Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.51 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN BẠCH LONG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN BẠCH LONG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số

:

60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Người hướng dẫn khoa học: TS. LÂM MINH CHÂU

Đà Nẵng – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Trần Bạch Long


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài........................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 3
5. Bố cục đề tài........................................................................................ 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......................................... 6
1.1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG................................................... 6
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng.............................................................. 6
1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ........................................... 7

1.2. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG............................. 12
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng .............................................. 12
1.2.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng ................................................ 13
1.2.3. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng hiện đang được áp dụng tại các
Ngân hàng thương mại Việt Nam ................................................................... 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CN
ĐÀ NẴNG ...................................................................................................... 34
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM - CN ĐÀ NẴNG................................................................................... 34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .............................................. 34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý ............................................................... 35
2.1.3. Nguồn lực kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt


Nam - CN Đà Nẵng......................................................................................... 37
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - CN Đà Nẵng trong giai đoạn 2010 - 2012....................... 40
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NH TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM - CN ĐÀ NẴNG....................................................... 46
2.2.1. Tình hình khách hàng vay vốn tại NH TMCP Công thương VN CN Đà Nẵng .................................................................................................... 46
2.2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tại NH TMCP Công thương VN CN Đà Nẵng .................................................................................................... 49
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NH TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CN ĐÀ NẴNG........................ 54
2.3.1. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCP Công thương VN
- CN Đà Nẵng.................................................................................................. 54
2.3.2. Nội dung công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCP Công
thương VN - CN Đà Nẵng .............................................................................. 56
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CN ĐÀ

NẴNG ............................................................................................................. 68
2.4.1. Những kết quả đạt được.............................................................. 68
2.4.2. Những vấn đề còn tồn tại............................................................ 69
2.4.3. Nguyên nhân phát sinh tồn tại .................................................... 71
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM - CN ĐÀ NẴNG................................................................................... 73
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ............................................................... 73
3.1.1. Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam đến năm 2015 ..................................................................... 73


3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - CN Đà Nẵng đến năm 2015............................................. 73
3.1.3. Mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - CN Đà Nẵng đến năm 2015............................................. 74
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CN ĐÀ NẴNG ... 74
3.2.1. Hoàn thiện công tác nhận diện rủi ro tín dụng: .......................... 74
3.2.2. Hoàn thiện hoạt động chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng... 79
3.2.3. Hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng............................ 83
3.2.4. Chủ động và kiên quyết xử lý dứt điểm các khoản nợ xấu .............. 87
3.2.5. Chủ động và tích cực trong việc bán nợ xấu cho công ty Quản lý
tài sản của các tổ chức tín dụng (VAMC)....................................................... 89
3.2.6. Một số kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan......................... 91
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 95
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATM

: Máy rút tiền tự động

CBTD

: Cán bộ tín dụng

CIC

: Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng

CN

: Chi nhánh

DN

: Doanh nghiệp

DPRR

: Dự phòng rủi ro

ĐN

: Đà Nẵng


GHTD

: Giới hạn tín dụng

HĐBĐ

: Hợp đồng bảo đảm

HĐTD

: Hợp đồng tín dụng

HĐCBL

: Hợp đồng cấp bảo lãnh

KH

: Khách hàng

NH

: Ngân hàng

NHCT

: Ngân hàng công thương

NHNN


: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

PGD

: Phòng giao dịch

RRTD

: Rủi ro tín dụng

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TMCP

: Thương mại cổ phần

TSBĐ

: Tài sản bảo đảm

TSC

: Trụ sở chính


VN

: Việt Nam

VNĐ

: Việt Nam đồng

XHTD

: Xếp hạng tín dụng

XLRR

: Xử lý rủi ro


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
bảng
2.1
Cơ cấu theo trình độ học vấn người lao động

Trang
37

2.2

Cơ cấu theo giới tính người lao động


38

2.3

Cơ cấu theo độ tuổi người lao động

38

2.4

Tình hình huy động vốn theo đối tượng trong giai đoạn

42

2010 -2012
2.5

Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn trong giai đoạn 2010 - 2012

43

2.6

Dư nợ tín dụng trong giai đoạn 2010 - 2012

44

2.7


Thu nhập từ hoạt động cung cấp dịch vụ giai đoạn 2010 - 2012

45

2.8

Kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2010 - 2012

45

2.9

Số lượng khách hàng vay vốn tại NHCT VN - CN Đà

47

Nẵng trong giai đoạn 2010-2012
2.10

Dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng tại NHCT VN

47

- CN Đà Nẵng trong giai đoạn 2010 - 2012
2.11

Lĩnh vực cho vay tại NHCT VN - CN Đà Nẵng trong giai

48


đoạn 2010 - 2012
2.12

Dư nợ tín dụng theo thời hạn cho vay qua các năm 2010 - 2012

49

2.13

Cơ cấu nhóm nợ tín dụng trong giai đoạn 2010 - 2012

50

2.14

Tỉ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ trong giai đoạn 2010 - 2012

50

2.15

Tình hình nợ xấu theo đối tượng vay vốn giai đoạn 2010 - 2012

51

2.16

Nợ xấu theo thời hạn vay vốn trong giai đoạn 2010 - 2012

52


2.17

Phương án khắc phục rủi ro tín dụng trong giai đoạn 2010 - 2012

66

2.18

Kết quả trích DPRR tín dụng và xử lý rủi ro tín dụng từ quỹ dự
phòng tại NHCT Đà Nẵng trong giai đoạn 2010 - 2012

67

3.1

Nhóm nợ và tỉ lệ trích lập DPRR cụ thể theo loại xếp
hạng tín dụng khách hàng

81


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
2.1

Tên hình

Trang


Mô hình tổ chức của NHTMCP Công thương CN Đà Nẵng

36


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng
đối với các Ngân hàng - các đơn vị kinh doanh tiền tệ, nó mang lại phần lớn
thu nhập (khoảng 70% - 90% tổng thu nhập) cho các Ngân hàng. Tuy nhiên,
song song với việc tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho Ngân hàng, hoạt động
tín dụng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trong trường hợp khoản vay của Ngân
hàng bị rủi ro, khó hoặc không thể thu hồi được vốn thì nó sẽ gây ra nhiều hậu
quả nghiêm trọng cho hoạt động Ngân hàng như làm thất thoát vốn kinh
doanh cho Ngân hàng, làm gia tăng thêm chi phí do phải tăng tỉ lệ trích lập dự
phòng rủi ro, làm sụt giảm lợi nhuận do sự sụt giảm về thu nhập lãi vốn vay,
cũng như làm xấu đi hình ảnh, uy tín của Ngân hàng trong con mắt của công
chúng, đặc biệt là đối với những người dân gửi tiền vì họ không còn yên tâm
về số tiền mà họ gửi tại Ngân hàng nữa.
Rủi ro tín dụng luôn song hành với hoạt động tín dụng, đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay khi mà các NHTM phải luôn mở rộng quy mô hoạt động
tín dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn ngày càng tăng của khách hàng phục vụ
cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến trang thiết bị kỹ thuật, nâng
cao công nghệ,... Điều này làm cho rủi ro tín dụng cũng phát sinh nhiều hơn.
Ngân hàng không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro khi tiến hành hoạt động tín
dụng mà chỉ có thể sử dụng các biện pháp quản trị để phòng ngừa và/hoặc hạn
chế đến mức thấp nhất các tổn thất nếu rủi ro xảy ra nhằm mục tiêu làm cho
hoạt động tín dụng trở nên an toàn, lành mạnh và tăng trưởng có hiệu quả, từ

đó góp phần gia tăng lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy nhiên, công tác quản trị
rủi ro tín dụng hiện nay tại hầu hết các ngân hàng Việt Nam vẫn chưa được
chú trọng đúng mức. Đó chính là nguyên nhân chủ yếu gây ra hàng loạt vụ đổ


2
vỡ tín dụng, lừa đảo ngân hàng trong thời gian vừa qua, gây thiệt hại hàng
trăm tỷ đồng cho các ngân hàng Việt Nam.
Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN
Đà Nẵng sau một thời gian tăng trưởng “nóng” thì đến nay đã bắt đầu xuất
hiện các dấu hiệu tiềm ẩn rủi ro cao. Chất lượng nợ trong hoạt động tín dụng
đang có xu hướng xấu đi, chi phí dùng để trích lập dự phòng cho các khoản
vay ngày càng gia tăng do sự gia tăng nhóm nợ của các khoản vay, làm ảnh
hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Chính từ
thực tiễn đã đặt ra nhiệm cấp bách cho Chi nhánh đó chính là làm sao phải thu
hồi được vốn Ngân hàng từ các khoản vay xấu đồng thời phải tăng trưởng tín
dụng một cách an toàn và hiệu quả. Muốn làm được điều này thì chi nhánh
cần phải nhanh chóng thay đổi tư duy về quản trị rủi ro trong công tác tín
dụng nhằm giảm thiểu đến mức tối đa các thiệt hại nếu rủi ro xảy ra nhằm bảo
toàn vốn cho Ngân hàng, gia tăng lợi nhuận, đảm bảo hiệu quả kinh doanh
cho Ngân hàng. Từ đó gia tăng vị thế, thương hiệu trên thị trường, tạo tiền đề
hợp tác với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Đây là điều vô cùng quan
trọng đối với sự tồn vong của một tổ chức tín dụng như Ngân hàng.
Đó chính là lý do mà tôi quyết định lựa chọn đề tài “Quản trị rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà
Nẵng” làm đề tài tốt nghiệp của tôi.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản
trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - CN Đà Nẵng.
- Đề xuất các biện pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam - CN Đà Nẵng.


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong các
ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - CN Đà Nẵng.
+ Về thời gian: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam - CN Đà Nẵng trong giai đoạn 2010 - 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận vận dụng trong quá trình nghiên cứu là duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử. Đề tài chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu
như phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, quy nạp, diễn giải,…
- Trên cơ sở những số liệu thực tế thu thập được, phương pháp tổng
hợp, phân tích, so sánh được sử dụng nhằm tìm hiểu thực trạng, bản chất cũng
như xu hướng trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng công
thương chi nhánh Đà Nẵng.
- Phương pháp diễn giải và quy nạp được sử dụng để đánh giá tổng
quan, luận giải các vấn đề có liên quan đến chủ đề nghiên cứu dựa trên những
kết quả phân tích ở trên với mục đích đưa ra những giải pháp phù hợp với
thực trạng của ngân hàng và biến động trên thị trường.
5. Bố cục đề tài
Đề tài nghiên cứu được chia thành 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thương mại.

Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - CN Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - CN Đà Nẵng.


4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu này, tác giả đã đọc và tham khảo nhiều
tài liệu liên quan đến đối tượng nghiên cứu trên các phương tiện khác nhau.
Tác giả đã nghiên cứu những vấn đề cơ bản nhất liên quan đến tín dụng ngân
hàng và rủi ro tín dụng tại các giáo trình đang được sử dụng giảng dạy tại các
trường Đại học, Cao đẳng trên toàn quốc như Giáo trình “Tín dụng ngân
hàng” của tác giả Hồ Diệu, giáo trình “Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài
chính” của tác giả Mishkin S.F, Giáo trình Ngân hàng thương mại quản trị và
nghiệp vụ của tác giả Phan Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Thu Thảo, Giáo trình
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng & Đánh giá và phòng ngừa rủi ro
trong kinh doanh ngân hàng của tác giả Nguyễn Văn Tiến, giáo trình Quản trị
ngân hàng thương mại của tác giả Phan Thị Cúc, giáo trình Quản trị rủi ro
trong hoạt động ngân hàng của tác giả Trần Đình Định, giáo trình Tín dụng và
thẩm định tín dụng ngân hàng của tác giả Nguyễn Minh,...
Ngoài ra, để đa dạng hóa nguồn tài liệu nghiên cứu, tác giả cũng đã tìm
kiếm nhiều tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu trên các phương tiện thông
tin đại chúng như các tạp chí hoặc trên mạng Internet. Bên cạnh đó, do đề tài
này không phải là đề tài mới nên chắc chắn đề tài này đã được nhiều tác giả
khác nghiên cứu trước đây. Cụ thể như:
- Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh “Quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Công thương Quảng Nam” của tác giả Dương Thị Hồng Hạnh
được lập vào năm 2011. Nội dung của luận văn này chủ yếu tập trung phân
tích các tiến trình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công thương Quảng

Nam như tiến trình nhận diện rủi ro tín dụng, đo lường rủi ro tín dụng, kiểm
soát rủi ro tín dụng, tài trợ rủi ro tín dụng. Trên cơ sở phân tích ở trên, tác giả
Dương Thị Hồng Hạnh đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công thương Quảng Nam. Tuy nhiên,


5
theo ý kiến của tác giả thì luận văn trên chưa toát được tất cả các vấn đề trong
công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công thường Quảng Nam, đặc
biệt là chưa phân tích tiến trình khắc phục rủi ro tín dụng.
- Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh “Giải pháp phòng ngừa và xử lý
nợ xấu tại NHTM cổ phần Công thương Việt Nam - CN Đà Nẵng” của tác
giải Lê Thị Hoài Diễm được lập vào năm 2012. Nội dung của luận văn này
chủ yếu tập trung phân tích, đánh giá hoạt động xử lý các khoản nợ xấu tại
NHTM cổ phần Công thương Việt Nam - CN Đà Nẵng. Trên cơ sở phân tích
ở trên, tác giả Lê Thị Hoài Diễm đã đề xuất các giải pháp phòng ngừa và xử
lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - CN Đà Nẵng. Tuy
nhiên, theo ý kiến của tác giả thì luận văn trên chỉ tập trung phân tích các
khoản nợ xấu tức là các khoản nợ vay đã quá hạn trên 90 ngày (theo quy định
493 của NHNN) mà chưa quan tâm đến các khoản nợ vay quá hạn từ dưới 90
ngày. Đây là những khoản vay nếu không được xử lý kịp thời và dứt điểm thì
chắc chắn nó sẽ làm gia tăng nợ xấu tại chi nhánh, khi đó tổn thất gây ra cho
chi nhánh Đà Nẵng sẽ rất lớn.
Trên cơ sở tham khảo kĩ các công trình nghiên cứu ở trên, đề tài nghiên
cứu này chắc chắn không có sự trùng lặp với các công trình nghiên cứu ở trên
khi thực hiện nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - CN
Đà Nẵng. Ngoài ra, đề tài này đã hệ thống hóa được những lý luận cơ bản
nhất về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương
mại, đề xuất một số giải pháp phù hợp và có tính khả thi cao nhằm giúp Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam - CN Đà Nẵng hạn chế và phòng ngừa

rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất, qua đó phần nào xử lý được các khoản nợ
xấu đang tồn tại và có nguy cơ bùng phát tại NH TMCP Công thương Việt
Nam - CN Đà Nẵng.


6
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để
khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các
dịch vụ khác [13].
Hoạt động cấp tín dụng là hoạt động cơ bản nhất trong hoạt động ngân
hàng, nó mang lại phần lớn doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng nhưng nó
cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất trong hoạt động ngân hàng.
Trên thực tế có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng, chẳng hạn như:
Theo “Financial Institution Management - A Modern Perpective”, A.
Saunder và H. Lange: Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng cấp
tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các nguồn thu nhập dự tính
mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ cả
về số lượng và về thời hạn.
Theo Timothy W.Koch thì cho rằng: Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn
của thu nhập và thị giá khi khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn.
Theo định nghĩa của Ngân hàng thế giới: Rủi ro tín dụng là nguy cơ mà
người đi vay không thể chi trả tiền lãi, hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn
đã ấn định trong hợp đồng tín dụng.

Theo khoản 01 điều 2 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro trọng hoạt động tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của các tổ chức tín dụng tại quy định 493/2005/QĐ-NHNN ngày


7
22/04/2005 của thống đốc NHNN: Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của các tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân
hàng của các tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có
khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Theo định nghĩa khác: [5]
- Rủi ro tín dụng là rủi ro mà các dòng tiền được hẹn trả theo hợp đồng
(tiền lãi, tiền gốc hoặc cả hai) từ các khoản cho vay và các chứng khoán đầu
tư sẽ không được trả đầy đủ.
- Rủi ro tín dụng là rủi ro mà một khoản cho vay hoặc tài sản có trở nên
không thể thu hồi hoặc bị trì hoãn ngoài mong muốn.
Như vậy, rủi ro tín dụng là ngôn từ thường được sử dụng trong hoạt
động cho vay của ngân hàng hoặc trên thị trường tài chính. Đó là rủi ro xảy ra
khi khách hàng vay nợ không hoàn trả đầy đủ, đúng hạn số vốn vay và lãi vay
cho ngân hàng khi đến hạn phải thanh toán hoặc không thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Rủi ro tín dụng chính là
biểu hiện tập trung nhất của sự đánh đổi lợi nhuận - rủi ro. Điều này có nghĩa
là nếu ngân hàng muốn gia tăng lợi nhuận thì rủi ro gặp phải cũng gia tăng;
còn nếu ngân hàng muốn có rủi ro thấp thì lợi nhuận kiếm được sẽ ít đi. Do
đó, thành công hay thất bại của ngân hàng phần khá lớn đều bắt nguồn từ
những vấn đề tín dụng.
1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
a. Nguyên nhân khách quan
* Nguyên nhân do yếu tố thiên nhiên
Các thiệt hại phát sinh từ nguyên nhân thiên tai như thời tiết, khí hậu,

động đất, núi lửa, bão lụt, hạn hán, dịch bệnh,… có thể tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp tới hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của khách hàng,


8
làm cho khách hàng kinh doanh giảm sút, gặp khó khăn, khả năng trả nợ
giảm, dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng.
* Nguyên nhân từ chính trị - pháp luật
Một nền chính trị ổn định là điều kiện cho doanh nghiệp phát triển,
doanh nghiệp yên tâm đầu tư sản xuất, tập trung vốn cho mở rộng sản xuất
kinh doanh. Ngược lại, nếu môi trường chính trị không ổn định, xảy ra các
cuộc xung đột, chiến tranh làm cho doanh nghiệp không quan tâm đến sản
xuất, khi đó hoạt động sản xuất sẽ trở nên trì trệ, khả năng trả nợ ngân hàng
rất khó khăn.
Ngoài ra, luật pháp không nhất quán, mâu thuẫn, không rõ ràng và ổn
định làm cho hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng không ổn định, ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng.
* Nguyên nhân từ môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi các chính sách kinh tế
vĩ mô của chính phủ như chính sách về kinh tế, chính sách tiền tệ, chính sách
đối ngoại,... Chỉ cần chính phủ thay đổi một trong các chính sách trên, ngay
lập tức sẽ có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp và cả các ngân hàng. Nếu các chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ
đúng đắn, phù hợp với thực tế thì nền kinh tế sẽ phát triển hưng thịnh, tăng
trưởng ổn định khiến cho hoạt động kinh doanh của khách hàng trở nên thuận
lợi hơn, lợi nhuận kiếm được sẽ cao hơn, từ đó làm cho khả năng hoàn trả vốn
vay ngân hàng trở nên chắc chắn hơn. Ngược lại, nó sẽ kìm hãm sự phát triển
của doanh nghiệp, làm cho nền kinh tế giảm sút, mất ổn định, khách hàng tiêu
thụ sản phẩm chậm và quá trình thu hồi vốn của các doanh nghiệp trở nên khó
khăn, từ đó làm cho khả năng trả nợ vay suy giảm.

* Nguyên nhân từ môi trường xã hội
Yếu tố xã hội ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng thông qua ý thức trả nợ


9
của khách hàng. Trình độ dân trí cao thì ý thức trả nợ sẽ cao, ngân hàng cho
vay gặp ít rủi ro hơn.
* Nguyên nhân từ môi trường công nghệ
Công nghệ là yếu tố cực kỳ quan trọng đối với lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp, nó là động lực chính trong quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế.
Công nghệ hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra các sản phẩm có chất lượng
cao, giá thành giảm, thay đổi cách phân phối và tiếp cận người tiêu dùng.
Doanh nghiệp có ưu thế về công nghệ sẽ tạo ra lợi nhuận chắc chắn hơn, khả
năng hoàn trả vốn vay sẽ cao hơn.
b. Nguyên nhân chủ quan
* Nguyên nhân từ phía khách hàng
Rủi ro tín dụng xuất phát từ trình độ yếu kém của người vay trong dự
đoán các vấn đề kinh doanh, yếu kém trong quản lý, chủ định lừa đảo ngân
hàng, chây ì trong việc trả nợ. Rất nhiều người vay sử dụng vốn ngân hàng để
thực hiện các dự án đầu tư mạo hiểm nhằm kiếm lợi nhuận cao. Để đạt được
mục tiêu, họ đã sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn để đối phó với ngân hàng như làm
giả giấy tờ, cung cấp thông tin sai lệch, mua chuộc cán bộ ngân hàng,… Bên
cạnh đó, cũng có khách hàng không đo lường, tính toán kỹ lưỡng những bất
trắc có thể xẩy ra trong kinh doanh, không có khả năng ứng phó và khắc phục
khó khăn trong kinh doanh.
Cũng có nhiều khách hàng do không đủ năng lực tài chính trong khi lại
không có hoặc không đủ tài sản thế chấp hoặc giấy tờ tài sản thế chấp cho
khoản vay không hợp pháp, hợp lệ nên đã lập các giấy tờ giả mạo để lừa đảo
ngân hàng nhằm đạt đủ điều kiện vay vốn theo quy định của ngân hàng. Đối
với các trường hợp này, xác suất xảy ra rủi ro tín dụng đối với ngân hàng là

rất cao.
Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng còn có thể xuất phát từ việc sử dụng


10
vốn vay ngân hàng sai mục đích của người vay, chẳng hạn như ngân hàng
thẩm định và quyết định cho vay ngắn hạn vốn lưu động phục vụ kinh doanh
nhưng khách hàng đã sử dụng vốn vay đó để đầu tư mua bất động sản, máy
móc thiết bị hoặc đầu tư xây dựng nhà xưởng,… Như vậy những giá trị thẩm
định của ngân hàng trở nên vô nghĩa và rủi ro tín dụng có thể xảy ra tại bất kỳ
thời điểm nào do nó khiến khách hàng mất đi sự cân đối vốn, gây khó khăn
trong kinh doanh, từ đó làm cho khách hàng mất đi khả năng thánh toán nợ
vay cho ngân hàng.
Trường hợp còn lại, người vay kinh doanh có lãi song vẫn không muốn
và/hoặc chây ì trong việc trả nợ cho ngân hàng với ý muốn quỵt nợ ngân hàng
hoặc muốn sử dụng vốn vay lâu hơn thời hạn cho phép. Đó chính là biểu hiện
của rủi ro đạo đức của người vay.
* Nguyên nhân từ phía Ngân hàng
Ø Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng
Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra ngân hàng nhà nước ở tính
thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính
sâu sát của người kiểm tra viên do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên
cùng với công việc kinh doanh. Tuy nhiên công việc kiểm tra nội bộ hiện nay
của các ngân hàng hầu như chỉ tồn tại trên hình thức, chưa sâu sát việc kiểm
soát rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
Ø Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Khách hàng vay hoạt động trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau
và có nhiều đối tượng vay vốn khác nhau nên để cho vay tốt, đòi hỏi cán bộ
ngân hàng phải am hiểu khách hàng, am hiểu lĩnh vực ngành nghề mà khách
hàng đang kinh doanh cũng như môi trường khách hàng đang sống. Do đó,

nếu cán bộ ngân hàng không có đủ trình độ và sự am hiểu nhất định thì sẽ rất
khó trong việc quản lý khách hàng cũng như đưa ra những dự báo có tính thực


11
tế về các rủi ro có thể xảy ra đối với khoản vay, từ đó làm cho rủi ro tín dụng
luôn rình rập đối với hoạt động ngân hàng.
Trong thời đại ngày nay, sống trong xã hội mà đồng tiền luôn đóng vai
trò quan trọng nên đã có nhiều cán bộ ngân hàng không thể vượt qua được sự
cám dỗ của đồng tiền. Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có
liên quan đến cán bộ NHTM đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng
cùng với khách hàng làm giả hồ sơ vay hoặc nâng khống giá trị tài sản thế
chấp/cầm cố lên quá cao so với giá trị thực tế hoặc dễ dãi trong hồ sơ vay vốn
nhằm mục đích rút ruột nguồn tiền của ngân hàng, gây thất thoát vốn cho
Ngân hàng.
Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán bộ
tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểm
khi được bố trí trong công tác tín dụng.
Ø Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay
Theo dõi, giám sát khoản vay sau khi cho vay là một trong những trách
nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói
chung. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều
khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng nhằm tìm
ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên
hiện nay, các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho
việc thẩm định trước khi cho vay mà lại lơ là, nới lỏng công tác kiểm tra,
kiểm soát dòng vốn vay sau khi cho vay. Điều này một phần do yếu tố tâm lý
ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ
thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu,
không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NHTM yêu cầu.

Ø Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực
sự hiệu quả
Sự hợp tác giữa các NHTM nảy sinh do nhu cầu quản lý rủi ro đối với


12
cùng một khách hàng khi khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng. Trong
quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ thể, có
giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc nhiều
ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa này
thì rủi ro chia đều cho tất cả các bên chứ không chừa một ngân hàng nào.
Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt như hiện
nay, vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời,
chính xác để các ngân hàng có thể đưa ra các quyết định cho vay hợp lý.
Đáng tiếc là hiện nay ngân hàng dữ liệu của CIC chưa được đầy đủ và thông
tin còn quá đơn điệu, chưa được cập nhật và xử lý kịp thời.
1.2. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng cho rằng: đối
với các ngân hàng thương mại, quản trị kinh doanh cũng chính là quản trị rủi
ro, hay nói cách khác, quản trị rủi ro chính là trung tâm của hoạt động quản trị
điều hành của mỗi ngân hàng thương mại. Hiểu một cách đơn giản thì quản trị
rủi ro tín dụng là quá trình ngân hàng tác động đến hoạt động tín dụng thông
qua bộ máy và công cụ quản lý để phòng ngừa, cảnh báo, đưa ra các biện
pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa việc không thu được đầy đủ và đúng hạn
cả gốc và lãi của khoản vay.
Như vậy, hoạt động quản trị rủi ro tín dụng hướng đến các mục tiêu sau:
- Hạn chế đến mức thấp nhất khả năng xảy ra rủi ro tín dụng, đảm bảo
mức độ rủi ro tín dụng nằm trong giới hạn rủi ro mà ngân hàng có thể giám
sát và chịu đựng được.

- Nâng cao chất lượng của hoạt động tín dụng, đảm bảo sự an toàn cao
cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.


13
- Nâng cao uy tín, vị thế và hình ảnh của ngân hàng trên thị trường tài
chính trong nước và ngoài nước.
- Góp phần làm gia tăng sự tin tưởng của công chúng vào sự vững
mạnh của hệ thống tài chính quốc gia cũng như tin tưởng tuyệt đối vào các
chính sách tiền tệ của NHNN.
1.2.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng
a. Nhận diện rủi ro tín dụng
Nhận diện rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục và có hệ thống
các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhận diện rủi ro tín
dụng bao gồm các công việc: theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt
động tín dụng và toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm thống kê
được tất cả các rủi ro, không chỉ những loại rủi ro đã và đang xảy ra mà còn
dự báo được những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với ngân hàng. Việc
sớm nhận diện rủi ro và có những biện pháp theo dõi chuyên nghiệp, hiệu quả
sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu các tổn thất do rủi ro gây ra đến mức thấp nhất.
* Dấu hiệu nhận diện rủi ro tín dụng
Việc kinh doanh khó có thể thất bại qua một đêm mà sự thất bại đó
thường có một vài dấu hiệu báo động, có dấu hiệu biểu hiện mờ nhạt nhưng
cũng có dấu hiệu biểu hiện rõ ràng. Nhiệm vụ của ngân hàng là cần phải phát
hiện ra những dấu hiệu ban đầu của khoản vay có vấn đề nếu muốn ngăn ngừa
và giảm thiểu rủi ro. Dấu hiệu của các khoản vay có vấn đề bao gồm:
+ Nhóm 1: Các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng
- Về tài khoản tiền gửi: có những biểu hiện như xuất hiện việc phát sinh
séc quá số dư, khó khăn trong thanh toán lương, sự sụt giảm về số dư trên tài
khoản tiền gửi.



14
- Về tài khoản tiền vay: có những biểu hiện như mức độ vay thường
xuyên gia tăng, thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi, thường xuyên yêu cầu
ngân hàng cho vay đảo nợ, yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến.
- Về phương thức tài chính: có những biểu hiện như sử dụng nhiều
khoản tài trợ ngắn hạn cho nhu cầu dài hạn, chấp nhận các nguồn tài trợ đắt,
giảm các khoản phải trả và tăng khoản phải thu, các hệ số thanh toán biến
động theo chiều hướng xấu, vốn điều lệ có chiều hướng sụt giảm.
+ Nhóm 2: Các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách
hàng như thường xuyên thay đổi cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều
hành; hệ thống quản trị luôn có những bất đồng về mục đích, về phương pháp
quản trị, điều hành; việc hoạch định các chiến lược, kế hoạch được thực hiện
bởi nhà quản trị hoặc không có kinh nghiệm, nhà quản trị tham gia quá sâu
vào công việc thường nhật, việc thuyên chuyển nhân viên xảy ra thường
xuyên, ít quan tâm đến lợi ích của các cổ đông và chủ nợ; có tranh chấp giữa
hội đồng quản trị, giám đốc điều hành và các cổ đông, chính quyền địa
phương, nhân viên, người cho vay, khách hàng; đội ngũ kế cận yếu kém, việc
quản lý có tính gia đình,...
+ Nhóm 3: Các dấu hiệu liên quan đến vấn đề kỹ thuật và thương mại
như khó khăn trong việc phát triển sản phẩm, sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá,
thị hiếu, kỹ thuật mới hay mất nhà cung ứng, khách hàng lớn hoặc xuất hiện
thêm đối thủ cạnh tranh,...
+ Nhóm 4: Các dấu hiệu liên quan đến ngành nghề kinh doanh như sự
thay đổi cơ chế, chính sách của nhà nước nhất là tác động của chính sách thuế.
+ Nhóm 5: Các dấu hiệu liên quan đến thông tin tài chính, kế toán như
chậm trễ, trì hoãn việc nộp báo cáo tài chính, các số liệu tài chính không đầy
đủ hoặc qua phân tích các chỉ tiêu cho thấy có sự gia tăng không cân đối về tỉ
lệ nợ thường xuyên, tiền mặt sụt giảm đột ngột, doanh số gia tăng nhưng tiền



15
lãi ít hay không có lãi, phải thu tăng nhanh, thời gian nợ kéo dài, hoạt động
kinh doanh bị thua lỗ, nguồn vốn không đủ trả nợ theo kế hoạch,…
* Các phương pháp nhận diện rủi ro tín dụng
Ø Phương pháp phân tích báo cáo tài chính
Trong hoạt động nhận dạng rủi ro, các báo cáo tài chính đóng vai trò rất
quan trọng trong việc xem xét, ra quyết định của các nhà đầu tư. Bằng cách sử
dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích báo cáo tài chính, thông qua các chỉ số
tài chính quá khứ và hiện tại của khách hàng, ngân hàng có thể đưa ra đánh
giá về tình hình tài chính và ước tính tốt nhất về khả năng kinh tế trong tương
lai của khách hàng đó.
Ø Phương pháp sơ đồ
Phương pháp thường được sử dụng nhất là phương pháp mô hình hóa
bằng sơ đồ. Trước tiên, ta xây dựng một hay một dãy các lưu đồ trình bày tất
cả các hoạt động của tổ chức. Kế đó là bảng liệt kê các nguồn rủi ro về tài
sản, trách nhiệm pháp lý và nguồn nhân lực có thể được sử dụng cho từng
khâu trong lưu đồ để nhận dạng các rủi ro mà tổ chức có thể gặp.
Ø Phương pháp thanh tra hiện trường
Phương pháp này rất cần đối với các nhà quản trị rủi ro. Bằng những
quan sát và nhận xét thực tế về tổng thể bố trí mặt bằng, về các hoạt động sản
xuất kinh doanh dẫn tới những rủi ro hiện hữu, nhà quản trị có thể nhận dạng
được những nguy cơ rủi ro đối với doanh nghiệp.
Ø Hợp tác với những bộ phận khác trong tổ chức
Nhà quản trị rủi ro cần thường xuyên giao tiếp và hợp tác với các bộ
phận nghiệp vụ khác trong công ty để nắm bắt tình hình và nhận dạng những
nguy cơ rủi ro mới. Không nên xem thường tính quan trọng của hệ thống giao
tiếp vì các bộ phận này thường xuyên tạo ra hoặc nhận thức được các nguy cơ
rủi ro mà nhà quản trị rủi ro có thể bỏ sót. Khi phát triển việc giao tiếp với các



16
cán bộ quản lý ở các bộ phận khác, nhà quản trị rủi ro phải vượt qua được
những cản trở tự nhiên của các cán bộ quản lý để phát hiện ra các thông tin
bất lợi.
Ø Phương pháp thông qua tư vấn
Từ các nhà tư vấn như chuyên viên kế toán - kiểm toán, các luật sư của
công ty, các nhà đầu tư của công ty hay chuyên viên thống kê,… các nhà quản
trị rủi ro có thể nắm bắt thêm những thông tin cần thiết về mối hiểm họa và
nguy cơ rủi ro đối với tổ chức từ nguồn tin bên ngoài.
Ø Phương pháp phân tích hợp đồng
Bởi vì có nhiều rủi ro phát sinh từ quan hệ hợp đồng tín dụng với
những người vay nên để tránh rủi ro, gây tổn thất thì các nhà quản trị rủi ro
cần được nghiên cứu kĩ từng điều khoản trong hợp đồng tín dụng để tránh
những sai sót dẫn đến kiện tụng hoặc tranh chấp.
Ø Phương pháp nghiên cứu các số liệu thống kê
Các số liệu thống kê cho phép các ngân hàng đánh giá các xu hướng
của các tổn thất mà khách hàng đã trải qua và so sánh mức độ tổn thất với
nhau. Hơn nữa, khi có một số đủ lớn các dữ kiện về tổn thất trong quá khứ,
ngân hàng có thể dùng thông tin này để dự báo các xu hướng, các chi phí của
tổn thất trong tương lai thông qua các mô hình dự báo khác nhau.
b. Đo lường rủi ro tín dụng
Đo lường rủi ro tín dụng là việc ngân hàng xây dựng mô hình thích
hợp để lượng hóa mức độ rủi ro cũng như biết được xác suất xảy ra rủi ro,
mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra để xem xét khả năng chấp nhận nó của ngân
hàng. Hiện có hai phương pháp đo lường rủi ro tín dụng đó là phương pháp
đo lường định tính và phương pháp đo lường định lượng. Hai phương pháp
này không loại trừ lẫn nhau mà hỗ trợ lẫn nhau để phân tích, đo lường rủi ro
tín dụng. Do vậy, tùy tình hình thực tế mà ngân hàng có thể sử dụng một



×