Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Vai trò quản trị logistics, thực trạng quản trị logistics tại BigC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.73 KB, 22 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta đang sống trong thế kỷ 21 , thời đại của công nghiệp hoá hiện đại hoá. Tất cả
mọi thứ đều cần sự nhanh chóng, gọn gàng và chính xác. Công nghiệp và dịch vụ muốn
phát triển , hàng hoá muốn được vận chuyển nhanh , đảm bảo chất lượng thì dịch vụ
logistic cũng phải được phát triển. Một doanh nghiệp muốn lớn mạnh thì phải bán được
nhiều hàng và nếu không có logistic thì điều gì sẽ làm việc đưa sản phẩm đến tay người
tiêu dùng . Chính vì vậy bên cạnh các môn về kinh tế thì quản trị logistic cũng là một môn
học quan trọng và không kém phần thú vị. Nó giúp chúng ta giải đáp hầu hết các thắc mắc
mà chúng ta luôn tự đặt ra khi các hãng vận chuyển hàng hoá qua các quốc gia . Vì sao
cùng một sản phẩm , mà lại có hai mức giá khác nhau ? Câu trả lời nằm ở cách nó đến với
tay người tiêu dùng. Và sau đây nhóm sẽ đi tìm hiểu để thầy và các bạn có một cái nhìn rõ
hơn về logistics.
A. TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT
I. VAI TRÒ CHUNG CỦA LOGISTICS.
Là công cụ liên kết các hoạt động trong chuỗi giá trị toàn cầu (GVC-Global Value Chain)
như cung cấp, sản xuất, lưu thông phân phối, mở rộng thị trường cho các hoạt động kinh
tế. Khi thị trường toàn cầu phát triển với các tiến bộ công nghệ,đặc biệt là việc mở cửa thị
trường ở các nước đang và chậm phát triển,logistics được các nhà quản lý coi như là công
cụ, một phương tiện liên kết các lĩnh vực khác nhau của chiến lược doanh nghiệp.
Logistics tạo ra sự hữu dụng về thời gian và địa điểm cho các hoạt động của doanh
nghiệp. Thế giới ngày nay được nhìn nhận như các nền kinh tế liên kết, trong đó các
doanh nghiệp mở rộng biên giới quốc gia và khái niệm quốc gia về thương mại chỉ đứng
hàng thứ 2 so với hoạt động của các doanh nghiệp, ví dụ như thị trường tam giác bao gồm
3 khu vực địa lý: Nhật, Mỹ-Canada và EU. Trong thị trường tam giác này, các công ty trở
nên quan trọng hơn quốc gia vì quyền lực kinh tế của họ đã vượt quá biên giới quốc gia,
quốc tịch của công ty đã trở nên mờ nhạt. Ví dụ như hoạt động của Toyota hiện nay, mặc
dù phần lớn cổ đông của Toyota là người Nhật và thị trường quan trọng nhất của Toyota là
Mỹ nhưng phần lớn xe Toyota bán tại Mỹ được sản xuất tại nhà máy của Mỹ thuộc sở hữu
của Toyota. Như vậy, quốc tịch của Toyota đã bị mờ đi nhưng đối với thị trường Mỹ thì rõ
ràng Toyota là nhà sản xuất một số loại xe ô tô và xe tải có chất lượng cao. Logistics có
vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa chu trình lưu chuyển của sản xuất kinh doanh từ


khâu đầu vào nguyên vật liệu,phụ kiện, … tới sản phẩm cuối cùng đến tay khách hàng sử
dụng. Từ thập niên 70 của thế kỷ XX, liên tiếp các cuộc khủng hoảng năng lượng buộc
các doanh nghiệp phải quan tâm tới chi phí, đặc biệt là chi phí vận chuyển. Trong nhiều
giai đoạn, lãi suất ngân hàng cũng cao khiến các doanh nghiệp có nhận thức sâu sắc hơn
về vốn, vì vốn bị đọng lại do việc duy trì quá nhiều hàng tồn kho. Chính trong giai đoạn
này, cách thức tối ưu hóa quá trình sản xuất, lưu kho, vận chuyển hàng hóa được đặt lên
hàng đầu. Và với sự trợ giúp của công nghệ thông tin, logistics chính là một công cụ đắc
lực để thực hiện điều này. Logistics hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt
động sản xuất kinh doanh : Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhà quản lý phải giải
-1-


quyết nhiều bài toán hóc búa về nguồn nguyên liệu cung ứng, số lượng và thời điểm hiệu
quả để bổ sung nguồn nguyên liệu, phương tiện và hành trình vận tải, địa điểm, khi bãi
chứa thành phẩm,bán thành phẩm,… Để giải quyết những vấn đề này một cách có hiệu
quả không thể thiếu vai trò của logistics vì logistics cho phép nhà quản lý kiểm soát và ra
quyết định chính xác về các vấn đề nêu trên để giảm tối đa chi phí phát sinh đảm bảo hiệu
quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc
đảm bảo yếu tố đúng thời gian-địa điểm (just in time) : Quá trình toàn cầu hóa kinh tế đã
làm cho hàng hóa và sự vận động của chúng phong phú và phức tạp hơn, đòi hỏi sự quản
lý chặt chẽ, đặt ra yêu cầu mới đối với dịch vụ vận tải giao nhận. Đồng thời, để tránh hàng
tồn kho,doanh nghiệp phải làm sao để lượng hàng tồn kho luôn là nhỏ nhất. Kết quả là
hoạt động lưu thông nói riêng và hoạt động logistics nói riêng phải đảm bảo yêu cầu giao
hàng đúng lúc, kịp thời, mặt khác phải đảm bảo mục tiêu khống chế lượng hàng tồn kho ở
mức tối thiểu. Sự phát triển mạnh mẽ của tin học cho phép kết hợp chặt chẽ quá trình
cung ứng, sản xuất, lưu kho hàng hóa, tiêu thụ với vận tải giao nhận, làm cho cả quá trình
này trở nên hiệu quả hơn, nhanh chóng hơn, nhưng đồng thời cũng phức tạp hơn.
II. VAI TRÒ CỦA LOGISTICS TRONG DOANH NGHIỆP.
2.1. Dịch vụ logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí trong
quá trình sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp

Theo thống kê của một số tổ chức nghiên cứu về logistics cũng như Viện nghiên cứu
logistics của Mỹ cho biết, chi phí cho hoạt động logistics chiếm tới khoảng 10-13% GDP
ở các nước phát triển, con số này ở các nước đang phát triển thì cao hơn khoảng 15-20%.
Theo thống kê của một nghiên cứu, hoạt động logistics trên thị trường Trung Quốc tăng
trưởng với tốc độ bình quân là 33%/1 năm và ở Brazil là 20%/1 năm. Điều này cho thấy
chi phí cho logistics là rất lớn. Vì vậy với việc hình thành và phát triển dịch vụ logistics là
rất lớn. Vì vậy, với việc hình thành và phát triển dịch vụ logistics sẽ giúp các doanh
nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân giảm được chi phí trong chuỗi logistics,
làm cho quá trình sản xuất kinh doanh tinh giản hơn và đạt hiệu quả hơn. Giảm chi phí
trong sản xuất, quá trình sản xuất kinh doanh tinh giản, hiệu quả sản xuất kinh doanh
được nâng cao góp phần tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Thực tế
những năm qua tại các nước Châu Âu, chi phí logistics đã giảm xuống rất nhiều và còn có
xu hướng giảm nữa trong các năm tới.
2.2. Dịch vụ logistics có tác dụng tiết kiệm và giảm chi phí trong hoạt động lưu
thông phân phối
Giá cả hàng hóa trên thị trường chính bằng giá cả ở nơi sản xuất cộng với chi phí lưu
thông. Chi phí lưu thông hàng hóa, chủ yếu là phí vận tải chiếm một tỷ lệ không nhỏ và là
bộ phận cấu thành giá cả hàng hóa trên thị trường, đặc biệt là hàng hóa trong buôn bán
quốc tế. Vận tải là yếu tố quan trọng của lưu thông. C. Mác đã từng nói “Lưu thông có ý
nghĩa là hành trình thực tế của hàng hóa trong không gian được giải quyết bằng vận tải”.
Vận tải có nhiệm vụ đưa hàng hóa đến nơi tiêu dùng và tạo khả năng để thực hiện giá trị
và giá trị sử dụng của hàng hóa. Trong buôn bán quốc tế, chi phí vận tải chiếm tỷ trọng
-2-


khá lớn, theo số liệu thống kê của UNCTAD thì chi phí vận tải đường biển chiếm trung
bình 10-15% giá FOB, hay 8-9% giá CIF. Mà vận tải là yếu tố quan trọng nhất trong hệ
thống logistics cho nên dịch vụ logistics ngày càng hoàn thiện và hiện đại sẽ tiết kiệm cho
phí vận tải và các chi phí khác phát sinh trong quá trình lưu thông dẫn đến tiết kiệm và
giảm chi phí lưu thông. Nếu tính cả chi phí vận tải, tổng chi phí logistics (bao gồm đóng

gói, lưu kho, vận tải, quản lý, …) ước tính chiếm tới 20% tổng chi phí sản xuất ở các
nước phát triển, trong khi đó nếu chỉ tính riêng chi phí vận tải có thể chiếm tới 40% giá trị
xuất khẩu của một số nước không có đường bờ biển.
2.3. Dịch vụ logistics góp phần gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh nghiệp vận
tải giao nhận
Dịch vụ logistics là loại hình dịch vụ có quy mô mở rộng và phức tạp hơn nhiều so với
hoạt động vận tải giao nhận thuần túy. Trước kia, người kinh doanh dịch vụ vận tải giao
nhận chỉ cung cấp cho khách hàng những dịch vụ đơn giản, thuần túy và đơn lẻ. Ngày
nay, do sự phát triển của sản xuất, lưu thông, các chi tiết của một sản phẩm có thể do
nhiều quốc gia cung ứng và ngược lại một loại sản phẩm của doanh nghiệp có thể tiêu thụ
tại nhiều quốc gia, nhiều thị trường khác nhau, vì vậy dịch vụ mà khách hàng yêu cầu từ
người kinh doanh vận tải giao nhận phải đa dạng và phong phú. Người vận tải giao nhận
ngày nay đã triển khai cung cấp các dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế của khách
hàng. Họ trở thành người cung cấp dịch vụ logistics (logistics service provider). Rõ ràng,
dịch vụ logistics đã góp phần làm gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải
giao nhận.
Theo kinh nghiệm ở những nước phát triển cho thấy, thông qua việc sử dụng dịch vụ
logistics trọn gói, các doanh nghiệp sản xuất có thể rút ngắn thời gian từ lúc nhận đơn
hàng cho đến lúc giao sản phẩm cho khách hàng từ 5-6 tháng xuống còn 2 tháng. Kinh
doanh dịch vụ này có tỷ suất lợi nhuận cao gấp 3-4 lần sản xuất và gấp từ 1-2 lần các dịch
vụ ngoại thương khác.
2.4. Logistics phát triển góp phần mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế.
Sản xuất có mục đích là phục vụ tiêu dùng, cho nên trong sản xuất kinh doanh, vấn đề thị
trường luôn là vấn đề quan trọng và luôn được các nhà sản xuất và kinh doanh quan tâm.
Các nhà sản xuất kinh doanh muốn chiếm lĩnh và mở rộng thị trường cho sản phẩm của
mình phải cần sự hỗ trợ của dịch vụ logistics. Dịch vụ logistics có tác dụng như chiếc cầu
nối trong việc chuyển dịch hàng hóa trên các tuyến đường mới đến các thị trường mới
đúng yêu cầu về thời gian và địa điểm đặt ra. Dịch vụ logistics phát triển có tác dụng rất
lớn trong việc khai thác và mở rộng thị trường kinh doanh cho các doanh nghiệp.
2.5. Dịch vụ logistics phát triển góp phần giảm chi phí,hoàn thiện và tiêu chuẩn hóa

chứng từ trong kinh doanh quốc tế
Thực tiễn, một giao dịch trong buôn bán quốc tế thường phải tiêu tốn các loại giấy tờ,
chứng từ. Theo ước tính của Liên Hợp Quốc, chi phí về giấy tờ để phục vụ mọi mặt giao
dịch thương mại trên thế giới hàng năm đã vượt quá 420 tỷ USD. Theo tính toán của các
chuyên gia, riêng các loại giấy tờ, chứng từ rườm rà hàng năm khoản chi phí tiêu tốn cho
nó cũng chiếm tới hơn 10% kim ngạch mậu dịch quốc tế, ảnh hưởng rất lớn tới các hoạt
động buôn bán quốc tế. Logistics đã cung cấp các dịch vụ đa dạng trọn gói đã có tác dụng
-3-


giảm rất nhiều các chi phí cho giấy tờ, chứng từ trong buôn bán quốc tế. Dịch vụ vận tải
đa phương thức do người kinh doanh dịch vụ logistics cung cấp đã loại bỏ đi rất nhiều chi
phí cho giấy tờ thủ tục, nâng cấp và chuẩn hóa chứng từ cũng như giảm khối lượng công
việc văn phòng trong lưu thông hàng hóa, từ đó nâng cao hiệu quả buôn bán quốc tế.
Ngoài ra, cùng với việc phát triển logistics điện tử (electronic logistics) sẽ tạo ra cuộc
cách mạng trong dịch vụ vận tải và logistics, chi phí cho giấy tờ, chứng từ trong lưu thông
hàng hóa càng được giảm tới mức tối đa, chất lượng dịch vụ logistics ngày càng được
nâng cao sẽ thu hẹp hơn nữa cản trở về mặt không gian và thời gian trong dòng lưu
chuyển nguyên vật liệu và hàng hóa. Các quốc gia sẽ xích lại gần nhau hơn trong hoạt
động sản xuất và lưu thông.

-4-


III. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUẢN TRỊ LOGISTICS TẠI VIỆT
NAM
Sau 7 năm gia nhập WTO, ngành Logistics tại Việt Nam có nhiều bước tiến triển tích cực
thấy rõ. Tuy nhiên, theo thống kê cho thấy năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp Logistics tại Việt Nam vẫn thua xa so với các doanh nghiệp nước ngoài. Hầu hết,
các doanh nghiệp Logistics tại Việt Nam chỉ phụ trách các mảng như làm thủ tục hải

quan, cho thuê phương tiện vận tải, kho bãi… cho các công ty Logistics nước ngoài. Các
bất cập liên tiếp diễn ra, chính phủ Việt Nam đã nhiều lần ra tay để cải thiện tình hình,
đưa ngành Logistics nước nhà ngày càng hoàn thiện hơn.
3.1. Thuận lợi :

Logistics là loại hình dịch vụ mới mẻ tại Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong
sản xuất – kinh doanh, được xem là tâm điểm của sự phát triển kinh tế, thương mại của
đất nước.

Chi phí về logistics chiếm 10% giá trị buôn bán của hàng hóa lưu thông trong nước
và chiếm 40% đối với hàng hóa mua bán trên thị trường quốc tế. Trong khi đó, VN có
rất nhiều lợi thế để phát triển ngành công nghiệp logistics, làm tăng GDP cho đất nước.

Việt Nam có đường bờ biển dài dài khoảng 3.260 km trải dài từ Bắc đến Nam, nằm
ở trung tâm khu vực châu Á - Thái Bình Dương, trên tuyến hàng hải quốc tế,.là một
thuận lợi lớn đối với Logistics tại Việt Nam, cơ bản đã có đủ các hệ thống đường sông,
biển, bộ, hàng không, sắt và mạng lưới giao thông xuyên quốc gia , thuận lợi phát triển
dịch vụ logistics.

Việt Nam tham gia vào WTO và trở thành một quốc gia mở cửa buôn bán hàng
hóa, dịch vụ và đầu tư với quốc tế, tạo điều kiện cho quá trình giao dịch, buôn bán, trao
đổi hàng hóa giữa Việt Nam với các nước.

Việc dịch chuyển cơ sở sàn xuất của nhiều DN nước ngoài từ nơi khác đến VN đã
tạo ra cơ hội rât lớn trong việc xây dựng một mạng lưới giao nhận kho vận hoạt động
hiệu quả

Nguồn vốn ODA đổ xô vào Việt Nam ngày càng tăng với mục đích phát triển cơ sở
hạ tầng, một nền tảng vững chắc cho Logistics tương lai.


Đất nước đang đẩy mạnh quá trình cải cách chính sách, thủ tục hành chính, xây
dựng hệ thống pháp luật phù hợp với quốc tế.

Các doanh nghiệp chọn Việt Nam làm vị trí đặt cơ sở sản xuất, gia công ngày càng
tăng, đã tạo ra cơ hội rât lớn trong việc xây dựng một mạng lưới giao nhận kho vận hoạt
động hiệu quả.

Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông giúp ngành công nghiệp logistics VN
phát triển.


3.2. Khó khăn
Quy mô các công ty chủ yếu là các công ty vừa và nhỏ thường gặp khó khăn về
công nghệ và nguồn vốn khiến công ty thiếu tính cạnh tranh, kinh nghiệm, chuyên
nghiệp, không đủ tài chính để xây dựng đại lý nước ngoài.
-5-













Nhân lực Logistics tại Việt Nam vừa thiếu vừa yếu. Vì Logistics còn khá mới mẻ,

nên nguồn nhân lực có kinh nghiệm dày dặn và chuyên nghiệp khá hiếm, các trường
lớp đào tạo thiếu bài bản, sơ xài.
Như đội ngũ nhân viên nghiệp vụ, phần lớn tốt nghiệp đại học nhưng không chuyên.
Lực lượng trẻ chưa được tham gia trong hoạch định đường lôi, chính sách. Đội ngũ
công nhân lao đông trực tiếp: đa số trình độ học vấn thấp, chưa được đào tạo tác phong
làm việc chuyên nghiệp. Sự yếu kém này là do phương tiện lao động còn lạc hậu, chưa
đòi hỏi lao động chuyên môn...
Trình độ công nghệ Logistics tại Việt Nam rất yếu so với thế giới, sử dụng lao
động tay chân khá nhiều, chưa vận dụng tối đa khoa học điện tử gây lạc hậu và thiếu
năng suất, ví dụ như việc áp dụng tin học trong quản trị kho như mã vạch, chương trình
quản trị kho.
Hiện tại cơ sở hạ tầng của Logistics Việt Nam còn nghèo nàn, các cảng ách tắc,
các con tàu chưa được trang bị thiết bị dỡ container hiện đại, đường bộ chật hẹp ít được
nâng cấp, đường hàng không nghèo nàn, phương tiện máy bay còn ít, chủ yếu thiết kế
chở người , chưa đáp ứng được chuyên chở hàng hóa mùa cao điểm.
Kho bãi ở cảng bề bộn gây khó khăn cho việc tìm container, kiếm hàng và rút hàng
về kho.
Pháp luật trong Logistics vẫn chưa được hoàn thiện, nhiều quy định ban hành
chồng chéo, chưa có sự thống nhất
Luật Thương mại VN quy định hoạt động logistics là hành vi thương mại, công việc
chính là cung cấp các dịch vụ phục vụ vận tải hàng hóa, tổ chức vận chuyển nhưng khi
đảm nhận việc vận chuyển thì phải tuân theo pháp luật về vận chuyển
Việc cấp phép hoạt động cho các công ty tư nhân của chính quyền địa phương lại được
thực hiện đại trà mà không xem xét khả năng tài chính, cơ sở vật chất của đơn vị xin
phép họạt động.
Các quy định về dịch vụ phát chuyển nhanh hiện nay còn coi là dịch vụ bưu điện chứ
chưa đựơc coi là một lọai hình dịch vụ logistics và còn chịu sự điều tiết của các nghị
định, thông tư về bưu chính viễn thông.
Ví dụ trong giao nhận chính quyền TW và chính quyên địa phương có nhiều quy định
làm cho việc giao nhận hàng khó khăn và tốn kém hơ: cấm xe tải hoạt động trong thành

phổ; phải có giấy phép chuyên chở hàng hóa quá tải, quá khổ, các doanh nghiệp giao
nhận vận tải phai co nhiễu loại giấy phép từ các cơ quan khác nhau cho một chuyến
hành trình (Ví dụ: từ Hà Nội đến TP. Hồ Chí Minh
Các rào cản phi thuế quan trong logstics Nhà nước chưa có chính sách mở cửa rộng hơn
cho các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào hoạt động logistics tại Việt Nam. Còn phân
biệt đổi xử trong thuế và biểu phí cảng biển. Thủ tục thông quan còn nhiều khó khăn,
phức tạp, mất nhiều thới gian và chi phí.
Giá cả dịch vụ Logistics tại Việt Nam tương đối rẻ nhưng dịch vụ không chắc chắn
và các công ty giao nhận địa phương kém phát triển đã làm cho tình trạng trở nên khó
khăn hơn khi chiếm lĩnh thị trường Logistics trong nước.
-6-


B. HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI BIGC
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN.
Big C là thương hiệu của tập đoàn phân phối bán lẻ Groupe Casino (Pháp) tại Thái Lan và
Việt Nam. Big C được thành lập vào năm 1993 và mở cửa hàng đầu tiên của mình tại ngã
tư Wong Sawang, Bangkok, Thái Lan. Đây là một trong những tập đoàn bán lẻ hàng đầu
Châu Âu với hơn 9000 cửa hàng tại Việt Nam, Thái Lan, Achentina, Uruguay, Vênezuela,
Braxin, Colombia, Ấn Độ Dương, Hà Lan, Pháp…sử dụng trên 19000 nhân viên làm việc
hơn 11.000 chi nhánh tại Việt Nam, Thái Lan, Ac-hen-ti-na, U-ru-guay, Vê-nê-zuê-la,
Bra-xin, Cô-lôm-bi-a, Ấn Độ Dương, Hà Lan, Pháp…
Big C gia nhập thị trường Việt Nam bằng việc khai trương đại siêu thị đầu tiên tại Đồng
Nai năm 1998. Hiện nay, các cửa hàng Big C hiện diện ở hầu hết các thành phố lớn như
Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Biên Hòa, Cần Thơ, TP.HCM. Siêu thị Big C Việt Nam có
tổng cộng 21 siêu thị Big C trên toàn quốc. Hầu hết hàng hóa bán tại Big C đều là hàng
Việt Nam.

Hệ
thống Big C trên toàn quốc

Trong chữ Big C, “Big“ có nghĩa tiếng Việt là “To lớn”, điều đó thể hiện quy mô lớn của
các siêu thị Big C và sự lựa chọn rộng lớn về hàng hóa cung cấp. Hiện tại, mỗi siêu thị
Big C có khoảng hơn 40.000 mặt hàng để đáp ứng cho nhu cầu của Khách hàng. Chữ “C“
là cách viết tắt của chữ “Customer”, có nghĩa tiếng Việt là “Khách hàng”. Chữ “C” đề cập
đến những khách hàng thân thiết của doanh nghiệp vì chính họ là chìa khóa dẫn đến thành
công trong chiến lược kinh doanh của siêu thị Big C.
-7-


Sau hơn 10 năm có mặt tại thị trường Việt Nam, Big C đã là một trong số những nhà bán
lẻ lớn nhất tại thị trường Việt Nam, với những nỗ lực và phát triển trong việc cung cấp
hàng hóa, dịch vụ nhằm thỏa mãn khách hàng một cách tốt nhất. Ngày 23/12/2012, tại
Tp.HCM, hệ thống siêu thị Big C đã vinh dự nhận giải thưởng “Thương hiệu Việt được
yêu thích nhất 2012” và giải thưởng “Thương hiệu Vàng được bình chọn 5 năm liên tiếp”
do báo Sài Gòn Giải Phóng tổ chức và trao tặng.
Hình thức kinh doanh.
Hệ thống siêu thị Big C hoạt động kinh doanh theo mô hình “Trung tâm thương mại” hay
“Đại siêu thị”, là hình thức kinh doanh bán lẻ hiện đại đang được tập đoàn Casino – Tập
đoàn mẹ của siêu thị Big C triển khai.
Với sự nỗ lực không ngừng của tập thể hơn 8.000 thành viên, siêu thị Big C tự hào giới
thiệu đến người tiêu dùng trên toàn quốc những không gian mua sắm hiện đại, thoáng
mát, thoải mái với chủng loại hàng hóa đa dạng, phong phú, chất lượng kiểm soát và giá
cả hợp lý, đi cùng với những dịch vụ khách hàng thật hiệu quả. Bên cạnh đó, tất cả các
siêu thị Big C trên toàn quốc đều cung cấp những kinh nghiệm mua sắm với nhiều dịch
vụ tiện ích cho khách hàng.
Tại các trung tâm thương mại và đại siêu thị Big C, phần lớn không gian được dành cho
hàng tiêu dùng và thực phẩm với giá rẻ và chất lượng cao.
Sản phẩm kinh doanh tại các siêu thị Big C có thể được chia ra thành 5 ngành chính, như
sau:
– Thực phẩm tươi sống: thịt, hải sản, trái cây và rau củ, thực phẩm chế biến, thực phẩm

đông lạnh, thực phẩm bơ sữa, bánh mì.
– Thực phẩm khô: Gia vị, nước giải khát, nước ngọt, rượu, bánh snack, hóa phẩm, mỹ
phẩm, thực phẩm cho thú cưng và những phụ kiện.
– Hàng may mặc và phụ kiện: thời trang nam, nữ, trẻ em và trẻ sơ sinh, giày dép và túi
xách.
– Hàng điện gia dụng: các sản phẩm điện gia dụng đa dạng bao gồm thiết bị trong nhà
bếp, thiết bị giải trí tại gia, máy vi tính, các dụng cụ và các thiết bị tin học.
– Vật dụng trang trí nội thất: bàn ghế, dụng cụ bếp, đồ nhựa, đồ dùng trong nhà, những
vật dụng trang trí, vật dụng nâng cấp, bảo trì và sửa chữa, phụ kiện di động,xe gắn máy,
đồ dùng thể thao và đồ chơi.
Hành lang thương mại siêu thị Big C
Hành lang thương mại siêu thị Big C cung cấp không gian cho thuê bên trong và ngoài
-8-




đại siêu thị Big C để các doanh nghiệp có thể tự kinh doanh tại siêu thị Big C.
Bao gồm 4 nhóm hoạt động chính:
Ăn – uống: nhà hàng, khu thức ăn nhanh, khu ẩm thực.

Giải trí: rạp chiếu phim, quầy karaoke, và sân chơi dành cho thiếu nhi.
Những cửa hàng khác: nhà sách, cửa hàng quần áo, cửa hàng điện thoại, điện




tử.



Dịch vụ: Máy rút tiền tự động (ATM)...
Tầm nhìn: Nuôi dưỡng một thế giới đa dạng
Nhiệm vụ: Là điểm đến của người tiêu dùng và là nhà bán lẻ tốt nhất làm hài
lòng quý khách hàng.
Mục tiêu: Thúc đẩy và kêu gọi các hoạt động của khách hàng và đối tác ủng
hộ việc bảo vệ môi trường và chống lại sự biến đổi khí hậu toàn cầu.

-9-


II. VAI TRÒ LOGISTICS VỚI BIGC
Khi thị trường toàn cầu phát triển với các tiến bộ công nghệ, đặc biệt là việc mở cửa thị
trường ở các nước đang và chậm phát triển, logistics được các nhà quản lý coi như là
công cụ, một phương tiện liên kết các lĩnh vực khác nhau của chiến lược . Logistics tạo ra
sự hữu dụng về thời gian và địa điểm cho các hoạt động của Big C.
Logistics giúp giải quyết cả đầu vào lẫn đầu ra cho Big C một cách hiệu quả, tối ưu hoá
quá trình chu chuyển nguyên vật liệu, hàng hoá, dịch vụ…logistics giúp giảm chi phí,
tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Logistics còn hỗ trợ đắc lực cho hoạt động
Maketting. Chính logistics đóng vai trò then chốt trong việc đưa sản phẩm đến đúng nơi
cần đến, vào thời điểm thích hợp. Sản phẩm, dịch vụ chỉ có thể làm thoả mãn khách hàng
và có giá trị khi và chỉ khi nó đến được với khách hàng đúng thời hạn, địa điểm quy định.
Vai trò chi phí: số lượng và quy mô mạng lưới cơ sở logistics kinh doanh ảnh hưởng đến
chi phí. Khi tăng số lượng và quy mô các cơ sở logistics, chi phí dự trữ có xu hướng tăng ,
còn chi phí vận chuyển có xu hướng giảm.
Vai trò giúp Big C đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, khắc phục
ảnh hưởng của các yếu tố cự ly, thời gian và chi phí sản xuất, lưu thông.
Siêu thị Big C đã ứng dụng Logistics để bố trí các cơ sở, các công ty con, các chi nhánh ở
trong nước để nhằm mục đích mua nguồn hàng hóa thuận lợi, thuê nhân công với giá
rẻ, đưa hàng đi tiêu thụ nhanh chóng đến các thị trường có nhu cầu, do đó mà đạt được
mục tiêu “giá rẻ cho mọi nhà”, thuận tiện và bán được nhiều sản phẩm, thu được nhiều lợi

nhuận.
Ngoài ra, Hệ thống Siêu thị Big C Việt Nam có trang thương mại điện tử
Cdiscount.vn nhận giao hàng đến tất cả các tỉnh, thành trên toàn quốc với đội ngũ nhân
viên giao hàng và các đơn vị vận chuyển uy tín, giao hàng trực tiếp tại các địa chỉ mà Quý
khách đề nghị, đảm bảo sự nhanh chóng và an toàn tuyệt đối cho mọi đơn hàng.
Logistics đầu vào của Big C
Là sự vận động của hàng hóa từ nhà sản xuất tới Big C hay còn gọi là quá trình mua hàng.
Trong quá trình này bộ phận Logistics của Big C thực hiện các hoạt động như : vận
chuyển, dự trữ, sắp xếp, xử lý đơn đặt hàng, kho bãi, bao gói, chất xếp,...
Big C dự tính lượng hàng hóa cần thiết trong thời gian nhất định. Từ đó thiết lập đơn đặt
hàng tới nhà sản xuất. Khi hàng hóa chuyển đến kho bộ phận logistics bốc dỡ, kiểm tra
tiếp nhận, lưu kho.
Dòng thông tin về hàng hóa và toàn bộ quá trình logistics đầu vào được lưu thông hai
chiều giữa nhà cung cấp và doanh nghiệp bán lẻ Big C.
Logistics đầu ra của Big C:
Cũng giống như hoạt động logistics đầu vào của doanh nghiệp bao gồm : vận chuyển,
đóng gói, xử lý đơn đặt hàng, đóng đơn hàng,...
Các đại lý bán buôn , bán lẻ Big C luôn có dòng thông tin lưu trữ lại lấy dữ liệu phân tích
thị trường cũng như nhu cầu người tiêu dùng => từ đó có lượng đặt hàng tới nhà sản xuất
một cách hợp lý nhất => giảm chi phí lưu kho, vận chuyển.

-10-


III. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI BIGC
3.1.Dịch vụ khách hàng
Big C chăm sóc khách hàng với phương châm mang lại cho họ những sản phẩm với mức
giá rẻ nhất, tươi ngon nhất. Gia tăng giá trị cho khách hàng bằng các chính sách khuyến
mãi – ưu đãi, thẻ thành viên,….
Xe đưa đón khách Big C miễn phí

Để tạo điều kiện cho khách hàng đi tham quan mua sắm giá rẻ tại các trung tâm thương
mại Big C, từ 11/2007, hệ thống siêu thị này đã cho ra đời dịch vụ xe đưa đón khách miễn
phí thí điểm tại Hải Phòng. Sau đó, mô hình này đã được đi vào hoạt động và nhân rộng
ra..
Hiện hệ thống siêu thị Big C đang có các tuyến xe đưa đón khách siêu thị Big C miễn phí
phục vụ tại các siêu thị Big C Hải Phòng, siêu thị Big C Vĩnh Phúc, siêu thị Big C Nam
Định, siêu thị Big C Đồng Nai, siêu thị Big C Huế, siêu thị Big C Đà Nẵng, siêu thị Big C
Vinh, siêu thị Big C Thăng Long, siêu thị Big C An Lạc, siêu thị Big C Long Biên, siêu
thị Big C Hải Dương, siêu thị Big C Thanh Hóa, siêu thị Big C Mê Linh và siêu thị Big C
Cần Thơ. Để biết lộ trình hoạt động của các tuyến xe đưa đón khách siêu thị Big C miễn
phí, khách hàng có thể tham khảo tại mục siêu thị gần nhất theo danh sách siêu thị.
Bên cạnh dịch vụ tuyến xe đưa đón khách siêu thị Big C miễn phí, để tạo thêm nhiều điều
kiện thuận lợi cho Quý khách, siêu thị Big C sẽ hoàn tiền vé lượt đi xe buýt công cộng khi
Quý khách đến siêu thị Big C An Lạc, Big C Đồng Nai,…
Giỏ đựng hàng
Big C cung cấp cho khách hàng đến mua sắm nhiều lựa chọn từ giỏ xách tay với kích
thước nhỏ đến những giỏ vừa, xe đẩy kích thước lớn nhằm đáp ứng được các loại nhu cầu
mua sắm của khách hàng. Khách hàng mua nhiều có thể lựa chọn xe đẩy để có thể chứa
được nhiều hàng hóa, còn mua ít có thể lựa chọn các giỏ kích thước nhỏ để thuận tiện hơn
trong quá trình mua sắm và di chuyển.
Bên cạnh đó, các giỏ hàng đều có tay cầm chắc chắn và bánh xe giúp khách hàng có thể
thoải mái trong việc di chuyển, không bị nặng nhọc khi mua sắm nhiều hàng hóa.
Ngoài ra, khách hàng có thể đẩy xe đẩy ra bãi đỗ xe chứ không phải xách các túi hàng hóa
cồng kềnh nếu có nhu cầu.
3.2. Hệ thống thông tin logistics
Sử dụng các phần mềm quản lý kho, thiết bị kho dựa trên nền tảng công nghệ thông tin,
liên kết các bộ phận thông qua mạng internet, mạng nội bộ,…
Thông tin logistics gồm: thông tin chi tiết đơn đặt hàng, hợp đồng vận chuyển hàng hóa
của Big C với công ty cung cấp dịch vụ vận tải, hợp đồng mua hàng của Big C với nhà
cung cấp nguồn hàng, thông tin khách hàng, thông tin ngày giao hàng, các thông tin liên

quan đến hàng hóa được lưu trữ trong kho (dưới dạng mã vạch, giá bán, ngày sản xuất,
hạn sử dụng, số lượng, đơn vị tính)…
Hệ thống thông tin nội bộ: cung cấp lập báo cáo nội bộ logistics: báo cáo nhập hàng, báo
cáo xuất hàng, báo cáo thẻ kho, báo cáo hàng tồn kho, báo cáo tổng chi phí logistics, báo
cáo doanh số bán, báo cáo doanh thu…để làm cơ sở cho quá trình ra quyết định.
-11-


Thông tin xử lí đơn đặt hàng nhanh chóng cả việc xử lí khi đặt hàng trực tiếp và đặt
hàng qua điện thoại, internet,… Việc truyền đạt thông tin giữa các chi nhánh siêu thị
nhanh chóng, quản lí thông tin tương đối hiệu quả do vậy các chính sách khuyến mãi,
thông tin sản phẩm thông tin nhà cung cấp… được đảm bảo chặt chẽ và kịp thời.
3.3. Quản trị dự trữ:
Hệ thống dự trữ hàng hóa của Big C theo hệ thống kéo, các đơn vị Big C hoạt động độc
lập, trên thị trường Việt Nam, các đơn vị Big C ở các tỉnh có hệ thống kho riêng, hoạt
động độc lập với hệ thống kho đơn vị khác.
Tại mỗi một siêu thị Big C, luôn có một kho hàng lạnh và kho hàng dự trữ nhằm đảm bảo
cung ứng đủ hàng hóa đáp ứng như cầu mua sắm của khách hàng.
Khi trong kho của một siêu thị Big C bất kỳ trong hệ thống hết một mặt hàng bất kỳ có
thể do cầu gia tăng đột biến, nếu lô hàng sắp tới chưa tới kịp thì các siêu thị còn lại gần
với siêu thị Big C đó nhất sẽ trích xuất hàng để cung ứng kịp thời.
Công tác dự trữ ở Big C khá tốt, hàng hóa được kiểm kê thường xuyên nên ít xảy ra tình
trạng thiếu hàng. Đặc biệt vào các ngày cuối tuần, ngày lễ Tết, nhu cầu mua sắm tăng lên
chính vì thế Big C cũng chủ động tăng lượng dự trữ để đảm bảm nhu cầu của khách hàng.
Ví dụ, năm 2013, dịp nghỉ lễ Tết dương lịch được kéo dài tới 4 ngày, đây được xem là dịp
để người dân thỏa sức đi du lịch, vui chơi và mua sắm. Tiếp nữa, Tết Nguyên đán cũng đã
tới gần nên nhu cầu mua sắm của người dân được dự báo sẽ tăng cao. Theo đó, để phụ vụ
cho lượng khách không chỉ ở Hà Nội mà còn từ các tỉnh lân sẽ đổ về Hà Nội, siêu thị Big
C đã tăng lượng dự trữ hàng hóa lên 15% so với cùng kỳ năm ngoái để đảm bảo đáp ứng
đầy đủ nhu cầu của người dân.

Bên cạnh đó, theo dự báo trong các ngày 30, 31/12/2012 và 1/1/2013 nhu cầu mua bánh
mì, gà, vịt quay... và các thực phẩm chế biến sẵn về đãi tiệc tăng cao nên Big C đã chuẩn
bị sẵn một lượng hàng đảm bảo phục vụ nhu cầu người dân.
3.4. Quản trị vận chuyển
Big C đã đầu tư vào hệ thống vận chuyển với gần 3000 xe tải. Chu kì cung cấp hàng hóa
đến vơi một siêu thị Big C trung bình của hệ thống vận chuyển bằng xe tải này là 2 ngày.
Big C trực tiếp vận chuyển hàng hóa từ nhà máy/cơ sở sản xuất tới kho hàng của các siêu
thị Big C trong toàn hệ thống giúp làm giảm những chi phí phát sinh veeftir lệ phân chia
hoa hồng, các lỗi kĩ thuật, chất lượng. Cụ thể như sau:
Giảm lượng xe tải lưu thông
Siêu thị Big C tận dụng hiệu quả số lần vận chuyển đến các siêu thị: mỗi lần đặt hàng hóa
với số lượng lớn (ngoại trừ các mặt hàng tươi sống).
Siêu thị Big C áp dụng hình thức trung tâm phân phối tập trung như sau: các nhà cung cấp
chuyển hàng đến trung tâm phân phối, sau đó siêu thị Big C sẽ tổng hợp hàng hóa và vận
chuyển đến các siêu thị trên toàn quốc.
Siêu thị Big C đang nghiên cứu việc sử dụng tàu hỏa và thuyền để vận chuyển hàng hóa
từ Nam ra Bắc.
Việc vận chuyển hàng hóa ra vào kho siêu thị Big C chủ yếu bằng xe tải chuyên dụng
(vd: xe đông lạnh chuyên chở thủy hải sản phải đáp ứng điều kiện về nhiệt độ thích hợp,
trên xe có hệ thống giảm sóc, có thiết bị thổi ôxi cung cấp cho hải sản)
-12-


Hệ thống siêu thị Big C đã đầu từ vào hệ thống vận chuyển với gần 3000 xe tải. Chu kỳ
cung cấp hàng hóa đến với 1 siêu thị Big C trung bình của hệ thống vận chuyển bằng xe
tải này là 2 ngày.
Big C trực tiếp vận chuyển hàng hóa từ nhà máy/cơ sở sản xuất tới kho hàng của các
siêu thị Big C trong toàn hệ thống.
=> Làm giảm những chi phí phát sinh về tỷ lệ phân chia hoa hồng, các lỗi
kỹ thuật, chất lượng. Bởi khi hàng hóa phải luân chuyển qua nhiều khâu trung gian

thường tốn một khoản chi phí như trên.
Ngoài ra, Big C còn thuê các công ty cung cấp dịch vụ vận tải khác để vận chuyển hàng
hóa (như công ty vận tải Tân Bảo An, công ty vận tải Tri Châu, công ty vận tải quốc tế
Việt Đức…)
3.5. Quản trị mua hàng
 Hội thảo “Giải pháp thúc đẩy phát triển các ngành sản xuất địa phương”
Chủ hệ thống siêu thị Big C Việt Nam đang tăng cường tìm kiếm các nhà sản xuất địa
phương có khả năng cung cấp hàng hóa vào hệ thống siêu thị của Big C tại địa phương đó
hoặc mở rộng khắp chuỗi siêu thị Big C trên cả nước.
Bên cạnh ký kết trực tiếp với các nhà cung cấp tại hội thảo, đại diện Big C cho biết các
cán bộ thu mua Big C đã gặp gỡ với các doanh nghiệp có mặt tại hội thảo để tìm hiểu kỹ
hơn về sản phẩm của mỗi đơn vị, từ đó lựa chọn những nhà cung cấp tiềm năng nhất để
tiếp tục xúc tiến hợp tác.
Các sản phẩm đạt tiêu chí thu mua sẽ được đưa vào kinh doanh trên siêu thị địa phương
và trên toàn hệ thống siêu thị Big C trên cả nước.
Hội thảo là một trong những nỗ lực của Big C nhằm thực hiện mục tiêu tăng cường tỉ lệ
hàng địa phương trong chủng loại hàng hóa kinh doanh tại siêu thị, góp phần thúc đẩy
phát triển các ngành nghề địa phương.
Ngoài ra, theo nhà bán lẻ, đây cũng là cơ hội để Big C tiếp cận một cách trực tiếp và rộng
rãi với các nhà sản xuất địa phương, đẩy nhanh tốc độ tìm hiểu và hợp tác, nhanh chóng
thu mua được những mặt hàng đặc sắc của địa phương, góp phần đa dạng hoá gian hàng
phục vụ người tiêu dùng.
 Chương trình “Phát triển hợp tác với các doanh nghiệp vừa và nhỏ”.
Mục tiêu của chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, là hỗ trợ các nhà cung cấp địa
phương tham gia vào kênh phân phối hiện đại bằng cách cải thiện năng lực sản xuất và
liên kết thị trường để có thể mở rộng bán hàng ở cấp độ địa phương cho đến toàn hệ
thống trên toàn quốc.

-13-



Thông qua sự hỗ trợ mạnh mẽ đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể gìn giữ và phát triển các sản phẩm độc đáo tại địa
phương, tăng tính cạnh tranh và phát triển bền vững.
Phát triển nền kinh tế địa phương trong khi đảm bảo hợp tác lâu dài với các nhà cung
cấp và các tổ chức xúc tiến thương mại.
Đảm bảo đem đến các sản phẩm đạt chất lượng cao cho khách hàng với giá cả phù hợp
và thúc đẩy thương mại bình đẳng với các nhà cung cấp.
Thúc đẩy phát triển thành một dự án bền vững, Cùng chia sẻ lợi ích cho mọi người.
Các nhà cung cấp được lựa chọn thông qua Chương trình “Phát triển hợp tác với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ”. Bà Dương Thị Quỳnh Trang- Giám đốc quan hệ công chúng
của Hệ thống siêu thị Big C cho biết, thông qua các Hội thảo về Chương trình, cán bộ thu
mua Big C sẽ gặp gỡ với các DN để tìm hiểu kĩ hơn về sản phẩm của mỗi đơn vị, từ đó
lựa chọn những nhà cung cấp tiềm năng nhất để xúc tiến hợp tác thu mua. Các sản phẩm
đạt tiêu chí thu mua của Big C sẽ được kinh doanh tại siêu thị Big C từng địa phương
hoặc vào Hệ thống Big C toàn quốc.
Đến năm 2014, Big C đã bắt tay hợp tác với khoảng 110 DN vừa và nhỏ tại các địa
phương gồm Thừa Thiên Huế, Nghệ An, Nam Định, Ninh Bình, Phú Thọ, Bình Định, với
tổng trị giá hợp đồng ước tính khoảng 106 tỉ đồng.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà cung cấp muốn hợp tác với Big C, Big C cung cấp
biểu mẫu đăng kí làm nhà cung cấp trên website bigc.vn để có thể tiếp cận được nhiều
nhà cung cấp và dễ dàng trong việc liên lạc với Big C. Sau khi nhà cung cấp điền vào biểu
mẫu thì sẽ được nhân viên thu mua liên lạc và phản hồi trong 02 ngày làm việc.

-14-


Yêu cầu để trở thành đối tác cung cấp cho Big C
Big C không phân biệt nhà cung cấp lớn, nhỏ và có chính sách nhập hàng rất linh động.
Big C Việt Nam sẵn sàng hợp tác phân phối hàng hóa của các doanh nghiệp đáp ứng

những yêu cầu sau:
Hàng hóa sản xuất tại Việt Nam, phù hợp với chủng loại hàng hóa mà Big C Việt Nam
đang kinh doanh.
Sản phẩm phải thỏa mãn các tiêu chí chất lượng, tem nhãn, giấy công bố chất lượng…
theo qui định của pháp luật Việt Nam. Đối với các sản phẩm thực phẩm đảm bảo có Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, hàng hóa còn thời hạn sử dụng
hợp lý.
Bộ phận thu mua của Big C trực tiếp đến tận cơ sở sản xuất:
Thăm quan trực tiếp toàn bộ quy trình sản xuất sản phẩm để kiểm tra, đánh giá sản phẩm
đạt yêu cầu đem bày bán tại Big C.
Hướng dẫn từ chính sách thu mua đến quy trình xúc tiến hợp tác, các thủ tục hành chính
cũng như các điều kiện chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm.
Thu mua các sản phẩm tươi sống
Chủ động tìm nhà sản xuất
Tháng 8/2008, hệ thống siêu thị Big C đã thực hiện dự án “Đảm bảo chất lượng nguồn
cung rau củ quả” tại Đà Lạt. Mục tiêu của dự án hướng đến sự hợp tác chặt chẽ giữa nhà
-15-


sản xuất và nhà phân phối nhằm mang lại cho người tiêu dùng những sản phẩm đạt chất
lượng cao.
Để có được sự phong phú và đa dạng về chủng loại sản phẩm (trên 150 mặt hàng, 96% là
hàng nông sản VN, chủ yếu đến từ đồng bằng sông Cửu Long và Đà Lạt), giá cả cạnh
tranh, bảo quản trong điều kiện an toàn vệ sinh (hệ thống lạnh), trưng bày đẹp, Big C đã
chủ động tìm các nhà sản xuất, giúp họ điều kiện trồng trọt, xử lý sản phẩm sau khi thu
hoạch, và vận chuyển...
Đầu tiên, Big C tiếp cận trực tiếp các nhà sản xuất tại Đà Lạt, chủ yếu là hộ nông dân và
đề xuất hợp tác cùng phát triển dự án cung ứng rau củ quả đảm bảo độ tươi sống và sự
minh bạch về thông tin chất lượng cho người tiêu dùng. Lúc đầu, các hộ nông dân còn
ngần ngại, bởi họ chưa quen với những yêu cầu thay đổi, cải thiện cũng như áp dụng cách

làm mới của Big C.
Tâm lý chung là họ sợ thiệt hại về lợi nhuận. Big C đã nhiều lần thuyết phục, mà quan
trọng là đảm bảo quyền lợi cho họ bằng cách bao tiêu toàn bộ sản phẩm.Cuối cùng, các
nhà sản xuất cũng hiểu được những mong đợi của người tiêu dùng cũng như sự cần thiết
của chất lượng sản phẩm nên họ sẵn sàng hợp tác.
Để có được những sản phẩm tươi sống làm hàng ngày không phải dễ dàng vì tại Đà Lạt,
mùa mưa kéo dài 6 tháng, ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của nhiều loại rau củ quả,
ngành nông nghiệp tại Đà Lạt tập trung chủ yếu các hộ nông dân với quy mô sản xuất nhỏ
lẻ (khoảng 0,5ha/hộ). Những yếu tố này ảnh hưởng đến sản lượng cũng như giá cả, chất
lượng của sản phẩm. Do đó, giữa năm 2008, Big C xây dựng một trung tâm thu mua và
kiểm soát chất lượng ngay tại vựa rau củ của Đà Lạt.
Yêu cầu cốt lõi là chất lượng phải được đảm bảo trong suốt quá trình sản xuất, vận
chuyển, nhập hàng, bán ra. Để đạt được điều đó, bước đầu chúng tôi xây dựng đội ngũ
nhân viên có nhiều kinh nghiệm về rau củ quả với nhiệm vụ nhận và kiểm tra toàn bộ sản
phẩm theo quy trình chất lượng của Big C, liên tục sát cánh cùng nhà sản xuất để khắc
phục ngay những sản phẩm chưa đạt chất lượng, thường xuyên cập nhật, triển khai các kỹ
thuật mới, giống mới và hướng dẫn nhà nông cải thiện, đổi mới kỹ thuật trồng trọt, canh
tác, bảo quản cây trồng. Các sản phẩm rau củ sau khi thu hoạch được vận chuyển đến các
siêu thị Big C bằng xe lạnh với nhiệt độ phù hợp trong suốt hành trình.
Để có cơ sở trao đổi về những chuẩn mực do Big C yêu cầu đối với sản phẩm, Big C soạn
thảo các phiếu kỹ thuật chi tiết rõ hình ảnh, kích cỡ, trọng lượng, độ chín, độ tươi sống...
mà sản phẩm cần có và gửi đến các nhà vườn. Quy trình ban đầu họ còn chưa quen nên
chệch choạc, sau đó quen dần và trở thành nếp. Các hộ nông dân cũng cảm thấy họ tiến
bộ và đang làm việc theo một phong cách hiện đại, công nghiệp hơn.
Các yêu cầu về chất lượng càng được nâng lên ngang tầm với các chuẩn mực quốc tế,
nhất là tiêu chí an toàn của sản phẩm đối với sức khỏe con người thì các nhà vườn càng
ủng hộ, hưởng ứng. Để có được mối liên kết, hợp tác tốt với nông dân như hiện có, điều
quan trọng đầu tiên là Big C đã đặt quyền lợi của họ lên trên hết, không để cho người dân
phải lo lắng sản phẩm đầu ra. Những kỹ thuật viên, chuyên viên trồng trọt luôn hướng dẫn
cho họ và sát cánh thường xuyên với họ.

Đặc biệt, sản phẩm họ làm ra chất lượng và sản phẩm tăng rõ rệt. Đó chính là hiệu quả
thiết thực nhất để mối liên kết thành công. Trước đây, sản phẩm họ tự trồng chất lượng
-16-


không đồng đều nên bị Big C gạt ra, lợi nhuận thấp. Nay, hầu hết sản phẩm đều đạt chuẩn
Big C đưa ra nên được bao tiêu.
Sự có mặt của Big C tại vựa sản xuất còn có mục đích tạo sự liên kết chặt chẽ với nhà sản
xuất, hiểu rõ hơn những khó khăn và trăn trở của họ, từ đó có thể xây dựng quan hệ hợp
tác lâu dài. Hầu hết, các nhà nông tại đây mong đợi rất nhiều từ hợp tác với các nhà phân
phối lớn. Việc đảm bảo đầu ra cho sản phẩm, tôn trọng điều khoản thanh toán ưu đãi và
đúng kỳ hạn, luôn đưa ra những giải pháp và hướng đi mới, nghiên cứu những dự án sản
phẩm... là những yếu tố tạo sự tin tưởng của nhà sản xuất trong mối quan hệ hợp tác với
Big C.
Một số hộ nông dân đã mạnh dạn đầu tư xây dựng và trang bị máy móc để xử lý và bảo
quản sản phẩm sau khi thu hoạch. Một số dự án phát triển rau củ quả sạch của chính nông
dân cũng đang được triển khai. Về phía Big C, thành công cũng là kết quả của sự kiên
nhẫn, tinh thần hợp tác đối với các nhà sản xuất với ý chí mang lại những sản phẩm chất
lượng cao cho khách hàng.
Chỉ sau 6 tháng dự án đi vào hoạt động, Big C đã tăng gấp đôi lượng rau củ quả bán ra,
với giá cả thật sự cạnh tranh. Đây là bằng chứng hữu hiệu nhất cho hiệu quả hợp tác giữa
Big C và các hộ sản xuất nông sản tại Đà Lạt, mang lại lợi ích cho cả ba bên: khách hàng
- nhà cung cấp - nhà phân phối.
3.6. Quản trị kho
 Các sản phẩm thực phẩm tại Big C được bảo quản trong các kho chứa có nhiệt độ phù
hợp với từng loại thực phẩm, được kiểm soát nhiệt độ nghiêm ngặt bởi bộ phận kỹ thuật
và bộ phận vệ sinh an toàn thực phẩm. Hệ thống kho lạnh của Big C được thiết kế bởi đơn
vị Hồng Tâm.
 Big C sử dụng Màn kho lạnh làm rèm cửa kho bảo quản thực phẩm. (do công ty Hưng
Trí cung cấp)

Trong các khu chế biến thực phẩm, để giảm tổn thất nhiệt khi mở cửa, ở ngay cửa kho có
lắp các loại màn kho lạnh dùng ngăn cản luồng không khí thâm nhập vào ra.
Nhiệt độ bảo quản thực phẩm phải được lựa chọn trên cơ sở kinh tế kỹ thuật. Nó phụ
thuộc vào từng loại sản phẩm và thời gian bảo quản của chúng. Thời gian bảo quản càng
lâu đòi hỏi nhiệt độ bảo quản càng thấp. Để thực phẩm luôn tươi ngon đến tay người tiêu
dùng thì cần sử dụng một loại màn gọi là màn kho lạnh để bảo quản thực phẩm ngon hơn.
Các mặt hàng trữ đông cần bảo quản ở nhiệt độ ít nhất bằng nhiệt độ của sản phẩm sau
cấp đông tránh không để rã đông và tái kết tinh lại làm giảm chất lượng sản phẩm. Vì vậy
việc sử dụng màn kho lạnh để giúp việc bảo quản thực phẩm tốt hơn.
Tại nhà kho có các thiết bị bảo quản:
-Kệ bục có các kích cỡ khác nhau làm bằng giấy, sắt, gỗ để bảo quản hàng hóa trong kho.
Thông thường hàng hóa được xếp thành chồng
-Tủ bày rượu
-Trong kho đông lạnh bảo quản hàng thực phẩm đông lạnh (thịt bò, thịt gà, cá, nghêu, sò,
tôm, cua …) có thiết bị đo nhiệt độ; thùng xốp, giấy nhiều kích cỡ khác nhau để đóng
thành từng thùng bảo quản.
-Hệ thống đèn điện chiếu sáng
-Có quạt thông gió để chống ẩm cho những ngày nồm ẩm
-17-


-Hệ thống cứu hỏa
-Hệ thống điều hòa nhiệt độ
 Nghiệp vụ kho
1 Quá trình nhập hàng hoá:
Mặt hàng mới nhập về sẽ được nhân viên quản lý phụ trách tin học lưu trữ các thông tin
của hàng vào hệ thống quản lý, Các thông tin bao gồm: Mã vạch, giá bán, ngày sản xuất,
hạn sử dụng, số lượng, đơn vị tính…
Nguồn hàng được nhập dưới hai hình thức:
-Đơn đặt hàng: Hợp đồng mua bán giữa siêu thị và nhà cung cấp.

-Hợp đồng trao đổi hàng hoá giữa siêu thị với các doanh nghiệp khác.
Hàng nhập về, thủ kho ghi thêm số lượng hàng nhập vào thẻ kho. Mỗi mặt hàng đều có
thẻ kho riêng. Nếu hàng đã có trong kho thì thủ kho sẽ ghi thêm vào thẻ kho có sẵn, đối
với mặt hàng mới thì thủ kho tiến hành lập thẻ kho mới.
2 Quá trình xuất hàng hoá:
Nhân viên bán hàng chuyển hàng từ kho ra quầy bán để trưng bày phục vụ việc bán hàng.
Căn cứ vào tình hình bán hàng ở siêu thị, bộ phận nghiệp vụ sẽ thống kê biết để mặt hàng
nào đã hết hay còn ít trong kho từ đó đưa ra yêu cầu nhập hàng mới, hoặc xuất hàng từ
kho ra quầy đối với mặt hàng còn ít.
3.7. Quản trị bao bì và dòng logistics ngược
 Bao bì:
Hệ thống quản lý bao bì hàng hóa trong chuỗi logistics của Big C luôn được kiểm soát
chặt chẽ và phải đảm bảo các yêu cầu:
Phải giữ nguyên vẹn về chất lượng và số lượng sản phẩm: đối với các loại thực
phẩm, đồ uống thì bao bì phải đảm bảo được độ bền và kín, tránh sự xâm nhập của vi
khuẩn và các chất độc hại từ môi trường xâm nhập vào làm ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm bên trong; với các loại sản phẩm khác như bột giặt, kem đánh răng, ... thì bao bì
phải đảm bảo giúp tránh rơi vãi, mất mát.
Phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản và tiêu dùng
sản phẩm, góp phần nâng cao năng suất lao động: các sản phẩm có kích thước nhỏ như
sữa, đồ uống, hoa quả, ... được đóng gói lại thành từng thùng (thùng xốp hoặc thùng giấy
các tông) để đảm bảo cho sự vận chuyển được dễ dàng và tiết kiệm được thời gian vận
chuyển đồng thời nâng cao năng suất lao động.
Phải tạo điều kiện để sử dụng triệt để diện tích và dung tích nhà kho: đối với các
sản phẩm được đóng lại theo từng thùng như sữa tươi, các loại đồ uống giải khát, các loại
gia vị, ... được chất xếp thành chồng, thành hàng cao cho phép tận dụng tối đa diện tích và
dung tích nhà kho cũng như nơi bày bán sản phẩm.
Phải tạo điều kiện để đảm bảo an toàn lao động và bảo vệ sức khỏe cho nhân viên
làm công tác giao nhận, vận chuyển, xếp dỡ, bảo quản: đối với các sản phẩm là chất tẩy
rửa thì bao bì phải cách ly được tính chất độc hại của sản phẩm mà nó bao gói để đảm bảo

an toàn trong lao động.
Đảm bảo chi phí hợp lí
 Dòng logistics ngược:
-18-


Đối với các sản phẩm không bán được: Một số loại sản phẩm khi được đưa ra bày
bán tại siêu thị nhưng công dụng, màu sắc, kiểu dáng, tính năng của chúng không đáp ứng
được yêu cầu của khách hàng dẫn đến khó tiêu thụ hoặc không tiêu thụ được sẽ được Big
C thu hồi và gửi trả lại cho các nhà sản xuất để mang chúng đến một thị trường khác thích
hợp hơn.
Đối với các sản phẩm bị khuyết tật, sản phẩm bị hỏng hoặc giảm chất lượng trong
quá trình vận chuyển,…khi được nhân viên hay khách hàng phát hiện ra thì các sản phẩm
đó lập tức sẽ được thu hồi lại, chuyển về cho các nhà sản xuất để có các biện pháp khắc
phục lỗi sau đó sẽ được đưa trở lại thị trường.
Có một thực trạng hiện nay là Big C chủ yếu là bán các sản phẩm cho người tiêu
dùng là các hộ gia đình ở khắp mọi nơi nên việc thu hồi lại các bao bì, vỏ chai thủy tinh
của các loại nước giải khát để chuyển về cho nhà sản xuất tái sử dụng rất khó quản lý do
tâm lý ngại phải đi lại nhiều lần của người dân.
Có một thực trạng hiện nay là Big C chủ yếu là bán các sản phẩm cho người tiêu dùng là
các hộ gia đình ở khắp mọi nơi nên việc thu hồi lại các bao bì, vỏ chai thủy tinh của các
loại nước giải khát để chuyển về cho nhà sản xuất tái sử dụng rất khó quản lý do tâm lý
ngại phải đi lại nhiều lần của người dân.
3.8. Thiết bị và giải pháp tiết kiệm để cắt giảm chi phí logistics
Đầu tư lắp đặt pin năng lượng mặt trời
- Thay mới các đèn huỳnh quang T8 bằng đèn huỳnh quang T5 tiết kiệm điện tiết kiệm
hơn 40% điện năng tiêu thụ/năm mà vẫn bảo đảm độ sang trong toàn hệ thống siêu thị.
- Lắp đặt bồn trữ lạnh để tận dụng giá điện giờ thấp điểm. Hệ thống này hoạt động theo
nguyên lý nạp đầy vào giờ thấp điểm (vào ban đêm) để tích trữ năng lượng dưới dạng đá
lạnh, và sẽ giải phóng nguồn năng lượng này vào ban ngày, khi giá điện cao, nhờ đá tan

chảy, từ đó cung cấp khí lạnh cho hệ thống điều hòa của trung tâm thương mại.
Theo tính toán, việc áp dụng hệ thống bồn trữ lạnh tại siêu thị Big C Thăng Long với chi
phí đầu tư ban đầu hơn 6 tỷ đồng, mỗi năm siêu thị tiết kiệm hơn 1,5 tỷ đồng.
- Trang bị hệ thống tủ quầy đông lạnh có hiệu suất tiết kiệm điện cao hơn so với quầy kệ
lạnh thông thường nhờ các lá chắn giúp giảm thất thoát khí lạnh, cho phép bảo quản hàng
hóa luôn tươi ngon, đạt tiêu chuẩn chất lượng nhưng sử dụng ít điện hơn.
- Trang bị hệ thống giám sát và quản lý điện năng.
- Big C Supercenter Plc (siêu thị Big C hàng đầu tại Bangkok Thái Lan) đã đầu tư 50 triệu
baht để phát triển một phương pháp vận chuyển thực phẩm tươi sống để giảm chi phí
logistics và cắt giảm lượng khí thải CO2.
Phương pháp này sử dụng “the thermal pallet covers” có thể duy trì nhiệt độ trong
container thực phẩm đông lạnh tươi và ướp lạnh cho đến 8 giờ trong khi vận chuyển mà
không cần vào xe tải lạnh.

-19-


III. ĐÁNH GIÁ ƯU-NHƯỢC ĐIỂM TRONG HOẠT ĐỘNG LOGISTICS CỦA
BIGC
3.1. Ưu điểm
-BigC có dịch vụ khách hàng được đánh giá cao đặc biệt là ở khâu đầu ra của BigC
với những loại hình đa dạng loại khách hàng khác nhau
-BigC là một trong những doanh nghiệp có được quyền thương lượng với nhà cung
ứng nên việc đưa ra các đàm phán và có chiết khấu giá trên các mặt hàng được BigC
tận dụng rất tốt và mang lại hiệu quả kinh doanh cho mình. Thương lượng mua hàng
với giá rẻ hơn nhà cung ứng cung cấp hàng hóa mà ít lo về nguồn hàng vào.
-Không chỉ lấy hàng tại BigC có sản xuất những hàng tiêu dùng tại chỗ như bánh mỳ,
nước uống có gas, thực phẩm tươi sống , các đồ dùng sinh hoạt hàng ngày ... với công
nghệ sản xuất cao và tiêu chuẩn. Với các sản phẩm như vậy thì BigC sẽ giảm thiểu
được chi phí vận chuyển đến mức thấp nhất, giá thành sản phẩm sẽ thấp hơn nhưng

chất lượng được đảm bảo
-Cơ sở hạ tầng được đánh giá tốt thuận tiện cho khách hàng và quá trình cung ứng ,
không gian rộng rãi bên trong và bày các quầy hàng sản phẩm rất bắt mắt và thuận
tiện cho khách hàng lựa chọn. Cách bài trí của nước ngoài với không gian được tối
ưu hóa mang lại cảm giác thoải mái , dễ dàng cho việc sử dụng , không gian không bị
trồng chéo đủ cung cấp lối đi cho số lượng lớn khách hàng và thuận lợi cho việc tháo
lắp xếp dỡ, không gian tiện nghi sang trọng với công nghệ hiện đại tạo sự thu hút với
khách hàng từ đó tạo sự tin tưởng về chất lượng
-BigC cũng cung cấp những dịch vụ tiện ích cho khách hàng như dịch vụ vận chuyển
hàng tận nhà cho những khách hàng có hóa đơn hơn 500.000 trở lên, dịch vu xe bus
miễn phí cho khách hàng đến BigC mua hàng hay đổi hàng cho khách với điều kiện
hóa đơn còn nguyên vẹn trong vòng 48 tiếng sau khi mua,....
-Với phạm vi trải rộng khắp cả nước có chi nhánh tại 6 tỉnh thành : Hà Nội , Hải
Phòng , Đà Nẵng , Vĩnh Phúc, Nam Định, Thừa Thiên Huế, Đồng Nai và TP.Hồ Chí
Minh ngoài ra BigC còn xuất khẩu hàng hóa ra thị trường châu Âu , Nam Mỹ,... với
hệ thống siêu thị rộng khắp như vậy thì BigC rất dễ dàng trong việc tiếp cận khách
hàng và đảm bảo cung ứng dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
-Ngoài ra BigC còn có hệ thống trang web để giúp khách hàng tìm hiểu về công ty ,
các loại hàng hóa và các thông tin khuyến mãi để khách hàng lựa chọn.
3.2. Nhược điểm
-Khâu kiểm soát chất lượng đầu vào của BigC còn nhiều hạn chế , Vì có quá nhiều
nguồn hàng nhập vào trong ngày nên gây khó khăn trong việc giám sát chất lượng của
sản phẩm nên thường xảy ra các trường hợp như các sản phẩm quá hạn , không rõ
-20-


nguồn gốc xuất xứ nổi bật nhất là trường hợp sản phẩm nho của BigC khi ghi rõ là
nho Việt Nam nhưng trên bao bì sản phẩm lại in hình cờ Trung Quốc và còn hàng loạt
các vụ việc khác nữa
-Các hoạt động bảo dưỡng , bảo hành chỉ là những hoạt động mang tính hình thức

nhiều hơn bởi nếu sản phẩm có hư hỏng , khách hàng đến bảo hành thì vẫn phải trả
thêm tiền nếu không thì cũng chỉ kiểm tra qua loa cho hết trách nhiệm
-Công tác đóng gói bao bì sản phẩm , gói quà tặng chưa chuyên nghiệp. Việc lắng
nghe và giải quyết khiếu nại , phàn nàn của khách hàng chưa thực sự được chú trọng
Đề suất một số giái pháp
-BigC nên chú trọng trong công tác giám sát chất lượng của sản phẩm hơn nữa vì
lòng tin của khách hàng đóng vai trò quyết định đối với sự thành công của doanh
nghiệp
-Các hoạt động sau bán cũng phải được quan tâm hơn nữa nhằm giải đáp thắc mắc
của khách hàng tốt nhất đồng thời lắng nghe phản hồi từ khách hàng để có thể cải
thiện thêm chất lượng dịch vụ của công ty tạo sự tin tưởng của khách hàng
-Các hoạt động bảo trì bảo dưỡng cũng phải được thực hiện đầy đủ , thái độ của nhân
viên đúng mực , thân thiện để tạo được thiện cảm đối với khách hàng
-Tận dụng trang web của công ty để phát triển thêm hệ thống đặt hàng online cho các
sản phẩm và thực hiện các hình thức giao hàng riêng cho dịch vụ này.

KẾT LUẬN
Như chúng ta thấy logistic chính là một xu thế tât yếu trong thời đại công nghiệp hóa hiện
đại hóa như hiện nay. Để trở thành một doanh nghiệp vững mạnh thì việc coi trọng
logistic là một điều vô cùng cần thiết và đáng quan tâm . Các doanh nghiệp cần phải biết
vận dụng nó để tối thiểu hóa việc tăng chi phí cho các hoạt động không cấn thiết, và điều
đó thực sự là giải pháp cho những doanh nghiệp mới phát triển trên thị trường.

-21-


MỤC LỤC

-22-




×