Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) - chi nhánh Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (870.91 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VÕ HUY CƢỜNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG
(VPBANK) - CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Công Phƣơng

Đà Nẵng - Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Võ Huy Cƣờng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1


2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 3
5. Bố cục của đề tài..................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ................................................................ 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍ N DỤNG
TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. ...................................................... 9
1.1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG ............ 9
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm rủi ro tín dụng ............................................. 9
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng ................................................................. 10
1.1.3. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tí n dụng ........................................... 11
1.1.4. Những thiệt hại của rủi ro tí n dụng ................................................ 13
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của ngân hàng.............. 14
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG ..................... 19
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng .............................. 19
1.2.2. Các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng ................................ 19
1.2.3. Nội dung công tác quản trị rủi ro tín dụng ..................................... 21
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng ......... 27
Kết luận Chƣơng 1 ......................................................................................... 29
CHƢƠNG 2. THƢ̣C TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM
THỊNH VƢỢNG (VPBANK) – CHI NHÁNH BÌ NH ĐỊ NH ..................... 30


2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ TẠI VPBANK
– CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH ........................................................................... 30
2.1.1. Giới thiệu về VPBank – Chi nhánh Bình Định .............................. 30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của VPBank – Chi nhánh Bình Định ....... 30
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TÍN DỤNG TẠI
VPBANK – CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH ......................................................... 32

2.2.1. Hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh ......................................... 32
2.2.2. Hoạt động cho vay tại Chi nhánh ................................................... 33
2.2.3. Các hoạt động khác ........................................................................ 35
2.2.4. Hiệu quả kinh doanh....................................................................... 35
2.3. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VPBANK – CHI NHÁNH
BÌNH ĐỊNH ..................................................................................................... 37
2.3.1. Phân tích cơ cấu dư nợ tín dụng tại Chi nhánh .............................. 37
2.3.2. Tình hình nợ xấu tại Chi nhánh ...................................................... 42
2.3.3. Phân tích nợ quá hạn theo nhóm nợ ............................................... 43
2.3.4. Công tác trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh ............ 44
2.3.5. Nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn tại Chi nhánh............................ 45
2.3.6. Những thiệt hại từ rủi ro tín dụng trong thời gian qua tại Chi nhánh
.................................................................................................................. 53
2.4. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VPBANK – CHI NHÁNH BÌNH
ĐỊNH ................................................................................................................ 54
2.4.1. Chính sách quản trị rủi ro tín dụng của Chi nhánh ........................ 54
2.4.2. Tình hình thực hiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
.................................................................................................................. 59
2.5. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
VPBANK – CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH ......................................................... 67
2.5.1. Môi trường quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh ......................... 67


2.5.2. Công tác nhận dạng, đo lường và kiểm soát rủi ro tín dụng tại Chi
nhánh ........................................................................................................ 70
2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................... 72
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VPBANK – CHI NHÁNH BÌ NH ĐỊ NH .......... 74
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI VPBANK – CN BÌNH ĐỊNH ........................................ 74

3.1.1. Đối tượng cho vay .......................................................................... 74
3.1.2. Đa dạng loại hình cho vay .............................................................. 74
3.1.3. Khuyến khích khách hàng tham gia nhiều sản phẩm, dịch vụ của
ngân hàng ................................................................................................ 75
3.2. MỤC TIÊU VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
VPBANK - CN BÌNH ĐỊNH ........................................................................... 75
3.2.1. Phát triển hoạt động tín dụng tại chi nhánh cả chiều rộng lẫn chiều
sâu............................................................................................................. 75
3.2.2. Xây dựng và điều hành danh mục cho vay theo từng thời kỳ ........ 76
3.2.3. Xác định hạn mức rủi ro trong hoạt động tín dụng ........................ 78
3.2.4. Sử dụng tín dụng bảo đảm chắc chắn ............................................. 79
3.2.5. Công tác thu thập thông tin và hồ sơ tín dụng ............................... 80
3.2.6. Nâng cao trình độ và phẩm chất đạo đức cán bộ tín dụng ............. 80
3.3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI VPBANK BÌNH ĐỊNH ............................................................... 81
3.3.1. Xây dựng các dấu hiệu cảnh báo sớm về khoản vay có vấn đề ..... 82
3.3.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định và kiểm
tra, giám sát tín dụng ........................................................................................ 84
3.3.3. Nhóm giải pháp tài trợ rủi ro .......................................................... 90
3.3.4. Nhóm giải pháp xử lý nợ có vấn đề và xử lý tổn thất tín dụng ...... 90


3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 92
3.4.1. Kiến nghị với ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
(VPBank).................................................................................................. 92
3.4.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước ............................................... 93
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

CBTD

Cán bộ tín dụng

CN

Chi nhánh

DSCV

Doanh số cho vay

DSDN

Doanh số dư nợ

DSTN

Doanh số thu nợ

NH

Ngân hàng


NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NQH

Nợ quá hạn

QHKH

Quan hệ khách hàng

QTRRTD

Quản trị rủi ro tín dụng

RRTD

Rủi ro tín dụng

TLNQH

Tỷ lệ nợ quá hạn

TMCP


Thương mại cổ phần

TM - DV

Thương mại – dịch vụ

TG. DC

Tiền gửi dân cư

TG.TCKT

Tiền gửi tổ chức kinh tế

TSĐB

Tài sản đảm bảo

VPBank

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang


1.1.

RRTD theo nguồn rủi ro năng lực tài chính của

22

khách hàng
2.1.

Tình hình huy động vốn từ năm 2009 - 2011

32

2.2.

Hoạt động cho vay từ năm 2009-2011

34

2.3.

Hiệu quả kinh doanh từ năm 2009-2011

36

2.4.

Cơ cấu dư nợ ngắn hạn, trung dài hạn từ năm

38


2009-2011
2.5.

Hoạt động cho vay theo đối tượng từ năm 2009-

39

2011
2.6.

Hoạt động cho vay theo ngành từ năm 2009-2011

40

2.7.

Tỷ lệ nợ xấu từ năm 2009 – 2011

42

2.8.

Phân loại nợ quá hạn theo nhóm nợ từ năm 2009 -

43

2011
2.9.


Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng từ năm 2009-

44

2011
2.10.

Bảng điểm xếp hạng tín dụng

63

2.11.

Đánh giá tín dụng kết hợp

63


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên hình

Trang

2.1.

Sơ đồ bộ máy tổ chức của VPBank - CN Bình Định

31


2.1.

Biểu đồ tình hình huy động vốn từ năm 2009 - 2011

33

2.2.

Biểu đồ hoạt động cho vay từ năm 2009-2011

34

2.3.

Biểu đồ hiệu quả kinh doanh từ năm 2009-2011

36

2.4.

Biểu đồ cơ cấu dư nợ ngắn hạn, trung dài hạn từ

38

hình

năm 2009-2011
2.5.


Hoạt động cho vay theo đối tượng từ năm 2009-

39

2011
2.6.

Biểu đồ hoạt động cho vay theo ngành từ năm 20092011

41


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập cùng với sự phát triển của khu vực và thế giới.
Việt Nam với những thế mạnh sẵn có đang được khai thác một cách kịp thời
và hiệu quả nhất đã và đang hoàn thành nhiêm vụ Công nghiệp hoá - Hiện đại
hoá xây dựng đất nước. Trên con đường đó có sự góp mặt đáng kể của hệ
thống tài chính, đặc biệt là hệ thống ngân hàng thương mại. Trong đó, tín
dụng ngân hàng được xem là nghiệp vụ hàng đầu, có ý nghĩa quan trọng,
quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của từng ngân hàng. Nghiệp vụ này
không chỉ có ý nghĩa với ngân hàng mà còn là đòn bẩy quan trọng cho nền
kinh tế.
Trước tình hình kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp và nguy cơ
khủng hoảng tín dụng tăng cao. Việt Nam là một nước có nền kinh tế mở nên
không tránh khỏi những ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Bên cạnh đó,
trong những năm gần đây ngân hàng Nhà Nước có chủ trương, chính sách sáp
nhập các Ngân hàng thương mại Cổ phần (TMCP) được xem là yếu kém

trong hoạt động, trong đó có sự quản lý rủi ro tín dụng yếu kém để tỷ lệ nợ
xấu tăng cao, do đó nghiệp vụ tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng cần
ưu tiên hàng đầu. Trên thực tế, hoạt động tín dụng là nguồn thu nhập chính
của hệ thống các ngân hàng thương mại, trong đó có ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng (VPBank) – Chi nhánh Bình Định nhưng rủi ro của nó
cũng không nhỏ, rủi ro tín dụng cao sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Mặc dù, VPBank – Chi nhánh Bình Định đã tiến hành
nhiều biện pháp để phòng ngừa và hạn chế rủi ro nhưng vẫn không thể tránh
khỏi những tồn tại như quy trình quản trị rủi ro tín dụng chưa hoàn thiện,
chưa có sự phân cấp rõ ràng trong khâu ra quyết định cấp tín dụng giữa Hội
sở chính và Chi nhánh, công tác tín dụng vẫn còn ở trong tình trạng đơn điệu,


2

chủ yếu các hình thức cho vay truyền thống, chưa đa dạng hoá các loại hình
tín dụng, công tác thẩm định và xét duyệt cho vay vẫn còn nhiều hạn chế như:
Việc tính toán nhu cầu vốn, vòng quay vốn để xác định mức cho vay theo các
phương án sản xuất kinh doanh chưa hợp lý dẫn tới thừa vốn. Doanh nghiệp
đã sử dụng vào mục đích khác ảnh hưởng tới việc trả nợ cho Ngân hàng, công
tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay chưa được chú trọng đúng mức.
Sự kết hợp giữa các bộ phận trong ngân hàng trong việc theo dõi, đôn đốc để
thu nợ chưa được chặt chẽ, về công nghệ ngân hàng tuy đã được chú trọng
đầu tư nhưng vẫn chưa đồng bộ, chưa chuẩn hoá hết được các nghiệp vụ,
chưa đưa việc quản lý hồ sơ tín dụng vào trong hệ thống máy tính, năng lực
và trình độ cán bộ còn hạn chế . . . Vì vậy, đòi hỏi VPBank – Chi nhánh Bình
Định cần phải xây dựng cho mình một chiến lược, chính sách thích hợp để
hạn chế đến mức thấp nhất những nguy cơ gây nên rủi ro tín dụng trở nên cấp
thiết. Chiến lược ấy phải đặt vị thế của công tác quản trị rủi ro tín dụng lên
hàng đầu.

Xuất phát từ nhận thức quan trọng và thực tiễn đó, tôi quyết định chọn
đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Việt
Nam Thịnh Vƣợng (VPBank) – Chi nhánh Bình Định”
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu về rủi ro tín dụng và
công tác quản trị rủi ro tín dụng, phân tích tình hình thực tiễn quản trị rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) – Chi
nhánh Bình Định; qua đó đưa ra một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại
VPBank - CN Bình Định.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các nội dung về quản trị rủi ro tín
dụng ở ngân hàng thương mại.


3

Phạm vi nghiên cứu: Chủ đề nghiên cứu của luận văn được thực hiện
tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) – Chi nhánh Bình
Định. Số liệu minh họa cho phân tích là số liệu ba năm 2009, 2010, 2011.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống (tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) – Chi nhánh Bình Định), thu thập
số liệu thực tế tại ngân hàng, phân tích số liệu thông qua các công cụ thống kê
toán, giải thích dựa vào cơ sở lý thuyết có liên quan để giải đáp các vấn đề
nghiên cứu đặt ra.
5. Bố cục đề tài
Ngoài mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được
chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quản trị rủi ro tín dụng trong NHTM.
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín

dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) – Chi nhánh
Bình Định.
Chương 3: Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) – Chi nhánh Bình Định
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Quản trị rủi ro tín dụng luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà
kinh tế học bởi vì tầm quan trọng và ảnh hưởng của nó đến kết quả hoạt động
kinh doanh chung của ngân hàng, có thể khẳng định rằng hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng thương mại tùy thuộc vào năng lực quản trị rủi ro tín dụng. Do
đó, chính sách quản trị rủi ro tín dụng phải được xem là một bộ phận cấu
thành trong chiến lược hoạt động chung của ngân hàng. Trong nghiên cứu về
lĩnh vực quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại đã có nhiều luận


4

văn thạc sĩ thực hiện và không chỉ trong luận văn mà còn nhiều bài báo, tạp
chí ngân hàng đã đề cập đến vấn đề này.
Đối với luận văn, các tác giả đều tập trung trong ba nội dung chính bao
gồm: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng, thực trạng quản trị rủi ro tín
dụng tại ngân hàng thương mại và các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại
ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, mỗi luận văn đều có phương pháp tiếp cận
vấn đề khác nhau, tạo nên sự phong phú trong việc tìm hiểu về công tác quản
trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại.
Trước hết có thể kể đến là nghiên cứu của tác giả Ngô Thị Thanh Trà
(2010) về đề tài Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Ngoại
Thương Việt Nam – CN Nam Sài Gòn. Trong nghiên cứu này, tác giả đã đề
cập đến vấn đề làm thế nào để nâng cao hiệu quả trong công tác quản trị rủi ro
tín dụng. Cụ thể tác giả đã chỉ ra các mối quan hệ cần thiết lập đối với bên
cho vay và bên vay để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng nhằm hạn

chế rủi ro tín dụng có thể xảy ra như: Cần tạo được mối quan hệ lâu dài với
bên đi vay. Đa số những đơn vị cho vay đều cố gắng để thiết lập một mối
quan hệ lâu dài với khách hàng của họ và phục vụ mọi nhu cầu về tài chính
của họ. Kết quả là những người cho vay sẽ hiểu nhiều hơn về tình hình tài
chính của khách hàng và có được lợi nhuận khi bán các sản phẩm tài chính đa
dạng, trong khi đó bên vay sẽ có được một nguồn hỗ trợ lâu dài cùng với dịch
vụ tín dụng. Cần đánh giá tình trạng thực tế của từng bên vay hơn là vào các
phương pháp và công thức tự động ví dụ như chấm điểm tín dụng. Chấm
điểm tín dụng căn cứ vào công thức có sẵn để đo lường và tiên đoán về mức
độ rủi ro của các khách hàng tiềm năng, được thiết kế để cải tạo quy trình
thẩm định khoản vay. Mặc dù chấm điểm tín dụng theo cách truyền thống
thường được sử dụng cho vay tiêu dùng, khi dựa vào đó để duyệt khoản tín
dụng thẻ hoặc tín dụng để mua ô tô, họ là khách hàng tiềm năng trong một


5

chuỗi khách hàng. Tuy nhiên, lại không sử dụng chấm điểm tín dụng cho
khách hàng nhỏ, chủ yếu vì họ cho rằng không có nhiều tương quan giữa quá
khứ tín dụng của bên vay, như được đo lường trong hệ số tín nhiệm, với hoạt
động của khách hàng này trong tương lai. Mặc dù có một số đơn vị cho vay
sử dụng chấm điểm tín dụng cho tín dụng tiêu dùng, họ tin rằng cho vay
doanh nghiệp nhỏ có quá nhiều những đặc tính riêng rất khó được phân tích
thông qua một hệ thống tự động. Hơn thế nữa, các đơn vị cho vay thấy rằng
chấm điểm tín dụng có thể loại trừ mất các khách hàng tiềm năng tốt, những
khách hàng không có đủ số lượng năm có lãi, số năm có lãi tối thiểu là một
tiêu chí để xác định dự án khả thi trong tương lai. Từ đó, tác giả đã đề xuất
việc vận dụng các giải pháp cụ thể phù hợp với ngân hàng được nghiên cứu
để hạn chế rủi ro tín dụng.
Nguyễn Thị Quỳnh Trang (2011) đã có nghiên cứu về quản trị rủi ro tín

dụng tại NHTM CP Quân đội. Luận văn đã đi sâu vào các phương pháp nhận
dạng rủi ro tín dụng, cụ thể luận văn đã tập trung xem xét các nguyên tắc
trong quản trị rủi ro tín dụng, đăc biệt là nguyên tắc Basel II như nguyên tắc
xây dựng môi trường tín dụng phù hợp, nguyên tắc thực hiện cấp tín dụng
lành mạnh, nguyên tắc duy trì quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng một
cách phù hợp và nguyên tắc về xử lý nợ xấu. Dựa trên cơ sở các nguyên tắc
trong quản trị rủi ro tín dụng từ đó giúp nhà quản trị ngân hàng đưa ra các
quyết định chính xác và kịp thời
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Ánh Thủy (2009) về nâng cao chất lượng
quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương – Chi nhánh
thành phố Hồ Chí Minh. Trong nghiên cứu này, xuất phát từ thực trạng áp
dụng các mô hình quản trị rủi ro tín dụng, tác giả đã phân tích cụ thể từng mô
hình. Trong mô hình định tính tác giả xét đến 3 yếu tố: Phân tích tín dụng như
khả năng tài chính, mức độ uy tín của chủ doanh nghiệp, trình độ quản lý ...;


6

Kiểm tra tín dụng như chất lượng và tính pháp lý của tài sản bảo đảm, đánh
giá khoản tín dụng có tuân thủ chính sách tín dụng hay không, theo dõi và
kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng đã cấp phát; Hệ thống tỷ số tài
chính đánh giá khách hàng như Nhóm tỷ số thanh khoản, nhóm tỷ số khả
năng sinh lời, Nhóm tỷ số hoạt động, Nhóm tỷ số đòn bẩy. Trong mô hình
định lượng rủi ro tín dụng tác giả phân tích mô hình điểm số Z và mô hình
điểm số tín dụng tiêu dùng. Qua đó, tác giả chỉ ra các mặc còn hạn chế và từ
đó đề ra các giải pháp khắc phục hạn chế đang gặp phải nhằm góp phần nâng
cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
Ngoài các luận văn được đề cập ở trên, có nhiều tạp chí đã trình bày
quan điểm cũng như các vấn đề về công tác quản trị rủi ro tín dụng trong
NHTM. Trong đó có thể kể đến là bài viết được đăng trên tạp chí ngân hàng

Nhà nước của tác giả TS. Phí Trọng Hiển về Quản trị rủi ro ngân hàng.
Nghiên cứu này đã tóm lượt những kiến thức chung về công tác quản trị rủi ro
tín dụng và trên cơ sở đó đã đề ra các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng dựa
trên thực tiễn hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại ở nước ta
Ngoài ra, còn có các nghiên cứu chuyên sâu đã được thực hiện như
nghiên cứu của PGS. TS Nguyễn Đăng Dờn (2010) về Quản trị ngân hàng
thương mại, nghiên cứu của PGS. TS Lê Văn Tề (2010) về Tín dụng ngân
hàng, và nghiên cứu của TS. Trương Quan Thông (2010) về Quản trị ngân
hàng thương mại. Những nghiên cứu này đã lập luận và minh chứng rằng,
việc quản trị rủi ro tín dụng phải tập trung vào các nguyên tắc cơ bản như sau:
nguyên tắc chấp nhận rủi ro, nguyên tắc quản lý độc lập các rủi ro riêng biệt,
nguyên tắc hiệu quả kinh tế, nguyên tắc hợp lý về thời gian
Bên cạnh về việc tuân thủ các nguyên tắc quản trị rủi ro trong ngân
hàng, các nghiên cứu nêu trên còn chú trọng đến vấn đề đảm bảo an toàn


7

trong hoạt động tín dụng. Để đảm bảo an toàn tín dụng thì quá trình quản trị
rủi ro tín dụng phải tập trung vào các vần đề sau:
Thiết lập môi trường quản trị rủi ro tín dụng tốt, tăng cường mối quan
hệ giữa các bộ phận như bộ phận thẩm định, bộ phận quản lý tín dụng …
Điều hành một quy định cấp phát tín dụng đúng và chuẩn xác. Thiết lập
các tiêu chí cấp tín dụng đúng đắn, quản lý các hạn mức tín dụng hợp lý. Tăng
trưởng tín dụng trong tầm kiểm soát.
Duy trì một quy trình đo lường và giám sát tốt hoạt động tín dụng. Hệ
thống quản trị bám sát theo các rủi ro phát sinh trong danh mục tín dụng, hệ
thống đánh giá rủi ro nội bộ, và đánh giá các khoản tín dụng có xét đến sự
thay đổi tiềm ẩn trong tương lai về tình hình kinh tế. Hệ thống thông tin và kỹ
thuật phân tích để quản trị và đo lường rủi ro tín dụng.

Đảm bảo sự kiểm soát đầy đủ đối với rủi ro tín dụng. Thiết lập hệ thống
kiểm soát nội bộ, đảm bảo chức năng cấp phát tín dụng đang được quản lý
một cách đúng đắn. Thiết lập bộ phận đánh giá một cách độc lập về các chiến
lược, chính sách, thực hiện, thủ tục liên quan đến cấp phát tín dụng và quản lý
theo công việc của danh mục tín dụng.
Vai trò chủ đạo của tín dụng là kênh dẫn vốn và chiếm khoảng 70% tài
sản có của ngân hàng thương mại, do vậy đây cũng là khoản mục tạo lợi
nhuận chủ yếu. Vì tín dụng là khoản mục sinh lợi chủ yếu nên đây cũng là
khoản mục rủi ro chủ yếu của ngân hàng thương mại. Do đó, cần phải hoạch
định chính sách quản trị rủi ro tín dụng tốt để đồng vốn sinh lợi. Phương pháp
nghiên cứu của các tác giả nêu trên là nghiên cứu tổng quan hoạt động của
các ngân hàng thương mại trong nền kinh tế Việt Nam dựa trên cơ sở lý
thuyết có liên quan nhằm mục đích chỉ rõ các vấn đề còn tồn tại trong công
tác quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại. Kết quả đạt được
trong nghiên cứu của PGS. TS Nguyễn Đăng Dờn, PGS. TS Lê Văn Tề, TS.


8

Trương Quan Thông là có tính áp dụng vào thực tiễn cao và tuỳ vào từng
ngân hàng có thể áp dụng sao cho phù hợp nhất với đặc thù của từng ngân
hàng thương mại trong bối cảnh tại Việt Nam.
Bên cạnh những mặt đạt được các công trình nghiên cứu nêu trên còn
những mặt hạn chế như nặng về lý thuyết, các vấn đề về công tác quản trị rủi
ro tín dụng còn mang tính chung chung, chưa thể hiện trong hoàn cảnh các
NHTM cụ thể. Quản trị rủi ro tín dụng chủ yếu chú trọng trong công tác cho
vay, chưa tổng quát hết các nghiệp vụ vốn có của tín dụng như bảo lãnh, bao
thanh toán ...
Mối liên hệ giữa nghiên cứu của luận văn và các nghiên cứu nêu trên là
đều nghiên cứu từ vấn đề cơ sở lý thuyết và dựa trên cơ sở đó để đưa ra các

giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, điểm khác của luận văn là
nghiên cứu trong bối cảnh cụ thể thực trạng quản trị rủi ro tín dụng VPBank –
Chi nhánh Bình Định, từ đó đề ra các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại
VPBank – Chi nhánh Bình Định.


9

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng, theo khái niệm cơ bản nhất, là khả năng khách hàng
nhận khoản vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối
với NH, gây tổn thất cho NH, đó là khả năng khách hàng không trả, không trả
đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho NH. [2, tr 165].
Rủi ro tín dụng có đặc điểm chủ yếu sau [2, tr 166]:
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro mang tính gián tiếp. Với chức năng trung
gian tài chính, ngân hàng đứng giữa người đi vay và người cho vay để kiếm
lợi về mình, tức ngân hàng sử dụng vốn của người gởi để đầu tư cho người
vay. Nếu người đi vay gặp rủi ro không trả được nợ thì ngân hàng sẽ không
thể nào hoàn trả lại cho người gởi. Vì thế, rủi ro tín dụng của ngân hàng phụ
thuộc khá lớn vào rủi ro của khách hàng.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro mang tính đa dạng và phức tạp. Mục tiêu
của ngân hàng trong kinh doanh tín dụng là tìm kiếm lợi nhuận trên cơ sở đáp
ứng nhu cầu tín dụng của cộng đồng, đồng thời phải đảm bảo sự an toàn vốn,
đảm bảo hoàn trả cho người gởi tiền. Tuy nhiên nhu cầu tín dụng của khách
hàng hoạt động ở nhiều lĩnh vực khác nhau với những đặc thù riêng và nguy

cơ rủi ro rất khác nhau và phức tạp nên rủi ro tín dụng cũng rất đa dạng, phức
tạp. Ngoài ra, tính đa dạng, phức tạp trong rủi ro tín dụng còn thể hiện ở chỗ,
nó không hoàn toàn do chính khách hàng mà còn có thể do tác động của môi
trường hoặc do chính ngân hàng gây ra.


10

Rủi ro tín dụng của ngân hàng là loại rủi ro mang tính khách quan. Sự
thành công hay thất bại của một quan hệ tín dụng phụ thuộc vào sự thành bại
của khách hàng vay vốn, phụ thuộc vào sự hưng thịnh hay suy thoái của nền
kinh tế, vào sự tác động thuận lợi hay bất lợi của môi trường tự nhiên, chính
trị. Do vậy, ngân hàng được coi là nơi hứng chịu mọi rủi ro của khách hàng,
mọi sự bất ổn của nền kinh tế. Hơn nữa, hoạt động các ngân hàng trong nền
kinh tế có mối liên hệ chặt chẽ với nhau nên sự sụp đỗ của một ngân hàng nào
đó sẽ ảnh hưởng đến các ngân hàng khác. Do vậy, có thể khẳng định, rủi ro
tín dụng không hoàn toàn nằm trong tầm kiểm soát của ngân hàng.
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân
thành hai loại sau: Rủi ro giao dịch (transaction risk) và rủi ro danh mục
(Portfolio risk) [2, tr 168].
Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,
đánh giá khách hàng.
Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là: Rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo
đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả
để ra quyết định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều

khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo,
hình thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay
và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và
kỹ thuật xử các khoản vay có vấn đề.


11

Rủi ro danh mục: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân
hàng, được phân chia thành hai loại là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang
tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế.
Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách
hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung: Là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa l. nhất
định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
Nếu căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng, rủi ro tín dụng được
phân chia thành các loại sau:
+ Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn (rủi ro đọng vốn): Khi thiết lập
mối quan hệ tín dụng, ngân hàng và khách hàng phải quy ước về khoảng thời
gian hoàn trả nợ vay. Tuy nhiên đến thời hạn mà ngân hàng vẫn chưa thu hồi
được vốn vay, những tổn thất xảy ra trong trường hợp này người ta gọi đó là
rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn.
+ Rủi ro do không có khả năng trả nợ: Là rủi ro xảy ra trong trường
hợp doanh nghiệp đi vay đã mất khả năng chi trả. Do vậy ngân hàng phải
thanh lý tài sản của doanh nghiệp để thu nợ

1.1.3. Những nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
Theo TS. Trần Huy Hoàng (2003) những nguyên nhân chính phát sinh
rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại như sau:
a. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Nguồn thu chủ yếu của các ngân hàng thương mại là từ các doanh
nghiệp thông qua hoạt động tín dụng và các cá nhân đi vay. Chính vì vậy rủi


12

ro xảy ra đối với khách hàng của ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt
động kinh doanh của ngân hàng và rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp
cũng ảnh hưởng trực tiếp tới rủi ro tín dụng của ngân hàng. Rủi ro của doanh
nghiệp xảy ra như:
Doanh nghiệp bị rủi ro khách quan: Thiên tai hoả hoạn, động đất…
Đây là trường hợp bất khả kháng khó mà lường trước được.
Bản thân doanh nghiệp bị lừa đảo hoặc bị ảnh hưởng từ phía khách
hàng của doanh nghiệp.
Ngoài các trường hợp nêu trên còn có rủi ro xuất phát từ chính sự quản
lý yếu kém của bản thân doanh nghiệp dẫn đến thua lỗ, phá sản doanh nghiệp
ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Đối với khách hàng cá nhân vay tiêu dùng thì rủi ro tín dụng xảy ra
thường do khách hàng thiếu ý thức trả nợ, gặp khó khăn về mặt tài chính hoặc
có hành vi cố ý lừa đảo.
b. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Công tác tổ chức, quản lý thiếu sót của cấp lãnh đạo ngân hàng hoặc do
năng lực, trình độ nghiệp vụ của nhân viên ngân hàng còn hạn chế, không
thực hiện quy trình cho vay đầy đủ, công tác kiểm tra - kiểm toán nội bộ
không chặt chẽ.
Do ngân hàng chưa thích nghi được với điều kiện cạnh tranh, dễ phát

sinh những món vay chủ quan.
Do tình trạng nhân viên ngân hàng chưa thực hiện nghiêm túc quy chế
– chế độ và đạo đức nghề nghiệp.
c. Một số nguyên nhân khách quan khác
Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế tác động mạnh mẽ đến lĩnh vực
kinh doanh của ngân hàng cũng như của doanh nghiệp trong nền kinh tế. Khi
nền kinh tế đang tăng trưởng ổn định thì các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả


13

và có nhiều khả năng trả nợ được cho ngân hàng. Ngược lại khi nền kinh tế
rơi vào suy thoái, mất ổn định sẽ làm cho các doanh nghiệp gặp nhiều khó
khăn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh bị đình trệ, sức mua bị giảm sút,
hàng hoá bị ứ đọng điều này ảnh hưởng tới các khoản nợ của các ngân hàng.
Ngoài ra, các chính sách kinh tế vĩ mô tác động tới hoạt động của ngân
hàng. Chính phủ sẽ ưu tiên hơn về luật pháp, điều kiện kinh doanh trong lĩnh
vực chính phủ khuyến khích đầu tư phát triển và ngược lại.
Môi trường chính trị, xã hội: Môi trường chính trị, xã hội ổn định sẽ tạo
điều kiện cho các nhà đầu tư phát triển. Đây cũng là điều kiện để thu hút đầu
tư của các doanh nghiệp. Ngược lại nếu môi trường chính trị, xã hội không ổn
định thì các doanh nghiệp không thể yên tâm mà phát triển và luôn đặt trong
rủi ro có thể xảy ra bất kì lúc nào đối với doanh nghiệp cũng như ngân hàng.
Bên cạnh đó, một hành lang pháp lý thông thoáng và có hiệu lực sẽ thu
hút được đông đảo các nhà đầu tư là điều tất yếu của nền kinh tế thị trường.
Và ngược lại nếu hành lang pháp lý lỏng lẻo tạo ra nhiều khe hở và gây thiệt
hại lẫn nhau, từ đó ảnh hưởng xấu tới hoạt động của ngân hàng.
Như vậy, trong nền kinh tế thị trường do những biến động của thị
trường, những nguyên nhân khác nhau của nền kinh tế tác động tới hoạt động
của doanh nghiệp và chính bản thân ngân hàng làm nảy sinh các biến cố theo

chiều hướng xấu trong quan hệ tín dụng là điều không thể tránh khỏi hay nói
cách khác rủi ro xảy ra là điều tất yếu khách quan trong hoạt động tín dụng
của ngân hàng. Loại bỏ rủi ro là điều không thể nhưng phòng ngừa và hạn chế
nó thì các nhà kinh doanh ngân hàng hoàn toàn có thể làm được.
1.1.4. Những thiệt hại của rủi ro tín dụng
Cũng theo TS. Trần Huy Hoàng (2003) những thiệt hại của rủi ro tín
dụng ảnh hưởng không những trực tiếp cho ngân hàng mà còn ảnh hưởng lên


14

nền kinh tế vì hệ thống ngân hàng được xem như đòn bẩy của nền kinh tế. Có
thể kể đến những thiệt hại đối với ngân hàng cũng như nền kinh tế như sau:
a. Thiệt hại đối với ngân hàng
Trên thực tế, nguồn vốn hoạt động chủ yếu của ngân hàng là nguồn vốn
huy động, tỷ lệ vốn tự có chiếm tỷ lệ không cao trong tổng nguồn vốn. Do đó,
đối với ngân hàng thương mại việc không thu hồi được nợ hoặc không thu hồi
nợ đúng hạn không những gây khó khăn cho ngân hàng mà ngày càng giảm đi
nguồn vốn tự có của ngân hàng. Điều đó, ảnh hưởng đến công tác huy động
vốn cả về quy mô lẫn lòng tin của khách hàng dành cho ngân hàng, gây khó
khăn trong hoạt động kinh doanh như giảm lợi nhuận, giảm khả năng thanh
khoản của ngân hàng ...
Đồng thời, rủi ro tín dụng ảnh hưởng đến việc mở rộng quy mô hoạt
động của ngân hàng để cùng cạnh tranh với các ngân hàng và các tổ chức tài
chính khác.
b. Thiệt hại đối với nền kinh tế
Hoạt động của ngân hàng mang tính hệ thống và có liên quan sâu rộng
đến hoạt động của mọi thành phần kinh tế trong xã hội. Rủi ro tín dụng xảy ra
không chỉ ảnh hưởng đối với một ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến toàn hệ
thống ngân hàng, do đó gây mất ổn định thị trường tiền tệ.

Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận, khả năng thanh khoản của ngân
hàng từ đó ngân hàng không có khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn cho khách
hàng cá nhân vay tiêu dùng, khách hàng doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh, vì vậy ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của nền kinh tế.
Rủi ro tín dụng xảy ra càng nhiều với quy mô lớn của hệ thống ngân
hàng trong một nước sẽ làm giảm uy tín, niềm tin vào hệ thống ngân hàng đó
trên trường quốc tế, gây nên những khó khăn trong giao dịch mua bán với
nước ngoài.


15

1.1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng của ngân hàng
Theo PGS. TS. Nguyễn Đăng Dờn (2010) các yếu tố ảnh hưởng đến rủi
ro tín dụng của ngân hàng thương mại được tóm lược dưới đây:
a. Nhóm yếu tố thuộc về ngân hàng
Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng được hiểu là đường lối, chủ
trương đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo, liên quan đến việc
mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Chính sách tín dụng bao gồm: Hạn mức tín
dụng, kỳ hạn của các khoản vay, lãi suất cho vay và mức lệ phí, các loại cho
vay được thực hiện. Các điều khoản của chính sách tín dụng được xây dựng
dựa trên nhiều yếu tố khác nhau như các điều kiện kinh tế, chính sách tiền tệ
và tài chính của ngân hàng Nhà nước, khả năng về vốn của ngân hàng và nhu
cầu tín dụng của khách hàng. Khi các yếu tố này thay đổi, chính sách tín dụng
cũng thay đổi theo. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách
hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở hạn chế rủi
ro. Điều đó cũng có nghĩa rủi ro tín dụng tuỳ thuộc vào việc xây dựng chính
sách tín dụng của ngân hàng.
Sự tuân thủ thực thi chính sách tín dụng và quy trình cho vay: Chính
sách tín dụng có vai trò hướng dẫn cán bộ tín dụng thực hiện đúng và đủ thủ

tục cho vay đối với khách hàng. Vì vây, việc tuân thủ chính sách tín dụng
giúp cho ngân hàng bảo đảm sự an toàn trong cấp tín dụng.
Việc cấp tín dụng phải thực hiện đúng trình tự quy trình cho vay, có
như vậy ngân hàng mới kịp thời chấn chỉnh những sai phạm và hạn chế được
rủi ro tiềm ẩn trong cho vay.
Chất lượng và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ nhân viên ngân hàng:
Rủi ro tín dụng có thể xảy ra khi trong quá trình cho vay, cán bộ ngân hàng
không tuân thủ đúng quy tắc tín dụng, hoặc trình độ yếu kém không đủ khả
năng thẩm định những dự án phức tạp, trình độ chuyên môn còn hạn chế nên


16

chưa bắt kịp với những thay đổi của thị trường, sự đa dạng trong kinh doanh
của các ngành nghề, chính những yếu điểm này đã tạo ra khe hở cho khách
hàng chiếm đoạt vốn của ngân hàng. Bên cạnh đó, một số cán bộ có lập
trường không vững vàng, đạo đức suy thoái đã lợi dụng chức vụ được giao
làm sai lệch hồ sơ cấp tín dụng, cho vay đối với những khách hàng không đủ
điều kiện được vay theo quy định của ngân hàng gây rủi ro cho ngân hàng.
Công tác tổ chức, quản lý, kiểm soát nội bộ: Công tác kiểm tra, kiểm
soát nội bộ có thể giúp ngân hàng phát hiện ra rủi ro tín dụng phát sinh trong
quá trình cho vay, đồng thời có khả năng dự báo được các rủi ro trong tương
lai, giúp ban lãnh đạo quản lí tốt các rủi ro trong toàn hệ thống. Song để kiểm
tra, kiểm soát nội bộ có thể phát huy được hiệu quả thì cần xây dựng kế hoạch
định hướng vào rủi ro một cách toàn diện và công tác tổ chức thực hiện một
cách nghiêm túc. Thực hiện tốt công tác quản lý, giám sát, thanh ta, kiểm soát
nội bộ là tiền đề để nâng cao và phát huy hiệu quả của ngân hàng.
Thông tin tín dụng: Phân tích tín dụng chặt chẽ trước khi cho vay là
giải pháp tốt nhất có thể nhận dạng và đo lường rủi ro để đưa ra các giải pháp
hạn chế rủi ro rín dụng. Nhưng để phân tích chính xác nhất thì phải có thông

tin tín dụng kịp thời và chuẩn xác. Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam chưa có
một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh nghiệp và ngân hàng. Trung
tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) của Ngân hàng Nhà Nước đã đạt
được những kết quả bước đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin
kịp thời về tình hình hoạt động tín dụng nhưng thông tin cung cấp còn đơn
điệu, không kịp thời, chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cung cấp thông tin đã
ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động quản trị rủi ro rín dụng trong ngân hàng.
b. Nhóm yếu tố thuộc về khách hàng
Năng lực tài chính của khách hàng: Quy mô tài sản và nguồn vốn nhỏ,
tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp


×