Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Quản trị ruỉ ro tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam- chi nhánh Ban Mê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN THỊ MỸ VA

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BAN MÊ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Trường Sơn

Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Phan Thị Mỹ Va


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ..................................................... 1


2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 3
7. Kết cấu luận văn .................................................................................... 7
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............... 8
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............. 8
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại...................... 8
1.1.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng........................................................... 9
1.1.3. Phân loại rủi ro tín dụng.................................................................. 9
1.1.4. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng. ..................................................... 11
1.1.5. Những căn cứ chủ yếu để xác định rủi ro tín dụng ....................... 13
1.1.6. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ........................................... 15
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI. .............................................................................................. 16
1.2.1. Khái niệm ...................................................................................... 16
1.2.2. Mục tiêu của công tác quản trị rủi ro tín dụng .............................. 17
1.2.3. Tầm quan trọng của quản trị rủi ro tín dụng ................................. 18
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng ..................... 18
1.3. QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ..................................... 19
1.3.1. Nhận dạng rủi ro ........................................................................... 20


1.3.2. Đánh giá và đo lường rủi ro .......................................................... 22
1.3.3. Kiểm soát các rủi ro tín dụng ........................................................ 33
1.3.4. Tài trợ rủi ro tín dụng .................................................................... 35
1.4. TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG .................................... 36

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................. 38
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG BIDV BAN MÊ .................................................................... 39
2.1.GIỚI THIỆU VỀ BIDV BAN ................................................................... 39
2.1.1. Giới thiệu chung ........................................................................... 39
2.1.2. Về huy động vốn ........................................................................... 41
2.1.3. Phân cấp về công tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân
của Ngân hàng hội sở cho BIDV Ban Mê .............................................. 46
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NH BIDV BAN MÊ ................................................ 48
2.1.1. Công tác nhận diện rủi ro .............................................................. 48
2.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân ....... 53
2.2.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân ...... 54
2.2.4. Tài trợ rủi ro tín dụng .................................................................... 58
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHCN TẠI
BIDV BAN MÊ............................................................................................... 59
2.3.1. Công tác nhận dạng rủi ro ............................................................. 59
2.3.2. Công tác đo lường rủi ro tín dụng ................................................ 61
2.3.3. Công tác kiểm soát rủi ro tín dụng ................................................ 62
2.3.4. Công tác tài trợ rủi ro tín dụng...................................................... 63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................. 64


CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM- CHI NHÁNH BAN MÊ ........ 65
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ...................................................................... 65
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG KHCN TẠI BIDV BAN MÊ .............................................................. 66

3.2.1. Hoàn thiện công tác nhận dạngrủi ro ............................................ 66
3.2.2. Hoàn thiện công tác đo lường rủi ro ............................................. 74
3.2.3. Hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro ............................................ 77
3.2.4. Hoàn thiện công tác tài trợ rủi ro .................................................. 91
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................. 94
KẾT LUẬN .................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO).


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BIDV- Ban Mê

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Ban Mê

CBTD

Nhân viên tín dụng

CN

Chi nhánh

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

DPRR


Dự phòng rủi ro

KH

Khách hàng

KHCN

Khách hàng cá nhân

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

DPRR

Dự phòng rủi ro

QTRR

Quản trị rủi ro


RRTD

Rủi ro tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

CIC

(Credit Information Center)Trung tâm thông tin tín dụng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1

Quy mô huy động TGTK qua các năm 2012 – 2014


41

2.2

Cơ cấu dư nợ cho vay giai đoạn 2012-2014

42

2.3

Cơ cấu nợ quá hạn giai đoạn 2012-2014

44

2.4

Cơ cấu nợ xấu tại BIDV Ban Mê 2012-2014

44

2.5

Bảng thông tin tổng hợp về xếp hạng cá nhân

49

2.6

Kết quả xếp hạng khách hàng


53

3.1

Nguồn rủi ro do môi trường kinh doanh

66

3.2

Nguồn rủi ro về khách hàng

67

3.3

Nguồn rủi ro ngân hàng

68

3.4

Xếp hạng TSĐB

76

3.5

Bảng kết hợp kết quả xếp hạng khách hàng và TSĐB


76


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình

Tên hình

Trang

1.1

Phân loại rủi ro tín dụng NH

10

1.2

Quy trình quản trị rủi ro

19

2.1

Cơ cấu tổ chức của BIDV Ban Mê

40



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh
doanh đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm
ẩn rủi ro rất lớn. Mặc dù hiện nay đã có sự chuyển dịch trong cơ cấu lợi nhuận
của ngân hàng, theo đó thu nhập từ hoạt động tín dụng có xu hướng giảm
xuống và thu dịch vụ có xu hướng tăng lên nhưng thu nhập từ tín dụng vẫn
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu nhập của Ngân hàng. Kinh doanh ngân
hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro chấp nhận được là
bản chất ngân hàng. Và rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân chủ
yếu gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh ngân
hàng.
Trong những năm qua, nhất là sau khi nền kinh tế Việt Nam bị ảnh
hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính thế giới vào năm 2008 làm cho doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh ngừng hoạt động, phá sản, giải thể ngày càng
nhiều và hệ thống các tổ chức tín dụng đã bộc lộ nhiều yếu kém, rủi ro cao.
Trong khi đó hoạt động cho vay khách hàng cá nhân là là một mảng phát triển
tín dụng quan trọng, lợi nhuận của nó mang lại tuy không cao nhưng khá chắc
chắn, bền vững. Chính vì những lí do đó mà việc xây dựng một hệ thống quy
trình quản trị rủi ro tín dụng tối ưu dành cho khách hàng cá nhân là một yêu
cầu bức thiết được đặt ra nhằm quản lý, kiểm tra và giám sát mức độ rủi ro
trong tầm kiểm soát để bảo đảm hạn chế rủi ro ở mức có thể chấp nhận được
với mức lợi nhuận cao nhất.
Là một Ngân hàng mới được thành lập tại địa bàn tỉnh Đăklăk, quy mô
không lớn và tập trung phát triển chủ yếu ở đối tượng khách hàng cá nhân để
giảm áp lực cạnh tranh trước các ngân hàng đã có ở lâu đời trên địa bàn. Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi Nhánh Ban Mê đặc biệt quan



2

tâm đến việc xây dựng một mô hình quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả, phù
hợp. Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết này, đó là lý do tôi quyết định chọn đề tài:
“Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Ban Mê” để làm đề tài nghiên cứu
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Một là, nghiên cứu những vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị
rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
Hai là, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam- Chi
nhánh Ban Mê
Ba là, trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng,
từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro tín dụng
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam- Chi
nhánh Ban Mê.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp thống kê, phương pháp
so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp chuyên
gia …
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nhận dạng, đo lường, phân tích các
nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng và đề ra các giải pháp nhằm hạn chế,
phòng ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam- Chi nhánh Ban Mê
Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu giữa lý luận và thực tế nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín

dụng, thực trạng quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng


3

TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam- Chi nhánh Ban Mê trong giai đoạn từ
2012 – 2014, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
 Hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản về tín dụng và rủi ro tín
dụng của ngân hàng thương mại, về quy trình quản trị rủi ro tín dụng cũng
như các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng hệ thống
ngân hàng thương mại.
 Tổng hợp, phân tích, đánh giá nguyên nhân gây ra rủi ro và thực
trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và phát triển Việt Nam- Chi nhánh Ban Mê
 Luận văn đã đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay trong bối cảnh và điều kiện
đặc thù tại chi nhánh Đăklăk
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Để hoàn thành luận văn, tác giả đã tiến hành thu thập dữ liệu, thông tin,
tìm hiểu cách tiếp cận, giải quyết vấn đề của các tài liệu có nội dung tương tự
đã được công nhận. Để từ đó tiến hành nghiên cứu nhằm tìm ra nền tảng cho
quá trình hoàn thành luận văn. Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực tiễn
liên quan đến đề tài, tác giả đã tham khảo một số tài liệu sau:
[1] Dương Hữu Hạnh (2013), Quản trị rủi ro ngân hàng trong nền
kinh tế toàn cầu, NXB Lao Động, Hà Nội.
Trong tài liệu này, tác giả Dương Hữu Hạnh đã nêu ra một số vấn đề cơ
bản về rủi ro tín dụng và một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro. Tuy nhiên, tài
liệu này chủ yếu nêu ra các trích dẫn của một số công trình nghiên cứu trước

đó như Risk Management in Banking (2010) của Joll Besiss và các bài báo về
lĩnh vực tài chính ngân hàng mà chưa chú trọng đi sâu phân tích các vấn đề.


4

Do đó, luận văn chỉ tham khảo một phần nhỏ trong tài liệu này để phát
triển và phân tích sâu hơn các vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng trong
hoạt động cho vay.
[2] Trương Hữu Huy (2012), Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thương mại cổ phần Phương Đông – Chi nhánh Trung Việt, Luận văn thạc sĩ
quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.
Trong phần lý luận của mình, tác giả Trương Hữu Huy đã khái quát
được những nội dung cơ bản như: đặc điểm rủi ro tín dụng, căn cứ xác định
rủi ro, nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến
hoạt động ngân hàng và xã hội; Trình bày được khái niệm, nhiệm vụ và quy
trình quản trị rủi ro tín dụng. Với những lý luận trên, tác giả đã tổng hợp,
phân tích được hoạt động quản trị trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
cổ phần Phương Đông – Chi nhánh Trung Việt. Tuy nhiên, tác giả chưa nêu
được những thành công và hạn chế, cũng như những nguyên nhân dẫn đến
hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh.
Từ cơ sở lý luận, thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh, tác
giả đã đưa ra được những giải pháp cơ bản cho việc hoàn thiện quản trị rủi ro
tín dụng phù hợp với môi trường kinh doanh tại đơn vị.
[3] Luận văn của tác giả Nguyễn Xuân Văn (2012), Hoàn thiện công
tác Quản trị rủi ro tín dụng đối với cho vay khách hàng doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, Luận văn thạc sĩ tài chính ngân
hàng, Đại học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh.
Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro
tín dụng trên cơ sở áp dụng Nguyên tắc Basel trong xây dựng mô hình quản

trị rủi ro trong cho vay khách hàng doanh nghiệp. Từ những phân tích, đánh
giá thực trạng công tác quản trị rủi ro trong cho vay khách hàng doanh nghiệp
tại Vietcombank, đề tài đã đề xuất những giải pháp và kiến nghị cần thiết để
hoàn thiện công tác quản lý rủi ro.


5

[4] Luận văn của tác giả Nguyễn Dương Thị Hằng Nga (2007): “Quản
trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Đồng Nai trong thời kỳ hội
nhập quốc tế”, Luận văn thạc sĩ tài chính Ngân hàng, Đại học Kinh tế Hồ
Chí Minh.
Đề tài này được thực hiện trước khi khủng hoảng kinh tế thế giới xảy
ra, Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới
(WTO), lúc này nền kinh tế trong nước đang trong giai đoạn tăng trưởng cao,
hoạt động kinh doanh ngân hàng thuận lợi với mức gia tăng lợi nhuận lớn,
nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng ở mức độ thấp, vì vậy mà hoạt động quản trị rủi
ro bị coi nhẹ chưa có sự quan tâm và đầu tư đúng mức. Do đó, nội dung đề tài
vẫn chưa nêu bật hết được tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro tín
dụng, các phân tích chủ yếu đi vào những hạn chế khi triển khai mô hình quản
trị rủi ro mới tại đơn vị, từ đó những cảnh báo mang tính chất tham khảo là
chính mà chưa đánh giá được mức độ tác động thực sự của chúng như thế
nào. Hạn chế của đề tài này nằm ở chỗ chủ yếu đi vào phân tích định hình,
thiếu những cơ sở khoa học để ủng hộ cho quan điểm của mình, vì vậy tính
thuyết phục không cao.
[5] Luận văn của tác giả Nguyễn Đào Tố (2008): “Nâng cao chất
lượng quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Quảng
Ngãi”. Giai đoạn này, tình hình kinh doanh của hệ thống ngân hàng nói chung
và ngân hàng Ngoại Thương Quãng Ngãi nói riêng gặp khó khăn, chất lượng
tín dụng suy giảm, nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng cao… vì vậy, đề tài đã tập trung

đi vào phân tích những yếu kém phát sinh trong hoạt động cho vay, chủ yếu là
cho vay doanh nghiệp, tuy nhiên giống với đề tài trước, hạn chế của đề tài này
chỉ mới đưa ra những đánh giá định tính chủ quan, chung chung từ đó đề xuất
những giải pháp, kiến nghị.
[6] Luận văn của tác giả Phan Ngọc Diệu (2009): “Nâng cao năng lực
quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Vũng


6

Tàu”. Nhìn chung đề tài này về bố cục trình bày và nội dung phân tích thì
tương tự như hai đề tài trên, chỉ khác ở phạm vi nghiên cứu, chưa có ứng
dụng phương pháp phân tích định lượng trong phân tích để xác định và tìm
hiểu mức độ tác động của những yếu tố chính đến hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng nhằm tăng tính thuyết phục của đề tài.
[7] Luận văn của tác giả Nguyễn Quốc Cường (2010): “Giải pháp hạn
chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh
Đăk lăk”. Tương tự, hình thức và nội dung trình bày của đề tài vẫn theo mô
típ cũ giống như những đề tài trước đây mà chưa thấy được những thay đổi
mang tính mới mẻ.
[8] Luận văn của tác giả Nguyễn Thúy Anh (2012): “Quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vũng Tàu”.
Trên cơ sở kế thừa những phương pháp và các khám phá của các nghiên cứu
trước, đã kết hợp sử dụng phương pháp định tính và phương pháp định lượng
trong việc vừa xác định các nhân tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị rủi
ro tín dụng vừa đo lường mức độ quan trọng của từng nhân tố. Bài viết khá
công phu, sau khi ứng dụng mô hình định lượng Binary Logistic để phân tích,
tác giả ứng dụng ngay những kết quả phân tích đó vào tình hình thực tế quản
trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank Vũng Tàu, từ đó đưa ra những đánh giá tỉ
mĩ, sâu sắc về những thành tựu đạt được và các hạn chế tại đơn vị. Bên cạnh

đó, tác giả có đưa ra những nhận xét về mô hình sử dụng cũng như so sánh ưu
nhược điểm của nó với mô hình hiện đang áp dụng tại Vietcombank Vũng
Tàu, trên cơ sở đó đề xuất những nghiên cứu chuyên sâu hơn nữa nhằm có
được một mô hình hoàn hảo nhất, có thể dễ dàng áp dụng trong thực tế. Tuy
nhiên, hạn chế của đề tài này nằm ở chỗ mẫu dữ liệu sử dụng trong mô hình
khá ít (100 mẫu) nên khi chạy mô hình các kết quả phân tích đạt giá trị thấp,
tính đại diện không cao, không thể hiện hết mức độ quan trọng của các biến
nghiên cứu.


7

Ngoài các luận văn trên, tác giả còn tham khảo một số giáo trình như
sau:
[9] PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2010), Quản trị rủi ro trong kinh doanh
ngân hàng, NXB Thống Kê
[10] TS. Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại,
NXB Thống Kê
Và các thông tư, quy định được ban hành của Ngân hàng Nhà nước, các
công văn nội bộ của BIDV về quy chế cho vay, phân cấp ủy quyền trong hoạt
động tín dụng, tài sản đảm bảo….
Từ những giá trị tham khảo của các tài liệu, công trình nghiên cứu cùng
với thực tế công tác quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Chi nhánh Ban Mê là
những cơ sở lý luận và thực tiễn giúp tác giả thực hiện đề tài “ Quản trị rủi ro
tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam- chi nhánh Ban Mê”
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương.
o Chương 1: Tổng quan về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại

các ngân hàng thương mại.
o Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê.
o Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro tín dụng
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi
nhánh Ban Mê


8

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
Theo Thomas P. Fitch thì rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người
vay không thanh toán được nợ theo thoải thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn
trong nghĩa vụ trả nợ. Cùng với rủi ro lãi suất, RRTD là một trong những rủi
ro chủ yếu hoạt động cho vay của NH (Dictionary of bank terms, Barron’s
Edutional Series, 1997)
Còn theo Henny van Greuning – Sonja Brajovic Bratanovic thì rủi ro
tín dụng là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc trả vốn
gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Đây là thuộc tính vốn
có của hoạt động NH. RRTD là việc chi trả bị trì hoãn hoặc tồi tệ hơn là
không hoàn trả được toàn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển
tiền tệ và gây ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của NH (The World Bank).
Căn cứ theo Khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro, theo Quyết định số 493/2005/QĐNHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN thì: “Rủi ro tín dụng trong
hoạt động NH của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động NH của

TCTD, do KH không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ
của mình theo cam kết.
Như vậy, Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín
dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả
được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng ([9],127)


9

RRTD gây ra tổn thất tài chính, làm giảm thu nhập, ảnh hưởng khả
năng thanh toán của NH. Đây là loại rủi ro lớn nhất, quan trọng nhất trong
hoạt động NH, là rủi ro chủ yếu của rủi ro NH.
1.1.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Rủi ro mang tính gián tiếp
Ngân hàng là một định chế tài chính trung gian, một tổ chức kinh
doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng tiền đó để cho vay.
Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho
khách hàng. Rủi ro tín dụng trong cho vay xảy ra khi khách hàng gặp tổn thất
và thất bại trong quá trình sử dụng vốn. Do đó, rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của khách hàng là nguyên nhân gián tiếp gây nên rủi ro tín dụng trong
cho vay của ngân hàng.
Rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp
Sự đa dạng, phức tạp thể hiện ở nguyên nhân, hình thức và hậu quả của
rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay. Do đó, cần chú ý đến mọi dấu hiệu để
phòng ngừa rủi ro nhanh chóng và kịp thời.
Rủi ro mang tính tất yếu, luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín
dụng của ngân hàng thương mại.
Tình trạng thông tin bất cân xứng làm cho ngân hàng không thể nắm
bắt các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện. Vì vậy, bất kỳ khoản vay nào cũng

có những rủi ro tiềm ẩn. Do đó, ngân hàng cần phải cân nhắc giữa lợi nhuận
và mức rủi ro có thể chấp nhận được.
1.1.3. Phân loại rủi ro tín dụng
a. Phân loại theo tính chất của rủi ro tín dụng
- Rủi ro khách quan: là rủi ro xảy ra do các nguyên nhân khách quan
như thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, người vay bị chết, mất tích… dẫn đến thất


10

thoát vốn vay mặc dù ngân hàng và người đi vay đã thực hiện đầy đủ các quy
định về quản lý và sử dụng khoản vay cũng như các cam kết khác trong hợp
đồng tín dụng.
- Rủi ro chủ quan: là rủi ro xảy ra do lỗi của ngân hàng hoặc người đi
vay có thể là vô tính hay cố ý gây ra dẫn đến thất thoát vốn vay.
b. Phân loại theo nguồn gốc hình thành rủi ro
Rủi ro tín dụng

Rủi ro giao dịch
(rủi ro liên quan đến một
khoản vay)

Rủi ro
Lựa chọn

Rủi ro
Đảm bảo

Rủi danh mục
(rủi ro liên quan đến

danh mục các khoản vay)

Rủi ro
Nghiệp vụ

Rủi ro
Nội tại

Rủi ro
Tập trung

Hình 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng NH
- Rủi ro giao dịch: Là rủi ro xảy ra do những hạn chế trong quá trình
giao dịch, xét duyệt cho vay cũng như khi đánh giá khách hàng. Rủi ro giao
dịch bao gồm: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan đến việc đánh giá và phân tích tín
dụng để lựa chọn những dự án, phương án kinh doanh khả thi, có hiệu quả để
ra quyết định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các
điều khoản trong hợp đồng cho vay, loại tài sản đảm bảo, hình thức đảm bảo,
mức cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay.


11

- Rủi ro danh mục: là rủi ro phát sinh do những hạn chế trong quản lý
danh mục cho vay của ngân hàng, bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại: là rủi ro xuất phát từ những yếu tố, đặc điểm riêng biệt
của mỗi chủ thể vay vốn hoặc từ ngành nghề, lĩnh vực kinh tế.

+ Rủi ro tập trung: là rủi ro xảy ra khi ngân hàng tập trung cho vay vốn
quá nhiều vào một số ngân hàng, một số ngành nghề, lĩnh vực kinh tế hay giới
hạn trong một vùng địa lý nào đó. Hiện nay, rủi ro này ngày càng trở nên phổ
biến do các ngân hàng chưa có sự quan tâm phân tích, đánh giá danh mục
khách hàng hiện có, dẫn đến vô tình phát sinh rủi ro tín dụng tập trung. Bên
cạnh đó, do sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt cũng như áp lực chỉ tiêu doanh
số nên các ngân hàng chỉ mong sao cho vay được khách hàng nào là tốt khách
hàng ấy mà không có sự quan tâm phân tích trong mối tương quan với dư nợ
của ngành nghề, nhóm khách hàng hiện có.
c. Căn cứ vào phương diện quản lý và giám sát của ngân hàng
- Rủi ro tín dụng nhận diện được:Là loại rủi ro mà ngân hàng có thể
nhận diện được nguyên nhân gây ra rủi ro, ước tính mức độ ảnh hưởng, dự
kiến thời điểm phát sinh và cách phòng ngừa, hạn chế. Những rủi ro này
thường do yếu tố chủ quan từ phía khách hàng hoặc ngân hàng gây ra.
- Rủi ro tín dụng chưa nhận diện được:Là loại rủi ro mà ngân hàng
không thể dự đoán trước được. Thường là những rủi ro bất khả kháng như
thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh…
1.1.4. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng.
a. Đối với khách hàng
Nếu rủi ro xảy ra, khách hàng có thể thiếu hụt vốn dẫn đến khó khăn
trong sản xuất kinh doanh. Các khoản nợ của họ sẽ trở thành các khoản nợ
xấu làm ảnh hưởng đến quan hệ của họ đối với ngân hàng. Khi đó để có
nguồn vốn phục vụ kinh doanh, họ buộc phải quan hệ với các ngân hàng khác


12

và phải chịu một khoảng thời gian tìm hiểu, gây dựng lòng tin, phí giao
dịch…và làm trì hoãn cho quá trình sản xuất
b. Đối với ngân hàng

Khi rủi ro tín dụng xảy ra, khách hàng không trả được nợ (nợ gốc
và/hoặc lãi) dẫn đến tổn thất vốn cho vay, ngân hàng phải trích lập dự phòng
để xử lý nợ xấu làm cho lợi nhuận kinh doanh sụt giảm, thậm chí thua lỗ.
Điều này ảnh hưởng đến khả năng thanh toán các khoản tiền gửi đến hạn của
dân chúng.
Nếu tình trạng này tiếp tục xảy ra sẽ dẫn đến sự xuất hiện những tin
đồn thất thiệt, khiến dân chúng hoài nghi, không yên tâm, lo sợ bị mất tiền, do
đó sẽ gây ra hành động rút tiền hàng loạt, đẩy ngân hàng đến bờ vực phá sản.
c. Đối với nền kinh tế
Có thể nói hệ thống ngân hàng được coi như là huyết mạch của nền
kinh tế, với chức năng dẫn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, đảm bảo cho các
hoạt động của nền kinh tế được liên tục.
Vì vậy, khi rủi ro tín dụng xảy ra, nợ xấu gia tăng, thì chức năng dẫn
vốn của ngân hàng bị gián đoạn, các doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn để
duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh do thiếu vốn mà sức khỏe của doanh
nghiệp lại gắn liền với tình trạng nền kinh tế, do đó, nếu không có các biện
pháp can thiệp kịp thời thì sẽ dẫn đến các nguy cơ như rối loạn lưu thông tiền
tệ trong nước, giảm giá đồng bản tệ, đình trệ hoạt động sản xuất kinh doanh,
khủng hoảng kinh tế…
Bên cạnh đó, do xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế nên sự tác động này
không chỉ giới hạn trong phạm vi một nước mà còn có thể lan rộng ra toàn thế
giới tùy thuộc quy mô và mức độ ảnh hưởng của nền kinh tế nước đó.


13

1.1.5. Những căn cứ chủ yếu để xác định rủi ro tín dụng
Để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, người ta thường dùng
chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu và kết quả phân loại nợ…
Hệ số nợquá hạn:

Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi
đã quá hạn (Nợ nhóm 2, 3, 4 và 5).
Dư nợ quá hạn
Hệ số nợ quá hạn = ------------------------------- x 100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn < 5%
Tỷ lệ nợ xấu:
Nợ xấu là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được
phép và không đủ tiêu chuẩn để được gia hạn nợ (Nợ nhóm 3, 4 và 5).
Dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = ------------------- x 100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu < 3%
Phân loại nợTheo Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005
và Quyết định số 18/2007/QĐ – NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc
NHNN thì TCTD thực hiện phân loại nợ theo 5 nhóm sau:
 Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi
đúng thời hạn còn lại.


14

 Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày
Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng

về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần
đầu).
 Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
 Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
 Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn.
Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Ngoài ra theo Quy định 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 cũng
nêu rõ, thời gian thử thách để chuyển khoản vay quá hạn về trong hạn là 6
tháng đối với khoản nợ trung dài hạn và 3 tháng đối với khoản nợ ngắn hạn kể


15

từ ngày khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi vay của khoản vay bị quá hạn
hoặc khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
Trường hợp một khách hàng có nhiều hơn một khoản nợ với ngân hàng

mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì ngân hàng
buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó vào các nhóm nợ
rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro. Khi ngân hàng cho vay hợp vốn
không phải với vai trò là ngân hàng đầu mối, ngân hàng khi thực hiện phân
loại các khoản nợ (bao gồm cả khoản vay hợp vốn) của khách hàng đó vào
nhóm rủi ro cao hơn giữa đánh giá của ngân hàng đầu mối và đánh giá của
ngân hàng.
1.1.6. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
a. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn
Khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý;
Sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả;
Vốn tự có tham gia vào phương án sản xuất kinh doanh thấp;
Tình hình tài chính yếu kém, thiếu minh bạch;
Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản;
Công nghệ sản xuất lạc hậu;
Thiếu năng lực điều hành; mất đoàn kết trong nội bộ ban điều hành;
tham ô, tham nhũng...;
Khách hàng cố tình lừa đảo; thiếu thiện chí trả nợ.
b. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi
nhuận dẫn đến cho vay đầu tư quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn cho vay quá
nhiều vào một lĩnh vực kinh tế.
Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin
không đầy đủ dẫn đến cho vay và đầu tư không hợp lý.


16

Do cạnh tranh giành thị phần, ngân hàng buộc phải nới lỏng các điều
kiện cho vay.

Nhân viên tín dụng không chấp hành đúng quy trình cho vay, yếu
kém về trình độ nghiệp vụ, vi phạm đạo đức kinh doanh;
Định giá tài sản không chính xác; không thực hiện đầy đủ các thủ
tục pháp lý cần thiết; hoặc không đảm bảo các nguyên tắc của tài sản đảm bảo
là: dễ định giá; dễ chuyển nhượng quyền sở hữu; dễ tiêu thụ.
Thiếu giám sát và quản lý trước, trong và sau khi cho vay;
Hệ thống cơ sở vật chất, công nghệ ngân hàng còn yếu kém.
c. Nguyên nhân từ phía môi trường kinh doanh
Tình hình an ninh, trong nước, trong khu vực bất ổn.
Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới;
Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát;
Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư hợp lý đã dẫn đến khủng hoảng
thừa về đầu tư trong một số ngành.
Môi trường pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô.
Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN.
Nguyên nhân bất khả kháng: thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn…
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.
1.2.1. Khái niệm
Theo Tony Van Gestel và Bart Baesens, quản trị rủi ro tín dụng là một
quá trình trong đó bao gồm việc xác định rủi ro tiềm ẩn, đo lường các rủi ro
đó, đưa ra các biện pháp xử lý phù hợp và áp dụng các mô hình rủi ro vào
trong thực tiễn. (Credit risk management, Oxford)


17

Quản trị rủi ro tín dụng là hoạt động trong đó những nghĩa vụ, biện
pháp, phương pháp quản trị có quan hệ lẫn nhau được thực hiện nhằm đảm
bảo RRTD trong NH có thể chấp nhận được (Sổ tay tín dụng BIDV)

Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học,
toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, đo lường, kiểm soát, phòng ngừa
và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, ảnh hưởng bất lợi của rủi ro tín dụng
thông qua việc xây dựng chính sách tín dụng, thiết lập quy trình tín dụng,
giám sát việc tuân thủ chính sách và quy chế cho vay, xử lý trục trặc và vi
phạm về chính sách, quy trình và khoản cấp tín dụng cụ thể.
Như vậy QTRRTD là quá trình xây dựng và thực thi các chính sách và
biện pháp quản lý tín dụng nhằm đạt mục tiêu an toàn, hiệu quả, phát triển
bền vững.
1.2.2. Mục tiêu của công tác quản trị rủi ro tín dụng
Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay là để tối đa hóa
lợi nhuận trên cơ sở giữ mức độ rủi ro hoặc tổn thất tín dụng trong cho vay ở
mức ngân hàng có thể chấp nhận được và trong phạm vi nguồn lực tài chính
của ngân hàng.
Hoạch định phương hướng ,kế hoạch phòng chống rủi ro. Dự đoán
rủi ro có thể xảy ra đến đâu,trong điều kiện nào,nguyên nhân và hậu quả ra
sao,…Đồng thời, tổ chức phòng chống rủi ro một cách khoa học nhằm chỉ ra
những mục tiêu cụ thể cần đạt được, ngưỡng an toàn, mức độ sai sót có thể
kiểm soát được.
Xây dựng các chương trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm soát phòng
chống rủi ro, phân quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành viên, lựa chọn
những công cụ kỹ thuật phòng chống rủi ro,xử lý rủi ro và giải quyết hậu quả
do rủi ro gây ra một cách nghiêm túc.


×