Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Phát triển cụm công nghiệp Tây An trên địa bàn huyện Duy Xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (798.56 KB, 91 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá, việc thúc đẩy phát triển
công nghiệp đã và đang trở thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
tỉnh Quảng Nam, trong đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng một vai trò hết
sức quan trọng. Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần giải quyết công
ăn việc làm, xoá đói, giảm nghèo, ổn định xã hội trên địa bàn và đảm bảo phát
triển cân bằng giữa các vùng.
Trong thời gian qua, Chính phủ và các cấp chính quyền tại địa phương
đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ và tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp phát triển, trong đó có việc hỗ trợ thành lập các khu công
nghiệp (KCN), cụm, điểm công nghiệp (gọi chung là CCN) tại các huyện,
thành phố nhằm tạo ra quỹ đất để các doanh nghiệp có điều kiện đầu tư, mở
rộng và phát triển sản xuất; đồng thời tạo mặt bằng để di dời các cơ sở gây ô
nhiễm trong các làng nghề, khu vực dân cư, đô thị vào cụm công nghiệp.
Đối với mô hình khu công nghiệp tập trung hiện nay chủ yếu được thành
lập để thu hút các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), các doanh
nghiệp lớn và trung bình trong nước nhằm tạo ra động lực phát triển mạnh các
ngành công nghiệp chủ lực, các ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh; đồng
thời, để thu hút các doanh nghiệp có công nghệ hiện đại, tiên tiến,...Do vậy
mô hình này sẽ không thu hút được phần đông các doanh nghiệp công nghiệp
vừa và nhỏ hiện chiếm số lượng lớn trên địa bàn tỉnh.
Việc hình thành mô hình cụm công nghiệp cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ là một yêu cầu tất yếu để đáp ứng về đất đai mở rộng sản xuất, tạo điều
kiện quản lý môi trường và hỗ trợ sản xuất cho các doanh nghiệp.


2


Với mục tiêu trên việc xây dựng Cụm công nghiệp Tây An trên địa bàn
huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam phù hợp với phương hướng phát triển
công nghiệp trên địa đầu phía Bắc tỉnh Quảng Nam. Cụm công nghiệp Tây
An là nơi thu hút mọi doanh nghiệp công nghiệp có nhu cầu đầu tư ở vùng
này, nhưng không thích hợp với điều kiện xây dựng tại các địa bàn khác. Trên
cơ sở phát triển công nghiệp tạo đà kích thích phát triển Kinh tế - Xã hội
chung của toàn vùng phía Bắc tỉnh Quảng Nam và huyện Duy Xuyên.
Chính vì thế tác giả chọn đề tài: “Phát triển Cụm công nghiệp Tây An
trên địa bàn huyện Duy Xuyên” để nghiên cứu.
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì vấn đề phát
triển các cụm công nghiệp giữ vai trò quan trọng. Phát triển các cụm công
nghiệp sẽ góp phần thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng tiến bộ, thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn, giải quyết tốt, có hiệu quả đồng bộ vấn đề nông nghiệp,
nông thôn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, sớm đưa nước ta trở
thành nước công nghiệp vào năm 2020. Chính vì thế, trong thời gian qua đã
có một số công trình nghiên cứu khoa học, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ
nghiên cứu những vấn đề về phát triển của cụm công nghiệp. Nhìn chung các
công trình nghiên cứu và các luận văn, luận án đã có nhiều đóng góp khoa
học và tổng kết thực tiễn phong phú, những cách tiếp cận và phương pháp tiếp
cận tập trung vào giải quyết các vấn đề về phát triển các cụm công nghiệp, có
thể khảo sát một số công trình như:
- PGS.TS Lê Thế Giới (2008), Hệ thống đánh giá phát triển bền vững
các khu công nghiệp Việt Nam, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, số 4(27),
Đại học Đà Nẵng.
Trên cơ sở luận giải quan điểm đánh giá phát triển bền vững các KCN


3


và tham khảo các bộ tiêu chí khảo sát mức độ phát triển bền vững của các
doanh nghiệp trong KCN, nghiên cứu này đề xuất áp dụng hai nhóm tiêu chí
để đánh giá sự phát triển bền vững nội tại các KCN và tác động lan tỏa của
KCN đến sự phát triển của các doanh nghiệp, các ngành kinh tế của các địa
phương, vùng có KCN. Từ đó, đã thảo luận một số vấn đề chủ yếu liên quan
đến việc tăng cường tính bền vững trong phát triển các khu công nghiệp Việt
Nam. Đây là những gợi ý để tham khảo cho các nhà quản lý trong hoạch định
chính sách, quy hoạch phát triển và điều hành hoạt động các KCN.
- PGS-TS. Lê Thế Giới (2009), Tiếp cận lý thuyết cụm công nghiệp và
hệ sinh thái kinh doanh trong nghiên cứu chính sách thúc đẩy các ngành
công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Số 1(30),
Đại học Đà Nẵng.
Bài viết bàn về các luận điểm cơ bản của lý thuyết CCN. Từ đó, đã làm
rõ nội hàm của lý thuyết CCN và mối quan hệ giữa công nghiệp hỗ trợ với
CCN và hệ sinh thái trong kinh doanh. Nghiên cứu này đã đóng góp nhất định
cho việc hình thành và phát triển các cụm ngành công nghiệp trên cơ sở gắn
kết chặt chẽ với sự phát triển của công nghiệp hỗ trợ để qua đó nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp, ngành và năng lực cạnh tranh quốc gia trong
thời gian tới.
- Hồng Hạnh (2007), Các cụm công nghiệp ở Italia - chiều hướng và
chiến lược chính, Trang tin điện tử Tạp chí Khu công nghiệp Việt Nam, ngày
07/02/2007.
Nghiên cứu này không chỉ chỉ ra những kết quả tốt hơn mà các CCN ở
vùng Toscana đạt được so với các loại hình kinh tế khác trong địa phương
(không chỉ về số lượng lao động mà cả về giá trị gia tăng trên mỗi nhân công
cũng như về vấn đề thu hút đầu tư) mà còn giải thích vai trò “vốn xã hội”
trong CCN. Vốn xã hội có thể định nghĩa là “sở hữu không thể chia sẻ của địa



4

phương và thuộc về những người sống và làm việc tại đó” và được tạo thành
từ nhiều yếu tố: từ khả năng của các thành viên trong CCN trong việc kết hợp
kiến thức (“know how”) nghề địa phương với các công nghệ hiện đại nhất,
cũng như trong design, trong thiết kế kỹ thuật, phát huy quan hệ tin tưởng lẫn
nhau giữa các thành viên trong CCN, khả năng nâng cao “phong cách sống”
của toàn thể địa phương. Mô hình này cho phép hạ thấp chi phí “sử dụng thị
trường”, nhưng điều đáng kể nhất là tạo điều kiện đổi mới liên tục các hàng
hoá truyền thống cũng như các quy trình truyền thống, với các rào cản chắn
thâm nhập theo cách cũ và sau đó là các bước bảo hộ thị trường trên một số
khu trọng điểm trên thị trường.
- Ngày 22/11/2011, tại Hà Nội, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung
ương (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) và dự án UNIDO (Tổ chức Phát triển công
nghiệp của Liên hiệp quốc) phối hợp tổ chức Hội thảo quốc tế nhằm lấy ý
kiến đóng góp xây dựng hoàn thiện đề án “Phát triển cụm công nghiệp, khu
công nghiệp gắn với phát triển công nghiệp hỗ trợ tạo mạng liên kết sản xuất
và hình thành chuỗi giá trị” để trình Chính phủ vào tháng 12 tới.
Nội dung đề án chỉ ra một số tồn tại, hạn chế, yếu kém trong phát triển
khu công nghiệp, cụm công nghiệp và cụm liên kết ngành đang diễn ra tại
Việt Nam. Tính đến năm 2010, cả nước có 260 khu công nghiệp, tạo việc làm
cho gần 3,5 triệu lao động (trực tiếp và gián tiếp). Tuy nhiên, tại một số địa
phương khu công nghiệp, cụm công nghiệp phát triển tràn lan, dàn trải, thiếu
quy hoạch, thiếu chiến lược phát triển, thiếu tính bền vững do chưa tạo ra giá
trị gia tăng cao. Tại hội thảo, Giáo sư Nicola Coniglio, trường đại học Bari,
Italy đã đưa ra một số khuyến nghị về việc thiết kế và thực thi chính sách cụm
ngành công nghiệp tại Việt Nam. Đáng chú ý là kiến nghị Chính phủ Việt
Nam nên thiết kế cơ chế chọn lựa (trực tiếp hoặc qua chính quyền địa
phương) những cụm, ngành công nghiệp tiềm năng để hỗ trợ nhằm thúc đẩy



5

năng lực cạnh tranh. Chia sẻ những kinh nghiệm thực tế và thành tích nổi bật
của một số nước EU trong việc thực hiện chính sách xúc tiến năng lực cạnh
tranh và đổi mới, bà Tea Petrin, trưởng nhóm chính sách cụm công nghiệp ở
Liên minh châu Âu cho rằng: sự phát triển cụm công nghiệp, khu công
nghiệp, cụm liên kết ngành… cần có định hướng và chính sách dài hạn, “vừa
làm vừa rút kinh nghiệm”. Bên cạnh đó cần có sự giám sát, đánh giá các chỉ
số, so sánh đối chuẩn thường xuyên để củng cố hiệu quả của các định hướng
và chính sách đưa ra. Phó giáo sư, tiến sĩ Lê Xuân Bá, Viện trưởng Viện
nghiên cứu Kinh tế Trung ương nhận định, tăng trưởng kinh tế bền vững của
Việt Nam đang bị đe dọa bởi năng lực cạnh tranh rất yếu kém trong khi lợi
thế so sánh của đất nước (tài nguyên thiên nhiên, nhân công giá rẻ…) đang
dần cạn kiệt, “dư địa” tăng đầu tư để thúc đẩy tăng trưởng không còn nhiều…
nếu tình trạng trên kéo dài sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế vĩ mô.
Vì vậy, hội thảo này nhằm hoàn thiện và thông qua những chính sách,
xây dựng được khung pháp lý và chiến lược hình thành, phát triển hệ thống
các cụm liên kết ngành; phân định chức năng quản lý của Nhà nước và của
các cấp chính quyền… để ngành công nghiệp Việt Nam phát triển mạnh mẽ,
bền vững, góp phần lớn vào tăng trưởng kinh tế của Việt Nam./.
- Uỷ ban nhân tỉnh Bắc Giang, Quy hoạch phát triển các cụm công
nghiệp trên tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Mục đích của đề án này nhằm làm rõ các yếu tố thuận lợi và khó khăn,
tiềm năng, nguồn lực và đặc thù của mỗi huyện và trên toàn tỉnh. Từ đó xác định
mục tiêu, bước đi cho quy hoạch các cụm công nghiệp phát triển đúng hướng,
bền vững và hiệu quả. Là cơ sở để hoạch định không gian phát triển hợp lý, đồng
bộ, tiết kiệm đất đai và chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Tận dụng hợp lý,
tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn tài nguyên có sẵn như đất đai, nguyên nhiên
vật liệu, lao động, vốn, các nguồn tài nguyên khác, bảo đảm an toàn về môi



6

trường sinh thái. Là cơ sở để thực hiện quản lý chặt chẽ, đúng quy định của Nhà
nước việc hình thành, phát triển, đầu tư xây dựng và hoạt động sản xuất kinh
doanh trong các cụm công nghiệp trên địa bàn. Tạo điều kiện thuận lợi cho thu
hút đầu tư, là cơ sở để các nhà đầu tư lựa chọn địa điểm đầu tư phù hợp, góp
phần giải quyết việc làm cho lao động tại địa bàn, từ đó nâng cao đời sống nhân
dân, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững.
- Ngoài ra, nghiên cứu ở một góc độ khác thì có luận văn Thạc sỹ Kinh
tế: “Phát triển các cụm, điểm công nghiệp trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá trên địa bàn tỉnh Hà Tây ”. Luận văn này nghiên cứu phát triển
các cụm, điểm công nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
theo hướng tiếp cận của kinh tế chính trị học. Luận văn đã được thực hiện trên
cơ sở sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là phương
pháp chủ đạo. Ngoài ra, còn kết hợp với các phương pháp khác như: Phương
pháp điều tra, thống kê; phương pháp phân tích tổng hợp. Trong luận văn này
tác giả đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận đối với việc hình thành, phát
triển các cụm, điểm công nghiệp như là một quá trình khách quan. Làm sáng
tỏ tính đặc thù của việc hình thành các cụm, điểm công nghiệp ở Việt Nam
nói chung và Hà Tây nói riêng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Phân tích thực trạng, làm rõ những nguyên nhân, kết quả; những yếu kém
trong phát triển cụm, điểm công nghiệp. Định hướng các giải pháp để hình
thành và thúc đẩy phát triển cụm, điểm công nghiệp trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa (đặc biệt là ở Hà Tây).
Nhìn chung, các công trình đã nghiên cứu vấn đề phát triển cụm công
nghiệp ở các góc độ khác nhau với nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau
song nhìn chung các nghiên cứu đã phân tích được những thực trạng, làm rõ
những nguyên nhân, kết quả, những yếu kém trong phát triển cụm công nghiệp.

Định hướng các giải pháp để hình thành và thúc đẩy phát triển cụm công nghiệp.


7

Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một nghiên cứu cụ thể nào về vấn đề phát triển
CCN Tây An trên địa bàn huyện Duy Xuyên - tỉnh Quảng Nam nên đề tài mà
bản thân tác giả lựa chọn để nghiên cứu không trùng với bất kỳ công trình
nghiên cứu nào đã được công bố. Trong khuôn khổ luận văn này, bản thân muốn
kế thừa những thành quả đã nghiên cứu của các công trình trên về mặt cơ sở lý
luận, từ đó vận dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê mô tả số liệu và
so sánh: bằng cách tập hợp các báo cáo, phân tích các số liệu thống kê nhằm rút
ra những nét nổi bật, những đặc điểm qua các năm để nhận định và đánh giá để
trên cơ sở đó đề xuất giải pháp có tính khả thi và mang lại hiệu quả cao.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài nhằm thực hiện các mục tiêu chủ yếu sau:
Thứ nhất, nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến phát triển CCN.
Thứ hai, nghiên cứu nguyên nhân của những khó khăn tồn tại của Cụm
công nghiệp Tây An.
Thứ ba, đánh giá thực trạng hoạt động của Cụm công nghiệp Tây An
trong những năm gần đây, rút ra những thành tựu và các tồn tại trong quá
trình phát triển của Cụm.
Thứ tư, đề xuất một số giải pháp có tính thực tiễn nhằm phát triển CCN
Tây An.
4. CÂU HỎI HAY GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
- Những nguyên tắc nào để phát triển CCN?
- Những tiêu chí nào để phát triển CCN?
- Nhân tố nào đã tác động tới sự phát triển của CCN?
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Cụm công nghiệp Tây An .

Đề tài nghiên cứu một số chỉ tiêu có xem xét tương quan, so sánh với
một số CCN thuộc các huyện khác.


8

Thời gian nghiên cứu chủ yếu tập trung chủ yếu ở giai đoạn (2006 2011) từ đó chỉ ra phương hướng, giải pháp để phát triển Cụm công nghiệp
Tây An đến năm 2020.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
- Phân tích, tổng hợp, thống kê mô tả số liệu và so sánh: bằng cách tập
hợp các báo cáo, phân tích các số liệu thống kê nhằm rút ra những nét nổi bật,
những đặc điểm qua các năm để nhận định và đánh giá.
- Phương pháp chuyên gia: được sử dụng để lấy ý kiến của Lãnh đạo
các Phòng ban và các chuyên viên trong Phòng Kinh tế - Hạ tầng huyện.
7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài có một số đóng góp chủ yếu sau:
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận đối với việc hình thành, phát
triển các CCN.
- Phân tích thực trạng, làm rõ những nguyên nhân, kết quả; những yếu
kém trong phát triển CCN Tây An.
- Định hướng các giải pháp để hình thành và thúc đẩy phát triển CCN
Tây An trong thời gian đến.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
- Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu ham khảo và phụ lục trong luận
văn gồm có các chương như sau :
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA SỰ HÌNH
THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP TÂY
AN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DUY XUYÊN

Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CCN TÂY AN.


9

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA SỰ
HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CỤM CÔNG NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng cơ bản của cụm công nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm
Cụm công nghiệp là khu vực tập trung các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, cơ sở dịch vụ phục vụ sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư
sinh sống; được đầu tư xây dựng chủ yếu nhằm di dời, sắp xếp, thu hút các cơ
sở sản xuất, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cá nhân, hộ gia đình ở địa
phương vào đầu tư sản xuất, kinh doanh; do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập. [18, tr.1]
Ngoài ra, một số nhà nghiên cứu đưa ra một số khái niệm về cụm công
nghiệp, như:
- Theo M. Porter: Cụm công nghiệp là sự tập trung về địa lý của các
doanh nghiệp, của các nhà cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp hóa, của những
người được hưởng dịch vụ, của các ngành công nghiệp và các tổ chức có liên
quan. [25]
- Theo G. Becattini: Cụm công nghiệp là một thực thể xã hội - lãnh thổ
đặc trưng bởi sự có mặt hoạt động của một cộng đồng người và quần thể
doanh nghiệp trong một không gian địa lý và lịch sử nhất định. [26]
- Theo Sonobe & Otsuka (2006): sự tập trung về mặt địa lý hoặc địa
phương hóa của các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng tương tự nhau hoặc
có liên quan mật thiết với nhau trong một khu vực nhỏ. [26]



10

- Theo Kuchiki (2007): sự tập trung về mặt địa lý trong một quốc gia
hoặc một vùng của các công ty có liên kết với nhau, các nhà cung cấp chuyên
biệt, các nhà cung cấp dịch vụ và các tổ chức liên quan thuộc một lĩnh vực cụ
thể. [26]
Thực tế, có nhiều định nghĩa khác nhau về cụm công nghiệp. Nhưng
trong các định nghĩa đều chứa đề cập đến sự tập trung theo địa lý của các
doanh nghiệp gắn kết với sự đổi mới và có sự phát triển năng động do tính
hiệp đồng thừa hưởng từ “Tính hiệu quả tập thể’’ thông qua các tác động kinh
tế từ bên ngoài, từ mạng lưới các nhà cung cấp, mạng lưới khách hàng và các
lợi ích của các hoạt động tập thể. Trong cụm công nghiệp, vấn đề mấu chốt là
có sự hiệp đồng, sản xuất với qui mô lớn, có sự tác động qua lại, có sự tương
trợ, có sự ganh đua và có khả năng phản ứng nhanh với những thay đổi của
thị trường để mang lại hiệu quả trong sản xuất và kinh doanh.
1.1.1.2. Đặc trưng cơ bản của cụm công nghiệp
- Cụm công nghiệp là mô hình khu công nghiệp quy mô nhỏ, được bố
trí tại các huyện, thị xã được hưởng các ưu đãi đầu tư sản xuất kinh doanh
theo quy định riêng của tỉnh.
- Tại các cụm công nghiệp này có thể bố trí một số khu vực dành cho
kinh doanh thương mại, dịch vụ phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh
CN-TTCN và không ảnh hưởng tới tính chất và hoạt động sản xuất công
nghiệp của CCN (để các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất của CCN có thể tổ
chức tiêu thụ, giới thiệu sản phẩm của mình và các sản phẩm khác).
- CCN có quy mô diện tích không quá 50 ha, trường hợp cần thiết phải
mở rộng CCN hiện có thì tổng diện tích sau khi mở rộng cũng không vượt
quá 75 ha. [18]
- CCN được quy hoạch chủ yếu để phục vụ cho mục tiêu phát triển CN

- TTCN của các huyện, thành phố thuộc tỉnh; đối tượng thu hút chính là các


11

doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa trong địa phương (nhất là các doanh
nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân, tiểu thủ công nghiệp), kết hợp kêu
gọi các doanh nghiệp ngoài địa phương vào đầu tư phát triển sản xuất trong
cụm công nghiệp. Với quy mô trên, mỗi cụm công nghiệp tối thiểu phải có đủ
mặt bằng cho khoảng 30-35 cơ sở, doanh nghiệp hoạt động sản xuất để đảm
bảo hiệu quả trong quá trình đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp.
- Không bố trí các loại hình kinh doanh đơn thuần trong các CCN. Đối
với các CCN có vị trí thuận lợi về giao thông cần quy hoạch bố trí một phần
diện tích cho dịch vụ kho vận, trung chuyển hành hóa...
1.1.2. Phân loại cụm công nghiệp
Trên cơ sở chức năng của các CCN, hiện nay có một số loại hình CCN
như sau:
- CCN tổng hợp (đa ngành): là CCN được hình thành trên địa bàn
huyện, thường do UBND cấp huyện thực hiện đầu tư và quản lý phát triển,
nhằm thu hút đầu tư của các cơ sở sản xuất công nghiệp trong và ngoài địa
phương, CCN tổng hợp thường có quy mô lớn hơn CCN làng nghề, diện tích
ban đầu có thể từ 5 - 15 ha, giai đoạn sau phát triển lên khoảng 30 - 50 ha và
có thể thu hút nhiều loại hình doanh nghiệp sản xuất công nghiệp khác nhau.
- CCN làng nghề: Đây là mô hình CCN tập trung quy mô nhỏ có diện
tích ban đầu vào khoảng 3-5 ha, sau có thể phát triển lên khoảng 15-20 ha,
Ban quản lý chủ yếu ở cấp huyện với nhiệm vụ chính là theo dõi quá trình
thực hiện quy hoạch xây dựng làng nghề, việc cho thuê và sử dụng đất đai.
Mục tiêu là phục vụ việc chuyển di dời các cơ sở sản xuất của làng nghề, xã
nghề ở ngay tại địa phương, nhằm mở rộng mặt bằng sản xuất, hoặc giải tỏa
và xử lý ô nhiễm môi trường của các làng nghề.

- CCN chuyên ngành: Là CCN mà trong đó hoạt động sản xuất công
nghiệp gắn liền với nguồn nguyên liệu nông, lâm, thủy sản và được hình


12

thành ở một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long; đồng bằng, trung du Bắc Bộ;
duyên hải Miền Trung và Tây Nguyên, là nơi nguyên liệu nông sản hàng hóa
dồi dào nhưng công nghiệp chế biến chưa phát triển.
- CCN hiện đại (như khu công nghiệp): Là CCN được xây dựng mới
hoàn toàn, chủ yếu do các công ty nước ngoài hoặc các doanh nghiệp lớn
trong nước đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng.
Ngoài ra, còn một số loại hình CCN đã được hình thành tại một số địa
phương miền núi, có công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chậm phát triển. Đó là
ở một số khu vực có vị trí địa lý thuận lợi để bố trí một vài điểm đầu tư phát
triển công nghiệp trong tương lai 10-15 năm tới, với mục tiêu thực hiện các
chính sách công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn, sẽ có thể phát triển
thêm các cơ sở sản xuất công nghiệp vệ tinh dự kiến trong tương lai cũng
được khoanh vùng thành CCN và khu vực này được các địa phương ưu đãi,
khuyến khích đầu tư bằng các chính sách thuê đất và các loại thuế khác nhau.
1.1.3. Phân biệt CCN với KCN, KCX và KKT:
1.1.3.1. Điểm giống nhau
- Đều có diện tích sản xuất công nghiệp gồm nhiều doanh nghiệp hoạt
động sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định.
- Phân khu chức năng bao gồm các chuyên ngành truyền thống mà
trong nước có lợi thế so sánh.
1.1.3.2. Điểm khác nhau
- Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực
hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh
giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định

tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ. [11, tr.2]
- Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu,
thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có


13

ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy
định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ. [11, tr.2]
- Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi
trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh
giới địa lý xác định, được thanh lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy
định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ. Khu
kinh tế được tổ chức thành các khu chức năng gồm khu phi thuế quan, khu
bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị,
khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm
của từng khu kinh tế. [11, tr.2]
1.1.4. Vai trò của cụm công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước
Việc thành lập cụm công nghiệp có tác động rất lớn đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, đặc biệt là đối với sự phát triển ngành công
nghiệp của một quốc gia. Việc phát triển cụm điểm công nghiệp cho phép tổ
chức cơ cấu lại kinh tế vùng lãnh thổ, bố trí dân cư, bảo vệ môi trường, nâng
cao mức sống nhân dân, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật sản xuất và xã hội
cho khu vực. Vai trò phát triển cụm công nghiệp được thể hiện trên một số
mặt sau đây:
1.1.4.1. Huy động vốn đầu tư phát triển
Sự hình thành và phát triển cụm công nghiệp gắn liền với những mục
tiêu thành lập cụm công nghiệp và mục tiêu của nhà đầu tư.
Phân tích từ giác ngộ vĩ mô, có thể tóm tắt lại mục tiêu cơ bản và thống

nhất như sau:
- Thu hút vốn đầu tư để phát triển theo quy hoạch
Đây là mục tiêu quan trọng nhất của cụm công nghiệp. Với tính chất là
“vùng lãnh thổ” hoạt động trong môi trường đầu tư chung, cụm công nghiệp


14

trở thành công cụ hữu hiệu thu hút vốn đầu tư, để mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh cho các hộ gia đình và các doanh nghiệp sản xuất nhỏ.
Đối với các hộ sản xuất thì vấn đề mặt bằng và vốn sản xuất luôn là hai
vấn đề luôn bức súc nhất. Đây chính là cái vòng luẩn quẩn của sản xuất nhỏ,
các doanh nghiệp, hộ sản xuất không có điều kiện về vốn để có thể mở rộng
sản xuất, đi thuê mặt bằng. Trong đó khi muốn mở rộng sản xuất, tập trung
vào phát triển các sản phẩm thì lại cần vốn lớn. Việc phát triển cụm công
nghiệp chính là để giải quyết vấn đề này. Như ta đã biết, sự phát triển công
nghiệp cần phải tuân thủ quy hoạch vùng, lãnh thổ để tránh đầu tư phân tán,
lãng phí đất đai, khó kiểm soát được môi trường. Với cụm điểm công nghiệp
các doanh nghiệp có điều kiện tập trung vốn để phát triển.
1.1.4.2. Giải quyết việc làm lao động
Mở rộng cụm công nghiệp để tạo ra nhiều hơn nơi làm việc là một
trong những mục tiêu quan trọng của các nước phát triển.
Thực tiễn cho thấy, cụm công nghiệp là công cụ hữu hiệu thực hiện
chiến lược lâu dài về toàn dụng lao động ở các nước đó. Với cụm công
nghiệp, việc giải quyết lao động nông nhàn tại chỗ là rất phù hợp. Các doanh
nghiệp trong cụm công nghiệp là các doanh nghiệp xuất phát từ sản xuất nhỏ,
hộ gia đình và đặc biệt là có yếu tố làng nghề.
Việc phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này
có liên quan rất nhiều đến vấn đề nghề truyền thống tại địa phương đó. Đây
chính là điều kiện để các doanh nghiệp có thể huy động lực lượng lao động tại

chỗ một cách hiệu quả mà vấn đề đào tạo nghề không quá khó khăn. Đối với
người nông dân thì đây cũng chính là nơi mà họ rất muốn đến.
1.1.4.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tạo địa bàn hoạt động và thực hiện chiến lược phát triển lâu dài.
Xây dựng cụm công nghiệp, theo quy hoạch phát triển tổng thể về kinh


15

tế xã hội tại những địa điểm thuận lợi vận chuyển hàng hoá, tiêu thụ sản phẩm
hoặc là những nơi quy hoạch phát triển thành đô thị, khu dân cư sau này. Do
vậy sẽ tạo môi trường thuận lợi cho nhà đầu tư xây dựng chiến lược phát triển
lâu dài.
Xây dựng cụm công nghiệp nhằm tạo ra năng lực sản xuất mới, thu hút
lao động, tạo liên kết với các doanh nghiệp trong nước thông qua các hợp
đồng gia công, cung cấp nguyên liệu là thực tế diễn ra ở nhiều doanh nghiệp
trong các nước. Cụm công nghiệp phát triển sẽ tạo điều kiện dẫn dắt công
nghiệp phụ trợ, các dịch vụ cần thiết từ dịch vụ công nghiệp, tài chính, ngân
hàng, cung cấp nguyên liệu đến dịch vụ dân sinh phục vụ lao động trong các
cụm điểm công nghiệp. Đồng thời, thu hút lao động vào các cụm công nghiệp
cũng sẽ tạo nên sự tập trung dân cư tác động đến việc phân bố lại dân cư, tại
những vùng có cụm công nghiệp để hình thành các đô thị, thành phố công
nghiệp.
1.1.4.4. Ứng dụng khoa học - công nghệ
- Du nhập kỹ thuật, công nghệ tiên tiến và học tập kinh nghiệm quản lý
của các Công ty tư bản nước ngoài.
Để tránh bị tụt hậu về kinh tế, đặc biệt là trong sản xuất công nghiệp và
tăng sức cạnh tranh hàng xuất khẩu trên thị trường thế giới, các nước đang
phát triển muốn mau chóng phát triển khoa học kỹ thuật của mình, nâng cao
trình độ quản lý kinh tế đất nước. Xây dựng cụm công nghiệp để thu hút vốn

đầu tư, mở rộng sản xuất từ đó tạo điều kiện áp dụng khoa học kỹ thuật, công
nghệ, học tập kinh nghiệm quản lý kinh tế. Đây là điều rất cần thiết đối với
các doanh nghiệp sản xuất nhỏ ở nước ta khi xuất phát điểm thấp và có trình
độ lạc hậu hơn so với các nước phát triển.
- Làm cầu nối hội nhập nền kinh tế trong nước với kinh tế thế giới, thúc
đẩy sự phát triển kinh tế trong nước, phát huy tác dụng lan toả, dẫn dắt của


16

cụm công nghiệp.
1.1.4.5. Nâng cao hiệu quả kinh tế
Đối với nhà đầu tư, mục tiêu cao nhất là thu được lợi nhuận tối đa, chi
phí đầu tư thấp nhất. Do vậy đầu tư vào cụm công nghiệp, nhà đầu tư được
hưởng những ưu đãi riêng của Nhà nước đối với cụm công nghiệp và lợi ích
từ các công trình hạ tầng kỹ thuật sẵn sàng thuận lợi cho thực hiện dự án. Với
những lợi thế như vậy các doanh nghiệp sẽ có điều kiện giảm thiểu đến mức
tối đa chi phí sản xuất. Điều đó dẫn đến giảm giá thành sản xuất, nâng cao
năng lực cạnh tranh, nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng được các yêu
cầu, nhu cầu của thị trường, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP
1.2.1. Nội dung phát triển CCN
Phát triển là một phạm trù phản ánh sự thay đổi mang tính cấu trúc
không những về lượng mà còn về chất. Theo đó, phát triển CCN là quá trình
lớn lên, tăng tiến mọi mặt của CCN. Nó bao gồm sự tăng trưởng và đồng thời
có sự hoàn chỉnh về mặt cơ cấu và thể chế, nâng cao chất lượng cuộc sống
của người lao động trong và ngoài CCN.
Về lý thuyết và thực tiễn có hai vấn đề cần làm rõ:
Thứ nhất, về quản lý nhà nước cũng như năng lực thu hút đầu tư của
các CCN, đặc biệt trong điều kiện của tỉnh Quảng Nam nói chung và huyện

Duy Xuyên nói riêng, do quá trình hình thành và phát triển của các CCN chưa
lâu, mục tiêu chủ yếu tập trung vào việc thu hút vốn đầu tư, cơ chế chính sách
và các định chế quản lý các CCN chưa nhất quán và thiếu đồng bộ, chưa có
chuẩn quy định và chuẩn đánh giá về CCN, việc điều hành công tác quản lý
CCN còn nhiều bất cập, các điều kiện hình thành các CCN là khác nhau nên
chúng cũng có những thuận lợi và khó khăn khác nhau. Do đó cần thiết phải
xây dựng hệ thống đánh giá phát triển CCN để làm cơ sở cho việc hoạch định


17

chính sách và quản lý hoạt động của các CCN.
Tuy nhiên, hiện nay việc kiểm định sự thành công của CCN được thực
hiện chủ yếu thông qua đánh giá trực tiếp hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp hoạt động trong CCN. Do đó, kết quả đánh giá các doanh nghiệp trong
CCN theo một bộ tiêu chí thống nhất là một công cụ tham chiếu quan trọng
về phát triển của các CCN.
Thứ hai, sự phát triển của một CCN không chỉ phản ảnh thông qua
những kết quả đạt được theo các tiêu chuẩn nội tại của CCN, mà còn phải
được thể hiện ở vai trò tạo ra các tác động lan tỏa tích cực đối với các nhóm
lợi ích liên quan (các doanh nghiệp đối tác, địa phương, khu vực có CCN).
Tác động lan tỏa của các CCN được thể hiện trên ba khía cạnh khác
nhau đối với doanh nghiệp trong nước, cả trong và ngoài CCN: (1) Vai trò
chuyển giao công nghệ và phương pháp quản lý tiên tiến cho các doanh
nghiệp liên kết đầu tư tại các CCN; (2) Thúc đẩy việc nâng cao trình độ của
nguồn nhân lực để tiếp nhận và áp dụng hiệu quả các công nghệ sản xuất và
kinh nghiệm quản lý; (3) Vai trò của CCN thúc đẩy môi liên kết ngược giữa
các doanh nghiệp với các nhà cung ứng. Mối liên kết này thường được thể
hiện ở hai dạng: nguyên liệu đầu vào tại địa phương và nguồn cung cấp linh
kiện, phụ tùng trong nước từ các doanh nghiệp của ngành công nghiệp hỗ trợ.

Việc hình thành và phát triển mối liên kết ngược này phụ thuộc rất nhiều vào
phạm vi và trình độ của các ngành công nghiệp trong nước.
Trên thực tế, tác động lan tỏa của CCN được thể hiện trên các mặt như
tạo sự chuyển biến tích cực trong cơ cấu ngành kinh tế theo định hướng xuất
khẩu; hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật và xã hội cho khu vực
có CCN; góp phần giảm thiểu các ảnh hưởng tiêu cực đến các vấn đề xã hội,
giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động, hạn chế ô
nhiễm và cải thiện môi trường trong quá trình phát triển CCN.


18

1.2.1.1. Về kinh tế
- Duy trì tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định trên cơ sở nâng cao
không ngừng tính hiệu quả, hàm lượng khoa học công nghệ; sử dụng tiết kiệm
tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
- Thay đổi mô hình và công nghệ sản xuất, mô hình tiêu dùng theo
hướng sạch hơn, thân thiện hơn với môi trường.
- Thực hiện quá trình công nghiệp hóa sạch.
1.2.1.2. Về xã hội
- Tạo thêm việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động.
- Nâng cao trình độ dân trí, chất lượng đào tạo nghề cho người lao
động.
- Cải thiện chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, các điều kiện lao
động, an toàn vệ sinh lao động, vệ sinh môi trường sống cho người lao động.
1.2.1.3. Về môi trường
- Sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên khoáng sản, chống
thoái hóa tài nguyên đất.
- Bảo vệ môi trường nước và sử dụng có hiệu quả tài nguyên nước.
- Giảm ô nhiễm không khí ở các đô thị, khu công nghiệp và CCN.

- Quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại.
1.2.2. Hệ thống tiêu chí đánh giá sự phát triển CCN
1.2.2.1. Các tiêu chí đánh giá phát triển về kinh tế của CCN
Việc đánh giá phát triển về kinh tế của CCN được xác định theo hai
nhóm tiêu chí sau:
- Tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế nội tại của CCN.
- Tiêu chí đánh giá tác động lan tỏa về kinh tế của CCN.
Các tiêu chí này đều nhằm hướng đến mục tiêu đảm bảo hiệu quả kinh
tế cho 3 nhóm chủ thể:


19

- Nhà nước, địa phương có CCN;
- Doanh nghiệp phát triển hạ tầng CCN và các doanh nghiệp hoạt động
trong CCN;
- Người lao động.
a- Các tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế nội tại của CCN
- Chất lượng quy hoạch CCN: Tiêu chí này nhằm đảm bảo tính chất
phát triển ngay từ giai đoạn đầu của quá trình quy hoạch, sử dụng và phát
triển CCN. Nó thể hiện tính hợp lý, đồng bộ, khoa học, thực tiễn và hiệu quả
trong quy hoạch các yếu tố chủ đạo của CCN như xác định nhu cầu đất đai,
các lĩnh vực và ngành nghề thu hút đầu tư, các phân khu chức năng, cơ sở hạ
tầng kỹ thuật, giao thông, điện nước, thông tin, viễn thông, dịch vụ... nhằm
đạt được các mục tiêu kinh tế, thu hút lao động và bảo vệ môi trường.
- Diện tích đất và tỷ lệ lấp đầy CCN: Tiêu chí này được xem xét căn cứ
vào mục tiêu quy hoạch và điều kiện hoạt động của CCN (vị trí địa lý, yêu
cầu của các ngành công nghiệp, khả năng phát triển và các điều kiện về giao
thông vận tải, nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu thụ, bao gồm nội địa và
xuất khẩu).

Mức độ sử dụng đất CCN đo bằng tỷ lệ diện tích CCN đã cho các
doanh nghiệp thuê so với tổng diện tích CCN.
Tỷ lệ lấp đầy =

Trong đó:

S đct
* 100 %
S
∑ ct

Sđct : Diện tích đã cho thuê

∑S

ct

: Tổng diện tích đất CCN có thể cho thuê

- Về đầu tư và vốn đầu tư
Tiêu chí này phản ánh tổng số vốn đăng ký, tỉ lệ vốn đầu tư thực hiện
trong tổng số vốn đăng ký vào CCN, vốn đầu tư bình quân trên một đơn vị


20

diện tích đất (ha) và vốn đầu tư bình quân của một dự án, xu hưởng chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và ngành nghề đầu tư.
Vốn đầu tư bình quân trên một đơn vị diện tích đất CCN
K


Tỷ lệ VĐT bình quân/ha (tỷ đồng/ha) =
S

Trong đó:

∑K

: Tổng vốn đầu tư (tỷ đồng)

∑S

: Tổng diện tích CCN (ha)

Vốn đầu tư bình quân của một dự án
Quy mô của một dự án =

Trong đó:

∑K
∑N

∑ K
∑ N

CCN
P

KCN


: Tổng vốn đầu tư vào CCN (tỷ đồng)

P

: Tổng số dự án đầu tư vào CCN (dự án)

- Về trình độ công nghệ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ ứng dụng công nghệ trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động trong CCN, phản ánh sự tích
cực của nhà đầu tư trong việc ứng dụng những công nghệ tiên tiến hiện đại
nhằm nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm, chính sách thu hút lao
động có trình độ cao, lành nghề và chính sách bảo vệ môi trường. Chỉ tiêu này
còn thể hiện ở xu hướng ngành nghề đầu tư của nhà đầu tư cũng như chính
sách lựa chọn có trọng điểm, thu hút ngành nghề đầu tư của địa phương sở tại
nhằm nâng cao trình độ sản xuất, năng lực sản xuất của toàn ngành kinh tế tại
địa phương đó.
- Kết quả và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong CCN
Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của các doanh nghiệp trong
CCN, cụ thể như: vốn đầu tư, tổng doanh thu, kim ngạch xuất khẩu và tỷ
trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu; Thuế và các khoản nộp NS. Các chỉ


21

tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp như: doanh
thu/doanh nghiệp trong CCN, doanh thu/ha, kim ngạch xuất khẩu/ha...
b- Các tiêu chí đánh giá tác động lan tỏa về kinh tế của CCN
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương
Hai trong số các mục tiêu lớn nhất đối với việc thành lập CCN là thúc
đẩy GTSX địa phương và thu hút vốn đầu tư nước ngoài, phát triển sản xuất

hàng xuất khẩu. Khi quy mô xuất khẩu của CCN được nâng cao thể hiện CCN
đang hoạt động hiệu quả và ảnh hưởng tích cực tới địa phương.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương có CCN
Đây là tiêu thức phản ánh sự thay đổi về chất nền kinh tế của khu vực
có CCN. Trên thực tế sự bền vững của CCN được thể hiện phạm vi ảnh
hưởng của nó không chỉ đến thu nhập của dân cư mà còn phải tác động đến sự
thay đổi trong cơ cấu kinh tế và chỉ khi thay đổi được cơ cấu kinh tế của địa
phương thì nó mới bảo đảm được sự phát triển lâu dài, vững chắc của các
CCN. Tiêu thức cơ cấu kinh tế được thể hiện ở tỷ trọng về doanh thu, giá trị
gia tăng, vốn sản xuất, lao động tính theo 03 lĩnh vực: ngành kinh tế, theo
thành phần kinh tế, theo khu vực thể chế. Đặc biệt là cơ cấu tính theo ngành
kinh tế. Xu hướng thể hiện sự ảnh hưởng tích cực của CCN đến cơ cấu ngành
kinh tế của địa phương có CCN: là sự gia tăng về số ngành kinh tế có trên địa
bàn địa phương ngày càng nhiều, tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ ngày
càng tăng; tỷ trọng hàng hoá và dịch vụ được trao đổi với bên ngoài (xuất,
nhập); tỷ lệ tích luỹ chiếm trong tổng giá trị gia tăng ngày càng tăng lên.
- Đóng góp của CCN cho ngân sách địa phương
Quy mô và tỷ lệ thu ngân sách địa phương từ CCN; số lượng và chất
lượng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật của địa phương có CCN.
- Hình thành chuỗi liên kết


22

Hoạt động liên kết là hoạt động của các doanh nghiệp trong CCN có
quan hệ mua bán hàng hoá, nguyên phụ liệu với các doanh nghiệp trong CCN,
từ đó hình thành nên chuỗi liên kết, có thể kích thích quá trình tăng trưởng
kinh tế. Tiêu chí này phản ánh:
- Tình hình mua bán, trao đổi, phân công sản xuất của các DN trong
CCN.

- Tình hình gia công.
1.2.2.2. Tiêu chí đánh giá phát triển về xã hội của CCN
Mục tiêu cuối cùng của hoạt động kinh tế phải là tạo ra những hiệu ứng
xã hội tốt. Ở góc độ xã hội, ảnh hưởng của CCN đến dân cư là việc tạo ra môi
trường xã hội lành mạnh. Theo quan điểm đó thì tiêu chí đánh giá phát triển
về mặt xã hội đối với CCN bao gồm:
- Thu hút lao động và giải quyết việc làm
Thu hút lao động và giải quyết việc làm của CCN được tập trung vào
các chỉ tiêu về khả năng giải quyết việc làm của CCN, nhu cầu lao động, xu
hướng chuyển dịch cơ cấu lao động và ngành nghề lao động.
- Về thu nhập của người lao động ở CCN
Đây là chỉ số quan trọng, nó là dấu hiệu có tính chất quyết định đến khả
năng ổn định và thu hút lao động vào CCN, duy trì đội ngũ lao động có tay
nghề cao trong các doanh nghiệp. Chỉ số này được đo bằng: Thu nhập bình
quân/tháng/lao động (bao gồm tiền lương và các thu nhập khác). Tiêu chí thu
nhập được đo lường bằng mức thu nhập bình quân, tốc độ tăng thu nhập bình
quân của người lao động trong CCN so với thu nhập của người lao động làm
việc cùng ngành nghề ở các CCN khác và các doanh nghiệp bên ngoài CCN.
- Về đời sống vật chất của người dân bị thu hồi đất làm CCN
Việc thu hồi đất không chỉ ảnh hưởng đến việc làm của người dân có
đất bị thu hồi, mà còn ảnh hưởng đến thu nhập cũng như đời sống vật chất và


23

tinh thần của gia đình họ. Chính vì vậy, Nhà nước đã có những chính sách bồi
thường cho họ để bù đắp một phần những ảnh hưởng đó.
- Về trật tự, an ninh ở địa phương có CCN
Sự phát triển của CCN thường kéo theo sự gia tăng về quy mô dân số
trên địa bàn, bao gồm cả người lao động từ nơi khác và và số người tham gia

các dịch vụ phục vụ cho hoạt động của CCN. Bên cạnh đó, khi người dân có
thêm thu nhập từ việc bồi thường giải phóng mặt bằng thường dẫn đến các tệ
nạn xã hội và mất trật tự địa phương.
1.2.2.3. Tiêu chí đánh giá phát triển về môi trường của CCN
Quá trình phát triển CCN phải gắn liền với vấn đề đảm bảo và nâng cao
chất lượng môi trường của địa phương nơi có CCN và bản thân các CCN phải
có khả năng quản lý tốt các vấn đề môi trường, xử lý chất thải phát sinh trong
quá trình hoạt động của CCN để hạn chế thấp nhất những ảnh hưởng tiêu cực
đến môi trường. Qua đó bảo vệ sức khỏe của con người và bảo vệ được môi
trường sinh thái.
Có bốn nhóm tiêu chí cơ bản để đánh giá sự phát triển về môi trường
của CCN bao gồm:
- Tiêu chí đánh giá việc xử lý nước thải
Quy mô và tốc độ tăng lượng nước thải CCN ra môi trường
Các chỉ số phản ánh chất lượng xử lý nguồn nước thải từ CCN ra môi
trường.
Tỷ lệ, số lượng CCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung.
- Tiêu chí đánh giá vấn đề ô nhiễm về không khí
Các chỉ số phản ánh chất lượng không khí trong và ngoài CCN, bị tác
động từ hoạt động sản xuất của CCN. Nồng độ khí độc SO 2, NO2, CO2, TSP,
chì…


24

Vấn đề đầu tư và vận hành các trang thiết bị xử lý ô nhiễm không khí
của các doanh nghiệp trong CCN.
- Tiêu chí đánh giá vấn đề tiếng ồn
Việc sử dụng các phương tiện cơ giới trong quá trình xây dựng CCN và
vận chuyển hàng hóa của các doanh nghiệp tại CCN.

Công nghệ sử dụng nhiều máy móc sẽ gây ra tiếng ồn và là nơi thường
xuyên có sự va chạm giữa các vật thể rắn với nhau, sự chuyển động giữa các
dòng khí và hơi.
- Tiêu chí đánh giá việc xử lý chất thải rắn
Tỷ lệ, số lượng CCN có hệ thống xử lý, phân loại, trạm trung chuyển
chất thải rắn.
Khối lượng chất thải rắn từ các hoạt động sản xuất tại CCN được thu
gom và xử lý, đặc biệt là các chất thải rắn nguy hại.
Các chỉ số phản ánh chất lượng xử lý chất thải rắn từ CCN dựa trên
phương pháp xử lý rác thải CCN: tỷ lệ % lượng rác thải tái chế, tỷ lệ % lượng
rác thải được xử lý tại chỗ, % được xử lý bởi các doanh nghiệp xử lý rác thải
công nghiệp.
Tỷ lệ rác thải CCN được chôn lấp: tỷ lệ rác thải được xử lý bằng
phương pháp đốt rác và các phương pháp khác.
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH VÀ
PHÁT TRIỂN CỦA CỤM CÔNG NGHIỆP
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
CCN phải được bố trí tại vị trí có khả năng xây dựng kết cấu hạ tầng
thuận lợi và hiệu quả, có khả năng mở rộng diện tích khi phát triển và có thể
liên kết thành các điểm công nghiệp. Địa điểm phải gần các trung tâm kinh tế,
các đầu mối giao thông và nguồn cung ứng điện, nước.


25

1.3.2. Kết cấu hạ tầng
Hầu hết các CCN đều hình thành trên các khu đất mới, do đó cần đảm
bảo các điều kiện kết cấu hạ tầng cả trong và ngoài hàng rào cụm công nghiệp
thì mới có thể thu hút các nhà đầu tư vào. Nhằm đảm bảo xử lý ô nhiễm môi
trường, ngoài cơ sở hạ tầng như đường giao thông, điện, nước, thông tin liên

lạc phải xây dựng hệ thống xử lý nước thải, rác thải tốt. Nếu không thực hiện
tốt điều này, có thể sẽ lại hình thành những khu vực ô nhiễm như trong nội
thành trước đây. Thực tế, ngoài ưu điểm tập trung sản xuất, các cụm công
nghiệp là nơi có điều kiện để xây dựng cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh. Đây cũng là
một trong các yếu tố hấp dẫn các nhà đầu tư chọn cụm công nghiệp để sản
xuất thay vì chọn một nơi khác. Việc đầu tư cơ sở hạ tầng phải phù hợp với
đối tượng nhà đầu tư nhằm xác định giá cho thuê đất phù hợp. Đây là một
mâu thuẫn giữa nhu cầu và khả năng tài chính của các doanh nghiệp, đặc biệt
là các doanh vừa và nhỏ.
l.3.3. Các điều kiện cung cấp nguyên liệu và lao động
Để duy trì hoạt dộng sản xuất kinh doanh ổn định và giảm chi phí sản
xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh, các yếu tố đầu vào như nguyên liệu sản
xuất, lao động đã được các nhà đầu tư cân nhắc khi quyết định đầu tư vào một
cụm công nghiệp. Vì vậy, các CCN phải bảo đảm gần nguồn cung cấp nguyên
liệu và lao động với giá cả thích hợp. Ngoài ra, các cụm công nghiệp được bố
trí gần các nguồn cung ứng lao động sẽ giúp doanh nghiệp và chính quyền địa
phương không bị áp lực về việc giải quyết nơi ăn, ở và các dịch vụ phúc lợi
khác. Bên cạnh số lượng lao động, chúng ta cần chú ý đến chất lượng của lao
động.
1.3.4. Môi trường đầu tư
Các nhà đầu tư vào cụm công nghiệp ngoài việc quan tâm đến giá thuê
đất, tận dụng lợi thế về giá nhân công rẻ còn đặc biệt quan tâm đến môi


×