Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

bao cao tu danh gia truong tieu hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (764.8 KB, 61 trang )

Báo cáo tự đánh giá trường tiểu học
BẢNG TỔNG HỢP
KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lí nhà trường
Tiêu chí

Đạt

1

Không đạt

Tiêu chí

Đạt

X

5

X

2

X

6

X

3



X

7

X

4

X

Không đạt

Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
Tiêu chí

Đạt

Không đạt

Tiêu chí

1

X

4

2


X

5

3

X

Đạt

Không đạt
X

X

Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
Tiêu chí

Đạt

1

X

2
3

Không đạt

X

X

Tiêu chí

Đạt

4

X

5

X

6

X

Không đạt

Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Tiêu chí

Đạt

Không đạt

Tiêu chí

Đạt


Không đạt


1

X

2

X

3

X

Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục
Tiêu chí

Đạt

1

Không đạt

Tiêu chí

Đạt

X


5

X

2

X

6

X

3

X

7

X

4

X

Không đạt

Tổng số các chỉ số đạt: 82/84, tỷ lệ 97,6%.
Tổng số các tiêu chí đạt: 26/28, tỷ lệ 92,9%.


Phần I
CƠ SỞ DỮ LIỆU
Tên trường: Trường Tiểu học Trường Yên
Tên trước đây: Trường cấp 1+2 Trường Yên
Cơ quan chủ quản: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Hoa Lư
Tỉnh

Ninh Bình

Họ và tên hiệu trưởng

Phạm Thị Thúy Lệ

Huyện

Hoa Lư

Điện thoại trường

0303 620 067



Trường Yên

FAX

Đạt chuẩn quốc gia Năm học
2010-2011


Website

tiêuhoctruongyen.edu.vn


Mức độ 2

Năm thành lập

1925

Sốđiểmtrường

Công lập

X

Có học sinh khuyết tật

Tư thục

Có học sinh bán trú

Thuộc vùng đặc biệt
khó khăn

Có học sinh nội trú

Trường liên kết với
nước ngoài


Loại hình khác

X

Trường phổ thông
Dân tộc nội trú
1. Số lớp
Số lớp

Năm học
2008-2009

Năm học
2009-2010

Năm học
2010-2011

Năm học
2011-2012

Năm học
2012-2013

Khối lớp 1

5

5


4

4

4

Khối lớp 2

5

4

4

4

4

Khối lớp 3

4

5

4

4

4


Khối lớp 4

4

4

5

4

4

Khối lớp 5

4

4

4

5

4

Cộng

22

22


21

21

20

2. Số phòng học


Năm học
2008-2009

Năm học
2009-2010

Năm học
2010-2011

Năm học
2011-2012

Năm học
2012-2013

24

24

25


25

25

Phòng học kiên cố 24

24

25

25

25

Phòng học bán
kiên cố

0

0

0

0

0

Phòng học tạm


0

0

0

0

0

Cộng

24

24

25

25

25

Tổng số

3. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
a) Số liệu tại thời điểm tự đánh giá:
Tổng số Nữ

Dân tộc Trình độ đào tạo
Đạt

chuẩn

Trên
chuẩn

Hiệu trưởng

1

1

Kinh

1

Phó HT

3

3

Kinh

3

Giáo viên

30

26


Kinh

2

Nhân viên

4

4

Kinh

3

Cộng

38

34

0

5

Ghi chú
Chưa đạt
chuẩn

28

1

32

01 bảo vệ
hợp đồng

1

b) Số liệu của 5 năm gần đây:
Năm học
2008-2009

Năm học
2009-2010

Năm học
2010-2011

Năm học
2011-2012

Năm học 2012
-2013


Năm học
2008-2009

Năm học

2009-2010

Năm học
2010-2011

Năm học
2011-2012

Năm học 2012
-2013

Tổng số giáo viên

27

28

28

29

29

Tỷ lệ giáo viên/lớp

1,2

1,27

1,3


1,4

1,45

Tỷ lệ giáo viên/học
sinh

0,044

0,041

0,044

0,045

0,045

Tổng số giáo viên
dạy giỏi cấp huyện
và tương đương

16

19

17

17


17

4

4

4

5

Tổng số giáo viên
3
dạy giỏi cấp tỉnh trở
lên
4. Học sinh
Năm học
2008-2009

Năm học
2009-2010

Năm học
2010-2011

Năm học
2011-2012

Năm học
2012-2013


Tổng số

676

674

636

639

635

- Khối lớp 1

131

125

109

138

142

- Khối lớp 2

151

125


123

108

139

- Khối lớp 3

136

148

123

124

107

- Khối lớp 4

143

135

148

122

125


- Khối lớp 5

115

141

133

147

122

Nữ

336

344

313

316

313

Dân tộc

0

1


1

1

1


Năm học
2008-2009

Năm học
2009-2010

Năm học
2010-2011

Năm học
2011-2012

Năm học
2012-2013

Đối tượng chính 100
sách

96

102

118


99

Khuyết tật

5

4

8

6

5

Tuyển mới

131

125

109

138

142

Lưu ban

3


0

0

0

0

Bỏ học

0

0

0

0

0

Học 2 buổi/ngày 418

398

636

639

635


Bán trú

0

0

0

0

0

Nội trú

0

0

0

0

0

Tỷ lệ bình quân
học sinh/lớp

30,7


30,6

30,3

31,9

31,8

Tỷ lệ đi học đúng 97,4
độ tuổi

97,03

97,3

98,1

98,7

- Nữ

332

338

307

310

309


- Dân tộc

0

0

0

0

0

Tổng số học sinh 115
hoàn thành
chương trình tiểu
học

141

133

147

122

- Nữ

47


83

63

76

58

- Dân tộc

0

0

0

0

0


Năm học
2008-2009

Năm học
2009-2010

Năm học
2010-2011


Năm học
2011-2012

Năm học
2012-2013

Tổng số học sinh 2
giỏi cấp tỉnh

2

2

4

3

Tổng số HS giỏi 0
Quốc gia

0

0

0

0

Tỷ lệ học sinh
chuyển cấp


141

133

147

122

115

Phần II
TỰ ĐÁNH GIÁ
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trường Tiểu học Trường Yên tiền thân là trường cấp 1-2 Trường Yên, thuộc xã Trường
Yên, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình. Trường được thành lập năm 1925, trường Tiểu học
Trường Yên có giai đoạn sáp nhập chung với trường phổ thông cơ sở trong xã; tháng
8/1993 lại tách từ một trường tiểu học thành hai trường tiểu học; từ tháng 8 năm 2004 đến
nay với tên gọi là trường Tiểu học Trường Yên do sáp nhập từ trường Tiểu học Trường
Yên A và trường Tiểu học Trường Yên B.
Qua 89 năm xây dựng và trưởng thành, trường Tiểu học Trường Yên từng bước có sự
phát triển cả về quy mô và chất lượng giáo dục. Đến nay trường đã có cơ sở vật chất khá
khang trang gồm: 02 dãy nhà một tầng; 02 dãy nhà cao tầng với 20 phòng học. Nhà
trường tương có tương đối đầy đủ các phòng phục vụ học tập, phòng hành chính quản trị;
đáp ứng khá tốt điều kiện giảng dạy - học tập cho giáo viên và học sinh.
Hiện nay, trường có 38 cán bộ, giáo viên, nhân viên (biên chế 37; hợp đồng 01); 100%
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có trình độ đạt chuẩn trở lên, trong đó có 35/38 có
trình độ trên chuẩn (đạt tỷ lệ 92,1%); 30/30 giáo viên được biên chế trong đó có 17 giáo
viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp Huyện trở lên (đạt tỷ lệ 56.7%); 29 cán bộ, giáo
viên, nhân viên là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Toàn trường có 20 lớp với 649

học sinh.


Trong những năm qua, nguồn tài chính đảm bảo cho nhà trường hoạt động thường xuyên
gồm: Nguồn ngân sách nhà nước cấp như lương, phụ cấp theo lương được chi trả theo
đúng quy định của Nhà nước về quản lý tài chính, đảm bảo chi trả đầy đủ, kịp thời hàng
tháng cho người lao động. Nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác từ nguồn xã hội hoá
giáo dục được nhà trường huy động và sử dụng đúng mục đích góp phần hỗ trợ hoạt động
dạy học và các hoạt động giáo dục khác. Căn cứ vào kinh phí được cấp cho từng năm,
nhà trường xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ; sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích, tiết
kiệm. Việc lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính được
thực hiện theo đúng chế độ kế toán, tài chính của Nhà nước; mỗi học kỳ, công khai tài
chính cho toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên trong cuộc họp nhà trường, niêm yết trên
bảng tin có sự giám sát của Hội đồng trường, Công đoàn và Ban Thanh tra nhân dân.
Nhà trường có đầy đủ hệ thống văn bản pháp quy về Giáo dục và Đào tạo Hằng năm,
căn cứ Chỉ thị nhiệm vụ năm học, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của sở Giáo
dục và Đào tạo Ninh Bình, phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Hoa Lư, tình hình thực tế
của địa phương, của nhà trường. Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện kế
hoạch có hiệu quả, hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học. Trong từng năm học, nhà trường
luôn thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, quan tâm chú trọng các hoạt động
chuyên môn như: tổ chức các chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học; tổ chức hội
học hội giảng và thi giáo viên dạy giỏi các cấp, dự giờ, thăm lớp; thực hiện tốt công tác
kiểm tra nội bộ trường học. Cuối mỗi năm học, cán bộ, giáo viên đều tham gia viết sáng
kiến kinh nghiệm về các hoạt động quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ. Đặc biệt, nhà trường
đã làm tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung
của ngành giáo dục huyện Hoa Lư.
Với sự cố gắng đó, trong những năm qua, trường Tiểu học Trường Yên đã được nhận
nhiều bằng khen, giấy khen của các cấp: Tháng 5 năm 2005, nhà trường được Bộ Giáo
dục và Đào tạo công nhận trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ I; năm học
2007-2008 được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng bằng khen tháng 5 năm 2011

được Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình công nhận trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia
mức độ 2; năm học 2010-2011 được Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen; năm học
2012-2013 là đơn vị dẫn đầu bậc tiểu học huyện Hoa Lư và được Thủ tướng Chính phủ
tặng bằng khen.
Căn cứ yêu cầu của Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình, căn cứ hướng dẫn công tác tự
đánh giá chất lượng giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trường Tiểu học Trường Yên
đã tiến hành tự đánh giá chất lượng theo 5 tiêu chuẩn của cấp Tiểu học. Mục đích của
công tác tự đánh giá là để thấy rõ thực trạng chất lượng giáo dục của nhà trường; giải


trình với các cơ quan chức năng và xã hội việc thực hiện các điều kiện hiện có, tác động
đến nhiệm vụ, mục tiêu giáo dục của trường. Trên cơ sở đó, nhà trường đề nghị với các
cơ quan chức năng tiến hành việc kiểm định và xem xét công nhận nhà trường đạt tiêu
chuẩn về chất lượng giáo dục. Từ đó, tạo cơ sở, tiền đề để các lực lượng xã hội tham gia
giám sát chất lượng giáo dục của trường và tiếp tục chăm lo cho sự nghiệp giáo dục của
con em nhân dân địa phương; đồng thời tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện tốt hơn,
hiệu quả hơn công tác xã hội hoá giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Tự đánh giá của nhà trường được thực hiện đúng quy trình mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
hướng dẫn, theo 06 bước:
1. Thành lập Hội đồng tự đánh giá.
2. Xây dựng kế hoạch tự đánh giá.
3. Thu thập, xử lý và phân tích các thông tin, minh chứng.
4. Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí.
5. Viết báo cáo tự đánh giá.
6. Công bố báo cáo tự đánh giá.
Ngày 6 tháng 9 năm 2009, hiệu trưởng nhà trường đã ra Quyết định số 55/QĐ-THTY về
việc thành lập Hội đồng tự đánh giá trường Tiểu học Trường Yên và Quyết định thành
lập Hội đồng tự đánh giá số 03/QĐ-THTY ngày 02 tháng 1 năm 2014 gồm 10 thành viên
do bà Phạm Thị Thúy Lệ - Hiệu trưởng làm Chủ tịch Hội đồng.

Hội đồng tự đánh giá của trường xây dựng kế hoạch, phổ biến quy trình tự đánh giá, phân
công nhiệm vụ và yêu cầu các bộ phận, cá nhân của nhà trường phối hợp thực hiện. Các
tổ công tác của Hội đồng tự đánh giá thực hiện việc thu thập các thông tin, minh chứng;
rà soát các hoạt động giáo dục; đối chiếu, so sánh kết quả tự đánh giá với bộ tiêu chuẩn
đánh giá của Bộ Giáo dục và Đào tạo; xác định mức độ đạt (không đạt) của từng tiêu chí.
Hội đồng tự đánh giá chỉ ra những điểm mạnh, những điểm yếu, trong từng hoạt động
giáo dục của nhà trường. Trên cơ sở đó, nhà trường xây dựng kế hoạch cải tiến chất
lượng, đề ra những giải pháp cần thiết nhằm tiếp tục phát huy những điểm mạnh, khắc
phục những điểm yếu nâng cao và hoàn thiện chất lượng giáo dục của nhà trường.
Để báo cáo tự đánh giá đảm bảo tính chính xác, trung thực, khách quan, Hội đồng tự đánh
giá đã tiến hành đánh giá bằng nhiều phương pháp khác nhau trong đó chủ yếu là bằng
phương pháp khảo sát thực tế tất cả các mặt hoạt động của nhà trường liên quan đến nội


dung bộ tiêu chuẩn; sưu tầm thông tin, minh chứng; so sánh, đối chiếu và phân tích các
dữ liệu có liên quan. Trong quá trình tự đánh giá nhà trường đã sử dụng nhiều công cụ
khác nhau như: Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học ban hành kèm
theo Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo làm cơ sở cho việc tiến hành tự đánh giá chất lượng giáo dục của
nhà trường; sử dụng máy vi tính, máy in, mạng Internet,…để khai thác các thông tin minh
chứng và viết báo cáo.
Dựa trên bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học, nhà trường đã tiến
hành tự đánh giá chất lượng giáo dục trên tất cả các mặt hoạt động. Trong quá trình thực
hiện tự đánh giá chất lượng giáo dục, Hội đồng tự đánh giá đã chỉ ra những điểm mạnh,
điểm yếu của nhà trường như sau:
* Điểm mạnh:
Về tổ chức và quản lý nhà trường: Nhà trường có cơ cấu tổ chức bộ máy theo đúng quy
định của Điều lệ trường tiểu học. Thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng, pháp
luật Nhà nước, chấp hành nghiêm chỉnh sự chỉ đạo quản lý của cấp ủy Đảng, chính quyền
địa phương; thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, làm tốt công tác thi đua khen thưởng

đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, đảm bảo trung thực, khách quan, công
bằng tạo được động lực thúc đẩy cán bộ, giáo viên, nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Nhà trường thực hiện công tác quản lý chuyên môn theo đúng quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo. Trường có đủ hệ thống hồ sơ quản lý các hoạt động dạy - học và giáo dục học
sinh. Hằng năm, nhà trường xây dựng kế hoạch năm học cụ thể có tính khả thi cao. Trên
cơ sở kế hoạch nhiệm vụ năm học, nhà trường tiến hành tổ chức triển khai các hoạt động
dạy - học và giáo dục có hiệu quả; có các phương án cụ thể bảo đảm an ninh trật tự, an
toàn tuyệt đối cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. Các tổ chuyên môn, tổ văn
phòng thực hiện tốt nhiệm vụ theo đúng quy định của Điều lệ trường tiểu học.
Về cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh: Hiệu trưởng và các Phó hiệu
trưởng có trình độ đào tạo trên chuẩn, có năng lực chuyên môn vững vàng, năng lực quản
lý lãnh đạo chỉ đạo và tổ chức hoạt động của nhà trường. Tập thể cán bộ, giáo viên, nhân
viên nhà trường là một khối đoàn kết. Nhà trường có 100% cán bộ quản lý, giáo viên có
trình độ chuẩn và trên chuẩn, luôn tạo điều kiện tốt về mọi mặt cho cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên yên tâm công tác phân công chuyên môn hợp lý nên phát huy được năng
lực và sở trường của từng cán bộ, giáo viên, nhân viên; quan tâm đúng mức đến công tác
đào tạo, bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ; đảm bảo các
quyền lợi về vật chất và tinh thần cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên theo đúng quy


định của pháp luật; có biện pháp phù hợp đẩy mạnh phong trào tự học tự bồi dưỡng trong
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên.
Hằng năm, 100% học sinh của nhà trường thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của học sinh Tiểu
học và được đảm bảo các quyền theo quy định.
Về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học: Nhà trường có tổng diện tích là 8350m2,
bình quân 12.8m2/học sinh, được cấp có thẩm quyền cấp phép sử dụng đất lâu dài.
Trường có tường bao, cổng trường, biển trường; môi trường xanh sạch, đẹp theo đúng
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; có các phòng chức năng cần thiết phục vụ cho học
tập, phòng học khang trang, có trang thiết bị dạy học hiện đại, mỗi lớp có tủ đựng đồ
dùng dạy học; có phòng máy phục vụ công tác quản lý dạy học giáo dục học sinh. Nhà

trường có sân chơi, bãi tập; khu nhà để xe của giáo viên khu vệ sinh riêng của giáo viên
và học sinh; có 01 bể chứa nước mưa và hệ thống nước máy đảm bảo cung cấp đủ nước
sinh hoạt cho toàn trường. Nhà trường có biện pháp cụ thể trong công tác quản lý, khai
thác và sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có đạt hiệu quả.
Về quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội: Nhà trường đã xây dựng được mối
quan hệ chặt chẽ và thường xuyên phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường,
của lớp, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nhà trường. Giáo viên phụ trách lớp thường
xuyên, tích cực, chủ động trao đổi thông tin với phụ huynh học sinh về kết quả giáo dục
học sinh để phối hợp cùng phụ huynh có biện pháp giáo dục học sinh một cách phù hợp,
hiệu quả.
Nhà trường có kế hoạch, chủ động tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương, các tổ chức đoàn thể, cá nhân, phụ huynh học sinh trong việc hỗ trợ, động viên
về tinh thần, vật chất và xây dựng môi trường nhà trường xanh- sạch- đẹp và an toàn.
Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục: Nhà trường đã thực hiện nghiêm túc, đầy đủ
có hiệu quả chương trình giáo dục và kế hoạch năm học, chú trọng xây dựng kỉ cương
nền nếp dạy - học cũng như các hoạt động chuyên môn, đặc biệt quan tâm đến công tác
nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục toàn diện. Học sinh của nhà trường ngoan ngoãn,
học tập và rèn luyện tốt, chủ động tích cực trong các hoạt động học tập, có ý thức tự quản,
có kỹ năng sống tốt, mạnh dạn, lễ phép trong giao tiếp với mọi người xung quanh, đoàn
kết yêu thương, giúp đỡ bạn bè. Hằng năm, học sinh đạt danh hiệu học sinh Giỏi, học
sinh Tiên tiến đạt tỷ lệ cao, tỷ lệ học sinh có học lực yếu giảm rõ rệt. Học sinh nhà trường
có ý thức, hành vi bảo vệ môi trường, thực hiện tốt quy định an toàn giao thông.
* Điểm yếu:


Một số giáo viên cao tuổi nên việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học chưa đạt hiệu
quả cao; 01 giáo viên dạy môn Tiếng Anh là giáo viên biệt phái trong thời gian ngắn;
nhân viên bảo vệ là nhân viên hợp đồng chưa được bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
vì vậy họ chưa thực sự yên tâm công tác, ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.
Cơ sở vật chất nhà trường còn thiếu nhà đa năng. Phần lớn, bàn ghế học sinh của nhà

trường chưa được đảm bảo theo đúng quy định tại Thông tư
26/2011/TTL-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Khoa học Công nghệ, Bộ Y tế.
II. TỰ ĐÁNH GIÁ
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Mở đầu:Cơ cấu, tổ chức của trường Tiểu học Trường Yên được thực hiện đúng quy định
tại Điều lệ trường tiểu học: có Hiệu trưởng, có đủ phó Hiệu trưởng, có tổ chức Đảng
Cộng sản Việt Nam; Công đoàn; Đoàn Thanh niên; Hội đồng Trường; Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng và các Hội đồng tư vấn; có ba tổ chuyên môn và một tổ văn phòng. Hiện
tại, nhà trường có 649 học sinh được chia thành 20 lớp học, 100% học sinh được học 2
buổi/ngày. Trong những năm học qua, nhà trường luôn luôn chấp hành nghiêm chỉnh chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của địa phương và cơ
quan quản lý giáo dục các cấp. Nội bộ nhà trường đoàn kết, không có đơn thư khiếu nại
xảy ra. Nhà trường thực hiện tốt các cuộc vận động và phong trào thi đua, công tác quản
lý chuyên môn, quản lý tài chính, tài sản đảm bảo theo đúng các quy định. Nhà trường có
các phương án bảo đảm an ninh trật tự, an toàn tuyệt đối cho cán bộ, giáo viên, nhân viên
và học sinh; chú trọng công tác chăm sóc sức khoẻ cho học sinh, thường xuyên tổ chức
các hoạt động ngoài giờ lên lớp phù hợp với điều kiện nhà trường. Các tổ chuyên môn và
tổ văn phòng của nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ trường
tiểu học.
Tiêu chí 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường theo quy định của Điều lệ trường tiểu
học.
a) Có hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và các hội đồng (hội đồng trường đối với trường công
lập, hội đồng quản trị đối với trường tư thục, hội đồng thi đua khen thưởng và các hội
đồng tư vấn khác);
b) Có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh và các tổ
chức xã hội khác;



c) Có các tổ chuyên môn và tổ văn phòng.
1. Mô tả hiện trạng:
Trường Tiểu học Trường Yên là trường hạng I hiện có 01 Hiệu trưởng và 03 Phó Hiệu
trưởng được Uỷ ban Nhân dân huyện Hoa Lư ra quyết định bổ nhiệm [H1-1-01-01]; có
Hội đồng trường được thành lập theo Quyết định số 93/QĐ-UBND ngày 26 tháng 3 năm
2009 của Ủy ban Nhân dân huyện Hoa Lư và Quyết định số 15/QĐ- PGDĐT ngày 05
tháng 10 năm 2011 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Hoa Lư, có 10 thành viên do bà Phạm
Thị Thúy Lệ - Hiệu trưởng nhà trường làm Chủ tịch hội đồng [H1-1-01-02];có Hội đồng
Thi đua-Khen thưởng được Hiệu trưởng nhà trường ra quyết định hàng năm [H1-1-01-03].
Nhà trường có các Hội đồng tư vấn như: Hội đồng chấm Sáng kiến kinh nghiệm, Hội
đồng chấm thi giáo viên dạy giỏi, … [H1-1-01-04]. Nhà trường không có Hội đồng kỷ
luật vì trong nhiều năm liền không có vụ việc xảy ra.
Hiện tại, chi bộ Đảng nhà trường gồm 29 đảng viên (trong đó có 29 đảng viên chính
thức) trực thuộc Đảng bộ xã Trường Yên do đồng chí Phạm Thị Thúy Lệ Hiệu trưởng
làm bí thư [H1-1-01-05]; có tổ chức Công đoàn gồm 37 công đoàn viên, là Công đoàn cơ
sở trực thuộc Công đoàn ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Hoa Lư do đồng chí Phạm
Thị Én làm chủ tịch [H1-1-01-06]; chi đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có 05
đoàn viên trực thuộc Đoàn xã Trường Yên do đồng chí Nguyễn Thị Hoài Thu làm bí
thư[H1-1-01-07];có Liên Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trực thuộc Hội đồng
Đội huyện Hoa Lư, Liên Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh hoạt động theo đúng
Điều lệ Đội gồm 8 chi đội với 231 đội viên và 36 Sao Nhi đồng với 419 nhi đồng
[H1-1-01-08]; ngoài ra nhà trường còn có hội khuyến học, hội chữ thập đỏ [H1-1- 0109].
Trường có 3 tổ chuyên môn gồm: tổ 1; tổ 2+3; tổ 4+5 và một tổ văn phòng do hiệu
trưởng quyết định thành lập hàng năm. Tổ 1 gồm 04 giáo viên chủ nhiệm lớp; 01 giáo
viên dạy Mĩ thuật; 01 giáo viên dạy buổi 2 kiêm phụ trách thư viện và 01 đồng chí Phó
Hiệu trưởng. Tổ 2+3 gồm Hiệu trưởng, 01 đồng chí Phó Hiệu trưởng, 8 giáo viên chủ
nhiệm lớp, 01 giáo viên Tiếng Anh và 02 giáo viên dạy buổi 2. Tổ 4+ 5 gồm 01 đồng
chí Phó Hiệu trưởng, 8 giáo viên chủ nhiệm lớp, 01 giáo viên Tiếng Anh, 01 giáo viên
dạy thể dục; 01 giáo viên dạy Âm nhạc. 01 giáo viên dạy tin học và 01 giáo viên dạy
buổi 2. Tổ văn phòng gồm 04 đồng chí trong đó có 01 đồng chí kế toán, 01 đồng chí thủ

quỹ kiêm phụ trách thiết bị, 01 đồng chí nhân viên y tế kiêm văn thư và 01 đồng chí là
bảo vệ (hợp đồng).
2. Điểm mạnh:


Trường có cơ cấu tổ chức bộ máy phù hợp với quy định của Điều lệ trường tiểu học.
3. Điểm yếu:
Cơ cấu nhân sự của Hội đồng trường và các hội đồng tư vấn hầu hết là kiêm nhiệm nên
đôi khi lịch hoạt động có sự trùng lặp dẫn tới phải thay đổi lịch.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tiếp tục duy trì, củng cố cơ cấu tổ chức bộ máy hiện có của nhà trường.
Tiếp tục làm tốt công tác phát triển của các tổ chức Đảng, Đoàn Thanh niên Đội Thiếu
niên, Sao nhi đồng để thu hút đông đảo các thành viên tham gia.
Từ năm học 2014-2015, nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể khoa học, đảm
bảo cho Hội đồng trường, các hội đồng tư vấn hoạt động không bị chồng chéo đồng thời
có phương án bồi dưỡng đội ngũ kế cận để đảm nhiệm công việc trong nhà trường.
5. Tự đánh giá:Đạt.
Tiêu chí 2: Lớp học, số học sinh, điểm trường theo quy định của Điều lệ trườngTiểu học.
a) Lớp học được tổ chức theo quy định;
b) Số học sinh trong một lớp theo quy định;
c) Địa điểm đặt trường, điểm trường theo quy định.
1. Mô tả hiện trạng:
Học sinh trong trường được tổ chức theo lớp học. Hiện tại, nhà trường có 649 học sinh
được chia thành 20 lớp với 5 khối (từ khối 1 đến khối 5).Mỗi lớp học có 01 giáo viên chủ
nhiệm, có 01 lớp trưởng, 02 lớp phó. Lớp được chia thành các tổ học sinh; mỗi tổ có tổ
trưởng, tổ phó do giáo viên chủ nhiệm lớp chỉ định luân phiên trong năm học
[H1-1-02-01].
Trong năm năm gần đây, số lượng học sinh của nhà trường luôn giao động từ 635 đến
676 em được chia thành 20 - 22 lớp học. Năm học 2008-2009 có 676 học sinh chia thành
22 lớp; năm học 2009-2010 có 674 học sinh chia thành 22 lớp; năm học 2010-2011 có

636 học sinh chia thành 21 lớp; năm học 2011-2012 có 639 học sinh chia thành 21 lớp;
năm học 2012-2013 có 635 học sinh chia thành 20 lớp. Tại thời điểm đánh giá, toàn
trường có 649 học sinh được biên chế thành 20 lớp học chia làm 5 khối: khối lớp 1 có
140 học sinh/4 lớp,khối lớp 2 có 140 học sinh/4 lớp, khối lớp 3 có 138 học sinh/4 lớp
khối lớp 4 có 108 học sinh/4 lớp, khối lớp 5 có 123 học sinh/4 lớp. Bình quân học
sinh/lớp của toàn trường là: 32,45. Tỷ lệ học sinh/lớp thấp hơn so với quy định tại Điều lệ


trường tiểu học (không quá 35 học sinh/lớp). Với tỷ lệ này, rất thuận lợi cho nhà trường
trong việc giảng dạy, học tập của giáo viên và học sinh [H1-1-02-01]; [H1-1-02-02].
Trường được xây dựng ở thôn Tân Hoa là trung tâm khu dân cư của xã nên rất thuận lợi
cho học sinh đi học; trường ở gần Quốc lộ 12C, thuận lợi cho việc đi lại của giáo viên và
học sinh. Trường không có điểm trường lẻ; khuôn viên nhà trường riêng biệt, môi trường
giáo dục xanh - sạch - đẹp, an toàn cho học sinh và cán bộ, giáo viên, nhân viên
[H1-1-02-03]; [H1-1-02-04].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường có số lớp và số học sinh/lớp đảm bảo theo quy định Điều lệ trường tiểu học.
Tỷ lệ học sinh/lớp thấp hơn so với quy định, nên có nhiều thuận lợi cho công tác dạy học của giáo viên và học sinh.
Trường được đặt tại trung tâm khu dân cư nên rất thuận tiện cho việc đưa đón học sinh
đến trường. Trường không có điểm trường lẻ, thuận lợi cho công tác quản lý các hoạt
động giáo dục.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Trong những năm học tiếp theo, nhà trường tiếp tục duy trì và giữ vững về quy mô
trường, lớp; phát huy điểm mạnh để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 3: Cơ cấu tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên môn, tổ văn
phòng theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học.
a) Có cơ cấu tổ chức theo quy định;
b) Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng, học kỳ, năm học và thực hiện

sinh hoạt tổ theo quy định;
c) Thực hiện các nhiệm vụ của tổ theo quy định.
1. Mô tả hiện trạng:
Nhà trường có ba tổ chuyên môn và một tổ văn phòng. Tổ chuyên môn 1 gồm có: 01 tổ
trưởng, 01 tổ phó và 5 tổ viên; Tổ chuyên môn 2+3 gồm có: 01 tổ trưởng, 01 tổ phó và 11
tổ viên; tổ chuyên môn 4+5 gồm có 01 tổ trưởng, 01 tổ phó và 12 tổ viên. Tổ văn phòng
có 04 nhân viên (kế toán, y tế học đường kiêm văn thư, thủ quỹ kiêm phụ trách thiết bị,
nhân viên bảo vệ), tổ văn phòng có 01 tổ trưởng. Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng


trong nhà trường được Hiệu trưởng ra quyết định thành lập hàng năm. Các tổ trưởng, tổ
phó được Hiệu trưởng bổ nhiệm [H1-1-0-10]; [H-1-01-01]; [H2-1-03-01].
Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng xây dựng kế hoạch rõ ràng cho hoạt động chung theo
tuần, tháng, năm học được hiệu trưởng và phó hiệu trưởng duyệt vào đầu năm học
[H2-1-03-02]. Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng sinh hoạt ít nhất 2 lần/tháng (vào buổi
chiều thứ tư trong tuần), nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn chủ yếu là thực hiện các
chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học, dự giờ góp ý đồng nghiệp hoặc thống nhất
về nội dung, chương trình giảng dạy,…[H2-1-03-03]; [H2-1-03-04].
Tổ chuyên môn tổ chức bồi dưỡng có hiệu quả các hoạt động về chuyên môn, nghiệp vụ
cho các thành viên trong tổ theo kế hoạch của trường; thường xuyên kiểm tra, đánh giá
chất lượng về hiệu quả hoạt động giáo dục của các thành viên trong tổ;tham gia đánh giá,
xếp loại viên chức, đánh giá xếp loại giáo viên theo quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên tiểu học và xây dựng kế hoạch tự phấn đấu nâng Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu
học; tham gia giới thiệu tổ trưởng, tổ phó, thực hiện tốt nhiệm vụ đề xuất khen thưởng đối
với giáo viên [H1-1-01-11]; [H2-1-03-02]; [H2-1-03-03]; [H2-1-03-04]; [H2-1-03-05].
Tổ văn phòng xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng và năm học
[H2-1-03-02]; giúp Hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính, tài sản trong nhà
trường và hạch toán kế toán, thống kê theo chế độ quy định; tích cực trong việc bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các thành viên trong tổ; thường xuyên kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ của các thành viên trong tổ [H2-1-03-03]; [H2-1-03-04].Cuối mỗi học

kỳ và cuối năm học, các tổ nhận xét đánh giá và xếp loại các thành viên trong tổ một cách
khách quan, chính xác; sơ kết, tổng kết, báo cáo đề xuất khen thưởng và kỷ luật đúng quy
định hiện hành; giới thiệu tổ trưởng, tổ phó và lưu giữ hồ sơ của nhà trường đúng theo
quy định [H2-1-03-03]; [H2-1-03-04].
2. Điểm mạnh:
Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng có cơ cấu tổ chức theo đúng quy định tại Điều lệ
trường tiểu học; thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ, hoạt động có hiệu quả; thực hiện
tốt quản lý tài chính, tài sản, chế độ chính sách cho cán bộ giáo viên, nhân viên; đảm bảo
nề nếp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của các thành viên trong tổ.
3. Điểm yếu:
Việc trao đổi chuyên môn chưa đều giữa mọi thành viên trong tổ, còn tập trung chủ yếu ở
một số đồng chí có năng lực chuyên môn vững và tổ trưởng, tổ phó.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:


Từ năm học 2014-2015, Ban Giám hiệu tăng cường tham dự các buổi sinh hoạt chuyên
môn cùng các tổ để bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên,
nhân viên; chỉ đạo đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ.
5. Tự đánh giá:Đạt.
Tiêu chí 4:Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, sự lãnh
đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và cơ quan quản lý giáo dục các
cấp; đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
a) Thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lý hành chính
của chính quyền địa phương, sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan quản lý
giáo dục;
b) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định;
c) Đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng:
Nhà trường luôn chấp hành nghiêm và thực hiện đúng quan điểm, đường lối, Chỉ thị,
Nghị quyết, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; làm tốt công tác tuyên truyền,

vận động cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện đúng quan điểm đường lối, các Chỉ thị,
Nghị quyết, chính sách của Đảng pháp luật của Nhà nước. Trong nhiều năm liền, nhà
trường liên tục được Ủy ban Nhân dân huyện Hoa Lư tặng danh hiệu tập thể Lao động
Tiên tiến, Ủy ban Nhân dân tỉnh Ninh Bình tặng danh hiệu tập thể Lao động Xuất sắc;
năm học 2012-2013 là đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của huyện Hoa Lư. Nội bộ nhà
trường đoàn kết, nhiều năm liền không có đơn thư, khiếu nại hoặc sự vụ gì xảy ra. Chi bộ
nhà trường luôn luôn được công nhận là Chi bộ trong sạch vững mạnh, nhà trường được
công nhận là cơ quan văn hóa cấp Tỉnh năm 2003. Nhà trường chấp hành tốt sự chỉ đạo,
quản lý của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương cũng như sự chỉ đạo về chuyên môn,
nghiệp vụ của Phòng Giáo dục và Đào tạo Hoa Lư, Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình
[H3-1-04-01].
Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về các hoạt
động giáo dục với các cơ quan chức năng có thẩm quyền, đảm bảo trung thực, khách
quan [H3-1-04-02]; [H3-1-04-04].
Nhà trường và các cá nhân, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường luôn thực hiện nghiêm
túc và đúng các quy định về Quy chế thực hiện dân chủ (được ban hành kèm theo quyết
định số 04/2000/QĐ-BGDĐT ngày 01/03/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
và thực hiện 03 công khai theo Thông tư số 09/2009/TT- BGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ


Giáo dục & Đào tạo [H1-1-01-06]; [H1-1-02-05]; [H3-1-04-05]; [H3-1-04-02];
[H3-1-04-06]; [H3-1-04-07]; [H4-1-06-08].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường thực hiện tốt các Chỉ thị, Nghị quyết của cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lý
hành chính của chính quyền địa phương, sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Phòng
Giáo dục và Đào tạo huyện Hoa Lư, Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong các hoạt động giáo dục, nhiều năm liền nhà trường
không có đơn thư khiếu nại, tố cáo.
3. Điểm yếu:
Một số cán bộ, giáo viên, nhân viên đôi lúc còn chưa mạnh dạn trao đổi, đóng góp ý kiến

xây dựng nhà trường trong một số buổi họp, sinh hoạt chuyên môn.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Nhà trường tiếp tục quán triệt về nhận thức trong cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường,
để mọi người hiểu rõ về các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước cũng như sự chỉ
đạo về nhiệm vụ chuyên môn của Phòng Giáo dục và Đào tạo Hoa Lư, Sở Giáo dục và
Đào tạo Ninh Bình nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
Tiếp tục phát huy hiệu quả Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà
trườngđồng thời động viênmọi cán bộ, giáo viên, nhân viên tích cực mạnh dạn phát
biểuđóng góp ý kiến phát huy tính dân chủ trong trường học.
5. Tự đánh giá:Đạt.
Tiêu chí 5: Quản lí hành chính, thực hiện các phong trào thi đua theo quy định.
a) Có đủ hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường theo quy định của Điều lệ
trường tiểu học;
b) Lưu trữ đầy đủ, khoa học hồ sơ, văn bản theo quy định của Luật Lưu trữ;
c) Thực hiện các cuộc vận động, tổ chức và duy trì phong trào thi đua theo hướng dẫn của
ngành và quy định của Nhà nước.
1. Mô tả hiện trạng:
Nhà trường có đầy đủ các loại hồ sơ phục vụ các hoạt động giáo dục theo quy định của
Điều lệ trường tiểu học như: sổ đăng bộ; sổ phổ cập giáo dục tiểu học; sổ theo dõi kết quả
kiểm tra đánh giá học sinh; hồ sơ giáo dục trẻ khuyết tật; học bạ của học sinh; sổ nghị
quyết của trường của tổ; sổ quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên; sổ khen thưởng; sổ quản


lý tài sản; sổ tài chính; sổ theo dõi công văn đi, đến và các loại sổ sách khác theo đúng
quy định Điều lệ trường tiểu học [H1-1-02-05]; [H2-1-03-02]; [H3-1-04-04];
[H4-1-05-01]; [H4-1-05-02].
Nhà trường lưu trữ khá đầy đủ hồ sơ, văn bản nhưng chưa thật khoa học [H1-1-02-05];
[H2-1-03-02]; [H3-1-04-04]; [H4-1-05-01]; [H4-1-05-02].
Nhà trường thực hiện các cuộc vận động, tổ chức và duy trì phong trào thi đua do ngành
phát động như: cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”;

cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”;
cuộc vận động “Hai không” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện- học
sinh tích cực”. Mỗi cuộc vận động, đều được xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện, tổ
chức tuyên truyền, phát động trong cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. Hằng năm
có sơ kết, tổng kết, đánh giá và rút kinh nghiệm cho năm học sau. Kết quả, năm học
2010-2011, nhà trường đã được Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình kiểm tra công nhận
trường đạt danh hiệu “Trường học thân thiện - học sinh tích cực” loại Xuất sắc
[H3-1-04-02]; [H4-1-05-04]; [H4-1-05-05]; [H4-1-05-06].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường có đủ hồ sơ phục vụ các hoạt động giáo dục, đảm bảo theo quy định của Điều
lệ trường tiểu học; thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua do địa
phương và ngành giáo dục phát động; việc thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi
đua của nhà trường đã tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức trong đội ngũ cán bộ, giáo
viên và học sinh, kỷ cương nền nếp được chấn chỉnh, bệnh thành tích bước đầu được
khắc phục, đánh giá, xếp loại học sinh thực sự nghiêm túc, khách quan. Năm học
2010-2011, nhà trường được Sở GD&ĐT Ninh Bình kiểm tra, công nhận danh hiệu
“Trường học thân thiện - Học sinh tích cực” loại Xuất sắc.
3. Điểm yếu:
Việc lưu trữ, sắp xếp hồ sơ, cập nhập văn bản đi đến của nhà trường chưa thật đảm bảo
theo yêu cầu và quy định của Luật lưu trữ, một số văn bản về mặt thể thức chưa đúng quy
định.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ năm học 2014-2015 và các năm học tiếp theo nhà trường thường xuyên rà soát, bổ
sung, cập nhật thông tin trong các loại hồ sơ đảm bảo chính xác, kịp thời sắp xếp khoa
học;tiếp tục chỉ đạo nhân viên phụ trách văn thư nghiên cứu, học tập các quy định của
Luật lưu trữ văn thư để làm tốt công tác lưu trữ văn thư của nhà trường.


5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 6: Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, học

sinh và quản lý tài chính, đất đai, cơ sở vật chất theo quy định.
a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý học sinh theo quy định
của Điều lệ trường tiểu học;
b) Thực hiện tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên theo
quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Điều lệ trường tiểu học và các quy
định khác của pháp luật;
c) Quản lý, sử dụng hiệu quả tài chính, đất đai, cơ sở vật chất để phục vụ các hoạt động
giáo dục.
1. Mô tả hiện trạng:
Quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý học sinh là nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường.
Vì vậy, hằng năm, nhà trường xây dựng kế hoạch năm học để thực hiện các nhiệm vụ
giáo dục trong giờ lên lớp cũng như các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo đúng
sự chỉ đạo của ngành[H4-1-05-04]; [H4-1-06-02]; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng
giáo viên, nhân viên thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục, quản lý học sinh một cách
hợp lý, theo quy định của Điều lệ trường Tiểu học [H2-1- 03-01]. Nhà trường luôn có
biện pháp cải tiến nâng cao hiệu quả giáo dục nâng chất lượng toàn diện cho học sinh
[H3-1-04-02]; [H4-1-05-04].
Hằng năm, nhà trường thực hiện việc tiếp nhận cán bộ, giáo viên được tuyển dụng và
phân bổ của ngành về làm việc tại nhà trường theo đúng sự chỉ đạo của cấp trên; thực
hiện việc đề bạt, bổ nhiệm, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên theo quy định của Luật
Cán bộ, Công chức, Luật Viên chức và Điều lệ trường tiểu học, có sổ theo dõi quản lý
cán bộ, giáo viên, nhân viên được cập nhật thường xuyên, đầy đủ [H2-1-03-01];
[H4-1-06-06]; [H4-1-06-07].
Nhà trường có các văn bản quy định về quản lý tài chính, tài sản. Trên cơ sở đó, nhà
trường đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với tình hình tài chính của nhà
trường, đảm bảo công khai, dân chủ theo đúng trình tự và được thông qua tại hội nghị
Công chức đầu năm, nhận được sự nhất trí 100% của cán bộ, giáo viên, nhân viên. Thực
hiện tốt việc quản lý, sử dụng tài chính, đất đai, cơ sở vật chất để phục vụ các hoạt động
giáo dục. Nhà trường có giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất của Ủy ban Nhân dân Tỉnh
Ninh Bình cấp. Việc quản lý tài chính, tài sản và cơ sở vật chất hằng năm được đảm bảo

đúng nguyên tắc thu, chi tài chính; quản lý tài sản có hiệu quả [H1-1-02-03];


[H1-1-02-05]; [H3-1-04-05]; [H4-1-05-02]; [H4-1-05-04]; [H4-1-06-03]; [H4-1-06-04];
[H4-1-06- 08].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý học sinh đúng
theo quy định của Điều lệ trường tiểu học;thực hiện tốt việc hợp đồng, quản lý cán
bộ, giáo viên, nhân viên theo luật định; quản lý sử dụng hiệu quả tài chính, đất đai, cơ sở
vật chất để phục vụ các hoạt động giáo dục.
3. Điểm yếu:
Trường chưa được quyền tham gia tuyển dụng cán bộ, giáo viên, nhân viên.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Nhà trường tiếp tục làm tốt công tác quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý tài chính, tài
sản, nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính, đất đai, cơ sở vật chất để phục vụ các hoạt động
giáo dục của nhà trường.
Từ năm học 2014- 2015 nhà trường tích cực tham mưu với các cấp lãnh đạo tạo điều kiện
cho trường được có quyền tham gia tuyển dụng cán bộ, giáo viên , nhân viên.
5. Tự đánh giá: Đạt.
Tiêu chí 7. Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân
viên; thực hiện các quy định về phòng chống bạo lực học đường, phòng chống dịch bệnh,
phòng tránh các hiểm họa thiên tai, các tệ nạn xã hội trong trường.
a) Xây dựng phương án đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, cháy
nổ, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm,
phòng tránh các tệ nạn xã hội;
b) Đảm bảo an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường;
c) Không có hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới, bạo lực trong nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng:
Hằng năm, nhà trường đã có các phương án cụ thể đảm bảo an ninh trật tự và thường
xuyên tuyên truyền phòng chống tai nạn thương tích, cháy nổ, phòng tránh các hiểm họa

thiên tai, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm; phòng tránh các tệ nạn xã hội như
nâng cấp tường rào bao quanh trường, xây dựng nội quy trường nhà trường, bố trí lực
lượng bảo vệ trường, làm tốt công tác tuyên truyền. Nhà trường đã phối hợp với công an
xã tuyên truyền; kí cam kết đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, phòng chống


tai nạn thương tích và các tệ nạn xã hội. Trang bị đầy đủ trang thiết bị cần thiết cho
phòng y tế. Cán bộ Y tế trực cả ngày. Sao đỏ hoạt động tích cực để giữ gìn trật tự và nề
nếp của lớp, của trường [H3-1-04-02]; [H4-1-06-01]; [H4-1-06-02]; [H4-1-06-06];
[H5-1-07-01]; [H5-1-07-02]; [H5-1-07-03]; [H5-1-07-04]; [H5-1-07-06].
Nhà trường tổ chức và thực hiện tốt các phương án đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống
tai nạn thương tích, phòng chống cháy nổ, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm.
Trong nhiều năm liền, nhà trường không xảy ra bất cứ vụ tai nạn thương tích, cháy nổ và
ngộ độc thực phẩm nào đối với học sinh và cán bộ, giáo viên, nhân viên; trường được Ủy
ban Nhân dân tỉnh Ninh Bình cấp chứng nhận Cơ quan văn hoá năm 2003 [H3-1-04-02];
[H5-1-07-02]; [H5-1-07-03]; [H5-1-07-04]; [H5-1-07-05]; [H5-1-07-07].
Trường không có hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới, bạo lực trong nhà trường
[H3-1-04-02];[H4-1-05-03]; [H5-1-07-05].
2. Điểm mạnh:
Trường Tiểu học Trường Yên đã có các phương án cụ thể về đảm bảo an ninh, trật tự an
toàn xã hội trong nhà trường. Trong nhiều năm qua tình hình an ninh và trật tự xã hội
trong nhà trường được đảm bảo tốt, không có các hiện tiêu cực xảy ra.
Trường làm tốt công tác vận động cũng như giáo dục học sinh khuyết tật, học sinh nghèo,
học sinh có hoàn cảnh đặc biệt (bố hoặc mẹ nhiễm HIV), không có hiện tượng kỳ thị, vi
phạm về giới và bạo lực trong nhà trường. Môi trường giáo dục thực sự thân thiện, tạo
được niềm tin tuyệt đối cho phụ huynh khi họ gửi gắm con em tại trường.
3. Điểm yếu:
Nhà trường chưa có kế hoạch cụ thể phòng tránh các hiểm họa thiên tai.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ năm học 2014-2015, nhà trường xây dựng kế hoạch cụ thể phòng tránh các hiểm họa

thiên tai.
Nhà trường tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục học sinh nêu cao ý thức
chấp hành tốt nội quy trường, lớp và thực hiện nghiêm túc cam kết không sản xuất, buôn
bán, tàng trữ, sử dụng chất ma túy, pháo nổ; tuyên truyền giáo dục việc phòng chống các
tai nạn, dịch bệnh và giáo dục ý thức, đạo đức học sinh thông qua dạy tích hợp trong các
môn học và các buổi tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp; đảm bảo tuyệt đối an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội trong nhà trường.
5. Tự đánh giá: Đạt


Kết luận về Tiêu chuẩn 1:
Qua công tác tự đánh giá, tại tiêu chuẩn 1, nhà trường có những điểm mạnh nổi bật sau
đây:
Trường có cơ cấu tổ chức bộ máy phù hợp với quy định của Điều lệ trường tiểu học. Chi
bộ Đảng, tổ chức Công đoàn, chi Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu
niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Sao Nhi đồng độc lập nên rất thuận lợi trong sinh hoạt và
hoạt động. Các tổ chức đều hoạt động có hiệu quả và thực hiện đúng chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn đã được quy định tại Điều lệ trường tiểu học.
Trường được đặt tại vị trí trung tâm khu dân cư của xã nên rất thuận lợi cho con em của
xã đến trường. Khuôn viên nhà trường riêng biệt, môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn cho
học sinh và cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Học sinh được tổ chức theo các lớp học; số lượng học sinh trong mỗi lớp đảm bảo phù
hợp với quy định của Điều lệ trường tiểu học.
Trong những năm học qua, nhà trường chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước, quy định của chính quyền địa phương và cơ quan quản lý giáo
dục các cấp; thực hiện tốt quy chế dân chủ trong các hoạt động giáo dục; thực hiện có
hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua do địa phương và ngành giáo dục
phát động đã tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức trong đội ngũ cán bộ, giáo viên và
học sinh, kỷ cương nề nếp được chấn chỉnh, bệnh thành tích được khắc phục, việc đánh
giá, xếp loại học của học sinh đảm bảo tính khách quan, công bằng.

Ban Giám hiệu nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt động theo tuần, tháng, năm học cụ
thể theo đúng quy định và tính khả thi cao. Công tác kiểm tra, đánh giá của nhà trường
được xây dựng kế hoạch ngay từ đầu năm học và thực hiện đảm bảo đúng kế hoạch. Nhà
trường thực hiện nghiêm túc quản lý chuyên môn, quản lý tài chính, quản lý học sinh;
làm tốt công tác kiểm tra nội bộ, công tác thi đua khen thưởng nên có tác dụng tích cực
trong việc động viên khích lệ kịp thời cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Hằng năm, nhà trường xây dựng và thực hiện có hiệu quả các phương án đảm bảo an
ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống cháy nổ, phòng chống dịch
bệnh. Vì thế, trong nhiều năm liền, nhà trường không xảy ra bất cứ vụ tai nạn thương tích,
cháy nổ và ngộ độc thực phẩm nào đối với học sinh và cán bộ, giáo viên, nhân viên.


Nhà trường có đầy đủ hồ sơ, sổ sách, cập nhật thông tin, ghi chép đầy đủ và được lưu trữ
theo đúng quy định. Các tổ chuyên môn, tổ văn phòng xây dựng kế hoạch hoạt động bám
sát nhiệm vụ của nhà trường, thực hiện bồi dưỡng chuyên môn có hiệu quả.
Bên cạnh những điểm mạnh nổi bật, nhà trường vẫn còn tồn tại những điểm yếu như
sau:
Cơ cấu của Hội đồng trường và các hội đồng tư vấn còn chồng chéo về nhân sự.
Chất lượng sinh hoạt của các tổ chuyên môn, tổ văn phòng chưa thực sự hiệu quả, còn
nặng tính hình thức. Một số thành viên trong các tổ chuyên môn chưa thật mạnh dạn trao
đổi đóng góp ý kiến trong các buổi sinh hoạt của trường và của tổ.
Hồ sơ của nhà trường còn hạn chế về kỹ thuật trình bày văn bản; sắp xếp chưa thật
khoa học.
Tiêu chuẩn 1 có 07 tiêu chí cả 07 tiêu chí đều đạt yêu cầu.
Tiêu chuẩn2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
Mở đầu: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên của nhà trường cơ bản đáp ứng yêu cầu
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, được đảm bảo các quyền theo chế độ chính sách
hiện hành. Tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường có tinh thần đoàn kết, xây
dựng nội bộ; không có cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên bị xử lý kỷ luật. Cán bộ, giáo

viên, nhân viên nhà trường thực hiện nghiêm túc việc tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao
trình độ chuyên môn và nghiệp vụ công tác, vận dụng sáng tạo, có hiệu quả phương pháp
giáo dục và ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động giáo dục.Học sinh của nhà
trường đáp ứng yêu cầu theo quy định của Điều lệ trường tiểu học và của pháp luật.
Tiêu chí 1. Năng lực của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong quá trình triển khai các hoạt
động giáo dục
a) Hiệu trưởng có số năm dạy học từ 4 năm trở lên, phó hiệu trưởng từ 2 năm trở lên
(không kể thời gian tập sự);
b) Được đánh giá hằng năm đạt từ loại khá trở lên theo Quy định Chuẩn
trường tiểu học;

hiệu trưởng

c) Được bồi dưỡng, tập huấn về chính trị và quản lý giáo dục theo quy định.
1. Mô tả hiện trạng:
Đồng chí Phạm Thị Thúy Lệ - Hiệu trưởng nhà trường có thâm niên công tác trong ngành
giáo dục là 22 năm, trong đó có 11 năm làm công tác giảng dạy và 11 năm làm công tác
quản lý (4 năm giữ chức vụ Phó hiệu trưởng, 7 năm giữ chức vụ Hiệu trưởng); Phó hiệu


trưởng - Nguyễn Thị Hương có thâm niên trong công tác giáo dục là 29 năm, trong đó có
14 làm công tác giảng dạy và 15 năm làm công tác quản lý (từ năm 1999); Phó hiệu
trưởng - Tạ Thị Hồng Thoa có thâm niên trong công tác giáo dục là 19 năm, trong đó có
13 năm làm công tác giảng dạy và 6 năm làm công tác quản lý (từ năm 2008); Phó hiệu
trưởng -Dương Thị Kim Ngọc có thâm niên trong công tác giáo dục là 19 năm, trong đó
có 13 năm làm công tác giảng dạy và 6 năm làm công tác quản lý (từ năm
2008) [H4-1-06-06].
Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng của nhà trường được đánh giá và xếp loại theo Quy định
Chuẩn hiệu trưởng trường Tiểu học từ năm học 2011 - 2012.Hiệu trưởng và 03 Phó hiệu
trưởng đều được đánh giá, xếp loại khá trở lên. Nhiều năm liền Hiệu trưởng và Phó hiệu

trưởng đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở, được các ban ngành của tỉnh, huyện, xã tặng
giấy khen; Hiệu trưởng đạt giải ba trong Giao lưu Cán bộ Quản lý tiểu học tỉnh Ninh
Bình lần thứ nhất, được Huyện ủy - Ủy ban nhân dân huyện tặng Giấy khen hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ và Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình
[H4-1-06-06].
Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng nhà trường được tham dự đầy đủ các lớp bồi dưỡng, tập
huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý theo quy định. Tại thời điểm đánh giá cả 4 đồng
chí đều có trình độ chuyên môn Đại học, đã qua lớp bồi dưỡng Quản lý giáo dục; tham dự
đầy đủ các lớp tập huấn về chính trị do các cấp có thẩm quyền tổ chức; có 2 đồng chí đã
hoàn thành lớp bồi dưỡng Trung cấp lí luận chính trị - hành chính và 01 đồng chí đang
theo học [H4-1-06-06].
2. Điểm mạnh:
Hiệu trưởng và các Phó hiệu trưởng có số năm công tác đảm bảo theo quy định của Điều
lệ trường tiểu học. Cả bốn đồng chí đều có năng lực quản lý, trình độ chuyên môn vững
vàng; tâm huyết, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao. Hiệu trưởng và các Phó hiệu
trưởng đều được đánh giá và xếp loại khá trở lên theo Quy định Chuẩn hiệu trưởng
trường tiểu học.
3. Điểm yếu:
Ban giám hiệu còn 01 đồng chí chưa tham dự lớp bồi dưỡng trung cấp lý luận chính trịhành chính.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Hiệu trưởng, các Phó hiệu trưởng tiếp tục tự học, tích cực tham gia các lớp tập huấn, bồi
dưỡng về chính trị và quản lý giáo dục nhằm nâng cao lý luận và thực tiễn quản lý.


×