá hình
ảnh của BIDV Đăk Lăk ................................................................................... 72
3.2.7 Các giải pháp bổ trợ khác ............................................................ 73
3.3 MỘT SÓ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN CHO VAY HỘ KINH
DOANH ĐẾN NĂM 2015.............................................................................. 78
3.3.1 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Việt Nam ............................. 78
3.3.2 Kiến nghị với BIDV Việt Nam.................................................... 79
3.3.3 Kiến nghị với BIDV Đăk Lăk...................................................... 80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 82
KẾT LUẬN .................................................................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 85
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Tình hình nhân sự

31

2.2

Tình hình thu nhập - chi phí

36

2.3

Tình hình tăng trưởng dư nợ cv HKD

44

2.4

Tình hình KH HKD vay vốn

49


2.5

Dư nợ CV HKD tính trên một CBTD

50

2.6

Thị phần CV HKD

51

2.7

Tăng trưởng thu nhập cho vay HKD

53

2.8

Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu HKD

55

2.9

Tỷ lệ trích lập DPRR CV HKD

56



1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính, là trung gian dẫn
vốn của nền kinh tế. Hoạt động của các NHTM như những chiếc cầu chuyển
tải những khoản tiết kiệm, tích lũy được trong xã hội đến với những người có
nhu cầu chi tiêu cho đầu tư. Trong đó, hoạt động cho vay là hoạt động chiếm
tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản của NHTM và cũng là hoạt động tạo ra thu
nhập lớn cho ngân hàng. Trong cơ cấu của hoạt động cho vay thì NHTM ngày
càng chú trọng và phát triển sâu hơn nữa vào lĩnh vực cho vay bán lẻ nói
chung và cho vay hộ kinh doanh nói riêng.
Bởi vì, hộ kinh doanh là thành phần không thể thiếu được trong quá
trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa xây dựng đất nước. Kinh tế hộ phát triển
góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của cả nước. Kinh tế hộ góp phần khai
thác các tiềm năng, tận dụng các nguồn lực về vốn, lao động, tài nguyên, đất
đai… đưa vào sản xuất làm tăng sản phẩm cho xã hội. Xét về lĩnh vực tài
chính tiền tệ thì kinh tế hộ tạo điều kiện mở rộng thị trường vốn, thu hút nhiều
nguồn đầu tư. Bên cạnh đó, để phát triển tốt hoạt động kinh doanh thì hộ cũng
rất cần vốn để tái sản xuất, mở rộng quy mô, đa dạng cơ cấu ngành nghề. Vì
vậy, vốn ngân hàng góp phần giúp kinh tế hộ phát triển.
Chính vì nhận thức được tầm quan trọng của kinh tế hộ, góp phần
không nhỏ cho sự phát triển của nền kinh tế. Vì vậy trong chiến lược kinh
doanh của NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đăk Lăk,
chính sách cho vay HKD luôn là một trong những chính sách quan trọng
nhằm tạo điều kiện cung ứng vốn cho hộ phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, cho
vay hộ là định hướng mục tiêu quan trọng để thực hiện đạt được kết quả kinh

doanh của BIDV Đăk Lăk trong từng thời kỳ về phát triển quy mô, mở rộng


2

thị phần, đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm, tăng thu nhập cho ngân hàng nhưng
vẫn kiểm soát được rủi ro.
Vì những lý do trên, tôi chọn đề tài “Phát triển cho vay hộ kinh
doanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Đăk Lăk” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận về phát triển cho vay hộ kinh doanh của NHTM;
- Đánh giá thực trạng cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP
ĐT&PT VN - Chi nhánh Đăk Lăk giai đoạn năm 2010-2012;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển cho vay hộ kinh doanh tại
Ngân hàng TMCP ĐT&PT VN - Chi nhánh Đăk Lăk cho thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn hướng đến trả lời các câu hỏi sau:
- Phát triển cho vay hộ kinh doanh của NHTM là gì? Sử dụng tiêu chí
gì để đánh giá việc phát triển cho vay hộ kinh doanh của NHTM?
- Thực trạng phát triển cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP
ĐT&PT VN - Chi nhánh Đăk Lăk như thế nào? Có những ưu nhược điểm gì?
- Để phát triển cho vay hộ kinh doanh thì Ngân hàng TMCP ĐT&PT
VN - Chi nhánh Đăk Lăk phải làm gì trong thời gian tới?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu và phân tích tình
hình phát triển cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT VN - Chi
nhánh Đăk Lăk.
- Phạm vi nghiên cứu:



3

+ Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề về phát triển
hoạt động cho vay hộ kinh doanh.
+ Về không gian: Hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng
TMCP ĐT&PT VN - Chi nhánh Đăk Lăk.
+ Về thời gian: Tiến hành đánh giá thực trạng phát triển cho vay hộ kinh
doanh giai đoạn 2010 - 2012 và có những giải pháp đề xuất cho giai đoạn tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đây có cùng nội dung liên
quan, luận văn tìm hiểu thực trạng cho vay hộ kinh doanh từ các số liệu, dữ
liệu thực tế để phân tích, đánh giá đi đến các kết luận và đề xuất những giải
pháp liên quan đến việc phát triển cho vay hộ kinh doanh của NH TMCP
ĐT&PT VN - CN Đăk Lăk.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp khác như: phương
pháp so sánh, phương pháp thống kê, mô tả, chuyên gia...
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn hệ thống hóa lý luận về phát triển cho vay đối với hộ kinh
doanh của NHTM. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển cho vay hộ kinh
doanh từ năm 2010 đến năm 2012, rút ra những mặt đạt được và những hạn
chế trong hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại NH TMCP ĐT&PT VN - CN
Đăk Lăk. Từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể, có tính khả thi để góp phần
phát triển hoạt động cho vay đối với hộ kinh doanh, tăng hiệu quả kinh doanh
cho chi nhánh đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội.
7. Bố cục của đề tài
Ngoài lời mở đầu, phụ lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng
biểu, danh mục tài liệu tham khảo … và phần kết luận, luận văn gồm có 3
chương:



4

Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển cho vay hộ kinh doanh của Ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển cho vay hộ knh doanh tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đăk Lăk.
Chương 3: Giải pháp nhằm phát triển cho vay hộ kinh doanh tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đăk Lăk.


5

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY HỘ KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 CHO VAY HKD CỦA NHTM
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò hộ kinh doanh
a. Khái niệm HKD
Hộ kinh doanh được hiểu là hộ gia đình hoặc một nhóm người (có từ
hai thành viên trở lên) cùng thống nhất góp tài sản và hoạt động sản xuất kinh
doanh trên nhiều ngành nghề, với quy mô nhỏ và vừa, chịu trách nhiệm toàn
bộ bằng tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
Theo khoản 1 điều 6 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ban hành ngày
29/08/2006 định nghĩa về hộ kinh doanh là: Hộ kinh doanh do một cá nhân
là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ,
chỉ được kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động,

không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với
hoạt động kinh doanh.
Như vậy, với khái niệm trên thì hộ kinh doanh có thể là một cá nhân tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hộ kinh doanh cũng có thể là một nhóm người, trong đó có một người
đứng ra đại diện để đăng ký kinh doanh. Hộ kinh doanh này phải chịu trách
nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác
lập, thực hiện nhân danh hộ kinh doanh. Hộ chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản
chung của hộ. Nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ
thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình.
Hộ kinh doanh có thể là một gia đình, trong đó thông thường thì chủ hộ


6

là đại diện của hộ trong các quan hệ dân sự vì lợi ích chung của hộ. Ngoài ra,
chủ hộ có thể ủy quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện của hộ
trong quan hệ dân sự. Tài sản chung của hộ gồm tài sản do các thành viên
trong gia đình cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng cho chung và các tài sản
khác mà các thành viên thỏa thuận là tài sản chung của hộ.
b. Đặc điểm HKD
HKD có một số đặc điểm quan trọng sau:
- HKD không có tư cách pháp nhân: Chủ HKD có thể là cá nhân, một
nhóm người hoặc hộ gia đình, không có con dấu riêng vì vậy HKD chỉ mang
tính kinh doanh cá thể, không phải là công ty, xí nghiệp hay doanh nghiệp tư
nhân nên không có tư cách pháp nhân.
- HKD là hình thức kinh doanh quy mô nhỏ: HKD chỉ được hiện kinh
doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá 10 (mười) lao động. Ngoài ra,
HKD hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính cá thể nên đa số các HKD
hiểu biết về khoa học kỹ thuật chưa cao, máy móc thiết bị đưa vào sản xuất

còn giản đơn, tư liệu sản xuất còn mang tính tự cấp tự túc, chưa biết áp dụng
tiến bộ khoa hoc vào sản xuất kinh doanh hoặc áp dụng nhưng không đúng
quy trình do không được đào tạo một cách bài bản, trình độ sản xuất ở mức độ
thấp. Tuy nhiên, đối tượng sản xuất phát triển của hộ hết sức phức tạp và đa
dạng (cùng một lúc có thể kinh doanh nhiều loại mặt hàng, nhiều lĩnh vực
khác nhau), chi phí sản xuất thường thấp, vốn đầu tư có thể trải đều trong quá
trình sản xuất.
- Chịu trách nhiệm vô hạn trong hoạt động kinh doanh: HKD phải đăng
ký kinh doanh và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Khi đó mọi
giao dịch liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ do người đại
diện của hộ xác lập đã làm phát sinh ra quyền và nghĩa vụ của HKD. Vì vậy
đối với mọi khoản nợ, hộ phải chịu trách nhiệm toàn bộ bằng tài sản chung


7

của hộ, nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ thì các thành viên
phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình.
c. Vai trò HKD
HKD có vai trò rất lớn trong đời sống kinh tế xã hội, cụ thể:
- HKD là một lực lượng sản xuất to lớn, bộ phận không thể thiếu trong
nền kinh tế góp phần đưa nền kinh tế chuyển biến từ kinh tế tự nhiên sang
kinh tế hàng hóa: hoạt động của HKD trên nghiều ngành nghề như: sản xuất
tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, thương nghiệp, xây dựng,
dịch vụ …
Hộ kinh doanh hoạt động trên nền tảng là hộ gia đình là chủ yếu. Từ
giai đoạn nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu bao cấp thì kinh tế hộ
chỉ mới thể hiện qua những người buôn bán nhỏ lẻ để kiếm sống và một số hộ
kinh doanh nhỏ lẻ ở một số ngành nghề liên quan tới tiêu dùng. Khi đường lối
đổi mới của đất nước được thực thi, bằng sự nỗ lưc của nhà nước thì tầng lớp

thương nhân được hồi sinh mà trước tiên là những cá nhân kinh doanh hoặc
những thương nhân thể nhân. Từ sau Đại hội VI của Đảng thì kinh tế hộ được
Nhà nước quan tâm và xem đây là một thành phần không thể thiếu trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh
tế xã hội, là động lực khai thác các tiềm năng, tận dụng các nguồn lực, vốn,
lao động, tài nguyên, đất đai... đưa vào sản xuất làm tăng sản phẩm xã hội.
Hiệu quả đó gắn liền với sản xuất kinh doanh tiết kiệm được chi phí, chuyển
hướng sản xuất nhanh, tạo được quỹ hàng hóa cho tiêu dùng và xuất khẩu,
tăng thu cho ngân sách nhà nước.
Xét về lĩnh vực tài chính tiền tệ thì kinh tế hộ tạo điều kiện mở rộng thị
trường vốn, thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư.


8

Cùng với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện cho
kinh tế hộ phát triển đã góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và tạo
được nhiều việc làm cho người lao động góp phần ổn định an ninh trật tự xã hội.
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm, vai trò cho vay HKD của NHTM
a. Khái niệm cho vay HKD của NHTM
Cho vay HKD của NHTM là hình thức cấp tín dụng của NHTM đối với
HKD, theo đó NHTM giao cho HKD một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc
và lãi.
Với khái niệm này thì HKD khi vay vốn của NHTM phải đảm bảo có
mục đích sản xuất kinh doanh cụ thể, phương án vay vốn khả thi và tính toán
được tính hiệu quả của phương án vay vốn. Đồng thời, phải đảm bảo sử dụng
vốn đúng mục đích, đồng vốn đưa vào sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả
để có khả năng trả nợ đủ và đúng hạn.

b. Đặc điểm cho vay HKD của NHTM
- Khách hàng vay vốn là HKD
- Mục đích vay vốn: nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của hộ, không nhằm mục đích tiêu dùng cá nhân.
- Khả năng cung cấp các thông tin tài chính của HKD thường không cao:
do HKD hoạt động dưới hình thức hộ gia đình là chủ yếu nên họ ít chú trọng
đến việc ghi chép sổ sách cho bài bản. Đến khi có nhu cầu vay vốn cần phải
đưa ra được phương án sản xuất kinh doanh trong đó tính toán được dòng tiền
ra vào thì việc lập phương án SXKD của Hộ có độ chính xác không cao.
- Tư cách, phẩm chất của khách hàng vay vốn là yếu tố khó xác định,
chủ yếu dựa vào cách đánh giá, kinh nghiệm của CBTD để thẩm định khách
hàng, thẩm định khoản vay. Đây là yếu tố quan trọng quyết định khả năng
hoàn trả nợ của khác hàng.


9

c. Vai trò cho vay HKD của NHTM
Trong nền kinh tế hàng hóa, các loại hình kinh tế không thể tiến hành
sản xuất kinh doanh nếu không có vốn. Nước ta hiện nay, thiếu vốn là hiện
tượng thường xuyên xảy ra đối với các đơn vị kinh tế, không chỉ riêng đối với
kinh tế hộ. Vì vậy, vốn cho vay của NHTM đóng vai trò hết sức quan trọng,
nó trở thành ‘bà đỡ’ trong quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa.
Nhờ có vốn vay của các NHTM mà các đơn vị kinh tế không những
đảm bảo sản xuất kinh doanh bình thường mà còn mở rộng sản xuất, cải tiến
kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật mới vào kinh doanh. Riêng đối với kinh tế hộ, vốn
vay Ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc phát triển của kinh tế hộ:
- Đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ để duy trì quá trình sản xuất liên tục,
góp phần đầu tư phát triển kinh tế: Với đặc trưng sản xuất kinh doanh của
hộ cùng với sự chuyên môn hóa sản xuất trong xã hội ngày càng cao, đã

dẫn đến tình trạng trong chu kỳ sản xuất kinh doanh của hộ trong khi các
dòng tiền vào từ việc kinh doanh chưa có do chưa bán được hàng hóa,
nhưng trong khi đó hộ vẫn cần tiền để trang trải cho các chi phí sản xuất,
mua sắm đổi mới trang thiết bị và rất nhiều khoản chi phí khác... Trong
những lúc này, hộ cần có nguồn của vốn để có đủ vốn duy trì sản xuất liên
tục, mà chủ yếu là vốn vay ngân hàng. Nhờ có sự hỗ trợ về vốn từ phía
ngân hàng, hộ có thể sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sẵn có khác như
lao động, tài nguyên để tạo ra sản phẩm xã hội, thúc đẩy việc sắp xếp, tổ
chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, từ đó giúp hộ duy trì
được hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục và góp phần nâng cao đời
sống vật chất cũng như tinh thần cho người lao động.
- Góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất:
Bằng cách tập trung vốn vào kinh doanh giúp cho các hộ có điều kiện mở
rộng sản xuất, làm cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn, thúc đẩy quá


10

trình tăng trưởng kinh tế và đồng thời Ngân hàng cũng hạn chế được rủi
ro tín dụng. Bên cạnh đó, thực hiện tốt chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm
và đầu tư, ngân hàng quan tâm đến nguồn vốn huy động để cho HKD vay.
Vì vậy, Ngân hàng sẽ thúc đẩy các hộ sử dụng vốn có hiệu quả, biết tính
toán được hiệu quả của phương án vay vốn, tăng nhanh vòng quay vốn,
tiết kiệm vốn cho sản xuất và lưu thông. Trên cơ sở đó, hộ phải biết tập
trung vốn như thế nào để sản xuất góp phần tích cực vào quá trình vận
động liên tục của nguồn vốn.
- Tạo điều kiện phát huy các ngành nghề truyền thống, ngành nghề
mới, giải quyết việc làm: Nước ta là một nước có nhiều làng nghề truyền
thống nhưng chưa được quan tâm đúng mức. Trong điều kiện hiện nay, bên
cạnh việc thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH,

chúng ta cần phải quan tâm đến các ngành nghề truyền thống có khả năng đạt
hiệu quả kinh tế. Phát huy được các ngành nghề truyền thống cũng chính là
phát huy được nội lực của kinh tế hộ và vốn tín dụng của ngân hàng sẽ là
công cụ tài trợ cho các ngành nghề mới thu hút, giải quyết việc làm cho người
lao động. Từ đó góp phần làm phát triển toàn diện công nghiệp chế biến nông
– lâm – thủy sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, mở
rộng thương mại, du lịch, dịch vụ ở cả thành thị và nông thôn, đẩy mạnh các
hoạt động kinh tế đối ngoại.
- Góp phần ổn định kinh tế chính trị xã hội: Thông qua việc mở rộng
sản xuất đối với hộ, vốn vay của ngân hàng đã góp phần giải quyết công ăn
việc làm cho người lao động. Đó là một trong những vấn đề cấp bách nhất của
nước ta hiện nay. Có việc làm, người lao động có thu nhập sẽ hạn chế được
những tiêu cực trong xã hội, hạn chế bớt sự phân hóa giàu nghèo bất hợp lý
trong xã hội, giữ vững an ninh chính trị xã hội.


11

1.1.3 Phân loại cho vay HKD của NHTM
a. Căn cứ theo phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: áp dụng cho các đối tượng khách hàng có nhu cầu
vay vốn không thường xuyên, mà theo từng nhu cầu cụ thể. Mỗi lần vay
khách hàng và NHTM thực hiện thủ tục cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: áp dụng cho khách hàng có nhu cầu
vốn thường xuyên, liên tục. NHTM và khách hàng xác định và thoả thuận một
hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: là
việc NHTM chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm
vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại các điểm
chấp nhận thanh toán thẻ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Khi cho vay

phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, NHTM và khách hàng phải tuân theo các
quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và
sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: là hình thức NHTM thoả thuận bằng
văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh
toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán.
b. Căn cứ theo thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và
được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
- Cho vay trung hạn: cho vay trung hạn có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Tín
dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải


12

tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng
các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong cho vay
hộ kinh doanh , NHTM chủ yếu cho vay để tài trợ cho việc đầu tư vào máy
móc thiết bị, đầu tư trang thiết bị ban đầu để đưa vào sả xuất. Đây là nhu cầu
vốn mà khi cho vay ra sẽ mang lại nhiều rủi ro cho Ngân hàng, bởi vì hoạt
động sản xuất kinh doanh của HKD thường nhỏ lẻ, vòng quay vốn ngắn, dòng
tiền của HKD thường ra vào liên tục, không ổn định trong kinh doanh, nên
khi cho vay vốn trung hạn thì NHTM cần phải xác định chính xác dòng tiền
để xác định lịch trả nợ cho khách hàng.
- Cho vay dài hạn: loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng dài
hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây
dựng nhà xưởng, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn. Trong cho

vay hộ thì tín dụng dài hạn thường rất ít,bởi vì với trình độ và khả năng quản
lý của hộ thì quy mô của hộ thường là sản xuất kinh doanh với quy mô vừa và
nhỏ, việc đầu tư tài sản với quy mô lớn, thời gian theo đầu tư dài sẽ vượt
ngoài tầm khả năng của hộ.
c. Căn cứ theo hình thức đảm bảo
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: là hình thức cho vay dựa trên cơ sở
các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ
ba. Sự đảm bảo này là cơ sở pháp lý để NHTM có thêm nguồn thu nợ thứ cấp
trong việc thu hồi vốn vay khi lợi nhuận của phương án, dự án không đủ để
trả nợ theo tính toán ban đầu của NHTM .
- Cho vay có bảo đảm không bằng tài sản: là cho vay không có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba mà thường chỉ dựa vào uy tín của
khách hàng vay vốn để quyết định cho vay. Loại vay này chỉ áp dụng cho các
hộ đã có quan hệ lâu dài với ngân hàng, có tình hình sản xuất kinh doanh tốt,
tình hình tài chính lành mạnh, có uy tín trong việc trả nợ và ngân hàng có thể


13

giám sát được một phần hoạt động kinh doanh của hộ như thanh toán tiền
mua bán vật tư, hàng hoá qua tài khoản của hộ mở tại chính ngân hàng cho
vay hoặc hộ phải cung cấp các hợp đồng, hoá đơn mua bán hàng hoá cho
ngân hàng trước khi thực hiện khoản vay.
1.2 PHÁT TRIỂN CHO VAY HKD CỦA NHTM
1.2.1 Quan điểm phát triển cho vay HKD của NHTM:
Ngân hàng thực hiện các biện pháp, chính sách trong quá trình kinh
doanh của mình để tăng được quy mô cho vay HKD, tăng thị phần cho vay
HKD trên địa bàn, đa dạng hóa cơ cấu các sản phẩm về cho vay HKD, tăng
chất lượng cung ứng dịch vụ… trên cơ sở kiểm soát được rủi ro và nâng cao
mức đóng góp vào lợi nhuận từ việc cho vay HKD của ngân hàng, từ đó phục

vụ tốt cho chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
1.2.2 Nội dung phát triển cho vay HKD của NHTM
a. Phát triển quy mô cho vay HKD
Trong nền kinh tế thị trường cùng với sự ra đời ngày càng nhiều các
ngân hàng, cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng ngày càng khốc liệt thì đòi
hỏi ngân hàng muốn đứng vững và phát triển trong hoạt động sản xuất kinh
doanh thì phải không ngừng mở rộng quy mô hoạt động nhằm đáp ứng nhu
cầu của thị trường một cách tốt nhất và đem lại thu nhập cho ngân hàng.
Trong hoạt động cho vay HKD của NHTM, việc tăng quy mô cho vay
HKD có ý nghĩa hết sức quan trọng, đó là điều kiện tiên quyết để cho thấy
được hoạt động cho vay HKD chiếm tỷ trọng như thế nào trong cơ cấu cho
vay của ngân hàng, đồng thời hoạt động cho vay HKD góp phần mang lại thu
nhập cho ngân hàng.
Để phát triển được quy mô cho vay HKD thì ngân hàng phải có các
chính sách, các chiến lược cụ thể đến với từng nhóm đối tượng khách hàng là


14

HKD, qua đó tăng trưởng được về dư nợ cho vay hộ kinh doanh, tăng trưởng
số lượng hộ kinh doanh vay vốn tại ngân hàng và tăng được dư nợ cho vay hộ
kinh doanh trên số lượng CBTD làm công tác cho vay HKD của ngân hàng.
b. Phát triển thị phần cho vay HKD
Việc tăng thị phần cho vay HKD là một trong những điều kiện tất yếu để
ngân hàng tạo dựng được niềm tin, uy tín trên thị trường, thu hút khách hàng
vay và tạo chỗ đứng của ngân hàng trên thị trường khi phát triển cho vay HKD.
Thị phần dư nợ CV HKD của một ngân hàng được hiểu là dư nợ cho vay
HKD của ngân hàng đó đang chiếm lĩnh thị trường, thể hiện qua việc so sánh dư nợ
CV HKD của ngân hàng đó so với tổng dư nợ CV HKD của các ngân hàng khác
trên địa bàn. Hay nói cách khác, thị phần dư nợ HKD của một ngân hàng là tỷ trọng

dư nợ CV HKD của ngân hàng đó so với dư nợ CV HKD của toàn bộ các ngân
hàng trên cùng địa bàn.
Để phát triển thị phần CV HKD, một mặt ngân hàng phải tích cực trong
công tác tuyên truyền, tiếp thị, quảng bá hình ảnh của mình đối với nhóm đối
tượng khách hàng là HKD, mặt khác ngân hàng cần làm tốt công tác hoàn thiện
sản phẩm cho vay, cung ứng các sản phẩm cho vay phù hợp với nhu cầu kinh
doanh của khách hàng là hộ kinh tế. Điều này đòi hỏi ngân hàng luôn luôn phải
nghiên cứu nhu cầu vốn của HKD, nghiên cứu lĩnh vực hoạt động chủ yếu theo
từng địa bàn, theo từng ngành nghề kinh doanh, lựa chọn khách hàng để không
ngừng cải tiến phong cách phục vụ, cải tiến quy trình, đa dạng các sản phẩm
cho vay phù hợp với nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng là HKD.
c. Đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm cho vay HKD
Việc đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm cho vay HKD là một yêu cầu cần
thiết trong hoạt động cho vay hộ kinh doanh. Bởi vì, cùng với nhu cầu ngày
càng cao của xã hội thì hộ kinh doanh ngày càng sản xuất nhiều hơn các sản


15

phẩm hàng hóa,và họ có nhiều nhu cầu về vay vốn hơn để đáp ứng nhu cầu xã
hội. Theo đó đòi hỏi các sản phẩm cho vay của ngân hàng cũng phải ngày
càng đáp ứng được nhu cầu của các hộ kinh doanh vay vốn. Chẳng hạn việc
đa dạng cơ cấu sản phẩm cho vay HKD của NHTM có thể là: đa dạng về kỳ
hạn cho vay, đa dạng về lãi suất, đa dạng về hình thức cho vay, đa dạng về
hình thức bảo đảm ... Vì vậy, đòi hỏi ngân hàng phải không ngừng hoàn thiện
sản phẩm cho vay hiện có và phát triển sản phẩm mới cho phù hợp với nhu
cầu của hộ.
d. Tăng thu nhập từ cho vay HKD
Thu nhập từ cho vay HKD là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu mà một
NHTM luôn quan tâm khi phát triển cho vay HKD và cũng chính là mục tiêu

cuối cùng của phát triển cho vay HKD.
e. Tăng chất lượng cung ứng dịch vụ
Ngân hàng phải quan tâm đến việc tăng chất lượng cung ứng dịch vụ
cho vay hộ kinh doanh của mình để đảm bảo việc cho vay của ngân hàng có
hiệu quả, đem lại sự thỏa mãn đối với hộ kinh doanh vay vốn.
Chất lượng cung ứng dịch vụ đối với HKD ở đây được hiểu là khoản
tín dụng mà ngân hàng cho vay ra phù hợp với mục địch sử dụng vốn của hộ
với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục tín dụng đơn giản, thuận tiện...Đồng
thời, thông qua việc đo lường sự hài lòng của khách hàng vay vốn đối với sản
phẩm cho vay của mình thì ngân hàng biết được mức độ và khả năng cung
ứng các sản phẩm của mình đối với nhóm khách hàng là hộ kinh doanh như
thế nào, từ đó có biện pháp cải tiến sản phẩm cho vay để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng vay vốn là hộ kinh doanh.
f. Kiểm soát được rủi ro
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng việc phát sinh rủi ro là không


16

thể tránh khỏi, vì vậy thừa nhận một tỷ lệ rủi ro tự nhiên trong hoạt động cho
vay là một yêu cầu khách quan hợp lý. Vấn đề là làm thế nào để kiểm soát
được rủi ro ở một tỷ lệ thấp nhất có thể chấp nhận được để hoạt động tín dụng
của ngân hàng vẫn đem lại hiệu quả sinh lời cao và mức độ rủi ro có thể kiểm
soát được.
Trong hoạt động cho vay HKD cũng vậy, rủi ro là một yếu tố ngoài ý
muốn chủ quan của ngân hàng, tuy nhiên làm thế nào để hạn chế và kiểm soát
được rủi ro để việc cho vay HKD mang lại hiệu quả là một vấn đề cần được
ngân hàng quan tâm trong mọi giai đoạn, mọi thời kỳ hoạt động của mình.
1.2.3 Tiêu chí đánh giá về phát triển cho vay HKD của NHTM
a. Tiêu chí đánh giá về phát triển quy mô

Quy mô được đánh giá thông qua các tiêu chí như sau:
- Tốc độ tăng trưởng về dư nợ cho vay HKD
Tốc độ tăng trưởng
Dư nợ HKD kỳ này
=
(
dư nợ HKD (%)
Dư nợ KHD kỳ trước -1) x100
- Tốc độ tăng trưởng về số lượng HKD
Tốc độ tăng trưởng
Số lượng HKD kỳ này
=
(
số lượng HKD (%)
Số lượng HKD kỳ trước -1) x100
- Dư nợ CV HKD tính trên một CBTD
Dư nợ CV HKD tính Dư nợ CV HDK
trên một CBTD = Số lượng CBTD
b. Tiêu chí đánh giá về phát triển thị phần
Thị phần dư nợ cho vay HKD của một ngân hàng là tỷ trọng của dư nợ cho
vay HKD của ngân hàng đó so với dư nợ CV HKD của tổng các ngân hàng trên
cùng địa bàn.Thể hiện qua việc so sánh dư nợ của ngân hàng đó so với tổng dư nợ
của các ngân hàng khác trên địa bàn.


17

Thị phần dư nợ cho vay HKD của một ngân hàng là tỷ trọng dư nợ cho
vay HKD của ngân hàng đó so với tổng dư nợ CV HKD của các ngân hàng
trên cùng địa bàn.

c. Tiêu chí đánh giá về đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm
Ngân hàng tăng cường cho vay đối với các sản phẩm hiện có đồng thời
không ngừng nghiên cứu cải tiến để tạo ra các sản phẩm mới về kỳ hạn, lãi
suất, hình thức cho vay, hình thức bảo đảm...phục vụ nhu cầu hộ kinh doanh
nhằm tăng trưởng dư nợ cho vay HKD, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, đạt
được mục tiêu kinh doanh của ngân hàng.
d. Tiêu chí đánh giá về tăng thu nhập từ cho vay
Thu nhập cho vay là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu mà một ngân hàng
thương mại luôn quan tâm khi phát triển cho vay, vì đây cũng chính là mục
tiêu cuối cùng của phát triển cho vay.
e. Tiêu chí đánh giá về tăng chất lượng dịch vụ
Tiêu chi đánh giá về tăng chất lượng cung ứng dịch vụ của một ngân
hàng bao gồm: tiêu chí đánh giá bên trong và tiêu chí đánh giá bên ngoài.
Tiêu chí đánh giá bên trong bao gồm: Đánh giá chất lượng khoản vay:
là khả năng cung ứng sản phẩm cho vay HKD của ngân hàng theo quy định:
ví dụ như quy định về những đánh giá trong ISO…; Tiêu chí đánh giá bên
ngoài bao gồm: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng: Thông thường để đánh
giá được sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ cho vay HKD thì ngân
hàng phải thiết kế được bảng câu hỏi, đưa vào phiếu khảo sát trong đó có các
mức độ đánh giá từ thấp đến cao về sự hài lòng của khách hàng là HKD đối
với các sản phẩm cho vay HKD. Tuy nhiên, trên góc độ ngân hàng, việc đánh
giá này tốn kém chi phí về thời gian, chi phí về nhân lực… làm tăng chi phí
nghiệp vụ nên việc đánh giá sự hài lòng của khách hàng chủ yếu vào sự cảm


×