TIỂU LUẬN:
Vận dụng một số phương pháp thống kê phân
tích hoạt động huy động vốn của Ngân Hàng
Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam giai đoạn 2003-
2008 và dự đoán quy mô huy động vốn 2010
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là cơ sở, tiền đề cho mọi hoạt động kinh doanh sản xuất nói chung, ở Việt
Nam hiện nay vốn đang trở thành một vấn đề cấp thiết cho quá trình tăng trưởng và phát
triển nền kinh tế đất nước.Tuy nhiên để huy động được khối lượng vốn lớn là một thách
thức không nhỏ đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và đối với hệ thống ngân hàng
thương mại nói riêng.Trong điều kiện hiện nay thị trường chứng khoán nước ta phát triển
chưa tương xứng với nhu cầu vốn rất lớn của nền kinh tế thì quá trình nhận và điều
chuyển vốn trên thị trường chủ yếu được thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng thương
mại. Ngân hàng thương mại là nơi tích tụ, tập trung, khơi dậy và động viên các nguồn lực
cho sự phát triển kinh tế đất nước ta. Thực tế đã cho thấy hơn 80% số lượng vốn huy
động được thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng thương mại. Điều này cho thấy việc
tăng cường công tác huy động vốn, đảm bảo chất lượng và số lượng luôn luôn và vấn đề
quan tâm hàng đầu trong quá trình hoạt động của bất cứ một ngân hàng thương mại nào.
Là thành viên trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam, Ngân hàng Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam phải chung sức thực hiện nhiệm vụ chung của toàn ngành, làm thế nào để
huy động vốn đáp ứng sự nghiệp Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa đất nước.
Trong thời gian thực tập tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh
Hai Bà Trưng em nhận thấy công tác huy động vốn có vai trò rất quan trọng đối với hệ
thống Ngân Hàng Thương Mại trong việc đáp ứng vốn cho đầu tư phát triển kinh tế, góp
phần thực hiện chủ chương của Đảng và Nhà nước. Vì lý do này em chọn đề tài “ Vận
dụng một số phương pháp thống kê phân tích hoạt động huy động vốn của Ngân
Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam giai đoạn 2003-2008 và dự đoán quy mô huy
động vốn 2010"
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát chung về hoạt động huy động vốn trong nền kinh tế nước ta
Vốn cho đầu tư cho phát triển kinh doanh, sản xuất là yếu tố sống còn đối với sự phát
triển kinh tế của mỗi nước. Với nền kinh tế nước ta như hiện nay việc có vốn đang là như
cầu cấp thiết để thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa phát triển kinh tế nước để trở
thành một nước phát triển trong khu vực cũng như trên thế giới. Vậy con đường ngắn
nhất chỉ có thể làm chính là huy động vốn trong xã hội để cung cấp cho cho nền kinh tế.
Huy động vốn là quá trình tập trung các nguồn lực nhàn dỗi trong xã hội để cung
ứng vốn cho đầu tư phát triển kinh doanh,sản xuất thúc đẩy nền kinh tế phát triển.Họat
động huy động vốn ở nước ta hiện nay được thực hiện bởi hai nguồn đó là: nguồn vốn
trong nước và nguồn vốn nước ngoài.
Nguồn vốn huy động trong nước chủ yếu được hình thành do tiết kiệm từ trong dân
cư và tổ chức kinh tế. Vốn huy động trong nước ta hiện nay được thực hiện thông qua các
kênh sau: thị trường chứng khoán, thị trường vốn, trái phiếu của chính phủ, hệ thống
ngân hàng…Nguồn vốn huy động trong nước vô cùng quan đối với mỗi nền kinh tế bất
kỳ vì nó tận dụng được các nguồn lực trong nước phát triển đất nước và nhằm đảm bảo
sự kiểm sóat trong nền kinh tế quốc dân. Vốn huy động trong nước những năm qua ở
nước ta không ngừng tăng lên, tăng cả về chất lượng lẫn số lượng nó đã ngày càng góp
phần giải quyết nhu cầu về vốn rất lớn ở nước ta và thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước.
Nguồn vốn huy động nước ngoài được thực hiện thông qua viện trợ của nước ngoài
ODA, đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào nước ta FDI, bán trái phiếu chính phủ …Nguồn
vốn huy động từ nước ngoài ở nước ta trong những năm qua không ngừng tăng lên nó
góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho đầu tư xây dựng của đất nước.
Nguồn vốn huy động của Việt Nam trong những năm qua không ngừng tăng cao
giúp nước ta đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế đất nước. Nhờ vào nguồn vốn huy
động trong nước và nước ngoài đã giúp kinh tế nước ta trong những năm qua có tốc độ
phát triển tương đối cao để hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
1.2 Tổng quan về ngân hàng thương mại và hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại
1.2.1 Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh tế kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu
và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiếu khấu và làm phương tiên thanh toán.
1.2.2 Chức năng của ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Chức năng trung gian tín dụng
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai trò
là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân
hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và
hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp
phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay:
Ngân hàng với tư cách là một tổ chức trung gian tín dụng đã làm tăng thu nhập
cho người tiết kiệm, từ đó khuyến khích họ tiết kiệm đồng thời cũng khuyến khích các
doanh nghiệp,tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển kinh doanh sản xuất.
Đặc biệt là đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất
được thực hiện liên tục và mở rộng quy mô sản xuất.
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại.
1.2.2.2 Chức năng tạo trung gian thanh tóan
Việc ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa
rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này, các ngân hàng thương mại
cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy
nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng,…Tùy theo nhu cầu, khách hàng có
thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp.
Nhờ vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm
bảo thanh toán an toàn. Chức năng này mô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa,
đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tố độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
1.2.2.3 Chức năng tạo phương tiện thanh toán( tạo tiền)
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng của Ngân hàng thương
mại là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. T
hông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được
để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán
dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là
một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ…
Với chức năng này, hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng tổng phương tiện thanh
toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
1.2.3. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế
Cùng với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác từ khi ra đời và phát trỉển
NHTM đã đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển kinh tế thế giới. Vai
trò của NHTM được thể hiện sau đây:
Một là: NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Để phát triển sản xuất kinh doanh các đơn vị kinh tế cần phải có một số lượng
vốn lớn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác, khi số vốn mà
của các đơn vị kinh tế này không đủ để thực hiện cho đầu tư phát triển các đơn vị này cần
phải đi vay. Bằng vốn huy động được trong xã hội thông qua hoạt động tín dụng, Ngân
hàng thương mại đã cung ứng vốn cho mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn kịp
thời cho quá trình sản xuất. Nhờ hoạt động của hệ thống NHTM mà đặc biệt là họat động
tín dụng, các doanh nghiệp, cá nhân có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc
công nghệ để tằng năng suất lao động, hiệu quả kinh tế và tăng chất lượng sản phẩm cho
xã hội.
Hai là: NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô
Cùng với sự vận động của nền kinh tế hệ thống ngân hàng cũng được chia ra làm
hai cấp: Ngân hàng nhà nước và Ngân hàng thương mại. NHTM được Ngân hàng nhà
nước cung cấp vốn cho hoạt động và sử dụng như một công cụ để quản lý hoạt động tiền
tệ, điều chỉnh chính sách tiền tệ quốc gia. Nhà nước điều tiết Ngân hàng, Ngân hàng dẫn
dắt thị trường thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các NHTM trong hệ thống
từ đó góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông và thông qua cung tín
dụng cho các ngành trong nền kinh tế. NHTM thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền tập
và phân chia vốn của thị trường, đỉều khiển chúng một cách có hiệu quả.
Ba là: NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường
Hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh
tế như: quy luật giá trị, quy luật cung cầu,quy luật cạnh tranh…Sản xuất phải trên cơ sở
đáp ứng nhu cầu cuả thị trường, sự thỏa mãn như cầu của thị trường trên mọi phương
diện không chỉ gía cả, chất lượng, mẫu mã, mà còn đỏi hỏi có sự thỏa mãn trên phương
diện thời gian và địa điểm. Để đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường doanh nghiệp phải
không ngừng cải tiến máy móc thiết bị hiện đại và tiên tiến, năng cao chất lượng, tăng
năng xuất…những hoạt động này của doanh nghiệp cần một số lượng vốn lớn nhiều lúc
nó vượ quá khả năng tài chính của công ty. Vậy để giải quyết vấn đề khó khăn đó doanh
nghiệp tìm đến ngân hàng vay vốn để đầu tư cho phát triển kinh doanh,sản xuất. Thông
qua hoạt động cấp tín dụng cho doanh nghiệp ngân hàng là cầu nối doanh nghiệp với thị
trường.
Bốn là: NHTM là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
Nhận thức được tầm quan trọng của kinh tế quốc tế, sự hội nhập của nền kinh tế
quốc gia với thế giới đem lại những lợi ích to lớn, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh
và bền vững. Một trong những điều kiện quan trọng góp phần sự hội nhập nền kinh tế
quốc gia và nền kinh tế thế giới đó là nền tài chính quốc gia.Nền tài chính quốc gia là cầu
nối giữa với nền tài chính thế giới thông qua hoạt động của NHTM trong các lĩnh vực
kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ ngoại hối và các
nghiệp vụ khác. Đặc biệt là hoạt động thanh toán quốc tế, buôn bán ngoại hối, quan hệ tín
dụng với các ngân hàng nhà nước của NHTM trực tiếp hoặc giám tiếp tác động góp phần
thúc đẩy hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, thông qua đó NHTM đã thực hiện vai trò
điều tiết chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
1.3. Hoạt động huy động vốn của NHTM
1.3.1. Đặc trưng của hoạt động huy động vốn của NHTM
Trong tổng nguồn vốn của ngân hàng bao gồm: Vốn chủ sở hữu và vốn huy động
từ các nguồn khác nhau. Trong đó, vốn chủ sỡ hữu chiếm một phần nhở còn lại nguồn
vốn đi vay từ các đối tượng khác nhau chiếm một tỷ trọng ở mức 70- 80%. Đây là nguồn
vốn chủ yếu đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng và mang lại thu nhập chủ yếu của
Ngân hàng, bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, không
thuộc quyền sở hữu của ngân hàng nhưng Ngân hàng được quyền sử dụng trong thời gian
huy động vốn. Ngân hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi khi đến kỳ hạn đối với tiền gửi có
kỳ hạn hoặc khi khách có nhu cầu rút tiền gửi không kỳ hạn.
Nguồn vốn huy động càng nhiều ngân hàng càng có khả năng cung ứng vốn kịp
thời cho nền kinh tế từ đó thức đẩy sự tăng trưởng mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. hư
vậy có thể thấy vốn huy động là nguồn cơ bản quyết định hoạt động và lợi nhuận của
ngân hàng.
Cùng với sử dụng vốn, huy động vốn là một trong hai nghiệp vụ quan trọng nhất
của NHTM, huy động vốn giúp ngân hàng huy động được nguồn vốn từ tổ chức, cá nhân
và thành phần khác trong nền kinh tế nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của mình
được diễn ra thường xuyên và liên tục.
1.3.2. Tầm quan trọng của nguồn vốn huy động đối với hệ thống NHTM
Cũng như các ngành nghề kinh doanh khác, để cho hoạt động kinh doanh diễn ra
thường xuyên và liên tục thì cần phải có tư liệu sản xuất. Ngân hàng thương mại là doanh
nghiệp kinh doanh tiền tệ trong đó tiền là nguyên liệu chính trong sự tao ra sản phẩm
ngân hàng, là một thứ nguyên liệu độc tôn khong thể thiếu. Hoạt động tìm kiếm tư liệu
sản xuất của Ngân hàng là hoạt động huy động vốn. Do đặc trưng của nguồn vốn huy
động luôn là một lượng tồn khoản rất lớn và ngân hàng sử dụng lượng tồn khoản này để
phục vụ cho qúa trình hoạt động kinh doanh của mình. Vì vậy hoạt động của Ngân hàng
phục thuộc rất vào tình hình huy động vốn của chính Ngân hàng đó.
Thứ nhất: Nguồn vốn huy động có ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô của các Ngân hàng
Nguồn vốn khả dụng của Ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc mở rộng hay
thu hẹp tín dụng. So với các ngân hàng nhỏ thì các ngân hàng lớn có các khoản mục về
đầu tư cho vay đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng tín dụng cũng lớn hơn, trong khi đó
các Ngân hàng nhỏ có giới hạn phạm vi hoạt động chủ yếu trong một khu vực nhỏ hay
một quốc gia nhỏ. Nếu khả năng vốn của Ngân hàng lớn thì Ngân hàng có thể mở rộng
quy mô (về quy mô tín dụng, thời gian tín dụng…) và sẵn sang đáp ứng nhu cầu của
khách hàng về các dịch vụ của Ngân hàng.
Thứ hai: Nguồn vốn huy động giúp Ngân hàng chủ động trong kinh doanh
Một ngân hàng không thể chỉ hoạt động với nguồn vốn tự có và vốn đi vay vì
nguồn vốn tự có của Ngân hàng chiếm tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu tổng nguồn vốn, còn vốn đi
vay thì Ngân hàng phụ thuộc vào đối tượng cho vay, thời gian cho vay, số lượng và các
chi phí khác do đó Ngân hàng có thể bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh. Ngược lại nếu Ngân
hàng có lượng vốn lớn sẽ hoàn toàn chủ động trong hoạt động của mình, nguồn vốn lớn
làm tăng khả năng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng như chủ động đa dạng hóa hình
thức và phương thức hoạt động nhằm phân tán rủi ro và tăng lợi nhuận, phục vụ cho mục
tiêu cuối cùng của ngân hàng là an toàn và sinh lời.
Thứ ba: Vốn huy động giúp ngân hàng nâng cao vị thế của mình trong lòng thị trường
Để đảm bảo cho việc thu hút khách đến quan hệ giao dịch với mình thì Ngân hàng
phải tạo niềm tin với khách, điều này được thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán cho
khách hàng. Khả năng thanh toán của Ngân hàng cao chỉ khi Ngân hàng có nguồn vốn
khả dụng lớn. Mặt khác uy tín của Ngân hàng được thể hiện ở khả năng cho vay và đầu
tư của ngân hàng, Ngân hàng chỉ có thể cho vay những dự án lớn, thời hạn dài nếu như
Ngân hàng nguồn vốn lớn và ổn định- Điều này phụ thuộc và khả năng huy động vốn của
Ngân hàng.
Thứ tư: Vốn huy động quyết định khả năng cạnh tranh của Ngân hàng
Để có thể chiến thắng trong cạnh tranh thì ngoài việc có chiến lược cạnh tranh
phù hợp thì yếu tố khả năng tài chính luôn giữ vai trò quyết định. Nếu Ngân hàng có
nguồn vốn khả dụng lớn thì có thể chủ động mở rộng quan hệ tín dụng với các thành
phần kinh tế cả về quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian và thời hạn cho
vay thậm trí trong cả điều chỉnh lãi suất cho vay để thu hút khách hàng. Ngoài ra Ngân
hàng còn có thể mở ra nhiều loại hình dịch vụ mới tham ra vào các hoạt động khác như
liên doanh liên kết, đầu tư vào thị trường vốn, thị trường tiền tệ, thị trường chứng
khoán….Bằng chính những hoạt động này sẽ góp phần giảm bớt rủi ro, thu hút khách
hàng,mở rộng thị phần, nâng cao khả năng cạnh tranh cho Ngân hàng từ đó nâng cao khả
năng hoạt động hiệu quả.
1.3.3.Nguyên tắc và mục đích trong hoạt động huy động vốn của NHTM
1.3.3.1.Nguyên tắc huy động vốn:
Nguyên tắc thứ nhất: việc huy động vốn phải dựa trên cơ sở nhu cầu cho vay,
Ngân hàng phải tính tóan nhu cầu cho vay để xác định số vốn cần huy động. Phải đảm
bảo cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn về quy mô, thời hạn cho vay để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.
Nguyên tắc thứ hai: Ngân hàng nhận tiền gửi của khách hàng (bao gồm doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, cơ quan đoàn thể nhà nước, các tầng lớp dân cư)
phải có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả vốn lẫn lãi theo thỏa thuận trước giữa
ngân hàng và khách hàng.
Nguyên tắc thứ ba: Ngân hàng không được phát hành trái phiếu mà việc phát
hành trái phiếu đó tạo cho các chủ sở hữu dành được quyền quản lý trực tiêp hay gián
tiếp đối với ngân hàng.
1.3.3.2.Mục đích của việc huy động vốn của NHTM
Mục tiêu trong công tác huy động vốn là cơ sở cho việc đề ra kế hoạch và chiến
lược về nguồn vốn của ngận hàng. Nguồn vốn của Ngân hàng khá đa dạng, bao gồm
nhiều thành phần một số thành phần không ổn định nhưng có khả năng giao dịch cao và
lãi suất thấp, bên cạnh đó lại có các thành phần ổn định nhưng lãi suất lại cao. Do đó chi
phí vốn, cơ cấu vốn, thời hạn của nguồn vốn là yếu tố quan trong đánh giá chất lượng của
nguồn vốn và là mục tiêu của các ngân hàng đều hướng tới. Đây là yếu tố để thực hiện
mục tiêu vừa an toàn vừa đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Một là: Tìm kiếm nguồn vốn rẻ
Chi phí trả lãi được coi là chi phí lớn nhất trong các chi phí của Ngân hàng. Trong
đó lớn nhất là chi phí trả lãi đầu vào cho tiền gửi có kỳ hạn và trả lãi trái phiếu và kỳ
phiếu Định kỳ Ngân hàng lập biểu về số dư và lãi suất tương ứng để xác định vốn huy
động bình quân và tính toán chi phí trả lãi.
Quản lý chi phí trả lãi là hoạt động thường xuyên và quan trọng của các Ngân
hàng, với mỗi sự thay đổi về lãi suất hay cơ cấu nguồn vốn đều có thể làm thay đổi chi
phí trả lãi, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập của Ngân hàng. Việc tính chi phí của từng
nguồn vốn cụ thể cho phép các nhà quản lý xác định nguồn vốn nào rẻ hơn, có nên thay
đổi lãi suất hay không, thu nhập từ tài sản tăng thêm có đủ bù đắp chi phí của nguồn vốn
tăng thêm hay không.
Tính chi phí một cách chính xác cho phép Ngân hàng chủ động lựa chọn những
nguồn vốn khác nhau và đảm bảo doanh thu đủ bù đắp chi phí và đem lại tỷ lệ thu nhập
mong đợi.
Hai là: Tạo ra nguồn vốn ổn định và cơ cấu phù hợp.
Một Ngân hàng có chất lượng huy động vốn cao sẽ có nguồn vốn dồi dào và cơ
cấu vốn cân đối, tránh cho Ngân hàng rơi vào tình trạng căng thẳng về tài chính trong
điều kiện môi trường kinh doanh thường xuyên thay đổi.
Trong quá trình hoạt động của mình Ngân hàng phải dự đoán xu hướng biến đổi
cơ cấu nguồn vốn huy động. Yếu tố này cũng rất quan trọng trong việc xây dựng kế
hoạch sử dụng vốn của Ngân hàng. Mỗi loại nguồn vốn có điểm mạnh, điểm yếu riêng
biệt trong việc huy động và khai thác. Sự biến động về cơ cấu vốn sẽ kéo theo sự biến đổi
trong cơ cấu cho vay, đầu tư, bảo lãnh… và kéo theo sự thay đổi lợi nhuận, rủi ro trong
hoạt động Ngân hàng. Sự biến đổi cơ cấu vốn huy động phụ thuộc một phần vào kế
hoạch điều chỉnh của Ngân hàng và những nhân tố bên ngoài Ngân hàng đòi hỏi Ngân
hàng phải thường xuyên nghiên cứu và tiếp cận thị trường.
Ba là: Xây dựng qui mô và sự tăng trưởng nguồn vốn ổn định.
Quy mô vốn huy động có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của Ngân hàng.
Ngân hàng muốn mở rộng hoạt động cần có quy mô vốn tương đối lớn, trong đó vốn huy
động là một bộ phận quan trọng. Không thể nói đến chất lượng huy động vốn tốt nếu
việc huy động không đáp ứng được nhu cầu về khối lượng vốn kinh doanh. Khối lượng
vốn phải đạt tới qui mô nhất định theo kế hoạch huy động của Ngân hàng.
Tuy nhiên không phải cứ có nguồn vốn lớn đã là tốt, nó cần phải phù hợp với qui
mô hoạt động của Ngân hàng, mức vốn tự có, khả năng cho vay và đầu tư của Ngân
hàng… Hơn nữa việc mở rộng hoạt động chỉ thực sự an toàn khi nguồn vốn huy động
luôn có tốc độ tăng trưởng ổn định. Nếu qui mô vốn hiện tại lớn nhưng Ngân hàng không
kiểm soát, không dự đoán được xu hướng của các dòng tiền gửi vào và rút ra trong giai
đoạn tiếp theo thì sẽ rất khó khăn trong việc cho vay va đầu tư và mất đi sự chủ động của
mình.
Bốn là: Điều hành tốt nguồn vốn phục vụ kinh doanh.
Trong hoạt động Ngân hàng thường xuyên xảy ra tình trạng không cân đối về vốn
giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống, giữa các Ngân hàng. Nếu có công tác quản lý
huy động vốn hợp lý thì Ngân hàng sẽ linh hoạt hơn trong việc giải quyết tình trạng thừa
thiếu tạm thời này. Một số biện pháp thường sử dụng như điều chuyển vốn giữa các chi
nhánh (trong trường hợp mất cân đối nội bộ), vay các Ngân hàng khác, vay
NHTƯ…Chất lượng huy động ở đây thể hiện ở việc đưa ra quyết định lựa chọn đúng
đắn, có lợi nhất đối với Ngân hàng, đảm bảo sự chủ động trong kinh doanh.
1.3.4. Những hình thức huy động vốn của NHTM
Ngân hàng tập trung huy động các nguồn vốn trong nền kinh tế quốc dân bằng các
phương pháp khác nhau để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình vừa đảm bảo an
toàn lại đem lại lợi nhuận cao. Dưới đây là một số hình thức huy động vốn của Ngân
hàng
1.3.4.1 Huy động vốn theo thời gian
Đây là hình thức huy đông vốn có ý nghĩa rất quan trọng với Ngân hàng vì nó liên
quan mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lợi của nguồn vốn cũng như thời gian
hoàn trả khách hàng. Theo hình thức huy động này ngân hàng có thể chia ra nguồn vốn
huy động sau: ngắn hạn, dài hạn, trung hạn
Một là: Huy động vốn ngắn hạn:
Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn có thời hạn dưới 12 tháng. Đây là hình thứcchủ
yếu của ngân hàng thông qua việc phát hành các công cụ ngắn hạn và nghiệp vụ nhận
tiền gửi thanh tóan, tiền tiết kiệm của dân cư và các tổ chức kinh tế xã hôi. Khoản huy
động này thường được ngân hàng sử dụng để cho vay ngắn hạn, hạn chế cho vay trung
hạn và dài hạn. Đặc điểm của nguồn vốn này là chi phí huy động vốn thấp do thời gian
ngắn nhưng tính ổn định kém, mà tỷ lệ dự trữ bắt buộc lại cao. Mặc dù tính ổn định kém
nhưng do được khách hàng ưa chuộng nên nó chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn
huy động.
Hai là: Huy động vốn trung hạn
Ngân hàng huy động vốn trung hạn qua việc phát hành các công cụ nợ trung hạn
trên thị trường tài chính, nhận tiền gửi trung hạn ( chủ yếu là tổ chức).Nguồn vốn này có
thời gian huy động từ một đến ba năm, đây là nguồn vốn được sử dụng khá ổn định các
NHTM thường sử dụng để cho các doanh nghiệp vay trung hạn đối với các dự án đầu tư
mở rộng sản xuất, mua sắm các tài sản cố định, đầu tư công nghệ mới …Tuy nhiên chi
phí cho nguồn vốn này cao hơn nguồn vốn ngắn hạn nhưng nguồn vốn trung hạn rất quan
trọng và rất cần thiết đối với ngân hàng để thực hiện các hoạt động đâu tư, thay đổi công
nghệ và cho vay trung hạn, dài hạn với lãi suất cao.
Ba là: Huy động vốn dài hạn
Nguồn vốn này có thời gian huy động trên ba năm và được NHTM sử dụng và
nhiệm vụ đầu tư phát triển theo định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước: đầu
tư vào các dự án phụ vụ xã hội, các dự án đổi mới thiết bị công nghệ, xây dựng nhà máy
… Đây là nguồn vốn mà ngân hàng phải trả chi phí rất cao do vậy tỷ trọng thấp hơn
nguôn vốn huy động ngắn hạn và dài hạn.
1.3.4.2. Theo phương thức huy động
Phương thức huy động vốn này bao gồm: huy động từ tiền gửi, huy động từ việc
phát hành công nợ và huy động vốn từ nghiệp vụ đi vay
Một là: Nhận tiền gửi
Tiền gửi là số tiền mà các tổ chức, cá nhân nhận gửi tại các tổ chức tín dụng hoặc
các tổ chức khác. Nguồn tiền gửi là giá trị tiền tệ mà các NHTM huy động từ các tổ chức
kinh tế và cá nhân trong xã hội thông qua nghiệp vụ gửi tiền, thanh toán, các nghiệp vụ
kinh doanh khác và được sử dụng làm nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng.
Tiền gửi cũng được chia làm hai loại: Tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ
hạn.
Hai là: Nguồn vốn từ phát hành công nợ
Ngân hàng phát hành trái phiếu ngân hàng, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi
để huy động vốn trên thị trường, các hình thức này ngày phổ biến và có hiệu quả.
Trái phiếu ngân hàng là một loại giấy tờ có giá, xác nhận khoản nợ của khách
hàng đối với người chủ ngân hàng với cam kết thanh toán một số tiền nhất định vào một
ngày nào đó trong tương lai với thời hạn xác định cho trước.
Trái phiếu được phát hành trong toàn bộ hệ thống ngân hàng chủ yếu là huy động
vốn trung hạn và dài hạn.
Kỳ phiếu ngân hàng là loại giấy tờ nhận nợ ngắn hạn do ngân hàng phát hành
nhắm huy động vốn trong dân cư, chủ yếu để phục vụ cho những kế hoạch kinh doanh
xác định của ngân hàng như một dự án một chương trình kinh tế…
Bằng những công cụ này ngân hàng có thể huy động được một lượng vốn lớn,
nhanh chóng đáp ứng nhu cầu vốn của ngân hàng. Lãi suất ngân hàng phải trả cho khoản
này thường cao hơn lãi suất tiền gửi nhưng đây là nguồn vốn có tính ổn định do người
nắm giữ giấy tờ có giá không được rút trước thời hạn nhưng có thể mang bán, cần cố trên
thị trường. Khi thực hiện huy động vốn dưới hình thức này, các ngân hàng phải căn cứ
vào đầu ra để quyết định về khối lượng huy động vốn, mức lãi suất, thời gian đáo hạn…
Ba là: đi vay
Ngoài nguồn tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá, trong lúc cần vốn Ngân hàng có
thể tiến hành vay vốn từ NHTW hoặc các tổ chức tín dụng khác. Các NHTM thường vay
tiền của các NHTW trong các trường hợp thiếu vốn tạm thời, ngân hàng không đáp ứng
được nhu cầu chi trả trong thời gian ngắn như thiếu hụt dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh
toán…thông qua các hình thức chủ yếu là tái chiết khấu (tái cấp vốn). Các thương phiếu
mà NHTM đã được chiết khấu hoặc tái chiết khấu trở thành tài sản của họ đến khi cần
các ngân hàng mang thương phiếu này lên tái chiết khấu tại NHTW. Để được vay chiết
khấu nộp cho NHTW các giấy tờ có gía trị mà thời hạn còn lại là ngắn hạn xin chiết khấu
như thương phiếu, chứng khoán của chính phủ…Lãi suất chiết khấu do NHTW quy định
tùy thuộc vào mục tiêu của chính sách tiền tệ của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Nguồn vốn đi vay có tỷ trọng thấp hơn so với nguồn tiền gửi, các khoản đi vay
thường có hạn và quy mô xác định trước do đó tạo thành nguồn vốn ổn định cho ngân
hàng. Nguồn vốn đi vay không phải trích dự trữ bắt buộc hoặc bảo hiểm tiền gửi, Tuy
nhiên do tính rủ ro nên lãi suất của khoản đi vay thường cao hơn các khoản tiền gửi cùng
kỳ hạn.
1.3.4.3. Nguồn vốn huy động theo đối tượng
Nguồn vốn huy động ngày bao gồm: huy động vốn từ dân cư, huy động vốn từ tổ
chức kinh tế và tổ chức xã hội, huy động vốn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác
Thứ nhất: Huy động vốn từ dân cư:
Dân cư luôn là đối tượng có nguồn tiền dư thừa, các khoản tiền tiết kiệm trong
thời gian nhất định. Họ luôn muốn bảo toàn và thu được một phần lợi nhuận nào đó trên
số tiền tiết kiệm của mình. Nắm được nhu cầu đó các NHTM luôn tìm cách để huy động
nguồn vốn này, khi đời sống dân cư được nâng cao thì trong dân cư luôn có khoản tiền
nhàn dỗi. Đối tượng này thường đầu tư mua ngoại tệ mạnh, vàng bạc, bất động sản, cổ
phiếu, trái phiếu… để sinh lời nhưng các khoản đầu tư này có rủi ro rất lớn. Do vậy vừa
để an toàn và thu được lợi tức nhất định, họ thường lựa chọn hình thức gửi tiền vào ngân
hàng, tùy thuộc vào nhu cầu khác nhau của khách hàng mà họ lựa chọn những loại kỳ
hạn khác nhau.
Thứ hai: Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế - xã hội
Các tổ chức kinh tế xã hội là đối tượng có một phần tiền lớn thu được từ các hoạt
động sản xuất kinh doanh nhưng chưa cần đến mà kỳ kinh doanh của mỗi doanh nghiệp
là khác nhau, thêm vào đó các doanh nghiệp luôn muốn tiết kiệm thời gian và chi phí
trong việc thanh toán nên thường hay gửi tiền trong các tài khỏan của ngân hàng và sử
dụng các dụng vụ thanh tóan của ngân hàng. Để huy động nguồn vốn này, ngân hàng cần
phải đa dạng hóa các lọai hình dịch vụ, đáp ứng các nhu cầu khác nhau của khách hàng.
Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế - xã hội luôn được đánh giá là nguồn vốn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn.
Thứ ba: Huy động vốn từ các ngân hàng và tổ chức tín dụng
Tuy huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế xã hội là nguồn vốn huy động
chủ yếu nhưng nó sẽ là thiếu sót nếu không đề cập đến nguồn vốn huy động từ các ngân
hàng cà tổ chức tài chính tín dụng khác. Trong điều kiện kinh tế phát triển như hiện nay
các ngân hàng thường có tài khoản tại các ngân hàng khác để thuận tiện cho việc thanh
toán, hơn nữa khi xuất hiện thiếu hụt trong dự trữ hay khả năng thanh toán gặp vấn đề thì
các ngân hàng có thể vay của các NHTM và các tổ chức tài chính tín dụng khác qua thị
trường tiền tệ liên ngân hàng đặc biệt là NHTW. Nguồn vốn này thường có lãi suất cao
do tính chất nóng của nó và thường nằm trong giới hạn kiểm soát của nhà nước.
1.3.4.4. Huy động vốn theo loại tiền
Ngân hàng có thể huy động vốn theo loại hình tiền tệ: nội tệ (đồng tiền quốc gia
đó) và ngoại tệ (đồng tiền của các nước khác nhau như USD, GBP,….). Ở từng quốc gia
khác nhau thì có quy định riêng về huy động ngoại tệ và việc huy động còn phụ thuộc
vào trị giá giữa các đồng tiền, tình hình kinh tế của các thời kỳ. Mức phí huy động sẽ
được xem xét dựa trên biến động của tỷ giá.
CHƯƠNG II
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. Sự cần thiết của phân tích thống kê hoạt động huy động vốn trong NHTM
Huy động vốn là một trong những hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng
thương mại, hoạt động này tuy không trực tiếp mang lại lợi nhuận nhưng nó là yếu tố
quyết định để đem lại lợi nhuận cho các ngân hàng. Nó là bước đầu tiên trong hoạt động
tín dụng của tất cả các ngân hàng mà hoạt động tín dụng đem lại lợi nhuận lớn nhất cho
các ngân hàng,việc phân tích hoạt động huy động vốn tại các NHTM bằng phương pháp
thống kê là hết sức quan trọng và cần thiết. Việc đó nhằm thấy rõ được mục tiêu, kế
hoạch,chiến lược về các nguồn vốn:
- Thấy được thực trạng hoạt động huy động vốn của các ngân hàng và những
nhân tốt ảnh hưởng đến tình hình huy động vốn.
- Thấy được cơ cấu nguồn vốn huy động.
- Tạo nguồn vốn ổn định và cơ cấu phù hợp.
- Xây dựng quy mô và sự tăng trưởng của nguồn vốn ổn định.
- Điều hành nguồn vốn phục vụ cho trong kinh doanh.
Khi thực hiện tốt các công việc này thì hoạt động huy động vốn trong các NHTM
sẽ được đẩy mạnh và phát triển.
2.2. Nguyên tắc xây hệ thống chỉ tiêu thống kê hoạt động vốn của NHTM
- Đảm bảo tính hướng đích: Tức là hệ thống chỉ tiêu thống kê phải phù hợp với
mực đích nghiên cứu và phải đảm bảo đạt được mục đích nghiên cứu một cách hiệu quả
nhất. Ví dụ trong hoạt động huy động vốn khi xây dựng tổng nguồn vốn huy động theo
loại tiền và cơ cấu tổng nguồn vốn thao loại tiền để có thể biết được khả năng huy động
vốn của từng loại tiền nào trong ngân hàng là bao nhiêu rồi từ đó đưa các phương thức
huy động vốn cho từng loại tiền làm sao cho hiệu quả nhất.
- Đảm bảo tính hiệu quả: Tức là hệ thống chỉ tiêu được xây dựng phải nhằm thu
nhập được thông tin đầy đủ, phục vụ cho việc áp dụng các phương pháp thống kê để phân
tích và dự đoán. Không nên đưa vào hệ thống các chỉ tiêu thừa hoặc chưa thực sự cần
thiết cho công tác quản lý Ví dụ: trong hoạt động tín dụng ngân hàng bao gồm: tổng
nguồn vồn huy động,cơ cấu tổng nguồn vốn, tổng dư nợ,cơ cấu tổng dư nợ, nợ quá hạn…
các chỉ tiêu này đều nhằm mục đích thu thập đầy đủ nhất các thông tin về tín dụng để
phục vụ cho việc phân tích biến động, xu hướng biến động, mối quan hệ tương quan giữa
các chỉ tiêu, dự đoán cho năm tiếp theo…
-Đảm bảo tính thống nhất: Tức là thống nhất chỉ tiêu phải có khả năng nêu được
mối quan hệ giữa các bộ phận, các mặt, giữa hiện tượng nghiên cứu với hiện tượng có
liên quan trong phạm vi nghiên cứu. Trong hệ thống chỉ tiêu phải có các chỉ tiêu mang
tính chất chung, các chỉ tiêu mang tính chất bộ phận và các chỉ tiêu nhân tố nhằm phản
ánh đầy đủ hiện tượng nghiên cứu. Đồng thời hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo thống nhất
nội dung, phương pháp và các phạm vi tính toán của các chỉ tiêu cùng loại. Ví dụ: trong
tổng vốn huy động là chỉ tiêu mang tính chất chung và cơ cấu tổng nguồn vốn huy động
theo các đối tượng như loại tiền, đối tượng huy động, kỳ hạn là các chỉ tiêu bộ phận
nhằm phản ánh đầy đủ hơn nguồn gốc của tổng nguồn vốn huy động.
-Đảm bảo tính khả thi: Tức là khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê phải căn
cứ vào khả năng nhân lực,vật lực cho phép.
-Đảm bảo tính thích nghi:khi đưa hệ thống chỉ tiêu thống phải phù hợp với
không gian cũng như thời gian của vấn đề nghiên cứu. Cần loại bỏ những chỉ tiêu không
còn phù hợp nữa và thêm vào đó những chỉ tiêu cần thiết. Ví dụ: khi nghiên cứu hoạt
động huy động vốn của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam giai đoạn 2003- 2006 thì chỉ tiêu
đưa ra phải phù hợp với tình hình phát triển của ngân hàng.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê hoạt động huy động vốn của NHTM.
2.3.1. Quy mô nguồn vốn huy động:
Quy mô tổng nguồn vốn huy động là toàn bộ số tiền mà Ngân hàng huy động
được thông qua việc nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong xã hội thông qua
việc: phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, giấy tờ có giá hoặc vay vốn của các tổ chức
tín dụng trong kỳ kinh doanh thường là một năm.
hd i
V V
Trong đó:
hd
V
: tổng nguồn vốn huy động
i
V
: nguồn vốn huy động i
Ý nghĩa: - Quy mô tổng nguồn vốn huy động phản ánh tổng số tiền nhàn rỗi mà ngân
hàng huy động được trong nền kinh tế.
- Quy mô tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng còn cho biết khả năng
cung cấp vốn cho nền kinh tế thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng.
- Quy mô tổng nguồn vốn huy động cho biết uy tín của ngân hàng trên thị
trường tài chính mặt khác nó cũng cho biết thị phần của ngân hàng trong hệ
thống ngân hàng.
Quy mô tổng nguồn vốn huy động là chỉ tiêu tuyệt đối- thời kỳ.
2.3.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động
* Theo loại tiền huy động:
Cơ cấu vốn theo loại hình huy động cho biết tỷ trọng nguồn vốn nội tệ hay nguồn
vốn ngoại tệ trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng.
hd hdnt hdngt
V V V
lt
lt
i
i
hd
V
d
V
(lần hoặc %)
Trong đó:
hd
V
: Tổng nguồn vốn huy động
hdnt
V
: Tổng vốn huy động bằng nội tệ
hdngt
V : Tổng vốn huy động bằng ngoại tệ
lt
i
d
: tỷ trọng vốn huy động theo loại tiền i
lt
i
V
: nguồn vốn huy động theo loại tiền i
Ý nghĩa: Cơ cấu tổng nguồn vốn theo loại tiền huy động cho biết tỷ trọng của vốn
huy động theo từng loại tiền chiếm bao nhiêu % hoặc bao nhiêu lần trong tổng vốn huy
động của ngân hàng. Qua đó ta có thể xác định được huy động vốn theo loại tiền nào sẽ
giúp ngân hàng hoạt động tốt nhất.
Cơ cấu tổng nguồn vốn huy động theo loạii tiền là chỉ tiêu tương đối- thời kỳ
* Theo hình thức huy động:
Ngân thương mại huy động vốn theo các hình thức khác nhau như:
tiền gửi, tiền vay, giấy tờ có giá trị, vay nợ khác.
ht
hd i
V V
ht
ht
i
i
hd
V
d
V
Đơn vị tính : lần hoặc %
Trong đó:
ht
i
V
: Vốn huy động theo hình thức i
ht
i
d
: Tỷ trọng vốn huy động theo hình thức i
Ý nghĩa: Cơ cấu vốn huy động theo hình thức huy động phản ánh tỷ trọng vốn
huy động từng loại tiền chiếm bao % hoặc bao nhiêu lần trong tổng vốn huy động
của ngân hàng. Qua đó để tìm ra nguồn vốn huy động nào có tính ổn định, vốn huy động
theo loại tiền nào hay biến động từ đó đề ra các biện pháp, các chính sách để nâng cao
thu hút vốn phù hợp với từng hình thức.
Cơ cấu vốn huy động theo hình thức huy động là chỉ tiêu tương đối – thời kỳ
* Theo thời gian huy động:
Huy động vốn theo thời gian luôn có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng nó liên
quan mật thiết đến khả năng hoạt động an toàn và khả năng sinh lời từ các hoạt động này.
Vốn huy động theo thời gian được chia làm ba loại: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
hd hd nh hd tdh
V V V
tg
tg
i
i
hd
V
d
V
Đơn vị tính: lần hoặc %
Trong đó:
hd nh
V
: Vốn huy động ngắn hạn
hd tdh
V
: Vốn huy động trung – dài hạn
tg
i
V
: Vốn huy động theo thời gian i
tg
i
d
: Tỷ trong vốn huy động theo thời gian i
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng vốn huy động theo thời gian huy động vốn
chiếm bao nhiêu % hoặc bao nhiêu lần trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng.
Từ đó xác định được huy động vốn theo thời gian nào là hiệu quả nhất, vốn huy động
theo thời gian nào có hiệu quả kém từ đây ngân hàng sẽ đưa ra các chính sách phát triển
cho phù hợp từng loại hình để thu hút tối đa hóa nguồn vồn này.
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian là chỉ tiêu tương đối – thời kỳ.
* Vốn huy động theo đối tượng huy động:
Huy động vốn theo đối tượng là hình thức khá phổ biến trong nền kinh tế thị
trường hiện nay, theo cách huy động này ngân hàng có thể huy động vốn từ các tổ chức
kinh tế xã hội và trong dân cư.
hd hd dc hd tckt hd k
V V V V
dt
dt
i
i
hd
V
d
V
Đơn vị tính: lần hoặc %
Trong đó:
hd dc
V
: Vốn huy động trong dân cư.
hd tckt
V
: Vốn huy động trong tổ chức kinh tếp- xã hội.
hd k
V
: Vốn huy động khác.
dt
i
V
: Vốn huy động của đối tượng i.
dt
i
d
: Tỷ trọng vốn huy động theo đối tượng i.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng vốn huy động theo từng đối tượng vay
chiếm bao nhiêu % hay bao nhiêu lần trong tổng vốn huy động từ ngân hàng xác định
được những đối tượng nào chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn, tính ổn định của nó ra sao
mặt khác ngân hàng cũng biết được đối tượng nào có tỷ trọng kém từ đó đưa ra các
chính sách thu hút vốn từ đối tượng hơn nữa. Qua việc nghiên cứu tỷ trọng vốn theo đối
tượng huy động ngân hàng còn biết được xu hướng biến động của từng đối tượng huy
động từ đó đưa ra các biện pháp, chính sách phù hợp huy động tối đa vốn từ các đối
tượng này.
Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng là chỉ tiêu tương đối – thời kỳ.
2.3.3. Lãi suất huy động vốn
Lãi suất huy động vốn là tỷ lệ phần trăm (%) giữa số tiền lãi ngân hàng phải trả
cho khách hàng trên tổng số tiền huy động trong khoảng thời gian.
100
dh
hd
L
r
V
Đơn vị tính: %
Trong đó:
dh
r
: Lãi suất huy động vốn.
L : Tiền lãi phải trả cho khách hàng.
hd
V
: Tổng nguồn vốn huy động.
Ý nghĩa: Lãi suất huy động vốn là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quy mô, cơ
cấu, tính ổn định của nguồn vốn. Sự thay đổi của lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến sự biến
đổi của nguồn vốn huy động, từ đó ảnh hưởng đến việc sử dụng nguồn vốn và tác động
đến lợi nhuận của ngân hàng. Ngân hàng có các mức lãi suất khác nhau tùy theo thời
gian, loại tiền, mục đích tiền gửi, theo mục đích hoạt động, theo rủi ro của ngân hàng,
theo quy mô… nhằm để đáp ứng những nhu cầu khác nhau của khách hàng. Lãi suất mà
ngân hàng trả cho khách hàng tỷ lệ thuận với nguồn vốn ngân hàng thu được, khi ngân
hàng trả lãi suất cao cho khách hàng thì quy mô vốn huy động được lớn nhưng chi phí chi
trả lại cao và ngược lại khi trả cho khách hàng lãi suất thấp thì số vốn huy động được ít.
Vì vậy khi nghiên cứu chỉ tiêu này ngân hàng sẽ xem xét lãi suất chi trả cho khách hàng
một cách phù hợp để hai bên cùng có lợi.
Lãi suất huy động vốn là chỉ tiêu tương đối cường độ- thời kỳ.
2.3.4. Tổng tiền lãi phải trả
Tổng tiền lãi phải trả là tổng số tiền mà ngân hàng phải trả cho khách hàng gửi
tiền trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm).
i i
TL V r
Trong đó: TL: Tổng tiền lãi phải trả khách hàng.
V
i
: Vốn huy động theo kỳ hạn i .
i
r
: Lãi suất theo kỳ hạn i.
Ý nghĩa: Tổng tiền lãi phải trả cho khách hàng cho biết để huy động được một
khối lượng vốn trong một thời kỳ nào đó thì ngân hàng sẽ phải chi trả tổng số tiền lãi cho
khách hàng là bao nhiêu.
Tổng tiền lãi phải trả cho khách hàng là chi tiêu tuyệt đối – thời kỳ.
2.3.5. Chi phí huy động vốn
Chi phí huy động vốn là chi phí phát sinh trong quá trình huy động vốn của ngân
hàng trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Chi phí huy động vốnbao gồm
tiền lãi phải chi trả cho khách hàng, chi phí dịch vụ, chi phí quảng cáo…
i i i i
CP L D K
Trong đó:
i
CP
: Chi phí huy động năm i.
i
L
: Tiền lãi phải trả khách hàng năm i.
i
D
: Chi phí dich vụ năm i.
i
K
: Chi phí khác năm i.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh quy mô chi phí phải cho hoạt động huy động vốn,
đồng thời chỉ tiêu này cũng phản ánh hiệu quả của việc huy động vốn là cơ sở cho ngân
hàng xác định lãi suất huy động. Nếu lãi suất huy động vốn quá cao sẽ làm cho chi phí
huy động vốn cao và ngược lại. Các ngân hàng cần phải có những chính sách linh họat để
điều chỉnh kịp thời các mức lãi suất huy động làm sao cho phù hợp với sự biến động của
giá cả thị trường và làm thế nào huy động được nguồn vốn lớn trong nên kinh tế đồng
thời chi phí huy động vốn thấp.
Chi phí huy động vốn là chỉ tiêu tuyệt đối – thời kỳ.
2.4. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng ĐT&PT Việt Nam
2.4.1. Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho khách hàng vay trong kỳ
i
D S C V C V
Trong đó: DSCV: doanh số cho vay
i
CV
: Cho vay đối tượng i
Ý nghĩa: Việc phân tích chỉ tiêu doanh số cho vay phản ánh quy mô cho vay của
ngân hàng từ đó tìm ra các nguyên nhân làm cho doanh số tăng giảm để có những biện
pháp điều chỉnh cho phù hợp với chiến lược của ngân hàng.
Doanh số cho vay là chỉ tiêu tuyệt đối – thời kỳ.
2.4.2. Cơ cấu doanh số cho vay
* Theo thời gian cho vay:
Doanh số cho vay theo thời gian cho vay chia làm hai loại đó là: cho vay ngắn
hạn, cho vay trung và dài hạn
tg
i
DSCV DSCV
Trong đó: DSCV: doanh số cho vay
tg
i
DSCV
: doanh số cho vay theo thời gian i
tg
tg
i
i
DSCV
d
DSCV
x 100
Trong đó:
tg
i
d
Tỷ trọng của vốn cho vay theo thời gian i
DSCV: doanh số cho vay
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng doanh số cho vay theo từng loại thời gian
chiếm bao nhiêu trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng
Cơ cấu doanh số cho vay theo thời gian là chỉ tiêu tuyệt đối – thời kỳ
*Theo đối tượng cho vay
Theo đối tượng cho vay ta chia ra là ba loại : doanh nghiệp quốc doanh, doanh
nghiệp ngoài quốc doanhvà doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
dt
i
DSCV DSCV
dt
dt
i
i
DSCV
d
DSCV
x 100 (%)
Trong đó:
dt
i
DSCV
: doanh số cho vay theo đối tượng i.
dt
i
d
Tỷ trọng của vốn cho vay theo đối tựợng i.
Ý nghĩa: Việc nghiên cứu chỉ tiêu này cho ngân hàng biết được trong tổng doanh
số cho vay thì đối tượng doanh nghiệp nào chiếm tỷ trọng lớn hay ít từ đó giíup cho ngân
hàng đưa ra các chính sách phù hợp cho từng đối tuợng.
Cơ cấu doanh số cho vay theo đối tượng là chỉ tiêu tuyệt đối – thời kỳ.
* Theo loại tiền cho vay:
Theo loại tiền cho vay ta chia ra làm hai loại đó là: cho vay nội tệ và cho vay
ngoại tệ.
lt
i
DSCV DSCV
lt
lt
i
i
DSCV
d
DSCV
x 100 (%)
Trong đó:
dt
i
DSCV
: doanh số cho vay theo loại tiền i.
dt
i
d
Tỷ trọng của vốn cho vay theo loại tiền i.
Ý nghia: Chit tiêu này cho biết tỷ trọng của từng loại tiền trong doanh số cho vay
của ngân hàng từ đó biết được vay theo lạo tiền nào chiếm tỷ trọng lớn.
Cơ cấu doanh số cho vay theo loại tiền là chỉ tiêu tuyệt đối thời kỳ.
*Theo ngành cho vay:
Bao gồm các ngành : công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, dịch vụ. xây dưng,.
ng
i
DSCV DSCV
ng
ng
i
i
DSCV
d
DSCV
x 100 (%)
Trong đó:
ng
i
DSCV
: doanh số cho vay theo loại tiền i.
ng
i
d
Tỷ trọng của vốn cho vay theo loại tiền i.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu cho biết tỷ trọng doanh số cho vay theo từng ngành chiếm bao
nhiêu % trong tổng doanh số cho vay. Từ đây cho phép ngân hàng xác định được ngành
nào đang cần hỗ trợ thức đẩy sản xuất kinh doanh, góp phần giúp nhà nước trong việc
thúc đẩy những ngành mũi ngọn.
Cơ cấu cho vay theo ngành là chỉ tiêu tuyệt đối – thời kỳ.
2.4.3. Lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay là tỷ lệ phần trăm giữa khoản tiền lãi mà ngân hàng thu được từ
khách hàng trên số tiền chô vay theo một thời gian nhất định.
cv
LT
r
DSCV
x 100 (%)
Trong đó:
cv
r
: Lãi suất cho vay.
TL: Tiền lãi phải thu.
DSCV: Doanh số cho vay.
Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh nguồn vốn sử dụng của ngân hàng cói hiệu quả hay
không . Ngân hàng áp dụng các mức lãi suất khác nhau đối với các khoản vay khác nhau
nhưng nó luôn phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Lãi suất cho vay là chỉ tiêu tương đối – thời kỳ.
2.4.4. Tổng tiền lãi phải thu:
Tổng tiền lãi phải thu là tổng số tiền mà ngân hàng thu được khi khách hàng vay
vốn trong một khoảng thời gian.
i
cv
LT DSCV r
Trong đó: LT: Tổng tiền lãi phải thu
cv
r
: Lãi suất cho vay năm i.
DSCV: Doanh số cho vay
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết số tiền mà ngân hàng thu được trong kỳ khi cho
khách hàng vay vốn.
Đây là chỉ tiêu tuyệt đối – thời kỳ.
2.4.5. Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà khách hàng vay vốn đã hoàn trả lại cho ngân
hàng trong một kỳ.
i
TN N
Trong đó: TN Doanh số thu nợ .
i
N
doanh số thu nợ khoản i.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu hồi các khoản nợ cho vay trong kỳ.