Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Phú tài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
  

NGUYỄN THÙY TRANG

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH PHÚ TÀI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
  

NGUYỄN THÙY TRANG

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH PHÚ TÀI

Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số

: 60.34.20



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN GIA DŨNG

Đà Nẵng – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Nguyễn Thùy Trang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 2
5. Bố cục đề tài........................................................................................ 2
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 2
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO
LÃNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................. 6
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG ............................... 6
1.1.1. Khái niệm về dịch vụ ngân hàng, bảo lãnh và bảo lãnh ngân hàng

........................................................................................................................... 6
1.1.2. Các bên tham gia trong nghiệp vụ bảo lãnh và mối quan hệ........ 8
1.1.3. Các hình thức phát hành bảo lãnh ngân hàng ............................. 10
1.1.4. Chức năng và vai trò của bảo lãnh ngân hàng ............................ 10
1.1.5. Phân loại bảo lãnh ngân hàng ..................................................... 12
1.1.6. Nghiệp vụ bảo lãnh quốc tế của NHTM ..................................... 17
1.1.7. Các điều kiện chung và thủ tục cấp bảo lãnh ngân hàng ............ 20
1.1.8. Các rủi ro và một số kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro trong nghiệp
vụ bảo lãnh ngân hàng..................................................................................... 21
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH NGÂN
HÀNG ............................................................................................................. 24
1.2.1. Quan điểm phát triển dịch vụ bảo lãnh của NHTM ................... 24
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ bảo lãnh của NHTM
......................................................................................................................... 26


1.2.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ bảo lãnh
ngân hàng ........................................................................................................ 29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................. 31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI
BIDV PHÚ TÀI ............................................................................................. 32
2.1. GIỚI THIỆU VỀ BIDV VÀ BIDV PHÚ TÀI ......................................... 32
2.1.1. Tổng quan về BIDV và BIDV Phú Tài ...................................... 32
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Phú Tài giai đoạn năm
2010-2012........................................................................................................ 34
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI BIDV PHÚ
TÀI .................................................................................................................. 39
2.2.1. Tình hình thực hiện dịch vụ bảo lãnh ngân hàng tại BIDV Phú
Tài.................................................................................................................... 39
2.2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Phú Tài giai

đoạn năm 2010-2012 ....................................................................................... 43
2.2.3. Tổng kết các mặt đạt được, các hạn chế trong hoạt động bảo lãnh
tại BIDV Phú Tài............................................................................................. 63
2.2.4. Nguyên nhân của các hạn chế trong dịch vụ bảo lãnh tại BIDV
Phú Tài ............................................................................................................ 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................. 68
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI
BIDV PHÚ TÀI ............................................................................................. 69
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH
TẠI BIDV PHÚ TÀI ĐẾN NĂM 2015 .......................................................... 69
3.1.1. Định hướng phát triển giá trị sản phẩm dịch vụ của BIDV giai
đoạn năm 2013-2015 ....................................................................................... 69


3.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ bảo lãnh của BIDV Phú Tài giai
đoạn năm 2013-2015 ....................................................................................... 70
3.1.3. Mục tiêu phát triển dịch vụ bảo lãnh của BIDV Phú Tài giai đoạn
năm 2013-2015................................................................................................ 70
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ ĐỂ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO
LÃNH TẠI BIDV PHÚ TÀI........................................................................... 72
3.2.1. Xác định khách hàng tiềm năng.................................................. 72
3.2.2. Hoàn thiện chính sách thu hút khách hàng giao dịch bảo lãnh .. 73
3.2.3. Đa dạng hóa các khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh ............. 77
3.2.4. Mở rộng dịch vụ bảo lãnh theo chuỗi sản phẩm, nhóm đối tượng
khách hàng....................................................................................................... 79
3.2.5. Tăng cường hoạt động truyền thông, quảng bá hình ảnh và sản
phẩm bảo lãnh của BIDV Phú Tài, tăng cường chăm sóc khách hàng ........... 80
3.2.6. Đầu tư thêm nhân sự, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ...... 82
3.2.7. Tăng cường công tác kiểm soát rủi ro bảo lãnh.......................... 84
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 85

3.3.1. Đối với Hội sở chính BIDV ........................................................ 85
3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam ..................................... 86
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TCTD

:

Tổ chức tín dụng

NHNN

:

Ngân hàng Nhà Nước

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

:

Ngân hàng thương mại cổ phẩn


:

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát

BIDV

BIDV Phú Tài

TF

triển Việt Nam
:

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài

:

Phần mềm quản lý tài trợ thương mại (Trade
Finance) của BIDV

QHKH

:

Quan hệ khách hàng

QTTD


:

Quản trị tín dụng

QLRR

:

Quản lý rủi ro


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
2.1

Kết quả huy động vốn giai đoạn năm 2010-2012

34

2.2

Kết quả hoạt động tín dụng giai đoạn năm 2010-2012

36

2.3

Kết quả thu phí dịch vụ giai đoạn năm 2010-2012

37


2.4

2.5

2.6

2.7

2.8

2.9

2.10

2.11

Sơ lược kết quả kinh doanh của BIDV Phú Tài từ năm
2010-2012
Số dư bảo lãnh cuối kỳ các năm 2010-2012 của BIDV
Phú Tài
Số dư bảo lãnh bình quân các năm 2010-2012 của
BIDV Phú Tài
Doanh số bảo lãnh đã phát hành qua các năm 20102012 của BIDV Phú Tài
Mức biến động doanh số bảo lãnh đã phát hành qua
các năm 2010-2012 của BIDV Phú Tài
Tỷ trọng doanh số đã phát hành của từng loại bảo lãnh
qua các năm 2010-2012
Số món bảo lãnh đã phát hành qua các năm 20102012 của BIDV Phú Tài
Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh qua

các năm 2010-2012 của BIDV Phú Tài

38

43

45

47

48

48

49

51


Chi tiết số lượng khách hàng tổ chức sử dụng dịch vụ
2.12

bảo lãnh qua các năm 2010-2012 của BIDV Phú Tài

52

theo lĩnh vực sản xuất kinh doanh
2.13

2.14


Doanh số thu phí dịch vụ bảo lãnh qua các năm 20102012 của BIDV Phú Tài
Mức biến động doanh số thu phí dịch vụ bảo lãnh qua
các năm 2010-2012 của BIDV Phú Tài

54

55

Tỷ trọng thu phí bảo lãnh trong thu phí dịch vụ ròng
2.15

và trong tổng lợi nhuận trước thuế từ năm 2010-2012

56

của BIDV Phú Tài
Thị phần bảo lãnh theo dư nợ cuối năm của các Chi
2.16

nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Bình Định qua 3 năm

58

2009-2011
Thị phần bảo lãnh theo số lượng khách hàng sử dụng
2.17

dịch vụ của các Chi nhánh NHTM trên địa bàn Bình


59

Định qua 3 năm 2009-2011
2.18

Nguồn nhân lực cho dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Phú
Tài qua 3 năm 2010-2012

61

Mục tiêu cụ thể về doanh số thu phí bảo lãnh, mức độ
3.1

tăng trưởng, tỷ trọng phí bảo lãnh trong phí dịch vụ
ròng đến năm 2015 của BIDV Phú Tài

71


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, hoạt động ngân hàng ngày càng phát
triển. Đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO,
bên cạnh những cơ hội hợp tác quốc tế, các ngân hàng trong nước cũng đứng
trước những thách thức lớn đòi hỏi nhiều nổ lực để vượt qua. Đối với ngân
hàng, bảo lãnh là hoạt động được sử dụng nhiều nhất trong các giao dịch kinh
tế quốc tế và ngày càng được ứng dụng rộng rãi trên thế giới. Những năm gần
đây dịch vụ này được các NHTM Việt Nam quan tâm và đẩy mạnh nhằm theo

kịp xu hướng phát triển của thế giới và hội nhập kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên,
dịch vụ bảo lãnh của BIDV Phú Tài chưa thực sự nổi trội và chưa là thế mạnh
so với các ngân hàng khác. Do đó, để phát triển mạnh dịch vụ này xứng tầm
với uy tín của một ngân hàng lớn, còn rất nhiều vấn đề phải làm.
Chính vì vậy, căn cứ vào cơ sở các lý luận về bảo lãnh ngân hàng cũng
như thực tế về dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Phú Tài, tôi đã chọn đề tài : “Phát
triển dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- Chi nhánh Phú Tài” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình
như một đóng góp vào công tác phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng
thương mại.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về dịch vụ bảo lãnh ngân hàng và phát
triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng thương mại.
- Đánh giá thực trạng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng tại BIDV Phú Tài
trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển dịch vụ bảo lãnh ngân hàng tại
BIDV Phú Tài.


2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến sự phát triển dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu :
+ Nội dung : các vấn đề về phát triển dịch vụ bảo lãnh ngân hàng tại
BIDV Phú Tài, chủ yếu là bảo lãnh trong nước.
+ Không gian : Luận văn chỉ được nghiên cứu tại một chi nhánh ngân
hàng là BIDV Phú Tài.
+ Thời gian : Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ bảo lãnh ngân hàng
tại BIDV Phú Tài trong giai đoạn năm 2010 - 2012.

4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ
nghĩa duy vật biện chứng, các phương pháp được sử dụng chủ yếu trong việc
thực hiện luận văn là : phương pháp thống kê mô tả, so sánh, phân tích, tổng
hợp. Bên cạnh đó, luận văn cũng vận dụng kết quả nghiên cứu của vài công
trình khoa học có liên quan để làm sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và thực
tiễn của đề tài.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu theo 3 chương như sau :
Chương 1 : Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ bảo lãnh tại NHTM.
Chương 2 : Thực trạng phát triển dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Phú Tài.
Chương 3 : Một số giải pháp phát triển dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Phú
Tài.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Với đề tài “Phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Tài”, đây là một đề tài tương đối mới


3
tại góc độ một Chi nhánh ngân hàng; vì vậy, tác giả đã tìm hiểu một số tài liệu
tiêu biểu và sử dụng kết quả của một số nghiên cứu dưới đây để làm nền tảng
lý luận và minh chứng cho những nhận định được trình bày. Cụ thể như sau:
* Nhóm tài liệu các luận văn có nội dung tương tự hoặc liên quan đề
tài:
- Luận văn thứ 1 : “Giải pháp hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo
lãnh tại Ngân hàng Ngoại thương Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh” năm
2007 của tác giả Nguyễn Thị Thơm đã hệ thống hóa được nghiệp vụ bảo lãnh,
cơ sở pháp lý trong nước và quốc tế trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Tuy
nhiên, chỉ đi sâu vào phân tích quy trình nghiệp vụ bảo lãnh trong nước và

nước ngoài, ít đề cập đến sự phát triển của hoạt động bảo lãnh. Trên cơ sở đó,
đã giúp tác giả tạo lập được hệ thống lý luận nghiệp vụ bảo lãnh cho luận văn
này.
- Luận văn thứ 2 : “Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” năm 2009 của tác giả Nguyễn Hà đã
khái quát về hoạt động bảo lãnh ngân hàng, hệ thống hóa về các dạng rủi ro
đặc thù trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng đồng thời cũng đưa ra các giải
pháp phát triển bảo lãnh ngân hàng chủ yếu dựa trên nâng cao trình độ nhân
viên ngân hàng và cải thiện nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng. Tuy nhiên, chưa đi
sâu phân tích sự phát triển hoạt động bảo lãnh trên từng loại bảo lãnh để đề ra
những chính sách thích hợp cho sự phát triển của từng loại bảo lãnh và từng
thời gian. Trên cơ sở đó tác giả đã hệ thống được hoạt động bảo lãnh ngân
hàng cho luận văn này đồng thời phát triển thêm sự phân tích, đánh giá cụ thể
của từng loại sản phẩm trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Từ đó có những
giải pháp cụ thể cho việc phát triển hoạt động bảo lãnh của từng loại sản
phẩm trong từng thời gian khác nhau phù hợp với tình hình hiện tại của BIDV
Phú Tài.


4
- Luận văn thứ 3 : “Một số giải pháp phát triển thị trường bảo lãnh của
Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín” năm 2009 của tác giả Lê Minh Sơn đã nêu
được một số giải pháp để phát triển hoạt động bảo lãnh trên thị trường, đồng
thời thông qua phiếu điều tra thực tế 100 mẫu, rút ra một số nhận xét của
khách hàng sử dụng bảo lãnh ngân hàng, lý do khách hàng lựa chọn sử dụng
từ đó hướng đến giải pháp để phát triển bảo lãnh tại Sacombank. Các giải
pháp này đã giúp cho tác giả nắm bắt được các yếu tố quan trọng trong phát
triển hoạt động bảo lãnh, nhu cầu thực tế của khách hàng thực hiện bảo lãnh
từ đó có những giải pháp cụ thể cho việc phát triển hoạt động bảo lãnh tại
BIDV Phú Tài.

- Luận văn thứ 4 : “Phát triển hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam” của tác giả Lê Thị Phương
Thảo. Qua đề tài trên tài tác giả đã tham khảo được một số nội dung trong
phát triển hoạt động bảo lãnh như : Cũng cố và hoàn thiện hơn cơ sở lý luận
về phát triển dịch vụ bảo lãnh. Trong phần thực trạng, luận văn đã phân tích
rất kỹ các chỉ tiêu định tính, có đánh giá tương đối xác với thực trạng phát
triển hoạt động bảo lãnh. Trong phần giải pháp, đề tài đã cũng cấp rất nhiều
giải pháp đa dạng để phát triển dịch vụ bảo lãnh. Tuy nhiên, đề tài trên cũng
còn một số hạn chế đó là: Trong phần quan điểm phát triển dịch vụ bảo lãnh,
tác giả có nêu những nội dung phát triển hoạt động bảo lãnh, tuy nhiên chưa
làm rõ được từng nội dung cụ thể mà chỉ nói chung chung về gia tăng thu
nhập, tăng doanh số, kiểm soát rủi ro, đa dạng sản phẩm… mà chưa nêu được
ý nghĩa, vai trò của từng nội dung. Trong phần thực trạng, tác giả đánh giá
những chỉ tiêu định lượng, chưa đề cập đến những chỉ tiêu định tính. Trong
phần những giải pháp, tác giả đưa ra rất nhiều giải pháp để phát triển dịch vụ
bảo lãnh. Tuy nhiên, các giải pháp trên chưa cụ thể hóa qua các phương pháp
thực hiện.


5
- Luận văn thứ 5 : “Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng
tại NHTMCP Ngoại thương Việt Nam” của tác giả Trần Hà Minh Thắng. Đây
là đề tài rộng thực hiện nghiên cứu hoạt động bảo lãnh tại hệ thống Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam (VCB). Đề tài đã nhìn nhận được hoạt động và
quy mô bảo lãnh tại VCB. Bên cạnh đó đề tài đề xuất các giải pháp mang tính
hệ thống áp dụng chung cho VCB. Đây là cơ sở để tác giả bổ sung thêm một
số nội dung cho phần kiến nghị đối với hệ thống BIDV.
- Luận văn thứ 6 : “Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại
NHTMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh 7 Thành phố Hồ Chí Minh”
của tác giả Lê Thị Thanh Ý. Qua đề tài trên tài tác giả đã tham khảo được cơ

sở lý luận về bảo lãnh và bảo lãnh NHTM, bên cạnh đó tìm hiểu về quy trình
bảo lãnh tại NHTMCP Công Thương để đánh giá so sánh với quy trình bảo
lãnh tại BIDV. Trong phần thực trạng phát triển dịch vụ bảo lãnh đề tài có
đưa ra một số tiêu chí đánh giá về mặt chỉ tiêu định tính và định lượng là cơ
sở để tác giả xây dựng bộ chỉ tiêu mới để đánh giá trong đề tài này. Ngoài ra
những tồn tại hạn chế và những nguyên nhân về mặt nội bộ ngân hàng và
nguyên nhân bên ngoài để tác giả nhận định các tồn tại hiện nay của các ngân
hàng nói chung và tồn tại của BIDV nói riêng. Trong phần đề xuất một số giải
pháp ứng dụng thực tiễn trong nội bộ ngân hàng và những kiến nghị với các
ban ngành giúp cho hoạt động bảo lãnh phát triển đồng bộ hơn. Đây là cơ sở
để tác giả học hỏi kinh nghiệm khi đề xuất giải pháp cho luận văn được hoàn
thiện hơn.
* Ngoài ra, tác giả cũng tham khảo tài liệu các giáo trình giảng dạy,
sách, báo, văn bản pháp luật, văn bản của BIDV, một số bài viết trên mạng
Internet liên quan đề tài.


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm về dịch vụ ngân hàng, bảo lãnh và bảo lãnh ngân
hàng
- Dịch vụ ngân hàng thực chất là tất cả các hoạt động dịch vụ mà ngân
hàng cung cấp cho xã hội. Dịch vụ ngân hàng có hai đặc điểm nổi bật: Thứ
nhất, đó là các dịch vụ mà chỉ có các ngân hàng với những ưu thế của nó mới
có thể thực hiện một cách trọn vẹn và đầy đủ; thứ hai, đó là các dịch vụ gắn
liền với hoạt động ngân hàng. Theo Hiệp định chung về thương mại dịch vụ

(GATs), dịch vụ ngân hàng là một bộ phận cấu thành của dịch vụ tài chính
nói chung; thường được chia thành 3 mảng dịch vụ ngân hàng chính là : dịch
vụ huy động vốn, dịch vụ tín dụng và dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, cũng có
thể chia dịch vụ ngân hàng làm 02 loại : dịch vụ ngân hàng truyền thống và
dịch vụ ngân hàng hiện đại (ngân hàng điện tử).
- Về khái niệm bảo lãnh, theo Điều 361 Bộ luật dân sự năm 2005 thì
“Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên
có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho
bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà
bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các
bên cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ
khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình”.
- Về bảo lãnh ngân hàng, có thể hiểu theo nhiều góc độ khác nhau :
+ Bảo lãnh ngân hàng là một biện pháp bảo đảm mang tính dự phòng,
theo đó, định chế tài chính phát hành cam kết (the Guarantor) sẽ thực hiện


7
nghĩa vụ tài chính cho bên nhận bảo lãnh (the Beneficiary) thay cho khách
hàng (the Principal) khi khách hành vi phạm nghĩa vụ đã cam kết [2, tr.12].
+ Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín
dụng số 20/2004/QH11 ngày 15/06/2004 của Quốc hội Việt Nam và Quyết
định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006 của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam về việc ban hành Quy chế bảo lãnh ngân hàng, thì “Bảo lãnh ngân hàng
là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có quyền
(bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng
(bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và
hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay”.
+ Theo thông tư số 28/2012/TT-NHNN ngày 03/10/2012 (có hiệu lực

từ ngày 02/12/2012) của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc quy định về
bảo lãnh ngân hàng, thì “Bảo lãnh ngân hàng (sau đây gọi là bảo lãnh) là hình
thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh cam kết bằng văn bản với bên nhận
bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên
được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam
kết với bên nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho
bên bảo lãnh theo thỏa thuận”.
+ Xét theo khía cạnh học thuật, bảo lãnh ngân hàng là một hình thức
“Tín dụng chữ ký – signature credit”, [2, tr.156 – 157] là hoạt động không
dùng đến vốn của ngân hàng. Chúng ta cần phân biệt bảo lãnh ngân hàng
(bằng uy tín, bảo lãnh đối nhân) và bảo lãnh bằng tài sản (bảo lãnh đối vốn).
- Bảo lãnh ngân hàng ngày càng được khách hàng (bao gồm cả các
doanh nghiệp và cá nhân) sử dụng rộng rãi như một loại hình dịch vụ không
thể thiếu để tăng cường sự bảo đảm đối với nghĩa vụ trong các hợp đồng kinh
tế, đặc biệt là trong bối cảnh môi trường kinh doanh có rủi ro cao như hiện


8
nay. Nhu cầu sử dụng dịch vụ bảo lãnh phát sinh khi khách hàng cần Ngân
hàng chứng minh năng lực tài chính, khả năng thanh toán của mình hoặc cần
Ngân hàng chứng minh khả năng thực hiện các cam kết của hợp đồng. Các ví
dụ điển hình về bảo lãnh thường thấy bao gồm : (i) Chứng minh năng lực tài
chính khi tham gia đấu thầu, khi ký kết các hợp đồng kinh tế, (ii) Bảo lãnh
của Ngân hàng cho doanh nghiệp khi mua hàng trả chậm, (iii) Bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, (iv) Bảo lãnh tài chính cho các học sinh và sinh viên Việt nam
có điều kiện đi du học tại các trường Đại học nổi tiếng trên thế giới, (v) Bảo
lãnh của một ngân hàng hoặc một tổ chức tài chính nhà nước để doanh nghiệp
vay vốn của một ngân hàng khác,… Trong thương mại quốc tế, bảo lãnh ngân
hàng được xem như một loại hình tài trợ ngoại thương nhằm chống đỡ những
tổn thất của bên nhận bảo lãnh khi đối tác vi phạm cam kết.

1.1.2. Các bên tham gia trong nghiệp vụ bảo lãnh và mối quan hệ
a. Các bên tham gia bảo lãnh [2, tr.157 – 158]
- Bên bảo lãnh (the Guaranter, the Suarety) : là người thực hiện nghiệp
vụ bảo lãnh (phát hành thư bảo lãnh), thường là ngân hàng, tổ chức tín dụng,
gọi chung là ngân hàng. Ngân hàng bảo lãnh là ngân hàng có uy tín, có khả
năng tài chính, được bên thụ hưởng chấp nhận.
- Bên được bảo lãnh hay Bên xin bảo lãnh (the Principal, the Debtor) :
là người yêu cầu bảo lãnh, được ngân hàng bảo lãnh. Bên được bảo lãnh có
thể là :
+ Người xuất khẩu (trong trường hợp bảo lãnh thực hiện hợp đồng)
+ Người nhập khẩu (trong trường hợp bảo lãnh thanh toán)
+ Người mua hàng trả chậm (trường hợp bảo lãnh thanh toán)
+ Người tham gia dự thầu (trong trường hợp bảo lãnh dự thầu)
-

Bên nhận bảo lãnh hay Bên thụ hưởng (the Beneficiary, the

Creditor): là bên nhận cam kết bảo lãnh, bên có quyền thụ hưởng. Bên nhận


9
bảo lãnh có thể là :
+ Người nhập khẩu (trong trường hợp bảo lãnh thực hiện hợp đồng)
+ Người xuất khẩu (trong trường hợp bảo lãnh thanh toán)
+ Người mời thầu, chủ đầu tư (trong trường hợp bảo lãnh dự thầu)
+ Người nhập khẩu, người mua hàng (trong trường hợp bảo lãnh hoàn
trả tiền ứng trước).
Ghi chú: Trong hợp đồng ngoại thương, người xuất khẩu và người nhập
khẩu có thể vừa là người thụ hưởng và có thể là người xin bảo lãnh. Ví dụ:
trong hợp đồng mua bán thiết bị, thanh toán toàn bộ theo phương thức trả

chậm, người xuất khẩu có thể yêu cầu người nhập khẩu phải có bảo lãnh
thanh toán của ngân hàng; ngược lại, người nhập khẩu có thể yêu cầu người
xuất khẩu phải có bảo lãnh tiền đặt cọc, bảo lãnh thực hiện hợp đồng hay bảo
lãnh bảo hành thiết bị máy móc.
b. Mối quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh ngân hàng
- Quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh: đây là mối
quan hệ gốc, là cơ sở phát sinh yêu cầu bảo lãnh, được thể hiện dưới dạng hợp
đồng mua bán, hợp đồng thi công, hồ sơ mời thầu,…
- Quan hệ giữa bên được bảo lãnh và NHTM bảo lãnh: NHTM cam kết
phát hành bảo lãnh theo yêu cầu của bên được bảo lãnh. Mối quan hệ này
được thể hiện thông qua hợp đồng cấp bảo lãnh. Đây là văn bản thỏa thuận
giữa NHTM với bên được bảo lãnh và các bên liên quan (nếu có) về quyền và
nghĩa vụ các bên trong việc thực hiện bảo lãnh của NHTM.
- Quan hệ giữa NHTM và bên nhận bảo lãnh : ngân hàng bảo lãnh có trách
nhiệm thanh toán cho bên nhận bảo lãnh khi bên nhận bảo lãnh vi phạm các nghĩa
vụ cam kết với bên nhận bảo lãnh. Quan hệ này được thể hiện thông qua thư bảo
lãnh hoặc hợp đồng bảo lãnh. Đó là cam kết bảo lãnh không hủy ngang của
NHTM, được phát hành dưới dạng thư bảo lãnh hoặc hợp đồng bảo lãnh.


10
1.1.3. Các hình thức phát hành bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng phải được thực hiện bằng văn bản, bao gồm các
hình thức sau :
- Hợp đồng bảo lãnh;
- Phát hành bảo lãnh bằng thư / điện (telex/swift), phát hành bảo lãnh
đối ứng;
- Xác nhận bảo lãnh;
- Các hình thức bảo lãnh khác theo quy định của pháp luật.
Cam kết bảo lãnh bằng văn bản bảo lãnh của Tổ chức tín dụng có thể

bao gồm các hình thức là Thư bảo lãnh và/hoặc Hợp đồng bảo lãnh. Với hình
thức “Thư bảo lãnh”, TCTD thực hiện cam kết đơn phương bằng văn bản về
việc tổ chức này sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi
khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết
với Bên nhận bảo lãnh. Trong khi đó, “Hợp đồng bảo lãnh” là thoả thuận
bằng văn bản giữa TCTD và Bên nhận bảo lãnh hoặc giữa TCTD, Bên nhận
bảo lãnh, khách hàng và các bên liên quan (nếu có) về việc TCTD sẽ thực
hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với Bên nhận bảo lãnh. Rõ
ràng là, hình thức Hợp đồng bảo lãnh tỏ ra phức tạp hơn bởi cam kết của
nhiều bên trong giao dịch dân sự; tuy nhiên, do cụ thể hơn, chặt chẽ hơn về
trách nhiệm, tính pháp lý có vẻ cao hơn nên Bên nhận bảo lãnh thường thích
loại hình này. Trái lại, tâm lý của Bên được bảo lãnh thường quan tâm nhiều
hơn và thích lựa chọn hình thức Thư bảo lãnh hơn hình thức Hợp đồng bảo
lãnh. Đây chính là điểm lợi thế, tạo cơ hội cho TCTD khai thác triệt để.
1.1.4. Chức năng và vai trò của bảo lãnh ngân hàng
a. Chức năng của bảo lãnh ngân hàng [2, tr.159 – 160]
- Chức năng bảo đảm : Đây là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh


11
ngân hàng. Chức năng này thể hiện ở việc đảm bảo công bằng về nghĩa vụ và
quyền lợi của bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh trong việc thực hiện
các cam kết. Bên cạnh đó, bằng việc cam kết chi trả thay khi bên bảo lãnh vi
phạm nghĩa vụ, ngân hàng phát hành bảo lãnh tạo ra sự đảm bảo cho bên nhận
bảo lãnh. Đây là mục đích ra đời của bảo lãnh ngân hàng. Chính sự tin tưởng
này tạo điều kiện cho các giao dịch được thực hiện thuận lợi.
- Chức năng hạn chế rủi ro do khách hàng thiếu thông tin cần thiết :
Trong kinh doanh, việc nắm thông tin về đối tác là rất quan trọng. Tuy nhiên,
vì nhiều lý do khác nhau như khoảng cách địa lý, sự khác biệt về tập quán

kinh doanh, khó thu thập thông tin, chi phí thu thập cao,… nên luôn tồn tại rủi
ro do thiếu thông tin cần thiết. Giao dịch chỉ được thực hiện khi hai đối tác
biết và tin nhau. Với danh tiếng và uy tín của mình, ngân hàng cung cấp dịch
vụ bảo lãnh ngân hàng, góp phần khắc phục nhược điểm này.
- Chức năng tài trợ : Bảo lãnh ngân hàng còn tài trợ cho bên được bảo
lãnh. Trong nhiều trường hợp, thông qua bảo lãnh ngân hàng, bên được bảo
lãnh không phải xuất tiền, được thu hồi vốn nhanh chóng, được vay nợ hoặc
được kéo dài thời gian thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, nộp thuế,... Vì vậy,
dù không trực tiếp cấp vốn nhưng ngân hàng bảo lãnh tạo điều kiện thuận lợi
cho khách hàng trong kinh doanh. Với ý nghĩa này, bảo lãnh ngân hàng còn
được gọi nôm na là vay mượn uy tín hay cho vay bằng chữ ký và được coi là
một trong những dịch vụ ngân hàng có ý nghĩa quan trọng, đáp ứng kịp thời
các yêu cầu phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh, giảm bớt căng thẳng
về nguồn vốn hoạt động của doanh nghiệp.
- Chức năng đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ : Chức năng này thể hiện
thông qua việc tạo áp lực đối với bên được bảo lãnh trong nỗ lực thực thi các
cam kết. Trong suốt thời hạn bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh luôn có quyền yêu
cầu ngân hàng bồi thường khi bên được bảo lãnh vi phạm cam kết, theo mức


12
độ vi phạm và thiệt hại. Bên được bảo lãnh luôn chịu áp lực phải bồi hoàn
theo bảo lãnh. Như vậy, bảo lãnh ngân hàng đốc thúc bên được bảo lãnh thực
hiện đầy đủ cam kết họ đã đưa ra. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng mang ý nghĩa
đốc thúc thực hiện hợp đồng hơn là bồi hoàn.
b. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng [2, tr.160 – 161]
* Đối với nền kinh tế :
- Bảo lãnh ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
- Góp phần thúc đẩy sự hợp tác trên mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội trong
phạm vi quốc gia và trên toàn thế giới.

- Đẩy mạnh tín dụng thương mại giữa các đối tác và giải quyết nhu cầu
vốn trong các ngành, các lĩnh vực kinh tế.
- Công cụ thông dụng đảm bảo thực thi nghĩa vụ, đặc biệt nghĩa vụ tài
chính trong giao dịch tài chính lẫn phi tài chính, thương mại lẫn phi thương
mại.
* Đối với NHTM :
- Bảo lãnh vừa là hoạt động cấp tín dụng, vừa là dịch vụ có thu phí
(không chịu thuế giá trị gia tăng), góp phần tăng nguồn thu dịch vụ ngoài lãi
vay.
- Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ tài chính.
* Đối với khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh :
- Hậu thuẫn khách hàng trong các giao dịch mà họ tham gia.
- Bảo lãnh ngân hàng còn góp phần nâng cao trách nhiệm của bên được
bảo lãnh về nghĩa vụ họ phải thực hiện.
1.1.5. Phân loại bảo lãnh ngân hàng
Tùy thuộc vào các tiêu thức khác nhau có thể phân loại bảo lãnh ngân
hàng thành nhiều loại.


13
a. Phân loại theo phương thức phát hành bảo lãnh
- Bảo lãnh trực tiếp (Direct Guarantee) : Là loại bảo lãnh trong đó
ngân hàng của người xin bảo lãnh cam kết bồi thường không hủy ngang trực
tiếp cho Người thụ hưởng. Sau khi đã bồi thường cho Người thụ hưởng, ngân
hàng truy đòi bồi hoàn trực tiếp Người xin bảo lãnh. Thông thường có ba bên
tham gia là: Ngân hàng phát hành, Người xin bảo lãnh và Người thụ hưởng.
Khi Người thụ hưởng nước ngoài, thường có thêm một ngân hàng ở nước
ngoài tham gia làm đại lý cho ngân hàng phát hành với nhiệm vụ thông báo
thư bảo lãnh cho Người thụ hưởng.
- Bảo lãnh gián tiếp (Indirect Guarantee) : Là loại bảo lãnh trong đó

Bên được bảo lãnh yêu cầu NHTM phục vụ mình (gọi là Ngân hàng chỉ thị Instructing Bank) đề nghị ngân hàng thứ hai (gọi là Ngân hàng phát hành Issuing Bank) phát hành cam kết bảo lãnh (gọi là bảo lãnh chính hay bảo lãnh
gốc) và chuyển cho bên nhận bảo lãnh.
Để bảo lãnh gián tiếp có hiệu lực thì ngân hàng chỉ thị phát hành một
thư bảo lãnh cho ngân hàng bảo lãnh hưởng. Thư bảo lãnh giữa hai ngân hàng
này gọi là thư bảo lãnh đối ứng hay bảo lãnh giáp lưng (Counter Guarantee,
Back to Back Guarantee). Bảo lãnh đối ứng

lãnh ngân hàng.
+ Thời hạn của thư bảo lãnh đối ứng phải dài hơn thời hạn của thư bảo
lãnh gốc ít nhất 15 ngày, thông thường dài hơn 1 tháng, ngoài ra cam kết trả
tiền của ngân hàng chỉ thị đối với ngân hàng bảo lãnh luôn là vô điều kiện.


14
Khi xảy ra vi pham hợp đồng, thứ tự bồi thường như sau: Người thụ
hưởng truy đòi ngân hàng bảo lãnh, sau đó ngân hàng bảo lãnh truy đòi ngân
hàng chỉ thị, và cuối cùng ngân hàng chỉ thị truy đòi người yêu cầu bảo lãnh.
Như vậy, trong bảo lãnh gián tiếp có 4 thành phần tham gia: Người xin
bảo lãnh (Principal), Ngân hàng chỉ thị (Instructing Bank), Ngân hàng bảo
lãnh (Issuing bank), và Người thụ hưởng (Beneficiary). Do ở cùng quốc gia
với ngân hàng bảo lãnh nên quyền lợi của Người thụ hưởng được bảo vệ chắc
chắn hơn.
- Xác nhận bảo lãnh : Là bảo lãnh ngân hàng do một ngân hàng (Ngân
hàng xác nhận) phát hành cho Người thụ hưởng về việc bảo đảm khả năng
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng phát hành thư bảo lãnh (Ngân
hàng được xác nhận) đối với bên được bảo lãnh. Trường hợp Ngân hàng phát
hành thư bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của
mình như đã cam kết với Người thụ hưởng thì Ngân hàng xác nhận sẽ thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh thay cho Ngân hàng bảo lãnh theo cam kết xác nhận
bảo lãnh. Xác nhận bảo lãnh có đặ



15

- Đồng bảo lãnh : Là việc nhiều ngân hàng cùng bảo lãnh cho một
nghĩa vụ của khách hàng thông qua một ngân hàng làm đầu mối. Ngân hàng
đầu mối cấp bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh trên cơ sở yêu cầu của khách
hàng nhưng được chia sẻ nghĩa vụ bởi những ngân hàng khác, gọi là các ngân
hàng đồng bảo lãnh. Nếu phát sinh thanh toán, các ngân hàng đồng bảo lãnh
sẽ trả tiền theo tỷ lệ ghi trong hợp đồng đồng bảo lãnh.
b. Phân loại theo bản chất nghĩa vụ bảo lãnh
-

Bảo lãnh đồng nghĩa vụ : Bảo lãnh đồng nghĩa vụ (Accessory

Guarantee - Suretyship) còn gọi là bảo lãnh bổ sung, là loại bảo lãnh mang
tính truyền thống xét theo nguồn gốc ra đời với đặc trưng là nghĩa vụ của
NHTM phát hành bị chi phối bởi quy tắc đồng vi phạm (Co - Extensiveness);
hay nói cách khác là NHTM và bên được bảo lãnh (khách hàng) được xem là
cùng nghĩa vụ. Tuy nhiên, nghĩa vụ của khách hàng là nghĩa vụ đầu tiên, còn
nghĩa vụ của ngân hàng là nghĩa vụ bổ sung, được thực hiện khi và chỉ khi
nghĩa vụ đầu tiên bị vi phạm.
- Bảo lãnh độc lập : Bảo lãnh độc lập (Independent Guarantee) là một
dạng bảo lãnh ngân hàng hiện đại, ra đời từ những đòi hỏi thực tiễn. Cơ chế
của nó dựa trên hai quy tắc cơ bản là: độc lập (Independence) và hoàn toàn
phù hợp (Strict compliance). Nghĩa vụ của NHTM hoàn toàn tách rời với
nghĩa vụ của bên được bảo lãnh theo hợp đồng gốc và việc thanh toán chỉ căn
cứ vào sự thỏa mãn những điều kiện, điều khoản quy định trong văn bản cam
kết bảo lãnh.
c. Phân loại theo điều kiện thanh toán của bảo lãnh

- Bảo lãnh thanh toán vô điều kiện : Là bảo lãnh mà việc thanh toán
được thực hiện ngay khi ngân hàng phát hành nhận được yêu cầu đầu tiên


16
bằng văn bản của bên nhận bảo lãnh và xem đây như một lệnh thanh toán đơn
giản không đòi hỏi phải có chứng từ kèm theo.
- Bảo lãnh thanh toán kèm chứng từ : Điều kiện thanh toán là phải có
chứng từ xác thực nhận của bên thứ ba. Chứng từ có thể xuất trình theo một
trong hai cách sau: Bên nhận bảo lãnh xuất trình các chứng từ xác nhận hành
vi vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh, các chứng từ này phải do bên thứ
ba có tư cách độc lập phát hành. Hai là, bên nhận bảo lãnh xuất trình yêu cầu
thanh toán, ngoài ra không cần xuất trình bất kỳ loại chứng từ nào khác.
- Bảo lãnh thanh toán kèm theo phán quyết của toà án : Điều kiện
thanh toán là bên nhận bảo lãnh phải xuất trình một phán quyết của tòa án
hoặc trọng tài khẳng định việc vi phạm nghĩa vụ của bên được bảo lãnh và
trách nhiệm bồi hoàn cho bên nhận bảo lãnh. Thực tế, loại bảo lãnh này rất ít
được các bên tham gia lựa chọn do tính phức tạp và sự chậm trễ của nó.
d. Phân loại theo mục đích bảo lãnh
Theo thông tư số 28/2012/TT-NHNN ngày 03/10/2012 của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định về bảo lãnh ngân hàng thì có các loại :
- Bảo lãnh vay vốn (Loan Guarantee) : là cam kết của TCTD với bên
nhận bảo lãnh, về việc sẽ trả nợ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp
bên được bảo lãnh không trả, hoặc không trả đầy đủ, đúng hạn nợ vay đối với
bên nhận bảo lãnh.
- Bảo lãnh thanh toán (hay còn gọi là bảo lãnh trả chậm) : Bảo lãnh
thanh toán (Deferred Payment Guarantee) thường được dùng trong các hợp
đồng mua bán trả chậm, là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo
lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho khách hàng trong
trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa

vụ thanh toán của mình khi đến hạn.


×