Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, CN Phú Tài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 93 trang )

-


-

- Ngân hàng

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ THẾ GIỚI



MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................ 3
7. Kết cấu của luận văn ........................................................................... 3
8. Tổng quan tài liệu ............................................................................... 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .. 8
1.1. NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .............................. 8
1.1.1. Vốn chủ sở hữu ............................................................................. 8
1.1.2. Vốn huy động từ tiền gửi .............................................................. 9
1.1.3. Vốn vay ......................................................................................... 9
1.1.4. Vốn nhận ủy thác đầu tư ............................................................. 10
1.1.5. Vốn khác ..................................................................................... 10
1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
......................................................................................................................... 11
1.2.1. Vốn huy động của NHTM .......................................................... 11


1.2.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM.................................... 12
1.2.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn........................................... 17
1.3. TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM ........ 20
1.3.1. Nội dung tăng cường hoạt động huy động vốn ......................... 20
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại....................................................................................................... 21


HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................ 23
1.4.1. Các nhân tố bên ngoài ................................................................. 23
1.4.2. Các nhân tố bên trong ................................................................. 25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
PHÚ TÀI ......................................................................................................... 28
2.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ TÀI .................................. 28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .............................................. 28
2.1.2. Đặc điểm về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Ngân hàng
Đầu tư và phát triển Việt nam-Chi nhánh Phú tài ........................................... 29
2.1.3. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu
tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Tài.............................................. 32
2.2. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM CHI NHÁNH PHÚ TÀI ....................................................................... 34
2.2.1. Môi trường vĩ mô ........................................................................ 34
2.2.2. Môi trường ngành ngân hàng ...................................................... 35
2.2.3 Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Tài ...................... 37
2.3. THỰC TRẠNG TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ TÀI .............. 38

2.3.1. Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn mà Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Phú Tài đã thực hiện trong thời gian qua....................... 38
2.3.2. Phân tích kết quả tăng cường huy động vốn qua các năm tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển-Chi nhánh Phú Tài ................................................ 40


2.3.3. Cơ chế quản lý vốn tập trung ...................................................... 53
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
ĐT&PT VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ TÀI ............................................... 56
2.4.1. Những kết quả đạt được .............................................................. 56
2.4.2. Những vấn đề hạn chế, khó khăn ................................................ 57
2.4.3. Nguyên nhân chủ yếu ................................................................. 57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 59
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI
NHÁNH PHÚ TÀI ......................................................................................... 60
3.1. ĐỊNH HƯỚNG MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH PHÚ TÀI ............................................ 60
3.1.1. Định hướng, mục tiêu của toàn hệ thống .................................... 60
3.1.2 Định hướng, mục tiêu phát triển trong 3 năm tới của chi nhánh . 61
3.1.3. Định hướng hoạt động huy động vốn ........................................ 62
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNHPHÚ TÀI ................................... 63
3.2.1. Đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn đáp ứng tối đa nhu cầu
khách hàng gửi tiền ......................................................................................... 63
3.2.2. Đẩy mạnh phát triển dịch vụ ngân hàng ..................................... 65
3.2.3. Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý .................................... 66
3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động marketing trong công tác huy động vốn .. 67
3.2.5. Mở rộng mạng lưới hoạt động để tăng cường khả năng huy động
vốn ................................................................................................................... 69

3.2.6. Tăng cường công tác đào tạo và nâng cao năng lực cán bộ ....... 70
3.2.7. Có chính sách khen thưởng khuyến khích tạo động lực cho huy
động vốn .......................................................................................................... 73


3.2.8. Hiện đại hóa hệ thống công nghệ của ngân hàng ....................... 73
3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 74
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ............................................................ 74
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ............................................ 76
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam .......... 77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 79
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI


BIDV

:

Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

NHTMCP


:

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHNN

:

Ngân hàng nhà nước

NHTMNN

:

Ngân hàng thương mại nhà nước

NHTMQD

:

Ngân hàng thương mại quốc doanh

NHTW

:

Ngân hàng trung ương

NHCSXH


:

Ngân hàng chính sách xã hội

NHPT

:

Ngân hàng phát triển

QTDTW

:

Quỹ tín dụng trung ương

HSC

:

Hội sở chính

NSNN

:

Ngân sách nhà nước

GTCG


:

Giấy tờ có giá

TCTD

:

Tổ chức tín dụng

TCKT

:

Tổ chức kinh tế

ĐCTC

:

Định chế tài chính

ACB

:

Ngân hàng thương mại cổ phần Á châu

EAB


:

Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á

SACOMBANK :

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn thương
tín

TDN

:

Tổng dư nợ

NHNO&PTNT :

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

TW

Trung ương

:


BIỂU
Số hiệu

Tên bảng


bảng
2.1
2.2
2.3

Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh
Phú Tài
Quan hệ giữa vốn huy động với tổng nguồn
Tổng nguồn vốn huy động của một số NHTM trên địa
bàn tỉnh Bình Định trong 4 năm 2009-2012

Trang

32
40
42

2.4

Bảng cơ cấu vốn huy động theo loại tiền qua các năm

44

2.5

Bảng cơ cấu vốn huy động phân theo kỳ hạn huy động

46


2.6
2.7
2.8
3.1

Bảng cơ cấu vốn huy động phân theo đối tượng khách
hàng
Bảng cơ cấu vốn huy động phân theo hình thức tiền gửi
Bảng chênh lệch lãi suất huy động vốn và lãi suất cho
vay bình quân tại BIDV Phú Tài
Bảng kế hoạch huy động vốn từ năm 2013 đến 2015

48
51
52
63


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Số hiệu

Tên sơ đồ

sơ đồ

Trang

2.1

Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy BIDV Phú Tài


31

2.2

Biểu đồ về quan hệ giữa vốn huy dộng với nguồn vốn

41

2.3

2.4

2.5

2.6

Biểu đồ về thị phần huy động vốn của BIDV Phú Tài
trên địa bàn Bình Định
Biểu đồ về cơ cấu vốn huy động theo loại tiền của
BIDV Phú Tài
Biểu đồ về cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn của BIDV
Phú Tài
Biểu đồ về cơ cấu vốn huy động theo đối tượng khách
hàng của BIDV Phú Tài

42

45


46

48


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế toàn cầu hiện nay, các doanh
nghiệp trong nước nói chung, các ngân hàng thương mại Việt Nam nói riêng
đang đứng trước thời cơ và thách thức, sẽ có nhiều cơ hội tăng trưởng và phát
triển nhưng phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng thương
mại trong nước và các tổ chức tín dụng nước ngoài. Đó là một sức ép lớn đối
với các ngân hàng thương mại trong nước, vì vậy muốn tồn tại và đứng vững
đòi hỏi các ngân hàng thương mại Việt Nam cần phải có chiến lược kinh
doanh tối ưu, phát triển và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ đặc biệt là huy
động vốn nhằm tạo một nguồn vốn ổn định đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho nền
kinh tế đang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong bối cảnh hiện nay, việc làm thế nào để huy động vốn với mức
chi phí hợp lý nhất để cung ứng cho nền kinh tế đạt hiệu quả cao, giảm thiểu
rủi ro trong kinh doanh tiền tệ là vấn đề đang gây trăn trở cho các nhà quản lý
ngân hàng và cũng là chủ đề đang được các tổ chức tín dụng đặc biệt quan
tâm.
Về phía Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú tài,
nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn, chi nhánh luôn
đặt nhiệm vụ huy động vốn lên mục tiêu hàng đầu. Từ khi thành lập
17/07/2006 đến nay, ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Phú Tài đã có được nhiều thuận lợi trong hoạt động huy động vốn, nguồn vốn
huy động không ngừng gia tăng qua các năm. Mặc dù vậy, công tác huy động

vốn vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần quan tâm như việc điều hành lãi suất
tại chi nhánh còn chưa linh hoạt, các sản phẩm đang sử dụng tại chi nhánh
chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Vì vậy,
vấn đề cấp thiết được đặt ra với chi nhánh là làm thế nào để duy trì và tăng


2
trưởng được nền vốn ổn định và cân đối với việc sử dụng vốn. Do đó, tác giả
lựa chọn đề tài “Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Việt Nam-Chi nhánh Phú Tài” để nghiên cứu, từ đó tìm ra những giải pháp tối
ưu nhằm nâng cao năng lực huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại chi
nhánh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về huy động vốn của Ngân hàng
thương mại.
- Phân tích thực trạng huy động vốn của Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại chi nhánh.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Ngân hàng thương mại cần làm gì để tăng cường huy động vốn?
- Thực trạng và những tồn tại trong hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài cùng nguyên nhân?
- Giải pháp cần thực hiện để tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Xuất phát từ hoạt động thực tiễn huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và
phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài chủ yếu là các hình thức nhận tiền
gửi mà không có hình thức vay vốn phi tiền gửi, vì vậy đề tài chỉ giới hạn
trong nội dung huy động tiền gửi.
Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá và phân tích thực trạng huy

động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài
qua các năm 2009 đến 2012 và từ đó đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động huy động vốn của chi nhánh.


3
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện, luận văn dựa trên cơ sở vận
dụng phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với các phương pháp
sau để giải quyết vấn đề nêu ra:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp; hệ thống hóa, khái quát hóa
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp so sánh – đối chiếu
- Phương pháp thu thập số liệu từ các tài liệu có liên quan: bảng cân
đối kế toán, báo cáo tài chính năm 2009, 2010, 2011, 2012.
- Tham khảo tài liệu, sách báo về Ngân hàng.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hóa các lý luận về nguồn vốn và các hình thức huy động vốn
tại ngân hàng thương mại làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài.
- Đánh giá thực trạng về việc huy động vốn qua 4 năm tại Ngân hàng
Đầu tư và phát triển Việt Nam-Chi nhánh Phú Tài
- Đề xuất giải pháp nhằm mở rộng hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu luận văn ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục sơ đồ
bảng biểu, gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại và hoạt động huy
động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư
và phát triển Việt Nam-Chi nhánh Phú Tài.

Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư
và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài.


4
8. Tổng quan tài liệu
 Đề tài “Tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông
Nghiệp và Nông thôn tỉnh Quảng Nam” năm 2011, Luận văn thạc sĩ kinh tế
của tác giả Nguyễn Thị Hường Em. Bảo vệ năm 2011 tại Đại học Đà Nẵng.
Đề tài đã giải quyết được các nội dung sau:
- Nêu ra những lý luận chung như khái niệm, chức năng, hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại.
- Nêu ra nguồn vốn và các hình thức huy động vốn của ngân hàng
thương mại.
- Tác giả đã phân tích được thực trạng về hoạt động huy động vốn nói
chung, nêu ra những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những hạn chế tồn tại
trong hoạt động mở rộng huy động vốn tại Chi nhánh NHNO&PTNT tỉnh
Quảng Nam từ năm 2006 đến 2009.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động huy động vốn tại
chi nhánh.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, đề tài vẫn còn có những
tồn tại:
- Bài viết phân tích đánh giá công tác huy động vốn tại ngân hàng
nhưng số liệu chưa chi tiết, chưa phân tích được thị phần huy động vốn, cũng
như chưa đánh giá được sự tương quan giữa ngân hàng so với các đối thủ
cạnh tranh trên địa bàn.
- Đề tài nghiên cứu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chi nhánh Quảng Nam, do đó có những điểm không phù hợp với thực trạng và
tồn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Phú Tài.
 Đề tài “Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và phát

triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung”, luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả
Mai Xuân Đồng. Bảo vệ năm 2011 tại Đại học kinh tế Quốc dân Hà nội.


5
Đề tài đã giải quyết các nội dung sau:
- Nêu ra những lý luận chung về vốn của ngân hàng thương mại, hoạt
động huy động vốn, đưa ra các quan điểm về tăng cường huy động vốn.
- Nêu ra các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tăng cường huy động vốn.
- Phân tích được thực trạng huy động vốn tại ngân hàng, nêu ra những
thuận lợi, khó khăn trong hoạt động huy động vốn, từ đó có những giải pháp
tăng cường hoạt động huy động vốn.
- Bên cạnh những vấn đề đã được giải quyết, đề tài vẫn còn có những
tồn tại.
- Đề tài nghiên cứu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh
Quang Trung nên có những điểm chưa thực sự phù hợp với Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt nam chi nhánh Phú Tài.
- Đề tài nghiên cứu trong giai đoạn 2008 - 2010 nên có những điểm
không còn phù hợp với điều kiện hiện tại.
 Đề tài “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam-Chi nhánh Bình Định”, năm 2012, Luận văn thạc sĩ
kinh tế của tác giả Hồ Văn Trị. Bảo vệ năm 2012 tại Đại học Đà nẵng.
Đề tài đã giải quyết các nội dung sau:
- Nêu ra những lý luận chung về cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng
thương mại.
- Nêu ra được các hình thức huy động vốn, đặc điểm của tiền gửi.
- Nêu ra các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân
hàng.
- Tác giả đã phân tích được thực trạng huy động vốn nói chung, đưa ra
những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP

Công Thương chi nhánh Bình Định.
- Đưa ra một số giải pháp khắc phục những vấn đề còn tồn tại trong
công tác huy động vốn nói chung của ngân hàng.


6
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, đề tại vẫn còn những tồn
tại:
Đề tài nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Bình
Định nên có những điểm không phù hợp với thực trạng và tồn tại của Ngân
hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh Phú Tài.
 Đề tài “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại NHTMCP Ngoại
thương Việt Nam-Chi nhánh Quy nhơn” Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả
Nguyễn Thị Phượng. Bảo vệ năm 2012 tại Đại học Đà Nẵng.
Đề tài đã giải quyết được các nội dung sau:
- Nêu ra những lý luận chung như khái niệm, hoạt động, nguồn vốn của
Ngân hàng thương mại
- Nêu ra được khái niệm, cơ cấu nguồn vốn huy động và các nhân tố
ảnh hưởng đến huy động vốn.
- Tác giả đã phân tích được thực trạng huy động vốn nói chung, phân
tích những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương-Chi nhánh Quy nhơn.
- Đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường huy đông vốn tại chi nhánh.
- Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, đề tài vẫn còn có những
tồn tại:
- Phần lý luận cơ bản người viết chưa đề cập đến các nội dung và tiêu
chí cụ thể đánh giá việc tăng cường huy động vốn của ngân hàng thương mại.
nhơn, nên có những điểm không phù hợp với thực trạng và tồn tại của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Phú Tài.
 Đề tài “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại

cổ phần Quân đội”, luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Thùy Linh.
Bảo vệ năm 2010 tại Học viện tài chính Hà nội.


7
Đề tài đã giải quyết các nội dung sau:
- Hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn và
hiệu quả huy động vốn của các NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP
Quân đội.
- Đã đưa ra các giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn nâng cao hiệu
quả huy động vốn tại NHTMCP Quân đội.
Bên cạnh những vấn đề đã được giải quyết, đề tài vẫn còn có những tồn
tại.
- Đề tài nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội nên có những điểm
chưa thực sự phù hợp với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam chi nhánh
Phú Tài.
- Đề tài nghiên cứu trong giai đoạn 2007-2009 nên có những điểm
không còn phù hợp với điều kiện hiện tại.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu đã đề ra các giải pháp để tăng
cường hoạt động huy động vốn, tuy nhiên chỉ mới trên cơ sở dựa vào thực
trạng của ngân hàng mà chưa đi sâu vào việc khảo sát thực tế nhu cầu của
khách hàng.


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Vốn đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của các NHTM. Nhìn
chung, có thể hiểu vốn là khoản hình thành nên tài sản của ngân hàng, giúp
ngân hàng hoạt động hiệu quả, nó có thể hình thành từ nhiều nguồn khác nhau
có thể tăng giảm tùy theo tình hình hoạt động của ngân hàng tùy từng thời kỳ.
Tùy thuộc vào cách tiếp cận có thể có nhiều cách phân loại vốn của NHTM,
nếu tiếp cận theo cách phân chia trên bảng tổng kết tài sản, vốn của NHTM
được chia thành:
1.1.1. Vốn chủ sở hữu
Về khía cạnh kinh tế, vốn chủ sở hữu là vốn riêng của NHTM do các
chủ sở hữu đóng góp và các quỹ của ngân hàng được hình thành trong quá
trình kinh doanh thể hiện dưới dạng lợi nhuận để lại. Nguồn vốn này có tính
chất ổn định cao, NHTM không phải hoàn lại, nó có vai trò quan trọng trong
việc tài trợ cho các hoạt động mở rộng quy mô của mình như liên doanh, liên
kết, mở rộng mạng lưới…
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng chia ra thành nhiều loại khác nhau:
Vốn tự có ban đầu: Vốn này được hình thành từ khi mới thành lập ngân
hàng. Tùy theo từng loại hình sở hữu (quốc doanh hay cổ phần) mà vốn này
có thể do ngân sách nhà nước cấp hay do các cổ đông đóng góp. Vốn tự có
ban đầu là điều kiện pháp lý bắt buộc để thành lập ngân hàng.
Vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: Trong quá trình hoạt động ngân
hàng có thể gia tăng vốn của chủ sở hữu theo nhiều phương thức khác nhau.
Vốn của chủ sở hữu có thể được gia tăng nhờ lợi nhuận để lại, phát hành thêm


9
cổ phần với các NHTMCP hay được cấp phát thêm từ NSNN nếu là ngân
hàng quốc doanh. Đây không phải là nguồn vốn thường xuyên song nó giúp
ngân hàng có được lượng vốn chủ sở hữu khi cần thiết.
Các quỹ: các quỹ của ngân hàng gồm có quỹ dự phòng rủi ro, quỹ bảo

toàn vốn, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi… nguồn hình thành các quỹ này từ
lợi nhuận của ngân hàng. Khả năng sử dụng các quỹ này vào hoạt động kinh
doanh tùy thuộc vào mục đích sử dụng của các quỹ.
1.1.2. Vốn huy động từ tiền gửi
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một
ngân hàng thương mại nào. Chỉ có các ngân hàng thương mại mới được
quyền huy động tiền gửi dưới nhiều hình thức khác nhau.
Huy động vốn từ tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, nó
được chia thành các loại như:
- Tiền gửi không kỳ hạn
- Tiền gửi có kỳ hạn
- Tiền gửi tiết kiệm
- Phát hành giấy tờ có giá
1.1.3. Vốn vay
Tiền gửi là nguồn tiền do khách hàng chủ động mang đến cho ngân
hàng, Ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này để kinh doanh. Tuy nhiên
không phải lúc nào nguồn tiền gửi cũng đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh của
Ngân hàng, chính vì vậy khi nhu cầu vay vượt quá khả năng hiện có của Ngân
hàng, Ngân hàng có thể đi vay để đáp ứng.
Ngân hàng thương mại thường đi vay từ nhiều nguồn khác nhau
- Vay từ Ngân hàng Trung ương
Là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của
NHTM. NHTW cấp vốn cho các NHTM thông qua hình thức chiết khấu và


10
tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá của NHTM, cho vay tái cấp
vốn hoặc cho vay theo hạn mức tín dụng. Điều kiện cấp vốn của NHTW đối
với NHTM dễ dàng hay khắc khe phụ thuộc vào mục tiêu của chính sách tiền
tệ trong từng thời kỳ, uy tín và chất lượng hoạt động tín dụng của mỗi

NHTM.
- Vay từ các Tổ chức tín dụng khác
Loại vay này còn được gọi là vay trên thị trường tiền tệ. Các NHTM có
thể vay và cho vay lẫn nhau thông qua thị trường liên ngân hàng: đây là
trường hợp ngân hàng có lượng tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước thấp không
đủ đáp ứng cho nhu cầu chi trả. Khi đó dưới sự tổ chức của Ngân hàng Nhà
nước, ngân hàng này sẽ được vay của một ngân hàng khác có lượng tiền gửi
thừa tại Ngân hàng Nhà nước. Nguồn vay mượn từ các ngân hàng là để đáp
ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và trong nhiều trường hợp nó bổ sung
hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ Ngân hàng Nhà nước. Lãi suất vay mà
NHTM phải chấp nhận thường cao hơn lãi suất huy động từ các nguồn khác.
Khoản vay đó có thể không cần đảm bảo hoặc đảm bảo bằng các tín phiếu
kho bạc, tín phiếu ngân hàng và hồ sơ tín dụng.
1.1.4. Vốn nhận ủy thác đầu tư
NHTM có thể nhận vốn ủy thác đầu tư của Nhà nước, của các tổ chức
tài chính trong nước và quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng
Phát triển Châu Á (ADB), Quỹ Hỗ trợ Phát triển Pháp (AFD)…theo các
chương trình dự án với mục tiêu như: xây dựng nhà ở và cơ sở hạ tầng, cải tạo
môi trường,…
1.1.5. Vốn khác
Các khoản phải trả khác bao gồm các nguồn vốn hình thành từ các
khoản như: các khoản phải trả về xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định;
tiền giữ hộ và đợi thanh toán; thuế và các khoản phải nộp Nhà nước; chuyển


11
tiền phải trả và các khoản chờ thanh toán khác; các khoản phải trả nội bộ; lãi
và phí phải trả…
1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI

1.2.1. Vốn huy động của NHTM
Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân
hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả. Vốn huy
động là nguồn vốn chủ yếu, nguồn tài nguyên to lớn nhất và quan trọng nhất
của NHTM. [6]
Đối với các NHTM, vốn huy động chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng
nguồn vốn. Vì vậy huy động vốn được coi là hoạt động cơ bản, có tính chất
sống còn đối với bất kỳ một NHTM nào, hoạt động này tạo ra nguồn vốn chủ
yếu của các NHTM. Các NHTM luôn nổ lực tìm mọi biện pháp nhằm tăng
khả năng cạnh tranh, thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi, phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của mình. Chỉ có các NHTM mới được quyền huy
động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau. [6]
Theo luật các TCTD Việt Nam số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010, có
hiệu lực từ ngày 01/01/2011, NHTM được huy động vốn dưới các hình thức
sau đây:
- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các TCTD khác dưới hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền
gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy
động vốn trong nước và nước ngoài.
- Vay vốn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của
Luật NHNN Việt Nam.
- Vay vốn của TCTD, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo
quy định của pháp luật.


12
1.2.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM
Theo luật tổ chức tín dụng, hoạt động huy động vốn của NHTM bao
gồm các hình thức sau:

a. Nhận tiền gửi không kỳ hạn
- Khái niệm: Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi do người sử dụng
dịch vụ thanh toán mở tại Ngân hàng với mục đích gửi, giữ tiền hoặc thực
hiện các giao dịch thanh toán qua Ngân hàng bằng các phương tiện thanh
toán.
- Đối tượng khách hàng trong huy động tiền gửi bao gồm: khách hàng
kinh doanh và khách hàng dân cư.
- Đặc điểm của tiền gửi không kỳ hạn:
Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ
ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu
chi trả của doanh nghiệp và cá nhân đều được ngân hàng thực hiện. Các
khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và cá nhân đều có thể được nhập vào
tiền gửi thanh toán theo yêu cầu.
Tiền gửi không kỳ hạn không phải là những khoản tiền để dành mà là
một bộ phận tiền đang chờ để thanh toán. Do đó về mặt pháp lý khi gửi tiền
không kỳ hạn theo tài khoản thanh toán đã thể hiện một hợp đồng mặc nhiên
giữa khách hàng với ngân hàng. Trong đó ngân hàng có trách nhiệm thực hiện
các khoản chi trả cho khách hàng một cách kịp thời chính xác trong phạm vi
số dư.
Khi gửi tiền vào tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng có thể rút
tiền bất kỳ lúc nào và không cần báo trước nên khi ngân hàng sử dụng làm
nguồn vốn kinh doanh thì rủi ro cao. Do đó phải dự trữ nhiều hơn so với các
loại tiền gửi khác. Chính vì vậy ngân hàng, đối với loại tiền gửi này ngân
hàng trả lãi suất thấp.


13
Mục đích của người gửi không phải là để được hưởng lợi tức mà để
được ngân hàng cung cấp các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, chính
vì vậy lãi suất không phải là công cụ để thu hút nguồn vốn này, mà công cụ

chính là dịch vụ mà ngân hàng cung cấp kèm theo phải là dịch vụ có nhiều
tiện ích, an toàn, nhanh chóng và chính xác. Loại này tuy biến động thường
xuyên nhưng nó vẫn luôn có một số dư ổn định do số tiền gửi vào và rút ra
trong một thời kỳ có thể bù trừ cho nhau. Vì vậy nếu sử dụng để làm nguồn
vốn cho vay sẽ mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Mặc dù số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của từng khách hàng thường
không lớn, nhưng do là trung tâm tập trung tiền tệ và cung cấp dịch vụ thanh
toán, nên Ngân hàng Thương mại có số lượng khách hàng rất đông làm cho
tổng số vốn huy động qua tiền gửi thanh toán của tất cả khách hàng trở nên
lớn đáng kể.
Tiền gửi thanh toán là nguồn vốn huy động với chi phí thấp và tăng thu
phí dịch vụ cho các NHTM. Vì vậy, hiện nay các ngân hàng thương mại ở
Việt Nam đẩy mạnh gia tăng nguồn vốn này thông qua việc mở tài khoản cho
các doanh nghiệp và đổ lương cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp
đó, để cạnh tranh các ngân hàng thường có chính sách ưu đãi như miễn, giảm
phí các dịch vụ trong thời gian đầu mở tài khoản như vậy vừa có được nguồn
vốn rẻ, lại thu được các loại phí dịch vụ về lâu dài.
b. Nhận tiền gửi có kỳ hạn
- Khái niệm: Tiền gửi có kỳ hạn là tiền gửi mà người gửi tiền chỉ có thể
rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận
tiền gửi tiết kiệm.
- Đối tượng khách hàng trong huy động tiền gửi là khách hàng kinh
doanh.
- Đặc điểm của tiền gửi có kỳ hạn:


14
Người gửi không được sử dụng các hình thức thanh toán đối với tiền
gửi thanh toán để áp dụng đối với loại tiền gửi này. Nếu cần chi tiêu, chủ tài
khoản phải làm thủ tục để rút tiền. Tuy không thuận lợi cho khách hàng bằng

hình thức tiền gửi thanh toán không kỳ hạn, song tiền gửi có kỳ hạn được
hưởng lãi suất cao hơn tùy theo độ dài của kỳ hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn là có sự ổn định tương đối cao, do đó các NHTM
thường sử dụng để cho vay trung, dài hạn. Tiền gửi có kỳ hạn có chi phí sử
dụng vốn khá cao. Người gửi tiền có kỳ hạn nhằm mục đích hưởng lãi, ngân
hàng muốn tăng khoản này phải trả lãi thoả đáng sao cho người gửi vừa bảo
toàn vốn vừa có được một khoản thu nhập hợp lý từ tiền gửi của mình. Do đó
lãi suất hấp dẫn, lãi suất cao là đòn bẩy, là công cụ chủ yếu để thu hút nguồn
vốn này.
c. Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền gửi do dân cư gửi vào ngân hàng với
mục đích an toàn và sinh lời, thông thường không có mức giới hạn về số tiền.
Người gửi được trả lãi trên số tiền gửi. Họ không được quyền phát hành séc
nhưng có thể rút và chuyển sang tài khoản giao dịch.
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền gửi có tỷ trọng cao nhất trong tổng số
tiền gửi của ngân hàng và có tính ổn định cao nhất, cho phép ngân hàng chủ
động trong việc đầu tư chúng vào các kế hoạch sinh lời, ít gây sức ép rút tiền
đối với ngân hàng.
Có hai hình thức tiền gửi tiết kiệm, đó là:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
Loại tiền gửi này được thiết kế cho khách hàng cá nhân có tiền tạm thời
nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi nhưng không
thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai. Đối với khách hàng
khi lựa chọn hình thức tiền gửi này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng


15
hơn là mục tiêu sinh lợi. Đối với ngân hàng, vì là loại tiền gửi này khách hàng
muốn rút ra bất cứ lúc nào cũng được nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để
chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng. Vì vậy ngân

hàng thường trả lãi rất thấp cho loại tiền gửi này.
Khác với hình thức tài khoản tiền gửi thanh toán, mỗi lần giao dịch
khách hàng phải xuất trình sổ tiền gửi và chỉ có thể thực hiện được các giao
dịch ngân quỹ như là gửi tiền và rút tiền chứ không thể thực hiện được các
giao dịch thanh toán như trong trường hợp tài khoản tiền gửi thanh toán.
Mặc dù số dư trên tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của khách
hàng thường không lớn (do chỉ được hưởng lãi suất ở mức thấp) nhưng nếu
ngân hàng thu hút được số lượng khách hàng khá lớn thì tổng khối lượng vốn
huy động qua hình thức tiền gửi này có thể trở nên đáng kể.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Đối với loại tiền gửi tiết kiệm định kỳ, người gửi có một số tiền nhàn
rỗi trong thời gian dài, họ thường gửi theo hình thức này để được lãi suất cao.
Người gửi không được sử dụng các hình thức thanh toán đối với loại tiền gửi
này song có thể thế chấp để vay vốn nếu được ngân hàng cho phép. Nếu cần
chi tiêu, người gửi phải đến ngân hàng để rút tiền. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn thường được hưởng lãi suất cố định. Tuy nhiên giữa các loại tiền gửi có
kỳ hạn khác nhau lãi suất được trả sẽ khác nhau. Tiền gửi có kỳ hạn với thời
gian càng lâu, lãi suất sẽ càng cao.
Khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm định kỳ
được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an
toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối
tượng khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi này là các cá nhân muốn có thu
nhập ổn định và thường xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc
hàng quý.


×