Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Biện chứng của quá trình phát triển giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ ở Việt Nam theo mục tiêu công nghiệp hoá phải gắn với hiện đại hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.55 KB, 11 trang )

Lời nói đầu
Bất kỳ quốc gia nào trên thế giới muốn thoát khỏi tình trạng lạc hậu, kém
phát triển thì đều phải trải qua quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Đây là
phơng thức duy nhất để các nớc phát triển nền kinh tế của mình, đồng thời tiến kịp
với sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Và Việt Nam cũng không nằm ngoài quy
luật đó.
Đại hội Đảng lần thứ VI thực sự là đại hội của những quyết sách lớn nhằm
xoay chuyển tình hình và tạo ra một bớc ngoặt cho sự phát triển của đất nớc ta. Đó
là những chính sách đổi mới của Đảng, đa nớc ta thoát khỏi cảnh nghèo nàn lạc
hậu và nhanh chóng đạt đến trình độ của một nớc công nghiệp phát triển. Việt
Nam đà và đang tiến hành quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc với
chính sách mà Đại hội Đảng lần thứ VIII đà khẳng định: Xây dựng nớc ta thành
một nớc công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý,
quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc,
dân giàu , nớc mạnh, xà hội công bằng văn minh.
Giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ là hai vấn đề có ảnh hởng lớn
tới quá trình CNH-HĐH của đất nớc . Nó góp phần thúc đẩy quá trình CNH-HĐH
diễn ra nhanh hơn, đạt hiệu quả cao hơn. Do đó em đà chọn đề tài: Biện chứng
của quá trình phát triển giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ ở
Việt Nam theo mục tiêu công nghiệp hoá phải gắn với hiện đại hoá.

1


I. Vấn đề công nghiệp hoá-hiện đại hoá ở Việt Nam:
1.Công nghiệp hoá- hiện đại hoá là gì?
Công nghiệp hoá đợc hiểu là quá trình thay thế lao động thủ công bằng lao
động sử dụng máy móc. Quan điểm mang tính triết tự này đợc hình thành trên cơ
sở khái quát quá trình hình thành lịch sử công nghiệp hoá ở các nớc Tây Âu, Bắc
Mỹ.
Theo các nhà kinh tế Liên Xô cũ thì cho rằng: Công nghịêp hoá XHCN là


phát triển đại công nghiệp, trớc hết là công nghiệp nặng, sự phát triển ấy cần thiết
cho việc cải tạo toàn bộ nền kinh tế quốc dân trên cơ sở kỹ thuật tiên tiến.
Tổ chức phát triển của Liên hợp quốc đà định nghĩa: công nghiệp hoá là
quá trình phát triển kinh tế trong quá trình này, một bộ phận ngày càng tăng các
nguồn của cải quốc dân đợc động viên để phát triển cơ cấu kinh tế nhiều ngành ở
trong nớc với kỹ thuật hiện đại. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế này là có một bộ
phận luôn thay đổi để sản xuất ra t liệu sản xuất, hàng tiêu dùng và có khả năng
đảm bảo cho toàn bộ nền kinh tế phát triển với nhịp độ cao, đảm bảo đạt tới sự tiến
bộ của nền kinh tế và xà hội. Theo quan điểm này quá trình công nghiệp hoá thực
hiện rất nhiều mục tiêu chứ không chỉ một mục tiêu về kinh tế kỹ thuật.
Để phù hợp với nền kinh tế cũng nh sự phát triển của đất nớc, Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VII Đảng Cộng sản Việt Nam đà xác định: công nghiệp
hoá là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ và qu¶n lý kinh tÕ – x· héi tõ sư dơng lao động thủ công là chính
sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phơng tiện và
phơng pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghệ và tiến bộ
khoa học- công nghệ tạo ra năng suất lao động xà hội cao. Quan niệm công
nghiệp hóa của Đảng ta rất toàn diện về tất cả mọi mặt của đời sống xà hội, nó
không bị bó hẹp nh những quan điểm trớc đây. Quan điểm công nghiệp hoá của
Đảng ta còn dựa trên thực trạng của nền kinh tế xà hội đó là trình độ lực lợng sản
xuất ở mức thấp, Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xà hội bỏ qua chế độ t bản chủ
nghĩa. Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, t tởng Hồ Chí Minh
Đảng và Nhà nớc ta đà đa ra những chính sách phát triển phù hợp và đúng đắn để
đẩy mạnh nền kinh tế của đất nớc, nhanh chóng hội nhập vào sự ph¸t triĨn chung
cđa nỊn kinh tÕ thÕ giíi.
2.

TÝnh tÊt u và mục đích của quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam:

a. Tính tất yếu:

Loài ngời đà trải qua 5 hình thái kinh tế: cộng sản nguyên thuỷ, chiếm hữu
nô lệ, phong kiến, t bản chủ nghĩa, chủ nghĩa xà hội. Mỗi hình thái sau tiến bộ
hơn, văn minh hơn hình thái trớc. Mỗi hình thái kinh tế có một phơng thức sản
xuất nhất định đợc xác lập trên cơ sở vật chất kỹ thuật tơng ứng. Nguyên nhân sâu
xa của sự thay đổi hình thái kinh tế này bằng hình thái kinh tế khác tiến bộ hơn đó
là do trong xà hội đó tồn tại những mâu thuẫn đối kháng không thể điều hoà đợc
giữa giai cấp bóc lột và giai cấp bị bóc lột. Kết quả là một hình thái kinh tÕ míi ra
2


đời mà cao nhất là chủ nghĩa cộng sản với tiền đề là chủ nghĩa xà hội đa xà hội
không còn tình trạng bóc lột, mọi ngời đều bình đẳng, sinh hoạt lao động dới sự
quản lý của Nhà nớc bằng pháp luật, thực hiện chế độ công hữu về t liệu sản xuất,
chế độ tập chung dân chủ công bằng xà hội. Quan hệ sản xuất đợc xây dựng trên
cơ sở của lực lợng sản xuất và trình độ phát triển cao sơ sở hạ tầng phù hợp với
kiến trúc thợng tầng.
Có rất nhiều cách để tiến hành lên chủ nghĩa xà hội, cũng có thể tuần tự trải
qua từng hình thái kinh tế, nhng có thể nhảy vọt bằng cách bỏ qua một vài hình
thái kinh tế. Việt Nam đà chọn con đờng thứ hai đó là con đờng quá độ lên chủ
nghĩa xà hội bỏ qua chế độ chủ nghĩa t bản. Nhng chúng ta vẫn bị mắc những sai
lầm trong quá trình quá độ, nên nền kinh tÕ níc ta hiƯn nay vÉn ë trong t×nh trạng
nghèo nàn và lạc hậu. Vì vậy muốn thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu và
nhanh chóng đạt đến trình độ một nớc phát triển bằng con đờng đi lên chủ nghĩa
xà hội tất yếu phải tiến hành quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc.
b. Mục đích:
Mục tiêu của CNH-HĐH ở nớc ta hiện nay đà đợc Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VIII khẳng định: Xây dựng nớc ta thành một nớc công nghiệp có cơ sở
vật chất kỹ thuật hiện đại. Cơ cấu kinh tế lập hiến, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù
hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, đời sống vật chất tinh thần cao,
quốc phòng an ninh vững chắc dân giàu nớc mạnh, xà hội công bằng văn minh, và

nớc ta đà chuyển sang một thời kỳ phát triển mới thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH.
Đây là nhận định rất quan trọng đối với những bớc tiếp theo trong sự nghiệp đổi
mới. Muốn thực hiện đợc mục tiêu trên thì cần phát triển toàn diện nền kinh tế trên
tất cả các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, thơng mại, dịch vụ, phát huy tính
chủ động sáng tạo của chủ thể các thành phần kinh tế của nền kinh tế nhiều thành
phần. Xuất phát điểm của nớc ta rất thấp (là một nớc nông nghiệp nghèo nàn, lạc
hậu), vì vậy phát triển nền kinh tế một cách toàn diện sẽ có tác dụng thúc đẩy sự
phát triển của các ngành kinh tế khác. Điều quan trọng trong mục tiêu trên đó là
quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, có nh
vậy mới thúc đẩy đợc lực lợng sản xuất phát triển, và một phơng thức sản xuất mới
ra đời phù hợp với điều kiện kinh tế của đất nớc, đẩy mạnh nền kinh tế đất nớc
phát triển.
Tận dụng những tiềm năng sẵn có, tài nguyên thiên nhiên phong phú, điều
kiện khí hậu thuận lợi, nguồn lao động dồi dàoDo đó cần phải có những mục
tiêu, chính sách phát triển công nghiệp - là ngành đóng góp GDP vào loại cao nhất
trong tất cả các ngành kinh tế - đặc biệt là ngành công nghiệp nhẹ mà trớc đây hầu
hết các nớc t bản coi nh đây là một biện pháp chủ yếu để tiến hành các cuộc cách
mạng, đa đất nớc trở thành cờng quốc kinh tế phát triển mạnh nhất trên toàn thế
giới: Mỹ, Anh, Pháp, Nhật Bản
3.

Thực trạng sự nghiệp CNH-HĐH ở Việt Nam:

Sau khi đất nớc ta hoàn toàn đợc giải phóng, nớc ta đi theo con đờng XHCN,
nhng trong giai đoạn đầu của quá trình tiến lên chủ nghĩa xà hội, nớc ta đà mắc
phải những sai lầm rất quan trọng, đà đẩy đất nớc ta lâm vào cuộc khủng hoảng
3


kinh tế, lạm phát phi mà nghiêm trọng, nạn quan liêu bao cấp, trì trệ trong sản

xuất. Sản phẩm làm ra không đủ chất lợng, công tác hành chính thì bảo thủ, quan
liêu do chậm đổi mới cơ chế và bộ máy quản lý điều hành không nhạy bén, nhân
dân lao động lời nhác có tính ỷ lại, không năng động sáng tạo, không quan tâm
đến kết quả đạt đợc, ®· dÉn ®Õn mét thùc tÕ tõ trªn xng díi hoạt động không
thống nhất.
Chúng ta vì muốn rút ngắn thời kỳ quá độ chúng ta đà tuyệt đối hoá nhân tố
chủ quan và chính trị cho rằng chỉ cần nội dung và sự lÃnh đạo của Đảng cộng sản
thì chúng ta có thể làm cho quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất. Đồng thời do cha hiểu thấu đáo về công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xà hội, chúng ta đà hành động trái quy luật, vận dụng một cách dập
khuân máy móc, giáo điều mô hình kinh tế của ngời khác, trong khi những mô
hình kinh tế đó chỉ là sản phẩm của tởng tợng chủ quan duy ý thức. Chính vì vậy
chúng ta đà tiến hành ngay cuộc cải tạo xà hội chủ nghĩa đối với nền kinh tế quốc
dân và về thực chất là theo đờng lối: đẩy mạnh xà hội chủ nghĩa, đa quan hệ sản
xuất đi trớc mở đờng cho lực lợng sản xuất phát triển, thiết lập một chế độ công
hữu với thuần nhất dới hai hình thức sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể.
Kết quả là trong nông nghiệp nớc ta nhiều năm đà lâm vào cuộc khủng
hoảng. Sản phẩm lơng thực không đủ đáp ứng nhu cầu của đời sống nhân dân.
Nông nghiệp lạc hậu làm cho sử dụng lÃng phí nguồn đất đai, sức lao động , vốn
cơ sở vật chất kỹ thuật của xà hội, làm cho thị trờng rộng lớn của nông thôn không
phát triển kéo theo kìm hÃm sự phát triển của các ngành khác. Đồng thời làm cho
khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn càng lớn, làm tăng các làn
sóng di c từ nông thôn vào thành thị tạo nên những tệ nạn xà hội, ảnh hởng đến
trật tự an ninh.
Trong công nghiệp, đà có thời gian chúng ta u tiên phát triển
công nghiệp nặng coi đó là giải pháp cơ sở vật chất kỹ thuật cho công
nghiệp, mà không coi trọng đúng mức của sự phát triển nông nghiệp và
công nghiƯp nhĐ”. KÕ ho¹ch kinh tÕ cđa n íc ta hầu nh dậm chân tại chỗ,
không phát huy đợc năng lực sáng tạo của tầng lớp nhân dân lao động,
cùng với nguồn vốn ít ỏi không cung cấp đầy đủ cho nghiên cứu khoa

học và ứng dụng chúng trong thực tiễn sản xuất. Trong khi đó thì khoa
học công nghệ ph¸t triĨn nh vị b·o ë c¸c níc ph¸t triĨn trªn thÕ giíi. Sù
tiÕn chËm so víi khoa häc kü thuật của thế giới, đà làm cho kinh tế n ớc
ta lạc hậu và chậm phát triển hơn rất nhiều.
Một sai lầm nữa mà chúng ta mắc phải đó là phủ nhận quy luật giá
trị sản xuất hàng hoá kinh tế thị trờng. Đây là do nhận thức chủ quan
nóng vội của Đảng và Nhà nớc ta trong giai đoạn đó, đà làm cho nền
kinh tế đà nghèo lại còn nghèo hơn.
4.

Các giải pháp:

Vốn là điều kiện tiên quyết để CNH-HĐH thành công. Do đó cần phải huy
động vốn và sự dụng vốn có hiệu quả. Vốn đợc hình thành tõ hai ngn: vèn trong
níc vµ vèn ngoµi níc. Ngn vốn trong nớc có thể huy động bằng cách tích luỹ
nội bộ, phát hành trái phiếu, tiết kiệmNguồn vốn ngoài nớc huy động bằng cách
4


có những chính sách mở cửa và hội nhập với nớc ngoài. Nớc ta cần phải có chính
sách phát triển thị trờng vốn, tạo ra môi trờng vĩ mô thuận lợi cho các hoạt động
đầu t.
CNH-HĐH không chỉ đòi hỏi phải có vốn, kỹ thuật tài nguyên mà còn cần
phải phát triển một cách tơng xứng năng lực của con ngời để sử dụng phơng tiện
đó. Để có nguồn nhân lực phù hợp với CNH-HĐH phải coi việc đầu t cho giáo dục
đào tạo là một trong những hớng chính của đầu t phát triển, phải xem giáo dục đào
tạo là quốc sách hàng đầu, phải tạo cơ cấu nhân lực đồng bộ bao gồm các lĩnh vực
khoa học tự nhiên, khoa học xà hộiPhải có những chính sách đảm bảo sức khoẻ
và môi trờng sống cho ngời lao động. Phải có sự phân bố dân c hợp lý giữa các
vùng các ngành kinh tế, có nh vậy mới thúc đẩy kinh tế phát triển một cách toàn

diện và triệt để.
Khoa học công nghệ đợc xác định là động lực của CNH-HĐH. Khoa học và
công nghệ quyết định lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chung.
ViƯt Nam lµ mét níc tõ mét nỊn kinh tÕ kém phát triển, lạc hậu, tiềm lực về khoa
học và công nghệ còn yếu. Vì vậy cần phải có những chính sách để tập trung phát
triển khoa học và công nghệ: khuyến khích bằng lợi ích vật chất, chính sách quyền
sở hữu trí tuệ, chính sách u đÃi nhân tài
Ngoi ra chính phủ và nhà nớc ta cần phải có chính sách mở rộng quan hệ
kinh tế đối ngoại nhằm thu hút nhiều nguồn vốn bên ngoài, tiếp thu nhiều kỹ thuật
công nghệ hiện đại và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Đồng thời tăng cờng sự lÃnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà n ớc cũng là
một trong những động lực để thúc đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH sớm đa đất nớc
về cơ bản đến năm 2020 sẽ trở thành một nớc công nghiệp phát triển. Đây cũng là
tiền đề quyết định chiến thắng của sự nghiệp CNH-HĐH ở nớc ta. Tăng cờng sự
lÃnh đạo của Đảng đối với CNH-HĐH trớc hết là phải giữ vững ổn định chính trị.
Đảng cộng sản Việt Nam phải là ngời lÃnh đạo duy nhất, trực tiếp toàn diện mọi
hoạt động của xà hội. Nhà nớc có chức năng quản lý kinh tế xà hội có sứ mệnh tổ
chức thực hiện đờng lối CNH của Đảng cộng sản Việt Nam thông qua việc thực
thi cơ chế chính sách điều hành các hoạt động kinh tế xà hội nhằm thực hiện mục
tiêu CNH-HĐH của Đảng và Nhà nớc đà đề ra.
II.
Biện chứng của quá trình phát triển giáo dục
và đào tạo với khoa học và công nghệ ở Việt Nam theo
mục CNH-HĐH:
1.

Phát triển giáo dục và đào tạo:

a, Phát triền nguồn nhân lực ở nớc ta:
Khác với các nguồn lực khác chỉ ở dạng tiềm năng - thì con ngời là một

nguồn lực vô tận, một nguồn lực với việc t duy của mình đà tác động tới các nguồn
lực khác để biến chúng thành những thứ để phục vụ mục đích và lợi ích cho chính
bản thân con ngêi. V× con ngêi cã t duy, cã trÝ tuệ, có ý chí và biết lợi dụng các
nguồn lực khác, gắn kết chúng lại với nhau, tạo thành sức mạnh tổng hợp tác động
vào quá trình phát triển nền kinh tÕ cđa ®Êt níc.

5


Con ngời là một nguồn lực vô tận nó khác với các nguồn lực khác chỉ là hữu
hạn và có thể bị khai thác cạn kiệt. Nó không chỉ tái sinh và tự sản sinh về mặt
sinh học mà còn tự đổi mới không ngừng, phát triển về chất trong con ngời xà hội,
nếu biết chăm lo và bồi dỡng, khai thác hợp lý.
Trí tuệ của con ngời có sức mạnh vô cùng to lớn một khi nó đợc vật thể hoá
và trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp. Sự phát triển nh vũ bÃo của cách mạng
khoa học công nghệ-kỹ thuật hiện đại đang dẫn đến nền kinh tế của các nớc công
nghiệp phát triển vận động đến nỊn kinh tÕ cđa trÝ t, do bµn tay bé óc, trí tuệ của
con ngời tác động vào làm biến đổi lịch sử phát triển của mình.
Do con ngời có ảnh hởng rất mạnh mẽ đến sự phát triển của nền kinh tế đất
nớc, đến khoa học và kỹ thuật nên việc con ngời cũng ảnh hởng tới sự nghiệp
CNH-HĐH đất nớc sẽ trở thành tất yếu. Chính vì vậy để thúc đẩy nhanh quá trình
CNH-HĐH thì cần phải phát huy, phát triển nguồn lực con ngời. Đối với nền nông
nghiệp cha đợc công nghiệp hoá thì mặt số lợng của nguồn nhân lực có tầm quan
trọng đặc biệt vì nó quy định quy mô của thị trờng. Nhng khi tiến hành công
nghiệp hoá thì mặt chất lợng, cơ cấu và cơ chế sử dụng nguồn nhân lực lại quan
trọng hơn vì nó tiến hành bằng việc lao động trí óc chứ không phải lao động bằng
chân tay, nên hiệu quả của việc tiến hành công việc sẽ diễn ra nhanh hơn với chất
lợng cao hơn, thúc đẩy việc phát triển kinh tế phát triển nhanh và mạnh mẽ hơn.
Do vậy để tiến hành CNH-HĐH thì tất yếu phải phát triển nguồn nhân lực bằng
cách phát triển giáo dục và đào tạo.

Nớc ta đang tiến hành sự nghiệp CNH-HĐH, để thúc đẩy sự nghiệp đó diễn
ra nhanh hơn hiệu quả hơn thì Đảng và Nhà nớc ta phải có những chính sách phát
triển nguồn lực con ngời đặc biệt là phát triển giáo dục và đào tạo. Việt Nam là
một nớc có lực lợng dồi dào, có tỷ trọng tơng đối cao về lao động trẻ. Mặt khác
lao động Việt Nam tuy thể chất nhỏ bé nhng trẻ, năng động, cần cù, thông minh,
luôn tiếp thu học hỏi và không ngừng sáng tạo. Ngoài ra, từ xa đến nay con ngêi
ViƯt Nam ta cã mét trun thèng tèt ®Đp, ®ã là truyền thống yêu nớc, tự hào dân
tộc, tính đoàn kết và ý thức cộng đồng cao. Do đó Đảng và Nhà nớc ta cần có
những chính sách phát triển giáo dục và đào tạo phải phù hợp với tính chất và trình
độ của con ngời Việt Nam nh:
+ Tăng ngân sách giáo dục và đào tạo, sử dụng ngân sách đó có
hiệu quả.
+ Nhà nớc phải chăm lo đến đời sống của đội ngũ giáo viên, cải
thiện chế độ tiền lơng, tăng phụ cấp cho giáo viên để giáo viên có thể
nâng cao vị trí xà hội của mình.
+ Phải chú ý đào tạo các ngành kỹ thuật, công nghệ nhiều hơn cả
về chiều rộng lẫn chiều sâu.
+ Nâng cao chất lợng của các bậc tiểu học làm tiền đề vững chắc
cho chất lợng của các cấp học tiếp theo.
Với sự phát triển của ngành giáo dục và đào tạo của n ớc ta hiện
nay thì Nhà nớc ta còn cần phải thực hiện một số chính sách sau:
+ Căn cứ vào yêu cầu phát triển của các ngành và các vùng lÃnh thổ, cần tổ
chức bố trí lại lực lợng lao động một cách hợp lý trên phạm vi c¶ níc theo híng

6


đổi mới công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra những ngành kinh tế mũi
nhọn.
+ Cần phải trả lơng đúng và đủ cho ngời lao động, trong đó chú

đến đội ngũ cán bộ khoa học.
+ Tiến hành đào tạo bồi dỡng lại lực lợng lao động hiện có và đào
tạo lực lợng mới theo chuyên ngành nhất định. Cần phải đảm bảo sự cân
đối và đồng bộ giữa lao động phổ thông, lao động kỹ thuật và lao động
khoa học.
+ Tiến hành một cách thờng xuyên đồng bộ hoạt động giáo dục đối
với ngời lao động về các mặt: chính trị, t tởng, lợi ích, pháp luật, trách
nhiệm.
+ Phải nâng cao thể lực cho thanh niên và y tế học đ ờng, đẩy mạnh
phong trào rèn luyện thân thể cho thanh thiếu niên.
+ Có những chính sách đào tạo các cán bộ khoa học trẻ có chuyên
môn, có kỹ thuật, có chất lợng, có đủ khả năng nắm bắt đợc thông tin
nhanh nhạy, có khả năng tiếp thu và áp dụng những khoa học kỹ thuật
tiên tiến, hiện đại của thế giới vào các ngành kinh tế trong n ớc, nhằm
thúc đẩy các ngành kinh tế này phát triển, đ a đất nớc lên một tầm cao
mới sánh kịp với các nớc khác trên thế giới.
ớc :

b. Vai trò và nhiệm vụ của sinh viên trong sự nghiệp CNH-HĐH đất n-

Ngày nay thế hệ trẻ đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình CNHHĐH đất nớc, là nguồn nhân lực trẻ có kỹ thuật, có thể lực, trí tuệ và năng động
sáng tạo. Thế hệ trẻ là nguồn nhân lực dồi dào, có kỹ thuật trong tơng lai, là nguồn
nhân lực thay thế cho tầng lớp đi trớc và là nguồn không thể thiếu cho quá trình
phát triển nền kinh tế của đất nớc. Bất kể sự phát triển kinh tế nào thì thế hệ trẻ
cũng đóng vai trò hết sức quan trọng về tính năng động, sáng tạo và hiệu quả công
việc cao.
Chúng em những sinh viên năm nhất với những ớc mơ và hoài bÃo muốn
làm giàu và góp phần nhỏ bé của mình vào công cuộc xây dựng và đổi mới đất nớc. Ngay từ khi còn ngồi trên ghế giảng đờng thì mỗi sinh viên cần phải ý thức đợc rằng: mình có nghĩa vụ xây dựng đất nớc. Mỗi sinh viên có nhiệm vụ không
ngừng học tập, luôn mở rộng tầm nhìn, nâng cao sự hiểu biết, luôn làm chủ khoa
học công nghệ tiên tiến. Đồng thời cần phải chuẩn bị kỹ cho mình mọi điều kiện,

mọi tri thức nhằm đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thời đại, của sự nghiệp công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nớc. Chúng ta cần phải xây dựng cho mình một lý tởng sống
gắn liền với việc giữ gìn độc lập , tự do của dân tộc, phấn đấu vì dân giàu, nớc
mạnh xà hội công bằng văn minh theo định hớng xà hội chủ nghĩa. Tuổi trẻ vừa dễ
tiếp thu những điều tốt ®Đp nhng cịng dƠ tiÕp thu nh÷ng ®iỊu xÊu nh÷ng tệ nạn xÃ
hội, đây cũng chính là vấn đề cấp bách mà Nhà nớc, gia đình , nhà trờng, xà hội
phải lên án và quan tâm đúng mức để nuôi dỡng và đào tạo những nhân tài cho xÃ
hội, những con ngời có đủ tài đủ đức có khả năng gánh trách nhiệm to lớn đó là
xây dựng đất nớc giàu mạnh, công bằng văn minh.
2. Phát triển khoa học và công nghệ:
7


a.

Phát triển khoa học- công nghệ nói chung:

Khoa học và công nghệ đợc xác định là động lực của CNH-HĐH. Khoa học
và công nghệ có vai trò quyết định lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế
nói chung, CNH-HĐH nói riêng của các quốc gia. Việt Nam là một nớc quá độ
lên chủ nghĩa xà hội, với nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu chính vì vậy mà Việt Nam
về khoa học và công nghệ vẫn còn kém phát triển. Khoa học và công nghệ đóng
vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của các ngành kinh tế. Nó thúc đẩy các
ngành kinh tế phát triển, nó góp phần làm tăng năng suất lao động, làm tăng chất
lợng, số lợng sản phẩm. Đồng với việc áp dụng khoa học công nghệ vào lĩnh vực
sản xuất giúp ta tiến kịp với sự phát triển của thế giới, tiếp cận đợc với những văn
minh của nhân loại, giúp con ngời phát triển và tự hoàn thiện chính bản thân mình.
Với sự phát triển nh vũ bÃo của nền khoa học và công nghệ trên thế giới nh
hiện nay thì nớc ta cần phải có những chính sách hợp lý để phát triển nền khoa học
và kỹ thuật nớc nhà, để nhanh sự nghiệp CNH-HĐH, phát triển nhanh của nền

kinh tế đất nớc, tăng GDP của đất nớc lên, từ đó đời sống nhân dân đợc cải thiện,
chất lợng cuộc sống của ngời dân đợc tăng lên, giáo dục, y tế, phúc lợi xà hội đợc
đảm bảo, đất nớc ngày càng văn minh và giàu mạnh. Các chính sách phát triển
khoa học và công nghệ nh:
+ Đẩy mạnh công tác nghiên cứu để đánh giá chính xác tài nguyên quốc
gia, nắm bắt các công nghệ cao cùng những thành tựu mới của khoa học và công
nghệ để từ đó đề xuất một chiến l ợc đúng đắn cho việc ứng dụng vào các ngành
kinh tế-xà hội một cách nhanh chóng và khai thác, sử dụng hợp lý, bảo vệ tốt tài
nguyên quốc gia.
+ Chú trọng đúng mức nghiên cứu cơ bản về khoa học xà hội và nhân văn,
khoa học tự nhiên để làm chỗ dựa lâu dài cho nghiên cứu ứng dụng triển khai và
tiếp cận các thành tựu mới về khoa học và công nghệ.
+ Mở rộng hợp tác khoa học công nghệ với các nớc và các tổ choc quốc
tế nhằm tiếp cận, kế thừa những thành tựu khoa học, công nghệ của thế giới; tranh
thủ sự ủng hộ và giúp đỡ quốc tế.
+ Xây dựng tiềm lực nhằm phát triển một nền khoa học tiên tiến, bao gồm
đẩy mạnh các hình thức đào tạo và sử dụng cán bộ khoa học, chú trọng đào tạo các
chuyên gia đầu đàn, tăng cờng cơ sở vật chất-kỹ thuật cho các ngành khoa học và
công nghệ.
Muốn làm đợc những việc trên cần phải xây dựng và thực hiện tốt cơ chế và
chính sách đồng bộ cho phát triển khoa học và công nghệ: khuyến khích bằng lợi
ích và tinh thần, thị trờng, quyền sở hữu trí tuệ, những chính sách u đÃi nhân tài
b.

Phát triển công nghệ thông tin nói riêng:

Cụng ngh thụng tin Vit Nam hiện nay vẫn đang ở tình trạng lạc hậu,
phát triển chậm, có nguy cơ tụt hậu xa hơn so với nhiều nước trên thế giới và
khu vực. Việc ứng dụng công nghệ thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu của
cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố và u cầu về hội nhập khu vực và

quốc tế, vai trò động lực và tiềm năng to lớn của công nghệ thông tin chưa được
phát huy mạnh mẽ; việc phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin chưa
8


được chuẩn bị kịp thời cả về số lượng và chất lượng, về chuyên môn cũng như
về ngoại ngữ, viễn thông và Internet chưa thuận lợi, chưa đáp ứng các yêu cầu
về tốc độ, chất lượng và giá cước cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin; đầu tư cho công nghệ thông tin chưa đủ mức cần thiết; quản lý nhà nước về
lĩnh vực này vẫn phân tán và chưa hiệu quả, ứng dụng công nghệ thông tin ở
một số nơi cịn hình thức, chưa thiết thực và cũn lóng phớ. Đó là do nhn thc
ca cỏc cp, các ngành và tồn xã hội về vai trị của công nghệ thông tin chưa
đầy đủ; thực hiện chưa triệt để các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước; chưa kết hợp chặt chẽ ứng dụng công nghệ thông tin với quá trình cơ cấu
lại sản xuất, kinh doanh, cải cách hành chính, đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng và sự quản lý của Nhà nước; chậm ban hành các chính sách đáp ứng nhu
cầu ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; quản lý nhà nước trong các lĩnh
vực máy tính, viễn thơng và thơng tin điện tử chưa thống nhất, thiếu đồng bộ,
chưa tạo được môi trường cạnh tranh lành mạnh cho việc cung ứng dịch vụ viễn
thông và Internet, chưa coi đầu tư cho xây dựng hạ tầng thông tin là loại đầu tư
xây dựng hạ tầng kinh tế, xã hội. Do vËy cÇn phải phát triển công nghệ thông tin.
n nm 2010, cụng nghệ thơng tin Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong
khu vực với một số mục tiêu cơ bản sau đây:
+ Công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, trở
thành một trong những yếu tố quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế - xó hội
đảm bảo an ninh - quốc phòng.
+ Phỏt trin mạng thông tin quốc gia phủ trên cả nước, với thông lượng
lớn, tốc độ và chất lượng cao, giá rẻ; tỷ lệ người sử dụng Internet đạt mức trung
bình thế giới.
+ Công nghiệp công nghệ thông tin trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có

tốc độ phát triển hàng năm cao nhất so với các khu vực khác; có tỷ lệ đóng góp
cho tăng trưởng GDP của cả nước ngày cng tng.
thc hin tt mc tiờu nờu trờn, Đảng và Nhà nớc ta phải có những chủ
trơng, chính sách ®Ĩ ph¸t triĨn:
+ Ứng dụng và phát triển cơng nghệ thông tin là một nhiệm vụ ưu tiên
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, là phương tiện chủ lực để đi tắt đón
đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so với các nước đi trước.
+ Mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phịng
đều phải ứng dụng cơng nghệ thơng tin để phát triển.
+ Mạng thông tin quốc gia là kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng,
phải tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin, đảm bảo được tốc độ và chất lượng cao, giá cước rẻ.
+ Phát triển nguồn nhân lực cho công nghệ thông tin là yếu tố then chốt có
ý nghĩa quyết định đối với việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
+ Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin thành một ngành kinh tế
quan trọng, đặc biệt là phát triển công nghiệp phần mềm.

9


3. Mối quan hệ của quá trình phát triển giáo dục và đào tạo cùng với
khoa học và công nghệ ở Việt Nam theo hớng CNH-HĐH:
Để phát triển CNH-HĐH một cách nhanh chóng thì không những cần các
chính sách, chiến lợc phát triển mà phải còn cần kết hợp các chính sách và biện
pháp ấy với nhau một cách linh hoạt, phù hợp và có hiệu quả cao. Do đó muốn đẩy
nhanh sự nghiệp CNH-HĐH thì việc phát triển giáo dục và đào tạo phải cần đi đôi
với việc phát triển khoa học và công nghệ. Muốn giáo dục và đào tạo phát triển có
hiệu quả cao, chất lợng tốt thì cần phải có sự hỗ trợ của khoa học và công nghệ; và
ngợc lại muốn khoa học- công nghệ phát triển thì cũng cần có sự hỗ trợ, giúp đỡ
của giáo dục và đào tạo. Nhng sự tác động qua lại lẫn nhau đó cần phải phát triển

theo hớng CNH-HĐH mà Đảng và Nhà nớc ta đà định, và theo hớng xà hội chủ
nghĩa.
Sự tác động của khoa học và công nghệ đóng vai trò hết sức quan trọng
trong sự nghiệp phát triển nền giáo dục của nớc nhà nh hiện nay. Một nền giáo
dục và đào tạo vẫn còn thiếu rất nhiều về cơ sở vật chất, trang thiết bị để phục vụ
cho quá trình giảng dạy ở các trờng phổ thông cũng nh các trờng chuyên nghiệp.
Đặc biệt trong các trờng đại học và cao đẳng hiện nay thì khoa học và công nghệ
góp phần rất lớn vào việc cho các sinh viên thực hành những gì mà họ đà đợc học
ở trờng lớp để áp dụng vào trong thực tiễn, vì đây là những ngời làm chủ nền kinh
tế của đất nớc. Họ cần phải đợc trang bị những kiến thức tốt nhất để làm hành
trang bớc vào đời và làm nhiệm vụ của mình là xây dựng đất nớc giàu đẹp. Khoa
học công nghệ giúp cho tầng lớp trẻ tiếp thu đợc những tinh hoa, sự phát triển hiện
đại của thế giới để từ đó dựa trên những thành tựu đà có của thế giới và vận dụng
để sáng tạo ra những sản phẩm công nghệ cho chính mình góp phần nâng cao sự
phát triển của các ngành kinh tế.
Công nghệ thông tin là sản phẩm phát triển và hiện đại của khoa học, nó
cũng tác động vào giới trẻ hiện nay rất nhiều. Nó giúp cho giới trẻ tiếp cận một
cách nhanh nhất các thông tin, các sự kiện đang diễn ra trên thế giới, đặc biệt là
phát triển về mọi mặt kinh tế, đời sống, văn hoá của tất cả các quốc gia, từ đó
chúng ta có thể tiếp cận và vận dụng vào trong nớc. Để thực hiện đợc điều đó
nhanh nhất cần phải có một số lợng lớn giới trẻ có tri thức, đủ khả năng và đợc đào
tạo một cách có chuyên môn, kỹ thuật để vận dụng chúng vào đất nớc mình.
Khoa học và kỹ thuật còn góp phần quan trọng trong các phòng thực hành
và thí nghiệm, để nghiên cứu, vận dụng và sáng tạo ra các sản phẩm khoa học
khác nhằm phục vụ cho các ngành khinh tế, đây cũng là một phần đóng góp không
nhỏ vào sự nghiệp CNH-HĐH của đất nớc.
Muốn phát triển khoa học và công nghệ nhanh, chất lợng thì cần phải có
một ®éi ngị c¸c c¸n bé khoa häc ®Ĩ tiÕp thu và vận dụng chúng. Chính vì vậy phải
cần có nền giáo dục và đào tạo để đào tạo ra những con ngời đó. Nền giáo dục và
đào tạo đà nuôi dỡng và phát triển ra một lực lợng cán bộ khoa học trẻ có chuyên

môn và kỹ thuật, không những để phục vụ các ngành kinh tế của đất nớc mà còn
phục vụ cho nghiên cứu khoa học, để tiếp tục tạo ra các sản phẩm công nghệ mới
góp phầm nâng cao chất lợng và năng suất lao động trong các ngành kinh tế.

10


Cần phải có sự kết hợp giữa giáo dục và đào tạo với khoa học và công nghệ.
Vì giữa chúng cã mèi quan hƯ mËt thiÕt víi nhau, chóng t¸c động qua lại lẫn nhau
và là động lực giúp nhau phát triển nhanh hơn, hiệu quả hơn. Nếu phát triển giáo
dục và đào tạo mà thiếu sự hỗ trợ của khoa học và công nghệ thì việc phát triển đó
sẽ diễn ra chậm hơn và đạt đợc kết quả kém hơn rất nhiều so với có sự tác động
của khoa học và công nghệ. Ngợc lại phát triển khoa học công nghệ mà thiếu sự
tác động của giáo dục và đào tạo thì việc phát triển này sẽ bị kìm hÃm là do không
có ngời đủ khả năng đảm nhiệm và phát triển chính các ngành khoa học đó. Do đó
mà nền kinh tế đất nớc đà nghèo lại còn nghèo hơn vì đà không tiếp cận đợc sự
phát triển hiện đại của công nghệ thế giới, và con ngời luôn chìm đắm trong sự
thiếu thông tin ngay cả giữa con ngêi víi con ngêi ë trong níc chø cha nói đến ở
tầm thế giới. Do vậy cần phải kết hợp song song giữa phát triển giáo dục và đào
tạo với sự phát triển của khoa học và công nghệ theo hớng CNH-HĐH.
Đảng và Nhà nớc ta cần phải có những biện pháp hợp lý, tích cực để phát
triển giáo dục và đào tạo đi đôi với việc phát triển khoa học và công nghệ, những
chính sách đó là:
+ Xây dựng các phòng thí nghiệm, nghiên cứu, các phòng thực hành có đầy
đủ trang thiết bị để tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên nghiên cứu, thực hành.
+ Tăng cờng vốn cho các trờng kỹ thuật, công nghệ để cho giáo viên và sinh
viên có điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình nghiên cứu, giảng dạy và học tập.
+ Cần phải có các môn học có sức sáng tạo lớn ngay ở các trờng phổ thông
vì các em còn nhỏ hay tìm tòi và sáng tạo nh các môn: kỹ thuật, tin họcĐặc biệt
là tin học cần phải đợc phổ cập rộng lớn ở các vùng sâu, vùng xa, nông thôn, miền

núi và các vùng hải đảo.
+ Đội ngũ giáo viên giảng dạy trong các trờng kỹ thuật phải luôn tiếp cận,
nắm bắt những thông tin mới nhất, tốt nhất của khoa học, công nghệ thế giới, đợc
đào tạo với chất lợng tốt nhất để giảng dạy thế hệ trẻ.
+ Cần phải đào tạo ra các cán bộ khoa học, kỹ thuật có hàm lợng chất xám
cao vừa phục vụ cho các ngành kinh tế vừa phục vụ cho việc nghiên cứu và phát
triển khoa học và công nghệ.

Kết luận
Công nghiệp hoá hiện đại hoá là con đờng phát triển kinh tế nhanh nhất mà
hầu hết các nớc phát triển đà đi theo và đà đạt đợc những thành tựu hết sức to lớn.
Việt Nam là nớc đang phát triển và cũng đang đi theo con đờng đó nhằm phát
triển nền kinh tế đa đất nớc thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu. Đảng và Nhà
11


nớc ta đà và đang đa ra những chính sách phát triển nền kinh tế đất nớc; tiếp tục
xây dựng đất nớc giàu mạnh, xà hội công bằng, văn minh và nhanh chóng sẽ phát
triển đất nớc về cơ bản đến năm 2020 sẽ trở thành một nớc công nghiệp phát triển.
Theo các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin, con ngời vừa là điểm
khởi đầu vừa là điểm kết thúc, đồng thời là trung tâm của mọi biến đổi lịch sử.
C.Mác đà khẳng định: để sản xuất ra những con ngời toàn diện thì cần phải có
một nền kinh tế, một nền văn hoá mới, một nền khoa học kỹ thuật hiện đại, một
nền giáo dục tiên tiến. Ngày nay con ngời đợc xác định là động lực của CNHHĐH, vì con ngời là nguồn lực của mọi nguồn lực. Điều này cũng khẳng định
rằng: muốn phát triển kinh tế theo hớng CNH-HĐH thì cần phải tạo dựng một nền
giáo dục và khoa học, kỹ thuật hiện đại, tiên tiến. Phổ cập giáo dục đang đợc Nhà
nớc ta đặc biệt chú trọng và quan tâm. Đi đôi với nó là khoa học và công nghệ
cũng không ngừng đợc nâng cao và phát triển. Để đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH
cần phải kết hợp chúng một cách linh hoạt, hợp lý và có hiệu quả, không những
vậy mà cần phải kết chóng víi c¸c lÜnh vùc kh¸c trong mèi quan hƯ tác động qua

lại lẫn nhau, thúc đẩy nhau phát triển theo hớng CNH-HĐH.

Tài liệu tham khảo
1.
2.
3.
4.
5.

Giáo trình kinh tế chính trị Mác-Lênin
Giáo trình triết học Mác-Lênin
Văn kiện đại hội Đảng VII, VIII, IX
Tạp trí Đảng Cộng Sản Việt Nam
Chỉ thị sè 58-CT-TW

12


13



×