Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Phát triển dịch vụ trong nước tại chi nhánh ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

CHÂU NGỌC QUẾ LONG

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN TRONG NƯỚC
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

CHÂU NGỌC QUẾ LONG

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN TRONG NƯỚC
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÂM CHÍ DŨNG

Đà Nẵng – Năm 2015




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu cũng như kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực
và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả

Châu Ngọc Quế Long


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 3
5. Bố cục đề tài........................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .............................................................. 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THANH TOÁN TRONG NƯỚC QUA NGÂN HÀNG ............................... 7
1.1. DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG ..................................... 7
1.1.1. Khái niệm ......................................................................................... 7
1.1.2. Phân loại dịch vụ thanh toán qua ngân hàng ................................... 9
1.1.3. Đặc điểm của thanh toán qua ngân hàng ....................................... 10
1.1.4. Vai trò của dịch vụ thanh toán qua ngân hàng .............................. 11
1.1.5. Các dịch vụ thanh toán trong nước ................................................ 14
1.2. PHÁT TRIỂN DVTTTN QUA NGÂN HÀNG....................................... 20
1.2.1. Quan niệm về phát triển các dịch vụ thanh toán trong nước ......... 20
1.2.2. Nội dung phát triển dịch vụ thanh toán trong nước ....................... 21

1.2.3. Tiêu chí đánh giá sự phát triển DVTTTN của NHTM .................. 22
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển DVTTTN của NHTM .. 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH
TOÁN TRONG NƯỚC TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BÌNH ĐỊNH......................................................... 34


2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN BÌNH ĐỊNH ........................................................................... 34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................... 34
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và mô hình tổ chức ...................................... 35
2.1.3. Một số kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011-2013 của
BIDV Bình Định ............................................................................................. 37
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN TRONG
NƯỚC TẠI BIDV BÌNH ĐỊNH ..................................................................... 42
2.2.1. Các biện pháp mà BIDV Bình Định đã triển khai trong thời gian
qua nhằm phát triển DVTTTN ........................................................................ 42
2.2.2. Kết quả phát triển DVTTTN tại BIDV Bình Định ........................ 46
2.2.3. Thực trạng phát triển một số DVTTTN tại BIDV Bình Định ....... 57
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DVTTTN TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BÌNH ĐỊNH 69
2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 69
2.3.2. Hạn chế .......................................................................................... 72
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................... 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 77
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN
TRONG NƯỚC TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN BÌNH ĐỊNH .................................................................. 78
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ............................................................... 78

3.1.1. Xu hướng phát triển DVTTTN của các NHTM Việt Nam ........... 78
3.1.2. Bối cảnh thị trường của mục tiêu phát triển DVTTTN của BIDV
Bình Định ........................................................................................................ 79


3.1.3. Định hướng hoạt động dịch vụ thanh toán trong nước của Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ................................................... 80
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN TRONG
NƯỚC TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN BÌNH ĐỊNH ....................................................................................... 82
3.2.1. Nâng cao trình độ, tác phong phục vụ khách hàng của nhân viên 82
3.2.2. Phát triển công nghệ trong dịch vụ thanh toán .............................. 86
3.2.3. Quản trị rủi ro trong phát triển dịch vụ thanh toán trong nước ..... 87
3.2.4. Thu hút khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ thanh toán
trong nước hiện có........................................................................................... 90
3.2.5. Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng ..................................... 96
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 97
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BIDV Việt Nam

: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BIDV Bình Định


: Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Bình Định

DVKH

: Dịch vụ khách hàng

DVKQ

: Dịch vụ kho quỹ

DVTTTN

: Dịch vụ thanh toán trong nước

KHTH

: Kế hoạch tổng hợp

NH

: Ngân hàng

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTW

: Ngân hàng Trung ương


NHNN

: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

QHKH

: Quan hệ khách hàng

QLRR

: Quản lý rủi ro

QTTD

: Quản trị tín dụng

TCKT

: Tài chính Kế toán

TCHC

: Tổ chức hành chính

TTQT

: Thanh toán quốc tế



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Một số chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu giai đoạn 2011-2013

38

2.2

Tình hình phát triển khách hàng của BIDV Bình Định

bảng

giai đoạn 2011-2013

39

2.3

Kết quả huy động vốn tại BIDV Bình Định

40

2.4


Kết quả hoạt động cho vay tại BIDV Bình Định

41

2.5

Bảng thu dịch vụ ròng theo từng dòng sản phẩm

42

2.6

Quy mô dịch vụ thanh toán trong nước qua các năm theo
từng loại hình dịch vụ tại BIDV Bình Định

47

2.7

Thu nhập tại BIDV Bình Định giai đoạn 2011-2013

48

2.8

Thu phí DVTTTN tại BIDV Bình Định giai đoạn 20112013

2.9


Tỷ trọng doanh số thanh toán DVTTTN theo từng loại
hình dịch vụ

2.10

49
51

Số liệu lỗi rủi ro tác nghiệp BIDV theo từng dịch vụ qua
các năm từ 2011-2013

55

2.11

Tình hình thanh toán Séc tại BIDV Bình Định

58

2.12

Tình hình thanh toán bằng Ủy nhiệm chi, lệnh chi tại
BIDV Bình Định

2.13
2.14

59

Tình hình thanh toán bằng Ủy nhiệm thu tại BIDV Bình

Định

61

Kết quả hoạt động dịch vụ thẻ tại BIDV Bình Định

62


2.15

Phân chia thị phần thẻ và POS năm 2013 của các ngân
hàng tại TP Quy Nhơn

64

2.16

Kết quả dịch vụ chi lương tại BIDV Bình Định

65

2.17

Một số chỉ tiêu về dịch vụ thanh toán hoá đơn

66


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu

Tên hình

hình
2.1

Trang

Thị phần hoạt động TTTN của BIDV Bình Định và các
đối thủ cạnh tranh trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2012
và 2013

2.2

50

Tỷ trọng doanh số thanh toán DVTTTN theo từng loại
hình dịch vụ

52


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển các dịch vụ ngân hàng đang là xu hướng tất yếu trong lộ trình
hội nhập của hệ thống NHTM Việt Nam. Để tồn tại, phát triển trong môi
trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay đòi hỏi các NHTM ngoài

việc phải chủ động đầu tư đổi mới công nghệ, cải tiến phương thức quản lý,
hiện đại hóa hệ thống thanh toán còn đặc biệt chú trọng phát triển các dịch vụ.
Bởi việc cung cấp các dịch vụ mới với chất lượng cao, có nhiều tiện ích cho
khách hàng là cơ sở chủ yếu để thắt chặt mối quan hệ giữa ngân hàng và
khách hàng, là một trong những thành tố quan trọng để quyết định đến khả
năng sinh lời, độ phân tán rủi ro, vị thế, uy tín và sự thành công của ngân
hàng. Do đó, việc thường xuyên cải tiến, mở rộng và nâng cao chất lượng
dịch vụ luôn là mối quan tâm hàng đầu của hầu hết các NHTM và phát triển
dịch vụ thanh toán trong nước cũng không nằm ngoài xu thế đó.
Bên cạnh đó, kể từ khi trở thành thành viên chính thức của tổ chức
thương mại thế giới (WTO) năm 2007, ngành ngân hàng Việt Nam chính thức
đối mặt với những thách thức cạnh tranh. Đặc biệt là thị phần bị chia sẻ đáng
kể khi các tập đoàn, các ngân hàng lớn của nước ngoài, những ngân hàng
được đánh giá là vượt trội hơn hẳn so với các ngân hàng Việt Nam trên hầu
hết các lĩnh vực như về quy mô vốn, về sự đa dạng các loại hình dịch vụ, trình
độ công nghệ, trình độ quản lý…, được phép thành lập tại Việt Nam theo
đúng lộ trình đã cam kết. Do đó, vấn đề hiện đại hóa ngân hàng, tăng cường
chất lượng dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ thanh toán của các ngân hàng trong
nước càng trở nên cấp bách.
Mặt khác nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển và hội nhập, cơ
cấu dân số trẻ và tiếp cận nhanh với công nghệ hiện đại, nhu cầu sử dụng các
dịch vụ ngân hàng trong đó có dịch vụ thanh toán trong nước như chuyển tiền


2

trong nước, các dịch vụ thanh toán qua thẻ,… ngày càng lớn.
Với ý nghĩa và tầm quan trọng của dịch vụ thanh toán trong nước, yêu cầu
đặt ra đối với các NHTM cần nhanh chóng xây dựng chiến lược phát triển rõ
ràng đối với dịch vụ thanh toán trong nước, đầu tư thích đáng về con người,

công nghệ…từ đó đáp ứng thỏa đáng nhu cầu sử dụng các dịch vụ, tiện ích
thanh toán trong nước, góp phần gia tăng nguồn thu có tính bền vững, ổn định.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, tôi đã chọn đề tài: “Phát triển dịch vụ
thanh toán trong nước tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Bình Định” làm mục tiêu nghiên cứu cho Luận văn Thạc sỹ kinh tế của
mình như một đóng góp vào công tác phát triển dịch vụ thanh toán trong nước
tại ngân hàng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu giải quyết ba vấn đề cơ bản sau:
- Hệ thống hóa, phân tích cơ bản lý luận về phát triển dịch vụ thanh toán
trong nước của Ngân hàng thương mại;
- Đánh giá, phân tích thực trạng hoạt động dịch vụ thanh toán trong nước
tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Bình Định, từ đó đánh
giá những mặt đạt được trong hoạt động dịch vụ thanh toán trong nước, đồng
thời cũng đánh giá những mặt hạn chế và những nguyên nhân dẫn đến hạn
chế trong phát triển dịch vụ thanh toán trong nước;
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển dịch
vụ thanh toán trong nước tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Bình Định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận có liên quan đến chủ đề
phát triển dịch vụ thanh toán trong nước của NHTM và thực tiễn phát triển
dịch vụ thanh toán trong nước tại BIDV Bình Định.


3

Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Dịch vụ thanh toán của ngân hàng bao gồm dịch vụ
thanh toán trong nước và dịch vụ thanh toán quốc tế với quy trình, thể thức có

nhiều mặt khác nhau. Đề tài chỉ giới hạn trong lĩnh vực thanh toán trong
nước.
- Về phạm vi đánh giá, phân tích thực trạng cung ứng và phát triển dịch
vụ thanh toán trong nước giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như phương
pháp duy vật lịch sử, phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp khảo
nghiệm tổng kết thực tiễn, phương pháp thống kê - phân tích - tổng hợp,
phương pháp so sánh để luận giải các vấn đề có liên quan đến đối tượng
nghiên cứu tại BIDV Bình Định.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu của đề tài
gồm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ thanh toán trong nước qua
ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng hoạt động dịch vụ thanh toán qua ngân hàng tại
BIDV Bình Định.
Chương 3: Những giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại
BIDV Bình Định.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Ngân hàng là ngành cung ứng dịch vụ đặc biệt đối với nền kinh tế, sự tồn
tại và phát triển của các ngân hàng luôn gắn với sự tồn tại và phát triển các
dịch vụ do chính mình cung ứng. Vì vậy, phát triển dịch vụ ngân hàng đặc
biệt là dịch vụ thanh toán trong nước là hết sức cần thiết nhằm góp phần phát


4

triển ngân hàng lớn mạnh, nâng cao vị thế của ngành ngân hàng đối với nền
kinh tế, khẳng định vị thế của mình trên thị trường tài chính và quyết định sự

tồn tại của ngân hàng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Để hoàn chỉnh
được luận văn này, tác giả đã tham khảo một số tài liệu và có nội dung khái
quát như sau:
- Luận án tiến sỹ kinh tế Phát triển dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ
tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam của tác giả Đào Lê Kiều Oanh
(2012) – Trường Đại học Ngân hàng TP Hồ Chí Minh. Nội dung của luận án
tập trung vào nghiên cứu: (1) phân tích một cách toàn diện lý thuyết về dịch
vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ, (2) thực trạng phát triển DVNH bán buôn
và bán lẻ tại BIDV giai đoạn 2006-2010, (3) xây dựng hệ thống giải pháp
cho từng mảng dịch vụ ngân hàng bán buôn và ngân hàng bán lẻ. Luận án
này nghiên cứu kết hợp hai mảng dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ tại
BIDV, từ đó giúp cho BIDV thấy được tính cân đối và phù hợp giữa hai loại
dịch vụ này. Tuy nhiên, điểm hạn chế của luận án này là phạm vi nghiên cứu
khá rộng vì đối tượng nghiên cứu liên quan đến hầu hết các dịch vụ mà BIDV
cung cấp.
- Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Hoàng Trúc (2007), “Phát triển dịch vụ
ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế tại BIDV thành phố Hồ Chí
Minh”, đã đưa ra cơ sở lý luận chung nhất về phát triển DVNH ở các NHTM,
các nhân tố ảnh hưởng và các tiêu chí đánh giá sự phát triển DVNH, cũng
như đưa ra những giải pháp phát triển DVNH tại NHTM.
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Hà, (2008), “Giải pháp
phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Ninh
Thuận”, đưa ra những cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
trong phạm vi nghiên cứu hẹp hơn – BIDV Ninh Thuận. Luận văn cũng đã
đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ và các


5

nhân tố đánh giá sự phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ.

- Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Mai (2011) “Dịch vụ
ngân hàng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Sơn
Tây”. Luận văn đã (1) hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến dịch
vụ ngân hàng và phát triển dịch vụ ngân hàng, (2) nghiên cứu, phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ ngân hàng và thực trạng, (3) đề ra
các giải pháp. Luận văn đưa ra được các tiêu chí phản ánh sự phát triển dịch
vụ ngân hàng như các tiêu chí định lượng, các tiêu chí định tính.
Sự khác biệt về phạm vi nghiên cứu của các nghiên cứu trên là không
giới hạn phạm vi nghiên cứu DVNH nhưng đối với đề tài nghiên cứu của luận
văn này phạm vi nghiên cứu hẹp hơn đó là nghiên cứu các dịch vụ thanh toán
trong nước.
- Một số công trình nghiên cứu đã được công bố có liên quan đến dịch vụ
thanh toán mà tác giả đã tiếp cận:
+ “Thanh toán không dùng tiền mặt thực trạng, nguyên nhân và giải
pháp” (2009), Văn Tạo, Tạp chí ngân hàng số 19/2009. Bài báo này dựa vào
các dữ liệu thứ cấp mà tác giả đã thu thập và tổng hợp được nhằm đánh giá
thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt, chỉ ra các nguyên nhân của thực
trạng này và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển thanh toán
không dùng tiền mặt trong nền kinh tế.
+ Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Tích Hiền (2011) “Thanh toán
không dùng tiền mặt qua Kho bạc nhà nước Đà Nẵng”. Đề tài đặt ra mục tiêu
nghiên cứu các giải pháp nhằm gia tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền
mặt qua Kho bạc nhà nước Đà Nẵng. Tuy đề tài tập trung nghiên cứu thanh
toán không dùng tiền mặt qua KBNN nhưng những kết quả nghiên cứu của đề
tài cũng có giá trị tham khảo đối với những nghiên cứu về hoàn thiện thanh
toán không dùng tiền mặt cả trong hệ thống ngân hàng.


6


+ Luận văn thạc sỹ của tác giả Lưu Thanh Thảo (2008) “Phát triển dịch
vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu”. Luận văn
đã tổng quát được các vấn đề liên quan đến ngân hàng điện tử, các điều kiện
để phát triển dịch vụ và các giải pháp. Mặc dù luận văn không đưa ra được các
tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP
Á Châu nhưng lại đưa ra một số giải pháp rất hiệu quả khi áp dụng thực tế.
+ Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Cao Phong (2011) "Giải pháp
phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam”. Đề
tài đã (1) hệ thống hóa lý luận về các chủ đề liên quan đến phát triển dịch vụ
thẻ ngân hàng, (2) đánh giá, phân tích thực trạng phát triển thẻ ngân hàng tại
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, (3) đề xuất một số giải pháp tiếp tục phát
triển thẻ ngân hàng tại ngân hàng này. Nội dung đề tài đã đề cập đến một bộ
phận của dịch vụ thanh toán trong nước là dịch vụ thanh toán thẻ tại một ngân
hàng cụ thể với một số đặc điểm nhất định trong triển khai dịch vụ này.
+ Luận văn thạc sỹ của tác giả Lê Thị Phương Linh (2009) “Giải pháp
phát triển thẻ thanh toán tại Ngân Hàng TMCP Công thương Việt Nam”.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động thanh toán thẻ tại của toàn Ngân
hàng Công thương. Tuy nhiên, đề tài tiếp cận dưới góc độ phát triển các dịch
vụ thẻ chứ không chỉ xem xét dưới góc độ dịch vụ thanh toán qua thẻ. Qua
phân tích thực trạng hoạt động thẻ thanh toán của Vietinbank trong những
năm vừa qua bao gồm từ tình hình phát hành thẻ, phát triển mạng lưới các đơn
vị chấp nhận thẻ, phát triển hệ thống máy ATM…Đề tài đã đánh giá là trong
những năm qua Vietinbank đã đạt được những thành tựu đáng kể trong phát
triển thẻ thanh toán. Tuy nhiên, sự phát triển này vẫn chưa tương xứng với
tiềm năng như đánh giá của chính NH này. Trên cơ sở đó, đề tài đề xuất một
số giải pháp mà theo tác giả là có tính khả thi nhằm thúc đẩy phát triển thẻ
thanh toán tại Ngân hàng Công thương Việt Nam.


7


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN
TRONG NƯỚC QUA NGÂN HÀNG
1.1. DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm
a. Dịch vụ ngân hàng
Dịch vụ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân
thông qua việc tạo ra giá trị đóng góp cho nền kinh tế của quốc gia. Nhận ra
tầm quan trọng của dịch vụ, các nhà nghiên cứu hàn lâm trên thế giới đã tập
trung vào nghiên cứu lĩnh vực này từ đầu thập niên 1980. Tuy nhiên, do dịch
vụ có nhiều tính chất phức tạp nên cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa
nào hoàn chỉnh về dịch vụ.
Khái niệm về dịch vụ nói chung là hết sức phức tạp, khái niệm về dịch
vụ ngân hàng lại càng phức tạp hơn vì tính tổng hợp, đa dạng và nhạy cảm
của hoạt động kinh doanh ngân hàng. Dịch vụ ngân hàng được hiểu như sau:
Đứng trên góc độ thỏa mãn nhu cầu khách hàng thì có thể hiểu dịch vụ
ngân hàng là tập hợp những đặc điểm, tính năng, công dụng do ngân hàng tạo
ra nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong nuốm nhất định của khách hàng trên thị
trường tài chính. Cụ thể hơn, dịch vụ ngân hàng được hiểu là các nghiệp vụ
ngân hàng về vốn, tiền tệ, thanh toán mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng
đáp ứng nhu cầu kinh doanh, sinh lời, cất giữ tài sản,... và ngân hàng thu
chênh lệch lãi suất, tỷ giá hay thu phí thông qua dịch vụ ấy.
Trong xu hướng phát triển ngân hàng tại các nền kinh tế phát triển hiện
nay, ngân hàng được coi là một siêu thị dịch vụ, một bách hóa tài chính với
hàng trăm thậm chí hàng ngàn dịch vụ khác nhau tùy theo cách phân loại và
tùy theo trình độ phát triển của ngân hàng.



8

Theo Luật Tổ chức tín dụng 2010 sửa đổi, không nêu dịch vụ ngân hàng
mà chỉ nêu hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên
một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung
ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
“Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản” là việc cung ứng phương
tiện thanh toán; thực hiện thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy
nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho
khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
Theo Hiệp định chung về thương mại dịch vụ - (GATS): “Dịch vụ tài
chính là bất kỳ dịch vụ nào có tính chất tài chính do một nhà cung cấp dịch vụ
tài chính của một thành viên thực hiện. Dịch vụ tài chính bao gồm: Mọi dịch
vụ bảo hiểm và dịch vụ liên quan tới bảo hiểm, mọi dịch vụ ngân hàng và
dịch vụ tài chính khác”.
Từ những định nghĩa trên có thể đưa ra khái niệm về dịch vụ ngân hàng
như sau:
Dịch vụ ngân hàng là một bộ phận của dịch vụ tài chính, là các dịch vụ
tài chính gắn liền với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, được ngân hàng
thực hiện nhằm tìm kiếm lợi nhuận, và chỉ có các ngân hàng với ưu thế của
nó mới có thể cung cấp các dịch vụ này một cách tốt nhất cho khách hàng.
b. Dịch vụ thanh toán qua ngân hàng
Thanh toán qua ngân hàng là hình thức thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ
thông qua vai trò trung gian của ngân hàng, trong đó phổ biến là thanh toán
không dùng tiền mặt.
Trong trường hợp này, ngân hàng là một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán. Theo Quyết định 226/2002/QĐ-NHNN ngày 26/03/2002 của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam về việc ban hành Quy chế hoạt động thanh toán qua các



9

tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thì các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán bao gồm:
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà
nước);
- Các ngân hàng thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng
bao gồm: Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Phát triển, Ngân hàng đầu tư,
Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác;
- Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương;
- Các tổ chức tín dụng không phải là ngân hàng được Ngân hàng Nhà
nước cho phép là dịch vụ thanh toán;
- Các tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà
nước cho phép làm dịch vụ thanh toán (Kho bạc Nhà nước,...).
c. Dịch vụ thanh toán trong nước qua ngân hàng
Khi cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng, ngân hàng đóng vai trò
là một tổ chức trung gian tổ chức thực hiện thanh toán thay cho khách hàng
của mình.
Căn cứ vào phạm vi thực hiện, dịch vụ thanh toán bao gồm dịch vụ thanh
toán trong nước và dịch vụ thanh toán quốc tế.
Dịch vụ thanh toán trong nước là dịch vụ mà giao dịch thanh toán được
xác lập, thực hiện và kết thúc trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp có liên
quan đến tài khoản mở tại nước ngoài hoặc có doanh nghiệp chế xuất tham gia.
1.1.2. Phân loại dịch vụ thanh toán qua ngân hàng
Phân loại theo phạm vi
Các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp bao gồm Dịch vụ thanh toán trong
nước và Dịch vụ thanh toán quốc tế.
Dịch vụ thanh toán quốc tế: Dịch vụ thanh toán quốc tế là dịch vụ mà
giao dịch thanh toán thuộc một trong các trường hợp sau: Giao dịch thanh



10

toán được xác lập hoặc thực hiện hoặc kết thúc ở nước ngoài; hoặc giao dịch
thanh toán có liên quan đến tài khoản mở tại nước ngoài; Giao dịch thanh
toán có doanh nghiệp chế xuất tham gia.
Dịch vụ thanh toán trong nước: dịch vụ và giao dịch thanh toán được
xác lập, thực hiện và kết thúc trên lãnh thổ Việt Nam trừ trường hợp có liên
quan đến tài khoản mở tại nước ngoài hoặc có doanh nghiệp chế xuất tham
gia (định nghĩa này được trích từ điều 11 của Quyết định 226/2002/QĐNHNN ngày 22/03/2002).
Phân loại theo hình thức
Để đáp ứng những nhu cầu đa dạng về cách thức thanh toán của khách
hàng mà việc thanh toán qua ngân hàng có thể bao gồm cả 3 dạng:
- Thanh toán dùng tiền mặt là việc một khách hàng dùng tiền mặt để
chuyển tiền cho người hưởng và người hưởng nhận bằng tiền mặt từ ngân
hàng.
- Thanh toán không dùng tiền mặt là tất cả các hình thức trả tiền qua tài
khoản ngân hàng, thực hiện bằng các cách chuyển khoản hoặc bù trừ công nợ.
- Thanh toán hỗn hợp là một dạng thanh toán kết hợp của 2 hình thức
trên. Trong đó, khách hàng có thể chuyển tiền từ tài khoản của mình cho
người thụ hưởng nhận bằng tiền mặt và ngược lại.
1.1.3. Đặc điểm của thanh toán qua ngân hàng
Thanh toán qua ngân hàng có các đặc điểm sau:
- Sự vận động của tiền tệ độc lập so với sự vận động của vật tư hàng hóa
cả về thời gian và không gian, thông thường sự vận động của tiền trong thanh
toán và sự vận động của vật tư hàng hóa là không có sự ăn khớp với nhau.
- Thanh toán qua ngân hàng chủ yếu là thanh toán không dùng tiền mặt.
Trong thanh toán không dùng tiền mặt, vật môi giới (tiền mặt) chỉ xuất hiện
dưới hình thức kế toán (tiền ghi sổ) và được ghi chép trên các chứng từ, sổ kế



11

toán (gọi là tiền chuyển khoản). Với đặc điểm này thì mỗi bên tham gia thanh
toán (chủ yếu là người mua) buộc phải mở tài khoản tại ngân hàng và phải có
tiền trên tài khoản đó, bởi vì nếu không như vậy thì việc thanh toán sẽ không
thực hiện được.
- Trong thanh toán qua ngân hàng, vai trò của ngân hàng là rất to lớn vai trò của người tổ chức và thực hiện các khoản thanh toán. Ngân hàng được
xem như là người thứ ba không thể thiếu được trong thanh toán chuyển
khoản. Bởi vì chỉ có ngân hàng – người quản lý tài khoản tiền gửi của các đơn
vị mới được phép trích chuyển tiền trên tài khoản của các đơn vị, cá nhân.
Với đặc điểm này thì NHTW và NHTM đều có vai trò rất to lớn trong việc
phát triển hệ thống thanh toán của một quốc gia.
1.1.4. Vai trò của dịch vụ thanh toán qua ngân hàng
a. Đối với nền kinh tế
Khi nền kinh tế thị trường phát triển thì việc thanh toán qua ngân hàng có
vị trí vô cùng quan trọng và là một phần không thể thiếu được trong hoạt động
kinh tế. Điều đó khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của thanh toán qua ngân
hàng trong nền kinh tế. Vai trò này được thể hiện trên các khía cạnh sau:
Thứ nhất, thanh toán qua ngân hàng thúc đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc
độ chu chuyển vốn rút ngắn chu kỳ sản xuất, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất
và tác động trực tiếp đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nó được coi là khâu
đầu tiên và cũng là khâu cuối cùng của chu kỳ sản xuất và liên quan đến toàn
bộ lĩnh vực lưu thông hàng hoá, tiền tệ của các tổ chức, cá nhân trong xã hội.
Thứ hai, thanh toán qua ngân hàng giúp cho ngân hàng huy động được
tối đa nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để tiến hành đầu tư, cho
vay phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế. Để tham gia công tác thanh toán
qua ngân hàng, các đơn vị, cá nhân mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân
hàng, trên mỗi tài khoản tiền gửi đó có lãi suất l



12

hành thanh toán chi trả không phải là thường xuyên. Do đó, ngân hàng có thể
sử dụng nguồn vốn này để cho vay đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế để
thu lợi nhuận. Đây là nguồn vốn lớn, nếu có kế hoạch sử dụng tốt sẽ mang lại
hiệu quả kinh tế rất lớn cho toàn bộ nền kinh tế.
Thứ ba, trong lĩnh vực lưu thông tiền tệ, thanh toán qua ngân hàng góp
phần giảm thấp tỷ trọng tiền mặt trong lưu thông, do đó tiết kiệm được chi phí
lưu thông xã hội. Mặt khác, thanh toán qua ngân hàng còn tạo ra sự chuyển hoá
thông suốt giữa tiền mặt và tiền chuyển khoản. Cả hai khía cạnh đó đều tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác kế hoạch hoá và điều hoà lưu thông tiền tệ.
Chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế bao gồm hai bộ phận cấu thành đó là
thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt. Nếu tổng chu
chuyển tiền tệ không đổi mà tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt tăng lên
sẽ làm giảm tỷ trọng tiền mặt một cách tương ứng, từ đó giảm chi phí lưu thông
như: chi phí in ấn, vận chuyển, bảo quản tiền, chi phí về thời gian thanh toán.
Thứ tư, thanh toán qua ngân hàng tạo những điều kiện tiền đề kinh tế
thuận lợi để ngân hàng kiểm soát các hoạt động kinh tế của các tác nhân kinh
tế với mục đích củng cố kỷ luật thanh toán, đảm bảo nguyên tắc thu chi tài
chính và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Thu chi bằng tiền của các tác nhân
thể hiện trên tài khoản tại ngân hàng, nó phản ánh kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp, từ đó để làm căn cứ cho vay hay thu hồi nợ
đồng thời qua việc giám sát, ngân hàng có thể có những kiến nghị, giúp các
doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, thúc đẩy quá
trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phát triển. Thông qua việc
giám sát tình hình thu chi qua tài khoản, ngân hàng có thể kiểm soát tình hình
chấp hành các chính sách, chế độ tài chính, các nguyên tắc thanh toán, quản lý
tiền tệ ở các doanh nghiệp.



13

Như vậy, thanh toán qua ngân hàng có những vai trò trực tiếp cũng như
gián tiếp ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Việt Nam thực hiện tốt công tác
thanh toán không dùng tiền mặt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho từng thành viên
trong nền kinh tế đạt được hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh
và thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển.
b. Đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
Dịch vụ thanh toán qua ngân hàng là một loại dịch vụ có hai vai trò quan
trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng:
Thứ nhất, dịch vụ này là một loại dịch vụ phi tín dụng đóng góp một tỷ
trọng lớn thu nhập vào trong tổng thu nhập của NH và là một khoản thu chủ
yếu trong cơ cấu thu nhập từ phí. Mặt khác, xu hướng chuyển từ miễn phí các
dịch vụ liên quan tài khoản tiền gửi thanh toán đã và đang thay đổi. Phần lớn
các khoản miễn phí trước đây thì nay các ngân hàng đã chuyển sang tính phí.
Điều này là do áp lực của cạnh tranh dẫn đến chênh lệch biên giữa thu lãi đầu
ra và trả lãi đầu vào của các ngân hàng ngày càng giảm nên hệ thống NHTM
buộc phải bù đắp bằng các khoản thu ngoài lãi. Hệ quả của xu hướng này là
các khoản thu từ dịch vụ thanh toán ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn.
Thứ hai, đây là một loại dịch vụ mà chỉ có các NHTM được cung ứng
một danh mục đầy đủ các dịch vụ và do đó làm nên một lợi thế cạnh tranh căn
bản của NHTM so với các định chế tài chính trung gian khác. Trước đây, chỉ
có NHTM mới được phép mở tài khoản thanh toán và cung ứng các dịch vụ
thanh toán. Nói cách khác, trong số các định chế tài chính trung gian, chỉ có
các NHTM được độc quyền làm dịch vụ thanh toán. Hiện nay, theo các quy
chế pháp lý hiện hành, một số tổ chức khác cũng được phép tham gia dịch vụ
thanh toán. Tuy nhiên, các tổ chức này bị giới hạn về danh mục dịch vụ và
phạm vi cung ứng dịch vụ. Việc được cung ứng toàn bộ các dịch vụ thanh



14

toán sẽ tạo điều kiện cho NH có thêm lợi thế cạnh tranh, hỗ trợ cho quá trình
phát triển các dịch vụ khác.
c. Đối với khách hàng
Dịch vụ thanh toán qua ngân hàng giúp cho khách hàng tận dụng được
các tiện ích trên tài khoản thanh toán, giúp cho quá trình giao dịch của khách
hàng diễn ra thuận tiện, an toàn, nhất là đối với những giao dịch lớn. Nó cũng
giúp vượt qua các rào cản về không gian, thời gian với một chi phí thấp hơn
so với thanh toán trực tiếp.
1.1.5. Các dịch vụ thanh toán trong nước
Theo quy định hiện hành Quyết định số 226/2002/QĐ-NHNN ngày
26/03/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế
hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, dịch vụ
thanh toán trong trong nước gồm có các dịch vụ sau:
a. Thanh toán bằng Séc
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, được lập theo quy định của pháp
luật, yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trích một số tiền từ tài
khoản tiền gửi thanh toán của mình để trả chi người thụ hưởng có tên ghi trên
séc hoặc trả cho người cầm séc.
Dịch vụ thanh toán séc của một tổ chức cung ứng séc là dịch vụ thanh
toán ngay séc cho khách hàng khi tờ séc đó được xuất trình và do tổ chức
cung ứng séc đó ký phát. Người xuất trình có thể lựa chọn một trong hai nơi
như sau: một là, xuất trình tại quầy, điều này có nghĩa là khách hàng có thể
xuất trình séc để được thanh toán tại tổ chức cung ứng séc; hai là, xuất trình
qua trung tâm thanh toán bù trừ. Ngoài ra, khách hàng cũng có thể nhờ thu
séc. Dịch vụ thu hộ séc do một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khác phát
hành. Số tiền trên séc được ghi có cho khách hàng sau khi được tổ chức thanh
toán chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán, thông thường trong vòng từ ba



15

đến năm ngày.
Séc có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, chẳng hạn,
nếu phân loại theo tính chất đảm bảo, séc được chia thành các loại sau:
(i) Séc chuyển khoản thông thường: Séc mà khả năng thanh toán tờ séc
khi tờ séc được xuất trình trong thời hạn xuất trình không được bảo đảm bởi
NH thanh toán hoặc bên thứ ba.
(ii) Séc bảo chi: là loại séc được NH thanh toán bảo đảm chi trả.
(iii) Séc được bảo lãnh: là loại séc được một bên thứ ba (trừ NH thanh
toán) bảo đảm chi trả toàn bộ hoặc một phần.
Nếu phân loại theo mục đích, séc được chia thành hai loại:
(i) Séc tiền mặt: là lệnh của chủ tài khoản yêu cầu rút tiền mặt từ tài
khoản cho người được chỉ định.
(ii) Séc chuyển khoản: là séc mà số tiền trả được chuyển vào tài khoản
bằng bút toán ghi có cho TK của người thụ hưởng.
Nếu phân loại séc theo tính chất chuyển nhượng, séc chia thành 3 loại:
(i) Séc định danh: Séc chỉ trả cho một người xác định và không cho phép
chuyển nhượng séc.
(ii) Séc chuyển nhượng được: Séc trả cho một người xác định và cho
phép chuyển nhượng séc.
(iii) Séc vô danh: Séc trả tiền cho người cầm tờ séc
Về phạm vi thanh toán séc, trước đây, người thụ hưởng và người ký phát
phải có tài khoản ở cùng một tổ chức thanh toán hoặc mở tài khoản ở 2 Ngân
hàng có tham gia thanh toán bù trừ. Nay điều kiện này không cần thiết nữa, có
nghĩa là phạm vi thanh toán không còn bị giới hạn như trước.
b. Thanh toán bằng Lệnh chi hoặc Ủy nhiệm chi
Ủy nhiệm chi hoặc Lệnh chi là phương tiện thanh toán mà người trả tiền

lập lệnh thanh toán theo mẫu do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy


×