Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Phát triển kinh tế trang trại tại Huyện Ea Kar, Tỉnh Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (747.2 KB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN VĂN TOÀN

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
TẠI HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành : Kinh tế Phát triển
Mã số : 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hiệp

Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Nguyễn Văn Toàn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................... 1


2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 3
5. Bố cục đề tài............................................................................................ 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ................................................................ 4
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRANG TRẠI ................................................................................................. 8
1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI..................... 8
1.1.1. Khái quát chung về trang trại............................................................ 8
1.1.2. Phát triển kinh tế trang trại ............................................................. 14
1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI............................ 16
1.2.1. Mở rộng số lượng trang trại............................................................ 16
1.2.2. Mở rộng quy mô các nguồn lực của trang trại................................ 16
1.2.3. Mở rộng về chủng loại và chất lượng sản phẩm............................. 19
1.2.4. Mở rộng liên kết trong nông nghiệp ............................................... 22
1.2.5. Mở rộng thị trường tiêu thụ của trang trại ...................................... 24
1.2.6. Gia tăng hiệu quả sản xuất.............................................................. 26
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI .. 27
1.3.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................... 27
1.3.2. Điều kiện xã hội.............................................................................. 33
1.3.3. Điều kiện kinh tế............................................................................. 35
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
TẠI HUYỆNEA KAR, TỈNH ĐẮK LẮK................................................... 39


2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC PHÁT TRIỂN KINH
TẾ TRANG TRẠI TẠI HUYỆN EA KAR .................................................... 39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................... 39
2.1.2. Điều kiện xã hội.............................................................................. 44
2.1.3. Điều kiện kinh tế............................................................................. 49

2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TẠI HUYỆN
EA KAR .......................................................................................................... 54
2.2.1. Thực trạng phát triển số lượng trang trại........................................ 54
2.2.2. Thực trạng phát triển quy mô các nguồn lực của trang trại............ 59
2.2.3. Thực trạng về chủng loại và chất lượng nông sản, hàng hóa ......... 72
2.2.4. Thực trạng mở rộng liên kết trong nông nghiệp............................. 73
2.2.5. Phát triển thị trường tiêu thụ của trang trại..................................... 75
2.2.6. Hiệu quả sản xuất của trang trại ..................................................... 76
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
HUYỆN EA KAR ........................................................................................... 77
2.3.1. Thành công ..................................................................................... 77
2.3.2. Hạn chế ........................................................................................... 78
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
HUYỆN EAKAR TRONG THỜI GIAN TỚI........................................... 81
3.1. CÁC CƠ SỞ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP.................................................. 81
3.1.1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện Ea Kar trong thời
gian tới ...................................................................................................... 81
3.1.2. Dự báo một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại
huyện Ea Kar trong tương lai.................................................................... 85
3.1.3. Định hướng và mục tiêu phát triển trang trại của huyện Ea Kar
trong thời gian tới ..................................................................................... 89
3.1.4. Các quan điểm có tính nguyên tắc khi xây dựng các giải pháp ..... 91


3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ ..................................................................... 94
3.2.1. Phát triển về mặt số lượng các trang trại ........................................ 94
3.2.2. Mở rộng quy mô các nguồn lực...................................................... 95
3.2.3. Tăng chủng loại và nâng cao chất lượng sản phẩm...................... 100
3.2.4. Tăng cường mở rộng liên kết trong nông nghiệp ......................... 103
3.2.5. Nghiên cứu mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản ....................... 105

3.2.6. Gia tăng hiệu quả sản xuất............................................................ 108
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 115
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

BNN

Bộ Nông nghiệp

2

BTC

Bộ Tài chính

3

CNH

Công nghiệp hóa


4

CP

Chính phủ

5

GDP

Gross Domestic Product

6

GO

Gross Output

7

HĐBT

Hội đồng Bộ trưởng

8

HĐH

Hiện đại hóa


9

HĐND

Hội đồng nhân dân

10

HTX

Hợp tác xã

11

KT – XH

Kinh tế - Xã hội

12

KTTT

Kinh tế trang trại

13

LCTK

Tổng cục Thống kê


14

NQ

Nghị quyết

15

PTNT

Phát triển Nông thôn

16

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

17

SX

Sản xuất

18

SXKD

Sản xuất kinh doanh


19

TCTK

Tổng cục Thống kê

20

TKNN

Thống kê nông nghiệp

21

TT

Thông tư

22

TTLT

Thông tư liên tịch


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng


bảng

Trang

2.1

Tổng hợp phân loại đất huyện Ea Kar

42

2.2

Kết quả kiểm kê tài nguyên rừng của huyện Ea Kar

43

2.3

2.4
2.5
2.6

Dân số, diện tích, mật độ dân số huyện Ea Kar qua các
năm
Diện tích, dân số mật độ dân số các xã của huyện năm
2014
Số lượng lao động huyện Ea Kar qua các năm
Số lượng lao động đang làm việc phân theo các ngành
kinh tế


45

46
47
48

2.7

Giá trị sản xuất của huyện Ea Kar qua các năm

49

2.8

Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện Ea Kar qua các năm

50

2.9

Cơ cấu ngành kinh tế huyện Ea Kar

51

2.10

2.11
2.12
2.13


Số lượng trang trại các huyện trong tỉnh Đắk Lắk qua các
năm
Tốc độ tăng trưởng số lượng trang trại của huyện Ea Kar
và tỉnh Đắk Lắk qua các năm
Số lượng trang trại phân theo xã, thị trấn qua các năm
Số lượng trang trại phân theo lĩnh vực ở huyện qua các
năm

55

56
58
59

2.14

Hiện trạng sử dụng đất huyện Ea Kar qua các năm

60

2.15

Diện tích và cơ cấu đất trang trại sử dụng năm 2014

61

2.16

Cơ cấu trang trại theo quy mô vốn năm 2014


62


Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.17

2.18

2.19

2.20

2.21

2.22
2.23

Cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn hình thành của trang trại
huyện Ea Kar qua các năm
Nguồn vốn sản xuất kinh doanh phân theo nguồn hình
thành và phân theo loại hình trang trại năm 2014
Số lượng lao động làm việc trong trang trại ở huyện Ea
Kar năm 2014
Phân loại giới tính và nhóm tuổi của chủ trang trại năm
2014

Trình độ chuyên môn của chủ trang trại và lao động năm
2014
Một số chỉ tiêu về cơ sở hạ tầng theo bộ tiêu chí quốc gia
về nông thôn mới của các xã của huyện Ea Kar năm 2014
Cơ sở vật chất của trang trại năm 2014

Trang

63

64

65

66

68

70
71

Các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất kinh
2.24

doanh bình quân/trang trại trên địa bàn huyện Ea Kar năm

76

2014
3.1


Dự báo nhu cầu tiêu dùng nông sản trên thế giới đến năm
2030

86


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã
có những chuyển biến mạnh mẽ, đi từ nền kinh tế tập trung bao cấp chuyển
sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Góp phần trong sự
tăng trưởng về kinh tế của cả nước nói chung và của khu vực nông thôn nói
riêng không thể không kể đến sự đóng góp của thành phần kinh tế trang trại.
Ngày nay, trên thế giới, kinh tế trang trại là loại hình tổ chức sản xuất phổ
biến trong nền nông nghiệp của hầu hết các quốc gia, đặc biệt là những quốc
gia có nền nông nghiệp phát triển. Đối với Việt Nam hiện nay, kinh tế trang
trại được xác định là một bước đi tất yếu trong phát triển kinh tế nông nghiệp,
nông thôn. Trong những năm gần đây, kinh tế trang trại đã cải thiện cuộc
sống cho nhiều hộ gia đình, góp phần xoá đói giảm nghèo, làm thay đổi bộ
mặt kinh tế - xã hội ở nhiều địa phương trong cả nước. Kinh tế trang trại hàng
năm đóng góp vào nền kinh tế quốc dân với một tỷ lệ tương đối lớn, góp phần
khai thác có hiệu quả các nguồn lực, giúp nền nông nghiệp phát triển bền
vững và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Ở nước ta từ đầu thập niên 90 của thế kỷ trước đã hình thành các mô
hình kinh tế trang trại nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, sơ bộ đến
năm 2013 có khoảng 23.774 trang trại được thành lập[29]. Sự ra đời và phát
triển kinh tế trang trại trong những năm qua đã khẳng định được vị thế quan trọng

của mô hình kinh tế trang trại đối với sự nghiệp phát triển kinh tế nói chung và
ngày càng thể hiện được vị trí trong sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản nói
riêng. Thành công của việc phát triển trang trại không chỉ được thể hiện qua
phương diện kinh tế mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc khẳng định một
hướng đi đúng đắn, triển vọng của phát triển sản xuất nông nghiệp, kinh tế
nông thôn và làm thay đổi, nâng cao nhận thức, quan điểm của nhiều cấp,


2

nhiều ngành trong việc hoạch định chủ trương, chính sách theo hướng tiến bộ,
tích cực, phù hợp với xu thế phát triển tất yếu của đời sống kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, việc phát triển kinh tế trang trại ở mỗi địa phương lại tuỳ
thuộc vào điều kiện về các nguồn lực của từng vùng, từng khu vực do đó ở
mỗi địa phương việc phát triển kinh tế trang trại lại có những sự khác biệt.
Huyện Ea Kar là huyện cửa ngõ phía Đông của tỉnh Đắk Lắk, có tuyến
quốc lộ 26 đi qua thuận tiện cho việc lưu thông, vận chuyển và có điều kiện
thuận lợi để phát triển kinh tế trang trại. Trong những năm qua, kinh tế trang
trại đã góp phần làm dịch chuyển cơ cấu sản xuất nông nghiệp một cách mạnh
mẽ, từ sản xuất nông nghiệp ở trình độ thấp, đa phần mang tính tự phát với
quy mô manh mún, nhỏ lẻ chuyển sang trình độ sản xuất hàng hóa cao hơn,
tạo ra những sản phẩm có giá trị kinh tế cao, có sức cạnh tranh ở thị trường
trong và ngoài nước.
Tuy nhiên ngoài những kết quả đã đạt được, phát triển trang trại vẫn còn
bộc lộ nhiều bất cập cần được giải quyết như tính tự phát, thiếu quy hoạch và
đầu tư chưa đồng bộ, số lượng trang trại được cấp giấy chứng nhận kinh tế
trang trại, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa nhiều nên các chủ trang
trại chưa yên tâm đầu tư sản xuất, bên cạnh đó nguyên nhân thiếu vốn sản
xuất, khó khăn về tiêu thụ sản phẩm, lao động của trang trại chưa qua đào tạo
chiếm tỷ lệ cao, tỷ lệ trang trại có trang thiết bị cơ giới hoá; dẫn đến hiệu quả

sản xuất kinh doanh chưa cao; các chính sách của Nhà nước chưa thực sự đến
được với người nông dân. Trên đây là một số những vấn đề đã và đang tồn tại
trong thời gian dài và đòi hỏi cần phải có biện pháp cấp thiết để giải quyết
nhằm phát triển kinh tế trang trại theo hướng bên vững.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, để góp phần thúc đẩy kinh tế trang
trại ở huyện Ea Kar phát triển hơn nữa, tôi chọn đề tài “Phát triển kinh tế
trang trại tại huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn thạc sĩ của mình.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận kinh tế trang trại và phát triển kinh tế trang trại.
- Phân tích thực trạng phát triển kinh tế trang trại huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk.
- Phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế
trang trại ở huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy sự phát triển kinh tế trang
trại ở huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Những lý luận và thực tiễn phát triển kinh tế trang trại đủ tiêu chuẩn
trang trại theo quy định tại Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày
13/4/2011 [1].
b. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Đề tài nghiên cứu và phân tích một số nội dung của phát
triển kinh tế trang trại ở huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk đứng ở góc nhìn của
chính quyền địa phương theo cách tiếp cận của kinh tế phát triển.
- Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trong phạm vi huyện Ea Kar.
- Thời gian: Các giải pháp được đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong
05 năm tới.

4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được các mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử.
- Phương pháp điều tra, khảo sát, phân tích, so sánh, phương pháp
chuyên gia, tổng hợp, khái quát hóa….
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục các bảng biểu, các hình vẽ, kết


4

luận và tài liệu tham khảo, đề tài chia làm 03 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về phát triển kinh tế trang trại;
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Ea
Kar, tỉnh Đắk Lắk;
Chương 3: Giải pháp phát triển kinh tế trang trại tại huyện Ea Kar trong
thời gian tới.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Phát triển kinh tế trang trại là vấn đề được các quốc gia, tổ chức trong và
ngoài nước cùng các nhà khoa học quan tâm. Hiện nay, đã có rất nhiều công
trình nghiên cứu về phát triển kinh tế trang trại và đề ra được các giải pháp
nhằm tháo gỡ những điều bất cập trong quá trình phát triển kinh tế trang trại.
Ở Việt Nam theo các thông tin, tài liệu được công bố chính thức hiện nay đã
có rất nhiều công trình nghiên cứu về kinh tế trang trại, nhằm từng bước hoàn
thiện các vấn đề về lý luận và giải quyết các yêu cầu của thực tiễn trong quá
trình xây dựng và phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam. Các công trình
nghiên cứu đã có những đóng góp to lớn vào việc phát triển kinh tế trang trại
ở nước ta.
Trong công trình nghiên cứu luận án tiến sĩ kinh tế “Phát triển kinh tế

trang trại trên địa bàn duyên hải Nam Trung Bộ trong quá trình Công nghiệp
hóa, hiện đại hóa”, tác giả Đào Hữu Hòa đã đề cập đến vấn đề phát triển kinh
tế trang trại chính là việc gia tăng mức độ đóng góp về giá trị sản lượng và
sản lượng hàng hóa nông sản của các trang trại cho nền kinh tế, đồng thời
phát huy vai trò tiên phong của nó trong việc thúc đẩy tăng trưởng, giải quyết
việc làm ở khu vực nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại gắn liền với
yêu cầu bền vững. Ngoài ra công trình nghiên cứu còn đánh giá mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đối với việc hình thành và phát triển kinh tế trang trại
ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ nói riêng và kinh tế trang trại của cả nước


5

nói chung.
Công trình nghiên cứu “Kinh tế trang trại vùng đồi” của tác giả Trần
Đức chủ biên đã chỉ ra được hướng phát triển kinh tế trang trạng vùng đồi,
đây được xem là hướng đi mới cho việc phát triển kinh tế ở khu vực vùng
cao, những nơi có diện tích đất đai lớn và điều kiện tự nhiên về cơ bản có thể
đáp ứng được việc phát triển kinh tế trang trại với mục tiêu tạo ra nhiều sản
phẩm hàng hóa và làm giàu cho người dân.
Trong cuốn “Kinh tế trang trại các tỉnh trung du miền núi phía Bắc”, tác
giả Nguyễn Đức Thịnh đã nhận định kinh tế trang trại được xem là hướng
phát triển tất yếu của lĩnh vực sản xuất nông nghiệp nói riêng và nông thôn
Việt Nam nói chung trong quá trình chuyển biến từ sản xuất tự cung tự cấp
sang sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa nhằm tiến tới thực hiện công
nghiệp hóa - hiện đại hóa. Bên cạnh đó tác giả còn đi sâu phân tích, đánh giá
thực trạng phát triển kinh tế trang trại của các hộ gia đình trung du miền núi
phía Bắc và đưa ra những đề xuất về chính sách, giải pháp nhằm khuyến
khích phát triển kinh tế trang trại vùng trung du miền núi phía Bắc.
Trong bài báo “Kinh tế trang trại - góp phần thúc đẩy nền kinh tế quốc

dân”, đăng trên Tạp chí khoa học và công nghệ Bình Định, tác giả Nguyễn
Phi Hổ đã nêu bật được lợi ích của việc phát triển kinh tế trang trại, đây được
xem loại hình sản xuất nâng cao được năng suất lao động, tỷ suất hàng hóa và
tạo ra những loại sản phẩm đồng nhất về chất lượng, xây dựng được thương
hiệu và có thể cạnh tranh với hàng hóa trên thị trường thế giới.
Luận văn thạc sỹ “Phát triển kinh tế trang trại trong lĩnh vực nông lâm
tại tỉnh Quảng Nam” của tác giả Võ Thiện Chín (2011) đã phân tích thực
trạng phát triển kinh tế trang trại trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp trên địa bàn
tỉnh Quang Nam, phát hiện những khó khăn còn tồn tại và thuận lợi trong việc
phát triển kinh tế trang trại và xuất phát từ những nguyên nhân của những hạn


6

chế tác giả đã đưa ra những giải pháp nhằm phát triển kinh tế trang trại trong
lĩnh vực nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
Luận văn thạc sỹ “Giải pháp phát triển trang trại tại tỉnh Gia Lai” của
tác giả Nguyễn Thị Ánh Nguyệt (2013), đã đưa ra những đánh giá chung về
những thành công cũng như những nguyên nhân của các hạn chế trong việc
phát triển kinh tế trang trại, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả trong việc phát triển kinh tế trang trại. Bên cạnh đó tác giả còn đưa ra
được những kết luận về các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh
doanh của các trang trại không phụ thuộc vào quy mô đất đai mà do trình độ
quản lý của chủ trang trại và sự lựa chọn loại hình kinh doanh phát huy lợi thế
so sánh của địa phương.
Trong luận văn thạc sỹ “Phát triển kinh tế trang trại huyện Tuyên Hóa
tỉnh Quảng Bình” của tác giả Đặng Thị Thúy Phương (2014), những đánh giá
và phân tích thực trạng cũng như những giải pháp nhằm phát triển kinh tế
trang trại trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới đã được đề xuất,
góp phần vào việc phát triển kinh tế của địa phương nói chung và của người

nông dân phát triển kinh tế trang trại nói riêng.
Luận văn thạc sỹ “Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh”
của tác giả Nguyễn Thị Loan (2013) đã xác định việc phát triển kinh tế trang
trại là động lực của kinh tế hộ, bước chuyển sang sản xuất hàng hóa, là hướng
đi đúng đắn trong chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, hiện nay
các trang trại còn gặp nhiều khó khăn trong việc duy trì và phát triển thị
trường tiêu thụ sản phẩm, khó khăn về vốn sản xuất, trình độ quản lý của chủ
trang trại còn hạn chế.
Nhìn chung tác giả của các luận văn thạc sỹ đã đề cập đến lý thuyết về
trang trại và phát triển kinh tế trang trại, phân tích thực trạng và triển vọng
phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam, những bài học được đúc rút từ những


7

kinh nghiệm thực tiễn của các địa phương trên cả nước và cả các quốc gia
trên thế giới, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm phát triển kinh tế trang
trại cho từng vùng, từng địa phương tiến tới phát triển bền vững nền nông
nghiệp Việt Nam, nâng cao đời sống cho người dân. Các công trình nghiên
cứu của các tác giả đã được công bố là nguồn tư liệu hết sức quý giá về mặt lý
luận lẫn thực tiễn. Tuy nhiên kinh tế trang trại là lĩnh vực rộng lớn, mỗi công
trình nghiên cứu của tác giả chỉ có thể đi sâu nghiên cứu ở một khía cạnh nhất
định, những giải pháp đề xuất nhằm phát triển kinh tế trang trại chủ yếu xuất
phát từ những đặc điểm về tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi địa phương có
công trình nghiên cứu, nên khó có thể áp dụng rộng rãi cho các địa phương có
điều kiện khác nhau, mặt khác thực tế luôn vận động và không ngừng phát
triển vì thế cần có những nghiên cứu mới để hoàn thiện và bổ sung nhằm phù
hợp hơn với thực tế.
Hiện nay chưa có một công trình nghiên cứu cụ thể nào về kinh tế trang
trại tại huyện Ea Kar trên nền tảng tương đối đầy đủ về cơ sở lý luận và thực

tiễn. Do vậy đề tài của tác giả nghiên cứu không trùng lặp với bất cứ công
trình khoa học hay luận văn nào đã được công bố. Các công trình nghiên
cứu, bài báo khoa học, tài liệu liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến đề tài
được tác giả tiếp thu, kế thừa có chọn lọc trong quá trình thực hiện luận văn
tốt nghiệp.


8

CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRANG TRẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
1.1.1. Khái quát chung về trang trại
a. Trang trại
Hiện nay, có rất nhiều quan niệm khác nhau về trang trại.
Theo PGS.TS. Hoàng Việt “Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất
sản phẩm hàng hoá, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
của một người chủ độc lập, sản xuất được tiến hành trên qui mô diện tích
ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung đủ lớn, với cách thức tổ chức
quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị
trường” [15].
Theo PGS.TS Đào Hữu Hòa, “Trang trại là đơn vị cơ sở sản xuất nông
nghiệp của hộ gia đình nông dân, được hình thành và phát triển từ khi phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa dần thay thế phương thức sản xuất phong kiến.
Ngày nay, trang trại là loại hình tổ chức sản xuất phổ biến trong nền nông
nghiệp của hầu hết các quốc gia trên thế giới” [5].
Từ những quan điểm trên có thể đưa ra khái niệm về trang trại như sau:
Trang trại là một tổ chức sản xuất cơ sở trong nông nghiệp bao gồm

nông, lâm, ngư nghiệp có mục đích là sản xuất hàng hoá, tư liệu sản xuất
thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một người chủ độc lập, sản xuất
được tiến hành trên qui mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất tập trung đủ lớn
với phương thức tổ chức quản lý sản xuất tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao,
hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường” [11].
b. Đặc trưng của trang trại
- Mục tiêu chủ yếu của kinh tế trang trại là sản xuất nông, lâm, thuỷ sản


9

hàng hoá với quy mô lớn theo nhu cầu của thị trường.
- Tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một
người chủ độc lập.
- Các yếu tố sản xuất, trước hết là ruộng đất và tiền vốn được tập trung
với quy mô nhất định theo yêu cầu phát triển sản xuất hàng hóa.
- Cách thức tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh trong trang trại ngày
càng mang tính khoa học, chuyên nghiệp.
- Chủ trang trại là người có ý chí, có năng lực tổ chức quản lý, có kiến
thức và kinh nghiệm trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có hiểu biết nhất định
về kinh doanh, thị trường.
c. Phân loại trang trại
• Theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13 tháng 4 năm 2011
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trang trại được phân loại như
sau:
- Theo lĩnh vực sản xuất
+ Trang trại trồng trọt;
+ Trang trại chăn nuôi;
+ Trang trại lâm nghiệp;
+ Trang trại nuôi trồng thuỷ sản;

+ Trang trại tổng hợp.
- Trang trại chuyên ngành (trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản) là trang trại có tỷ trọng giá trị sản lượng nông sản hàng hóa của
ngành chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản lượng hàng hóa của trang trại trong
năm. Trường hợp không có ngành nào chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản
lượng hàng hóa thì được gọi là trang trại tổng hợp [1].
d. Tiêu chí nhận dạng trang trại
• Theo Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT-BNN-TCTK ngày


10

23/06/2000 và Thông tư liên tịch số 74/TTLT-BNN-TCTK ngày 20/05/2003
của Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn và Tổng cục Thống kê quy định
tiêu chí định lượng được xác định như sau: [7]
- Một hộ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản được
xác định là trang trại phải đạt được cả hai tiêu chí định lượng như sau:
* Giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ bình quân 01 năm:
+ Các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung từ 40 triệu đồng trở lên;
+ Các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên từ 50 triệu đồng trở lên.
* Quy mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế nông hộ
tương ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế.
+ Đối với trang trại trồng trọt
- Trang trại trồng cây hàng năm
Từ 02 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung;
Từ 03 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên.
- Trang trại trồng cây lâu năm
Từ 03 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung;
Từ 05 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên;
Trang trại trồng hồ tiêu 0,5 ha trở lên.

- Trang trại lâm nghiệp
Từ 10 ha trở lên đối với các vùng trong cả nước.
+ Đối với trang trại chăn nuôi
- Chăn nuôi đại gia súc: Trâu, bò...
Chăn nuôi sinh sản, lấy sữa có thường xuyên từ 10 con trở lên;
Chăn nuôi lấy thịt có thường xuyên 50 con trở lên.
- Chăn nuôi gia súc: Lợn, dê...
Chăn nuôi sinh sản có thường xuyên đối với hơn 20 con trở lên, đối
với dê, cừu từ 100 con trở lên;


11

Chăn nuôi lợn thịt có thường xuyên từ 100 con trở lên (không kể lợn
sữa), dê thịt từ 200 con trở lên.
- Chăn nuôi gia cầm: Gà, vịt, ngan, ngỗng...
Có thường xuyên từ 2.000 con trở lên (không tính số đầu con dưới 7
ngày tuổi).
+ Trang trại nuôi trồng thủy sản
- Diện tích mặt nước để nuôi trồng thủy sản có từ 02 ha trở lên (riêng đối
với nuôi tôm thịt theo kiểu công nghiệp từ 01 ha trở lên).
+ Đối với các loại sản phẩm nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản có
tính chất đặc thù như: Trồng hoa, cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong, giống thủy
sản và thủy đặc sản, thì tiêu chí sác định là giá trị sản lượng hàng hóa (tiêu chí
01).
• Theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13 tháng 4 năm 2011
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quy định về tiêu chí chứng nhận
kinh tế trang trại như sau [1]:
* Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:
+ Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:

Đạt từ 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu
Long;
Đạt từ 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
+ Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
* Cơ sở chăn nuôi đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1tỷ đồng/năm trở lên;
* Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và
giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên [1].
e. Vai trò của trang trại trong phát triển kinh tế - xã hội
Trong những năm gần đây, kinh tế trang trại phát triển nhanh về số
lượng, đa dạng về ngành sản xuất. Mặc dù mới được phát triển trong những


12

năm gần đây nhưng kinh tế trang trại đã thể hiện rõ vai trò quan trọng và phát
triển một cách bền vững là sự kết hợp hài hòa giữa 3 mặt của sự phát triển là
phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Vai trò đó được thể
hiện ở những điểm cơ bản sau:
• Về phát triển kinh tế
- Trên cơ sở kết hợp hài hòa, hợp lý và khoa học các yếu tố đất đai,
nguồn nước, lao động, khoa học và công nghệ; kinh tế trang trại làm tăng
năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh của nền
nông nghiệp; góp phần thúc đẩy kinh tế toàn tỉnh tăng trưởng nhanh và bền
vững, nâng cao khả năng thích ứng với những biến động thị trường hay những
cú sốc kinh tế từ bên ngoài.
- Đẩy mạnh quá trình tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn vùng
Tây Nguyên, tạo ra những vùng nguyên liệu hàng hóa, làm tiền đề thúc đẩy
công nghiệp chế biến phát triển.
- Kinh tế trang trại góp phần tham gia tích cực hơn vào chuỗi giá trị hàng
hóa thế giới (cà phê, hồ tiêu, điều, cao su...), đẩy mạnh liên kết nội tỉnh và với

các tỉnh khác, là nhân tố gắn kết với thị trường trong nước và thị trường thế
giới.
- Phát triển kinh tế trang trại góp phần khai thác và sử dụng hợp lý, có
hiệu quả, bền vững các nguồn lực phát triển kinh tế: Đất đai, nguồn nước, lao
động và nguồn vốn. Để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, không
ngừng nâng cao lợi nhuận các trang trại luôn coi trọng đầu tư ứng dụng thành
tựu mới của khoa học công nghệ, đi đầu trong việc chuyển giao tiến bộ khoa
học công nghệ, đưa thiết bị, công nghệ tiên tiến (công nghệ sinh học...) vào
sản xuất.
• Về phát triển xã hội
- Quá trình phát triển bền vững xã hội hướng tới thực hiện mục tiêu tiến


13

bộ và công bằng xã hội, thu hẹp chênh lệch giàu nghèo, xóa dần khoảng cách
phát triển giữa các vùng, miền, mở rộng cơ hội công bằng tiếp cận các nguồn
lực, việc làm và thu nhập cho mọi thành viên. Theo đó, phát triển kinh tế
trang trại sẽ đóng góp vào quá trình phát triển bền vững xã hội của vùng trên
những mặt sau:
- Việc mở rộng đất đai, nguồn vốn để phát huy lợi thế về quy mô, đảm
bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả, trang trại đã thu hút nhiều lao
động nông thôn; mang lại thu nhập cho nhiều người lao động và nhất là người
nghèo; góp phần cải thiện đời sống người lao động, giảm tỷ lệ nghèo. Người
lao động làm việc trong các trang trại được rèn luyện, đào tạo nâng cao kỹ
năng làm việc, từ đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Tây Nguyên.
- Phát triển kinh tế trang trại gắn với hình thành các vùng sản xuất nông
nghiệp tập trung chuyên môn hóa; phát triển các cơ sở, các cụm công nghiệp
chế biến đi liền với dịch vụ, thương mại và đô thị hóa, hình thành thị tứ, thị
trấn; từ đó, thúc đẩy nông thôn phát triển, cải thiện đời sống vật chất và tinh

thần của người dân nông thôn.
- Phát triển kinh tế trang trại góp phần phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng
vùng nông thôn và quá trình xây dựng nông thôn mới ở Tây Nguyên. Kinh tế
trang trại phát triển kéo theo kết cấu hạ tầng kỹ thuật như đường giao thông,
điện, hệ thống thông tin và kết cấu hạ tầng xã hội: Trường học, trạm y tế, phát
triển, làm thay đổi bộ mặt nông thôn Tây Nguyên, tạo điều kiện liên kết các
địa phương của Tây Nguyên và với bên ngoài.
- Thông qua quá trình lao động, sản xuất trong các trang trại của người lao
động và phát triển loại hình du lịch văn hóa, du lịch sinh thái; nền văn hóa đậm
đà bản sắc dân tộc của đồng bào dân tộc được gìn giữ, củng cố và phát triển.
• Về bảo vệ môi trường
- Phát triển bền vững môi trường là khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm, có


14

hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên và thành phần môi trường, bảo vệ và
nâng cao chất lượng môi trường sống. Trong quá trình phát triển, kinh tế trang
trại luôn giải quyết hài hòa mối quan hệ tương thích giữa vật nuôi, cây trồng
với các nguồn tài nguyên đất đai, nguồn nước và tài nguyên khí hậu thời tiết.
Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng nhất cảu trang trại, vì vậy để đảm bảo
tăng trưởng nhanh, bền vững; một mặt trang trại phải thực hiện tích tụ ruộng
đất thông qua thị trường và khai phá đất hoang, mặt khác phải đầu tư cải tạo,
nâng cao độ phì của đất và áp dụng các biện pháp chống ô nhiễm đất. Trang
trại tính toán bố trị cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên cơ sở khoa học để có năng
suất cao và bảo vệ đất đai.
- Trang trại ứng dụng công nghệ sinh học, phát triển các mô hình sản
xuất nông nghiệp theo hướng “kinh tế xanh”, nông nghiệp hữu cơ để vừa đảm
bảo đạt được năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp cao, đáp ứng được
yêu cầu hội nhập nhưng vẫn chống được ô nhiễm, suy thoái nguồn tài nguyên

đất và nguồn nước.
- Phát triển kinh tế trang trại còn góp phần giữ gìn, bảo tồn đa dạng sinh
học ở Tây Nguyên qua việc bảo vệ, giữ gìn, khai thác có hiệu quả cao các
nguồn gen động thực vật đa dạng, quý hiếm.
- Phát triển kinh tế trang trại góp phần tăng cường năng lực phòng chống,
giảm nhẹ thiên tai và biến đổi khí hậu.
1.1.2. Phát triển kinh tế trang trại
a. Kinh tế trang trại
Ở Việt Nam, trước đây do có nhiều cách tiếp cận, phân tích đánh giá
khác nhau nên có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm trang trại và
kinh tế trang trại.
Khi nghiên cứu về trang trại, tác giả Trần Trác viết “Kinh tế trang trại là
hình thức tổ chức sản xuất và kinh doanh hàng hoá nông, lâm, thuỷ sản của


15

một hộ gia đình theo cơ chế thị trường” [10].
Theo GS.TS Nguyễn Đình Hương, “Kinh tế trang trại là một hình thức tổ
chức cơ sở trong nông, lâm, ngư nghiệp, mục đích chủ yếu là sản xuất hàng
hoá, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một người
chủ độc lập, sản xuất được tiến hành trên qui mô ruộng đất và các yếu tố sản
xuất được tập trung đủ lớn với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ
kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường” [6].
Trong nghiên cứu kinh tế, chính sách và thị trường đưa ra khái niệm
“Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông
nghiệp, được hình thành và phát triển trên cơ sở kinh tế hộ gia đình nông
dân có mức độ tích tụ và tập trung cao hơn về đất đai, vốn, lao động, kỹ
thuật... nhằm tạo ra khối lượng hàng hoá nông sản lớn hơn, với lợi nhuận
cao hơn theo yêu cầu của kinh tế thị trường, có sự điều tiết của Nhà nước

theo định hướng xã hội chủ nghĩa” [14].
Từ những khái niệm trên có thể thấy mỗi quan điểm đều có cách nhìn
nhận đánh giá khác nhau, nhưng chung qui “kinh tế trang trại là hình thức tổ
chức sản xuất hàng hoá trong nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản với qui
mô về đất đai, vốn, lao động, đầu con gia súc, gia cầm, giá trị sản xuất nông,
lâm, thuỷ sản phải lớn, hiệu quả sản xuất cao và có thu nhập vượt trội so với
kinh tế hộ”.
b. Phát triển kinh tế trang trại
Theo PGS.TS. Đào Hữu Hòa “Phát triển kinh tế trang trại là việc gia
tăng mức độ đóng góp về giá trị sản lượng và sản lượng hàng hóa nông sản
của các trang trại cho nền kinh tế, đồng thời phát huy vai trò tiên phong của
nó trong việc thúc đẩy tăng trưởng, giải quyết việc làm ở khu vực nông
nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại gắn liền với yêu cầu bền vững” [4].
Phát triển kinh tế trang trại thể hiện mối quan hệ hài hòa với các yếu tố


16

xã hội và bảo vệ môi trường là cơ sở cho sự phát triển bền vững của kinh tế
trang trại trong hiện tại và thế hệ mai sau.
1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
1.2.1. Mở rộng số lượng trang trại
Phát triển số lượng trang trại thể hiện số lượng trang trại gia tăng tuyệt
đối qua thời gian, đồng nghĩa với việc các cá nhân và hộ gia đình tham gia
phát triển sản xuất trang trại ngày càng gia tăng, kéo theo đó đã thúc đẩy
những ngành nghề khác có liên quan có điều kiện phát triển.
Việc tăng số lượng trang trại thể hiện bằng việc gia tăng số lượng trang
trại thông qua việc đầu tư xây dựng mới các trang trại hoặc mở rộng quy mô
sản xuất của các hộ gia đình từ kinh tế hộ gia đình thành các trang trại. Việc
tăng số lượng trang trại làm gia tăng số lượng các loại sản phẩm, do đó khi

phát triển trang trại cần quan tâm đến những loại hàng hóa thị trường đang có
nhu cầu lớn, sản phẩm có thể canh tranh, xuất khẩu và mang lại hiệu quả kinh
tế cao.
• Tiêu chí phản ánh sự phát triển số lượng trang trại
- Số lương trang trại qua các năm;
- Tốc độ tăng số lượng trang trại;
- Số lượng trang trại của từng ngành, từng xã, từng lĩnh vực sản xuất.
1.2.2. Mở rộng quy mô các nguồn lực của trang trại
Các nguồn lực trong phát triển kinh tế trang trại bao gồm: Đất đai, lao
động, vốn, máy móc, thiết bị, kho tàng, nguyên nhiên vật liệu, giống cây
trồng, vật nuôi, phân bón, thức ăn gia súc…
Đất đai là cơ sở tự nhiên, là tiền đề đầu tiên của mọi quá trình sản xuất,
trong sản xuất trang trại ruộng đất tham gia với tư cách yếu tố tích cực của
sản xuất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được.
Ruộng đất vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động. Ruộng đất


17

là đối tượng lao động khi con người sử dụng công cụ lao động tác động vào
đất làm cho đất thay hình đổi dạng. Quá trình đó làm tăng chất lượng của
ruộng đất, tạo điều kiện thuận lợi để tăng năng suất cây trồng. Ruộng đất là tư
liệu lao động, khi con người sử dụng công cụ lao động tác động lên đất, thông
qua các thuộc tính lý học, hoá học, sinh vật học và các thuộc tính khác của đất
để tác động lên cây trồng. Sự kết hợp của đối tượng lao động và tư liệu lao
động đã làm cho ruộng đất trở thành tư liệu sản xuất trong nông nghiệp.
Không những thế, ruộng đất còn là tư liệu sản xuất chủ yếu, tư liệu sản xuất
đặc biệt, tư liệu sản xuất không thể thay thế được.
Nguồn lực lao động là lực lượng sản xuất quan trọng nhất của xã hội.
Nguồn nhân lực trong nông nghiệp có ý nghĩa rất to lớn đối với sự phát triển

nông nghiệp cũng như đối với sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nguồn nhân lực trong nông nghiệp là tổng thể sức lao động tham gia vào hoạt
động sản xuất nông nghiệp, bao gồm số lượng và chất lượng của người lao
động. Nguồn nhân lực trong nông nghiệp bao gồm những người trong độ tuổi
và cả những người trên và dưới độ tuổi có khả năng và thực tế tham gia lao
động. Về chất lượng bao gồm thể lực và trí lực của người lao động, cụ thể là
trình độ sức khoẻ, trình độ nhận thức, trình độ chính trị, trình độ văn hoá,
nghiệp vụ và tay nghề của người lao động.
Nguồn nhân lực trong nông nghiệp mang tính thời vụ cao là nét đặc
trưng điển hình tuyệt đối không thể xoá bỏ, nó làm phức tạp quá trình sử dụng
yếu tố nguồn nhân lực trong nông nghiệp.
Vốn là nguồn lực hạn chế đối với các ngành kinh tế nói chung, nông
nghiệp nói riêng. Vốn sản xuất vận động không ngừng từ phạm vi sản xuất
sang phạm vi lưu thông và trở về sản xuất. Hình thức của vốn sản xuất cũng
thay đổi từ hình phẩm hàng hoá và trở lại hình thức tiền tệ. Như vậy vốn sản
xuất trong nông nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tư liệu lao động và đối


×