Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Phát triển nguồn nhân lực hành chính cấp xã tại Huyện Trà Cú, Tỉnh Trà Vinh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.11 KB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRỊNH THỊ LÀNH

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
HÀNH CHÍNH CẤP XÃ TẠI HUYỆN
TRÀ CÚ, TỈNH TRÀ VINH
Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HIỆP

Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Trịnh Thị Lành


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1


1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Cấu trúc của luận văn............................................................................ 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NNL HÀNH CHÍNH
CẤP XÃ ............................................................................................................ 7
1.1. TỔNG QUAN VỀ NNL HÀNH CHÍNH CẤP XÃ VÀ PHÁT TRIỂN
NNL HÀNH CHÍNH CẤP XÃ......................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm NNL hành chính cấp xã................................................. 7
1.1.2. Đặc điểm NNL hành chính cấp xã ................................................ 12
1.1.3. Vai trò của NNL hành chính cấp xã.............................................. 13
1.1.4. Khái niệm và ý nghĩa của phát triển NNL hành chính cấp xã ...... 14
1.1.5. Đặc trưng phát triển NNL hành chính cấp xã trong hệ thống hành
chính Nhà nước hiện nay ........................................................................ 18
1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN NNL HÀNH CHÍNH CẤP XÃ................... 19
1.2.1. Thiết lập cơ cấu NNL theo hướng hợp lý ..................................... 19
1.2.2. Nâng cao năng lực của NNL ......................................................... 20
1.2.3. Nâng cao động lực thúc đẩy NNL................................................. 22
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NNL............................ 26
1.3.1. Nhân tố môi trường vĩ mô ............................................................. 26
1.3.2. Nhân tố thuộc về bản thân tổ chức................................................ 26
1.3.3. Nhân tố thuộc về bản thân người lao động ................................... 27


1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NNL ..................................................... 28
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển NNL của một số nước trên thế giới ........ 28
1.4.2. Kinh nghiệm phát triển NNL hành chính cấp xã của một số địa
phương trong nước .................................................................................. 31

1.4.3. Một số kinh nghiệm trong và ngoài nước có thể vận dụng ở huyện
Trà Cú trong việc phát triển NNL hành chính cấp xã............................. 35
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NNL HÀNH CHÍNH CẤP
XÃ TẠI HUYỆN TRÀ CÚ, TỈNH TRÀ VINH.......................................... 37
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NNL................................................................... 37
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 37
2.1.2. Đặc điểm kinh tế............................................................................ 38
2.1.3. Đặc điểm xã hội............................................................................. 41
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NNL HÀNH CHÍNH CẤP XÃ TẠI
HUYỆN TRÀ CÚ THỜI GIAN QUA............................................................ 43
2.2.1. Thực trạng hợp lý hóa cơ cấu NNL hành chính cấp xã ................ 43
2.2.2. Thực trạng nâng cao năng lực NNL hành chính cấp xã................ 49
2.2.3. Thực trạng nâng cao động lực thúc đẩy NNL............................... 61
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG............................................................................... 70
2.3.1. Ưu điểm và hạn chế....................................................................... 70
2.3.2. Nguyên nhân hạn chế .................................................................... 71
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NNL HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
TẠI HUYỆN TRÀ CÚ, TỈNH TRÀ VINH................................................. 77
3.1. CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP................................................. 77
3.1.1. Dự báo sự biến động của môi trường vĩ mô.................................. 77
3.1.2. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện Trà Cú trong thời
gian tới..................................................................................................... 78


3.1.3. Nhiệm vụ chính trị mà cơ quan hành chính cấp xã phải giải quyết80
3.1.4. Mục tiêu phát triển NNL hành chính cấp xã ................................. 81
3.1.5. Một số quan điểm có tính định hướng khi xây dựng giải pháp .... 82
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ ..................................................................... 84
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền và toàn xã hội

về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác phát triển NNL hành chính
cấp xã....................................................................................................... 84
3.2.2. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch NNL hành chính
cấp xã....................................................................................................... 85
3.2.3. Đảm bảo cơ cấu phù hợp bằng đổi mới quy trình, chế độ tuyển
dụng và định kỳ luân chuyển, chuyển đổi vị trí việc làm đối với NNL
hành chính cấp xã.................................................................................... 87
3.2.4. Hoàn thiện việc nâng cao năng lực và chất lượng NNL ............... 92
3.2.5. Nhóm giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy NNL..................... 107
3.3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 112
3.3.1. Kết luận ....................................................................................... 112
3.3.2. Kiến nghị ..................................................................................... 112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 114
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO).


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NNL

Nguồn nhân lực

WB

Ngân hàng thế giới

UN

Liên hiệp quốc

ĐC - NN - XD & MT Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường

UNESCO

Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa

ILO

Tổ chức lao động quốc tế

PGS.TS

Phó Giáo sư Tiến sĩ

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

SL

Số lượng

TL

Tỷ lệ

TS

Tổng số

QS


Quân sự

BCHQS

Ban Chỉ huy Quân sự

NXB

Nhà xuất bản


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số

Tên bảng

hiệu

Trang

2.1

Giá trị GDP giai đoạn 2009 - 2013

39

2.2

Giá trị GDP bình quân đầu người giai đoạn 2009 - 2013


39

2.3

Cơ cấu kinh tế giai đoạn 2009 - 2013

40

2.4

Giá trị sản xuất giai đoạn 2009 - 2013

40

2.5

2.6

2.7

2.8

2.9

2.10

2.11

2.12


2.13

Cơ cấu lao động trong các thành phần kinh tế giai đoạn
2009 - 2013
Cơ cấu ngành nghề không đúng theo chuyên môn của NNL
hành chính cấp xã giai đoạn 2009 - 2013
Cơ cấu trình độ chuyên môn của NNL hành chính cấp xã
giai đoạn 2009 - 2013
Cơ cấu NNL hành chính cấp xã theo giới tính giai đoạn
2009 - 2013
Cơ cấu NNL hành chính cấp xã theo độ tuổi giai đoạn 2009
- 2013
Cơ cấu NNL hành chính cấp xã chia theo dân tộc giai đoạn
2009 - 2013
Trình độ chuyên môn của NNL hành chính cấp xã giai đoạn
2009 - 2013
Trình độ chuyên môn của NNL hành chính cấp xã phân
theo đơn vị hành chính năm 2013
Cơ cấu ngạch công chức của NNL hành chính cấp xã giai
đoạn 2009 - 2013

42

44

45

46


47

48

50

52

53


2.14

2.15

2.16

2.17

2.18

2.19

2.20

2.21

2.22

2.23

2.24

Trình độ lý luận chính trị của NNL hành chính cấp xã giai
đoạn 2009 - 2013
Trình độ quản lý hành chính Nhà nước của NNL hành
chính cấp xã giai đoạn 2009 - 2013
Trình độ tin học của NNL hành chính cấp xã giai đoạn
2009 - 2013
Trình độ ngoại ngữ của NNL hành chính cấp xã giai đoạn
2009 - 2013
Những kỹ năng cần được đào tạo đối với NNL hành chính
cấp xã
Thực trạng chính sách tiền lương của NNL Nhà nước giai
đoạn 2009 - 2013
Thực trạng chỉ số tăng lương so với chỉ số giá tiêu dùng
giai đoạn 2009 - 2013
Thực trạng đầu tư cơ sở vật chất cho các xã, thị trấn giai
đoạn 2009 - 2013
Thực trạng đánh giá, phân loại NNL hành chính cấp xã giai
đoạn 2009 - 2013
Tình hình đào tạo NNL hành chính cấp xã giai đoạn 2009 2013
Kinh phí đào tạo NNL giai đoạn 2009 - 2013

54

55

57

57


59

61

62

64

66

68
69


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số
hiệu

Tên sơ đồ

Trang

1.1

Sơ đồ tên gọi con người trong NNL hành chính Việt Nam

11


2.1

Sơ đồ phân cấp quản lý Nhà nước từ huyện đến xã

74

3.1

Sơ đồ mục đích của khóa đào tạo, bồi dưỡng

102


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn nhân lực (NNL) là tài nguyên cơ bản, quý giá nhất của tổ chức,
đơn vị, địa phương và là lợi thế cạnh tranh mang tính quyết định cho sự thành
bại của họ trong tương lai. Vì vậy, phát triển NNL là một trong những chiến
lược trọng điểm của quốc gia, là chính sách xã hội cơ bản, ưu tiên hàng đầu
trong toàn bộ chính sách kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước. Đảng Cộng
sản Việt Nam khẳng định: “Con người là vốn quý nhất, chăm lo hạnh phúc
con người là mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta, coi việc nâng cao dân
trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân
tố quyết định thắng lợi công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, quan điểm
ấy tiếp tục được thể hiện rõ trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khóa VIII) “…Cán bộ là nhân tố quyết định đến sự
thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước, của
chế độ” và Đại hội Đảng lần thứ XI cũng chỉ rõ “... Mở rộng dân chủ, phát

huy tối đa nhân tố con người, coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và
là mục tiêu của sự phát triển”. Trong công cuộc đổi mới đất nước, đẩy mạnh
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”, trên cơ sở phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, hơn lúc nào hết, phát triển NNL nói chung,
NNL hành chính cấp xã nói riêng càng trở nên bức thiết và đặc biệt cấp bách
đối với những đơn vị, địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn như huyện Trà Cú hiện nay.
Trà Cú là một trong những huyện nghèo của cả nước, có nhiều dân tộc,
tôn giáo cùng sinh sống trên địa bàn, có vị trí địa lý tương đối phức tạp. Mặc
dù những năm gần đây Đảng và Nhà nước có nhiều chính sách ưu đãi về phát
triển kinh tế - xã hội, nhằm từng bước đưa Trà Cú thoát khỏi tình trạng nghèo


2

nàn, lạc hậu, nhưng đến nay Trà Cú vẫn còn là một trong những huyện có tỷ
lệ hộ nghèo cao, thu nhập bình quân đầu người thấp hơn so với mặt bằng
chung của tỉnh và cả nước, nguyên nhân chủ yếu của việc chậm nâng chất
lượng và cải thiện đời sống của người dân như hiện nay là do sự yếu kém
trong công tác lãnh đạo, điều hành và triển khai thực hiện các chủ trương,
chính sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của NNL địa phương từ đó
hiệu quả thu được qua việc thực hiện các chính sách này còn hạn chế và đang
đặt ra nhiều vấn đề mới, cần tiếp tục nghiên cứu. Do đó, phát triển NNL đảm
bảo về số lượng, chất lượng và hợp lý về cơ cấu là động lực quan trọng thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần cải thiện cuộc sống của người dân
trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Từ những vấn đề trên cho thấy, việc nghiên cứu, đánh giá một cách khoa
học về NNL, nhất là NNL hành chính cấp xã là vấn đề có ý nghĩa hết sức
quan trọng, tạo tiền đề cho Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương hoạch

định chiến lược đào tạo và phát triển NNL hành chính cấp xã có chất lượng,
đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay và
những năm tiếp theo. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Phát triển NNL hành
chính cấp xã tại huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh” làm luận văn thạc sỹ của
mình. Hy vọng luận văn sẽ góp phần hoàn thiện công tác phát triển NNL hành
chính cấp xã của huyện Trà Cú trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về NNL và phát triển NNL
hành chính cấp xã.
- Phân tích thực trạng việc phát triển NNL hành chính cấp xã tại huyện
Trà Cú trong thời gian qua.
- Đề xuất giải pháp phát triển NNL hành chính cấp xã tại huyện Trà Cú
trong thời gian tới.


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng cơ cấu, năng lực và động lực làm việc của NNL hành chính cấp
xã của huyện Trà Cú, các nhân tố tác động đến các nội dung trên và đặc điểm
của các tác động này.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi đối tượng nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số nội
dung cơ bản về phát triển NNL hành chính cấp xã, bao gồm hợp lý hóa cơ cấu
NNL, nâng cao năng lực và động lực làm việc của người lao động thuộc phạm vi
khách thể nghiên cứu.
- Phạm vi khách thể nghiên cứu: Gồm những người được tuyển dụng giữ
chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã tại huyện Trà
Cú (07 chức danh công chức xã); không bao gồm những người được bổ nhiệm

bầu giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy và người đứng đầu các tổ chức chính trị xã hội.
- Không gian nghiên cứu: Các nội dung trên được tiến hành nghiên cứu
tại huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh.
- Thời gian: Các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong 05
năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu trên đề tài sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau đây:
- Phương pháp phân tích thực chứng.
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp.
- Phương pháp thống kê.
- Các phương pháp khác.


4

5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn được chia làm 03 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển NNL hành chính cấp xã.
- Chương 2: Thực trạng phát triển NNL hành chính cấp xã tại huyện Trà
Cú, tỉnh Trà Vinh.
- Chương 3: Giải pháp phát triển NNL hành chính cấp xã tại huyện Trà
Cú, tỉnh Trà Vinh.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong những năm gần đây, vấn đề phát triển NNL, đặc biệt là NNL hành
chính được rất nhiều nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu, nhiều công trình đã
được xuất bản và phổ biến rộng rãi trong xã hội, đáng chú ý là một số công
trình sau:

- Đề tài khoa học cấp Bộ “Xây dựng và phát triển NNL trong các cơ
quan hành chính cấp quận (huyện), phường (xã) trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng” (2006) do PGS.TS Võ Xuân Tiến làm Chủ nhiệm. Đề tài đã làm rõ
những lý luận cơ bản liên quan đến việc xây dựng và phát triển NNL trong
khu vực hành chính công; đánh giá thực trạng việc xây dựng và phát triển
NNL đang hoạt động trong khu vực hành chính cấp quận (huyện), phường
(xã), mà chủ yếu là đội ngũ cán bộ chủ chốt của thành phố Đà Nẵng. Trên cơ
sở đó đề xuất những biện pháp có tính khoa học, khả thi để xây dựng và phát
triển NNL hành chính đủ sức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn hiện
nay.
- Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh đã xây dựng “Quy hoạch phát triển
nhân lực tỉnh Trà Vinh đến năm 2020”, nhằm cụ thể hóa một bước Chiến lược
phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, làm cơ sở để hoạch định
các chương trình, kế hoạch 05 năm và hàng năm về phát triển nhân lực ở các


5

sở, ngành, huyện, thành phố dựa trên luận chứng khoa học về quan điểm, mục
tiêu, phương hướng và giải pháp phát triển NNL trên địa bàn tỉnh Trà Vinh,
góp phần thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần
thứ IX, nhiệm kỳ 2010 - 2015 và nhiệm vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội đến năm 2020.
- Đề tài “Phát triển NNL chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri
thức ở Việt Nam” của tác giả Lê Thị Hồng Điệp (2009) là luận án Tiến sĩ
ngành Kinh tế chính trị. Đề tài hệ thống hóa và phát triển một số lý thuyết về
phát triển NNL chất lượng cao gắn với quá trình hình thành nền kinh tế tri
thức. Đưa ra các nội dung, tiêu chí đánh giá và các yếu tố tác động tới phát
triển NNL để hình thành nền kinh tế tri thức. Xem xét kinh nghiệm phát triển
NNL chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức của một số quốc gia

tiêu biểu. Đánh giá quá trình phát triển NNL chất lượng cao theo những nội
dung, tiêu chí đã xác định, đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm phát
triển NNL chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam.
- Sở Nội vụ tỉnh Trà Vinh đã xây dựng Đề tài “Giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với cải cách hành chính giai
đoạn 2011 - 2020”, trong đó xác định vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức; hệ thống hóa thể chế quản lý và đánh giá thực trạng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức; hoạch định các chính sách thu hút và đào tạo nhân
lực trình độ cao về phục vụ tại địa phương và đề xuất các giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với cải cách hành chính
giai đoạn 2011 - 2020.
- Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn xây dựng Đề tài “Thực trạng, giải pháp nâng
cao chất lượng quản lý, điều hành và thực thi nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã ở tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn hiện nay”. Đề tài đã đánh
giá thực trạng chất lượng quản lý, điều hành và thực thi công vụ của đội ngũ


6

cán bộ, công chức cấp xã, đồng thời phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng công tác của đội ngũ cán bộ, công chức và đề xuất những giải
pháp quan trọng để từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
- Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) ban hành Nghị quyết số
17-NQ/TW “Về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã,
phường, thị trấn”, nghị quyết đã đánh giá thực trạng và đề ra các giải pháp đổi
mới, nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở từ nội dung, phương thức
lãnh đạo đến hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành và các giải pháp cụ thể để
xây dựng đội ngũ cán bộ ở cơ sở.
- Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) ban hành Đề án “Tiếp tục

đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở”, đề án đã đề
cập đến tình hình và nguyên nhân phải tiếp tục đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở; phân tích rõ quan điểm,
mục tiêu cần đạt được trong công cuộc đổi mới thể chế, kiện toàn tổ chức bộ
máy gắn với hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức; đề ra nhiệm vụ, giải pháp cần tập trung thực hiện trong
thời gian tới để từng bước xây dựng bộ máy Nhà nước theo hướng đồng bộ,
tinh gọn, có tính ổn định, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ; xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức với số lượng hợp lý, có phẩm chất chính trị, đạo đức, trình
độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng cao, đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ chính trị trong tình hình mới.
Tất cả các công trình nói trên, ở mức độ khác nhau đã cung cấp một số
tư liệu, lý luận và thực tiễn về xây dựng và phát triển NNL, đặc biệt là NNL
hành chính cấp xã. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại trên địa bàn huyện
Trà Cú vẫn chưa có một công trình nghiên cứu nào về phát triển NNL hành
chính cấp xã để hệ thống lý luận và thực trạng dưới góc độ kinh tế phát triển.


7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NNL
HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
1.1. TỔNG QUAN VỀ NNL HÀNH CHÍNH CẤP XÃ VÀ PHÁT TRIỂN
NNL HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
1.1.1. Khái niệm NNL hành chính cấp xã
* Nhân lực
Nhân lực là nguồn lực của mỗi người bao gồm thể lực, trí lực và nhân
cách.

Thể lực chỉ sức lực của cơ thể con người, nó phụ thuộc vào sức vóc, tình
trạng sức khỏe, mức sống, thu nhập, chế độ ăn uống, chế độ y tế, chế độ làm
việc, nghỉ ngơi, tuổi tác, giới tính và thời gian lao động... của con người.
Trí lực chỉ năng lực trí tuệ của con người, đây là mặt tiềm tàng to lớn của
con người, nó được thể hiện qua sự hiểu biết, kiến thức, kỹ năng, tài năng,
quan điểm, nhận thức của mỗi con người...
Nhân cách là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng mối quan hệ giữa
con người với con người, là đặc trưng của từng cá nhân và được thể hiện
thông qua cách ứng xử của con người với con người cũng như đối với sự việc
trong cuộc sống.
Trong một tổ chức, nhân lực được hiểu là sức mạnh của đội ngũ lao động
trong tổ chức đó. Nhân lực của một tổ chức là toàn bộ khả năng lao động mà
tổ chức cần huy động để thực hiện hoàn thành những mục tiêu, nhiệm vụ
trước mắt và lâu dài của tổ chức.
Mặt khác, nhân lực còn được gọi là lao động sống, là đầu vào độc lập có
vai trò quyết định các đầu vào khác trong quá trình hoạt động của tổ chức. Số
lượng, chất lượng và cơ cấu nhân lực của tổ chức phụ thuộc vào vị trí pháp lý,
chức năng, nhiệm vụ, tính chất, đặc điểm của từng loại hình tổ chức.


8

Từ những khái niệm trên, có thể hiểu khái quát nhân lực là sức lực của
con người, làm cho con người hoạt động và phát triển. Khi sức lực của con
người phát triển đến mức độ cần thiết, con người sẽ tham gia vào các hoạt
động chính trị, văn hóa, xã hội, lao động sản xuất.
* Nguồn nhân lực
Có thể nói, khái niệm NNL hiện nay không còn xa lạ với nền kinh tế
nước ta. Tuy nhiên, cho đến nay quan niệm về vấn đề này hầu như chưa thống
nhất. Tùy theo mục tiêu cụ thể mà mỗi người có những nhận thức khác nhau

về NNL, có thể nêu lên một số quan niệm như sau:
Ngân hàng thế giới (WB) cho rằng: NNL là toàn bộ vốn con người, bao
gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp... của mỗi cá nhân. Như vậy, ở đây
nguồn lực con người được xem như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật
chất khác như: Vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên...
Theo báo cáo của Liên Hiệp Quốc (UN) đánh giá về những tác động
toàn cầu hóa đối với NNL đã đưa ra định nghĩa: NNL là tất cả những kiến
thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người, có quan
hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và đất nước. Quan niệm về NNL theo
hướng tiếp cận này có phần thiên về chất lượng NNL. Trong quan niệm này,
điểm đáng chú ý là xem các tiềm năng của con người cũng là khả năng, năng
lực để từ đó có những cơ chế thích hợp trong quản lý, sử dụng NNL.
Theo quan điểm của kinh tế phát triển thì cho rằng, NNL là một bộ phận
dân số trong độ tuổi quy định có khả năng tham gia lao động. NNL được biểu
hiện trên hai mặt: Số lượng và chất lượng. Về số lượng, đó là tổng số những
người trong độ tuổi lao động làm việc theo quy định của Nhà nước; về chất
lượng, đó là trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và sức khỏe của người lao động.
Các quan niệm trước đây đều cho rằng lợi thế cạnh tranh chủ yếu của
một quốc gia hay một tổ chức là khả năng tài chính mạnh, kỹ thuật công nghệ


9

tiên tiến nhưng ngày nay xã hội nhìn nhận các quan niệm trên đã lỗi thời và
nhận thức được rằng tính năng động, sáng tạo, tự quyết định và bản thân con
người mới là nguồn lực quan trọng và không thể thay thế được. NNL là một
bộ phận của nguồn lực có khả năng huy động, tổ chức để tham gia vào quá
trình phát triển kinh tế - xã hội bên cạnh nguồn lực vật chất, tài chính.
NNL được thể hiện qua các tiêu chí: Số lượng, chất lượng và cơ cấu.
- Số lượng NNL thể hiện qua các chỉ tiêu quy mô NNL và tốc độ tăng

trưởng NNL hàng năm.
- Chất lượng NNL phản ánh qua trình độ, kiến thức, kỹ năng và nhận
thức của người lao động, thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên
bản chất bên trong của NNL. Có thể nói, chất lượng NNL là yếu tố tổng hợp
của nhiều yếu tố bộ phận như trí tuệ, trình độ, sự hiểu biết, đạo đức, kỹ năng,
sức khỏe, thẩm mỹ... của người lao động. Trong các yếu tố trên thì trí lực và
thể lực là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng sâu sắc đến chất lượng NNL.
- Cơ cấu NNL là yếu tố không thể thiếu khi xem xét, đánh giá NNL. Cơ
cấu NNL thể hiện trên các phương diện như: Cơ cấu trình độ đào tạo, giới
tính, độ tuổi... Cơ cấu NNL của một quốc gia nói chung được quyết định bởi
cơ cấu đào tạo và cơ cấu kinh tế, theo đó sẽ có một tỷ lệ nhân lực nhất định.
Ngoài ra, cũng có ý kiến cho rằng:
- NNL là nguồn lực con người của những tổ chức (với quy mô, loại hình,
chức năng khác nhau) có khả năng và tiềm năng tham gia vào quá trình phát
triển của tổ chức cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, khu vực.
- NNL là tổng hợp cá nhân những con người cụ thể tham gia vào quá
trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể chất và tinh thần được huy động
vào quá trình lao động sản xuất, nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.
Tóm lại, dù có nhiều định nghĩa và cách tiếp cận khác nhau nhưng nhìn
chung: NNL là tổng thể những tiềm năng của con người, bao gồm thể lực, trí


10

lực và nhân cách của con người nhằm đáp ứng yêu cầu của một tổ chức hoặc
một cơ cấu kinh tế - xã hội nhất định.
* NNL hành chính: Là tổng thể các tiềm năng lao động của con người
làm việc trong bộ máy hành chính Nhà nước.
Tiềm năng lao động của con người bao gồm toàn bộ sức lao động (kiến
thức, kỹ năng làm việc, trình độ chuyên môn, đặc điểm tâm lý, các mối quan

hệ...) của con người được sử dụng trong quá trình làm việc. Tiềm năng lao
động trở thành khả năng hiện thực nếu nó được sử dụng và quản lý đúng đắn.
Ở nước ta hiện nay, NNL hành chính bao gồm toàn bộ tiềm năng lao
động của những con người được Chính phủ sử dụng để thực thi chức năng
hành pháp của Nhà nước.
Trong tiến trình phát triển đất nước, Việt Nam đã sử dụng 05 loại thuật
ngữ để chỉ tên con người trong NNL hành chính, đó là: Cán bộ, công chức,
viên chức, cán bộ công chức xã, phường, thị trấn và công chức dự bị.
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
- Công chức là khái niệm chung được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia
trên thế giới, để chỉ những công dân Việt Nam được tuyển vào làm việc
thường xuyên trong cơ quan Nhà nước, do ngân sách Nhà nước trả lương.
- Viên chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng theo vị trí việc làm,
làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng, hưởng lương từ
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
- Cán bộ công chức xã, phường, thị trấn là những người được bầu cử để
đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ hoặc những người được tuyển dụng giao


11

giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn, được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
- Công chức dự bị là công dân Việt Nam, trong biên chế, hưởng lương từ
ngân sách Nhà nước, được tuyển dụng để bổ sung cho đội ngũ cán bộ, công
chức quy định tại Điểm b, Điểm c, Khoản 1, Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ

sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức.
Tên gọi con
người trong
NNL hành
chính

Cán bộ công
Cán bộ

Công chức

Viên chức

chức xã,

Công chức

(1930)

(1950)

(1992)

phường, thị

dự bị (2003)

trấn (2003)

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tên gọi con người trong NNL hành chính Việt Nam

* NNL hành chính cấp xã:
NNL hành chính cấp xã là những người được tuyển dụng, giao giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên
chế và được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
NNL hành chính cấp xã bao gồm 07 chức danh sau:
- Tài chính - Kế toán.
- Tư pháp - Hộ tịch.
- Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (ĐC - NN - XD &
MT).


12

- Văn phòng - Thống kê.
- Văn hóa - Xã hội.
- Trưởng Công an.
- Chỉ huy trưởng Quân sự.
1.1.2. Đặc điểm NNL hành chính cấp xã
NNL hành chính cấp xã là những người trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo
Ủy ban nhân dân cấp xã lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; là người quan hệ trực tiếp và gắn bó
mật thiết với nhân dân; sinh sống và làm việc trong cộng đồng dân cư.
Là những người trực tiếp đưa đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống nhân dân.
NNL hành chính cấp xã là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân; là
người đại diện cho quần chúng nhân dân ở cơ sở; trực tiếp giải quyết các yêu
cầu, bức xúc phát sinh trong cộng đồng dân cư nhằm bảo vệ quyền và lợi ích
chính đáng, hợp pháp của nhân dân.
NNL hành chính cấp xã là những người xuất phát từ cơ sở (người của địa
phương), vừa là người trực tiếp tham gia lao động sản xuất, vừa là người đại

diện cho nhân dân thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, giải quyết các công
việc của Nhà nước. Là đối tượng bị chi phối và chịu ảnh hưởng bởi phong
tục, tập quán làng quê, những nét văn hóa và đặc thù riêng của địa phương.
NNL hành chính cấp xã có tính ổn định thấp so với NNL Nhà nước cấp
trên.
NNL hành chính cấp xã có tính chuyên môn thấp, kiêm nhiệm nhiều.
Ngoài những đặc điểm trên NNL hành chính cấp xã cũng hội đủ những
đặc điểm của người công chức Nhà nước như: Là những người thực thi công
vụ, là người cung ứng dịch vụ công, là đội ngũ chuyên nghiệp, được Nhà
nước đảm bảo lợi ích khi thực thi công vụ...


13

1.1.3. Vai trò của NNL hành chính cấp xã
Vai trò của NNL hành chính cấp xã được thể hiện thông qua vai trò của
các cá nhân và đội ngũ con người hoạt động trong bộ máy hành chính cấp xã.
NNL hành chính cấp xã có vai trò rất quan trọng, là nhân tố quyết định
sự thành công hay thất bại của cách mạng, “là cái gốc của mọi công việc”, là
chủ thể thực thi pháp luật để quản lý mọi mặt đời sống xã hội nhằm thực hiện
tốt các chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước đề ra; giữ gìn trật tự kỷ cương xã
hội, đấu tranh, ngăn chặn, phòng ngừa, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật,
bảo vệ lợi ích của các tầng lớp nhân dân; điều hành mọi hoạt động của bộ
máy Nhà nước ở cơ sở trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa - xã
hội, dân tộc - tôn giáo, an ninh - quốc phòng.
Xuất phát từ đặc điểm của mình, NNL hành chính cấp xã ngoài có những
vai trò chung của cán bộ, công chức còn có những vai trò riêng sau:
- Là người giữ vai trò quyết định trong việc hiện thực hóa sự lãnh đạo,
chỉ đạo, quản lý, điều hành của Đảng và Nhà nước trong mọi mặt đời sống
kinh tế - xã hội ở cơ sở.

- Là người giữ vai trò quyết định trong việc quán triệt, tổ chức thực hiện
quyết định của cấp ủy Đảng, chủ trương, kế hoạch và sự chỉ đạo của chính
quyền cấp trên cũng như chương trình, kế hoạch của Đảng ủy, Ủy ban nhân
dân xã.
- Là cầu nối quan trọng giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, là nhân tố
quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt trong công tác xây
dựng Đảng.
- NNL hành chính cấp xã vừa là người đại diện cho Nhà nước, vừa là
người đại diện cộng đồng dân cư.
- Là người trực tiếp giải quyết những yêu cầu, thắc mắc về lợi ích chính
đáng của nhân dân.


14

- Là người tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân ở cơ sở và phát huy tính tự
quản của cộng đồng dân cư. Giữ vai trò quyết định trong việc xây dựng và
phát triển phong trào cách mạng ở địa phương.
- Là lực lượng nòng cốt trong hệ thống chính trị ở cơ sở, có nhiệm vụ
tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước sâu rộng
trong nhân dân và vận động nhân dân tích cực tham gia thực hiện; kịp thời
nắm bắt những yêu cầu thực tiễn của cuộc sống và nguyện vọng của nhân dân
để phản ánh với cấp trên, giúp cho cấp ủy Đảng, chính quyền đề ra những chủ
trương, chính sách sát với thực tiễn.
Tóm lại, NNL hành chính cấp xã có vai trò quan trọng trong việc ổn định
chính trị, phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, tăng cường khối đại đoàn
kết toàn dân, tạo điều kiện phát huy tính tự quản trong cộng đồng dân cư.
1.1.4. Khái niệm và ý nghĩa của phát triển NNL hành chính cấp xã
a. Khái niệm phát triển NNL hành chính cấp xã
* Phát triển

Phát triển là sự vận động theo chiều hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ
giản đơn đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện và được dựa trên
nền tảng sẳn có hay quá trình cải tiến từ hiện tại.
Ngoài ra, có thể hiểu đơn giản phát triển là quá trình biến đổi hoặc làm
cho biến đổi từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao; là quá trình học
tập, nhằm mở ra cho cá nhân những công việc mới dựa trên cơ sở những định
hướng trong tương lai của tổ chức.
* Phát triển NNL
Cùng với khái niệm NNL, khái niệm phát triển NNL ngày càng hoàn
thiện và được tiếp cận theo những góc độ khác nhau:
- Xét trên góc độ đất nước: Phát triển NNL là quá trình tạo dựng lực
lượng lao động năng động, có kỹ năng và sử dụng chúng hiệu quả.


15

- Xét trên góc độ cá nhân: Phát triển NNL là việc nâng cao kỹ năng,
năng lực hành động, chất lượng cuộc sống, nhằm nâng cao năng suất lao động
và thu nhập của NNL.
Hiện nay, các tổ chức quốc tế và các nhà khoa học đã đưa ra nhiều khái
niệm khác nhau về phát triển NNL:
- Theo quan niệm của tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên
Hiệp Quốc (UNESCO): Phát triển NNL (theo nghĩa hẹp) là làm cho toàn bộ
sự lành nghề của dân cư luôn luôn phù hợp trong mối quan hệ với sự phát
triển của đất nước.
- Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) lại cho rằng: Phát triển NNL bao hàm
phạm vi rộng hơn, không chỉ là trình độ lành nghề hoặc vấn đề đào tạo nói
chung, mà còn là sự phát triển năng lực và sử dụng năng lực đó vào việc làm
có hiệu quả, cũng như thỏa mãn nghề nghiệp và cuộc sống cá nhân của NNL.
- Theo giáo trình Kinh tế NNL của Trường Đại học kinh tế quốc dân do

PGS.TS Trần Xuân Cầu và PGS.TS Mai Quốc Chánh đồng chủ biên (2009):
Phát triển NNL là quá trình phát triển thể lực, trí lực, khả năng nhận thức, khả
năng tiếp thu kiến thức tay nghề, tính năng động xã hội, nền văn hóa, truyền
thống lịch sử và sức sáng tạo của con người... Với cách tiếp cận từ góc độ xã
hội, phát triển NNL là quá trình tăng lên về mặt số lượng (quy mô) và nâng
cao về mặt chất lượng, tạo ra cơ cấu NNL ngày càng hợp lý. Với cách tiếp
cận từ góc độ cá nhân, phát triển NNL là quá trình làm cho con người trưởng
thành, có năng lực xã hội (thể lực, trí lực, nhân cách) và tính năng động xã hội
cao.
- Theo PGS. TS Võ Xuân Tiến trong Tạp chí Khoa học và Công nghệ,
Đại học Đà Nẵng - số 5 (40).2010, phát triển NNL là quá trình gia tăng, biến
đổi đáng kể về chất lượng của NNL và sự biến đổi này được biểu hiện ở việc
nâng cao năng lực và động cơ của người lao động.


16

Như vậy, phát triển NNL có thể hiểu “là tổng thể các hình thức, phương
pháp, chính sách và biện pháp nhằm tạo sự thay đổi tích cực về số lượng, chất
lượng và cơ cấu NNL, được biểu hiện ở việc hoàn thiện và nâng cao kiến
thức, kỹ năng, nhận thức của NNL, nhằm đảm bảo cho sự phát triển của mỗi
cá nhân và đáp ứng nhu cầu về NNL cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong
từng giai đoạn phát triển”.
* Phát triển NNL hành chính cấp xã
Từ các khái niệm về NNL, NNL hành chính, phát triển NNL hành
chính... có thể rút ra khái niệm về phát triển NNL hành chính cấp xã như sau:
Phát triển NNL hành chính cấp xã là tổng thể các hình thức, phương
pháp, chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng NNL
của chính quyền cấp xã, đáp ứng nhu cầu NNL cho quá trình phát triển kinh
tế - xã hội trong từng giai đoạn của địa phương, đồng thời đảm bảo sự phát

triển của mỗi cá nhân trong tổ chức.
b. Ý nghĩa của phát triển NNL hành chính cấp xã
Phát triển NNL có ý nghĩa to lớn đối với đơn vị, địa phương. Nó là động
lực, là mục tiêu của sự phát triển và là chìa khóa mang lại lợi ích cho cá nhân,
đơn vị và sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
* Đối với cơ quan quản lý hành chính Nhà nước
Phát triển NNL nhằm đáp ứng yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược
của đơn vị. Khi NNL của đơn vị được phát triển về số lượng, chất lượng sẽ
giúp cho đơn vị nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc.
Phát triển NNL góp phần nâng cao tay nghề, kỹ năng chuyên môn,
nghiệp vụ, khả năng nhận thức và đạo đức nghề nghiệp của người lao động,
làm cải thiện mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới, xóa bỏ sự thiếu hiểu biết,
sự tranh chấp, mâu thuẩn giữa mọi người trong đơn vị, góp phần xây dựng
môi trường làm việc lành mạnh và phát huy các giá trị tốt đẹp của đơn vị.


×