Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Tỉnh Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 145 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn Đề tài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai trò quan trọng đối với tăng
trưởng và phát triển kinh tế không chỉ đối với kinh tế Việt Nam nói chung mà
còn đối với địa phương nói riêng, trong đó có tỉnh Quảng Ngãi. Trong những
năm gần đây, kết quả thu được từ việc thu hút FDI mặc dù đã góp phần làm thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế nhưng cơ cấu đầu tư FDI còn bất hợp lý dẫn đến mất cân
đối trong phát triển giữa các ngành kinh tế làm ảnh hưởng đến quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá-hiện đại hoá của tỉnh Quảng
Ngãi. Hoạt động chuyển giao công nghệ trong các dự án FDI chưa thật sự hiệu
quả, tình hình thực hiện nội địa hoá công nghệ diễn ra còn chậm. Những lĩnh vực
đầu tư vào tỉnh Quảng Ngãi còn mang nặng tính lắp ráp, gia công. Việc thu hút
đầu tư nước ngoài chưa thực sự tạo ra động lực cho các doanh nghiệp nói riêng
và công nghiệp của tỉnh phát triển. Mặt trái của thu hút FDI phải kể đến vấn đề
dân sinh, môi trường, vấn đề giải quyết việc làm, bảo đảm cuộc sống ổn định cho
người dân bị thu hồi đất, vấn đề quan hệ lao động, thu nhập và đời sống trong
các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh. Để Quảng Ngãi có thể phát triển như
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra cần phải giải quyết những vướng
mắc, những hạn chế nêu trên. Xuất phát từ lý do đó, học viên chọn đề tài “Thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ngãi” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về thu hút FDI.
- Phân tích thực trạng thu hút FDI vào Quảng Ngãi thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu tăng cường thu hút FDI vào tỉnh
Quảng Ngãi thời gian đến.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến thu hút



2

FDI vào tỉnh Quảng Ngãi.
* Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu đến tình hình các nội dung liên quan
đến thu hút FDI vào Quảng Ngãi.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu tình hình thu hút FDI trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.
- Về thời gian: các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong
những năm trước mắt.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn sử dụng các phương
pháp:
- Phương pháp phân tích thực chứng, phương pháp phân tích chuẩn tắc
- Phương pháp điều tra, khảo sát, chuyên gia, phân tích, so sánh, tổng quát
hóa.
- Các phương pháp khác.
5. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương,
cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Chương 2: Thực trạng thu hút FDI của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 20012010.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường việc thu hút FDI vào tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2011-2020.


3

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NUỚC NGOÀI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẦU TƯ VÀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1.1. Một số khái niệm
* Đầu tư
Theo Nhà Kinh tế học PA Samuelson: “Đầu tư là hoạt động tạo ra vốn tư
bản thực sự, theo các dạng nhà ở, đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp
như máy móc, thiết bị nhà xưởng và tăng thêm hàng tồn kho. Đầu tư cũng có
thể vô hình như giáo dục, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đầu tư nghiên
cứu, phát minh….” [13, tr.20].
Theo Luật Đầu tư năm 2005: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các
loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động
đầu tư theo qui định của luật này và các qui định pháp khác của pháp luật có
liên quan” [9].
Như vậy có thể nói đầu tư là những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện có
để làm tăng thêm các tài sản vật chất, nguồn nhân lực và trí tuệ để cải thiện
mức sống của dân cư hoặc để duy trì khả năng hoạt động của các tài sản và
nguồn lực sẵn có [10, tr.16].
* Vốn đầu tư
Theo Luật Đầu tư năm 2005: “Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp
khác để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư
gián tiếp” [9]
* Các loại nguồn vốn đầu tư gồm có nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn
vốn nước ngoài.
- Nguồn vốn đầu tư trong nước


4


Nguồn vốn đầu tư trong nước là nguồn vốn được huy động bởi các thành
phần kinh tế và tư nhân trong nước. Nguồn vốn này có quan hệ với vốn tích luỹ các
thành phần kinh tế trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Thông qua tích luỹ và tổng
giá trị tài sản đã tích luỹ cho chúng ta nhận thấy được hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp cũng như toàn xã hội [5, tr.273].
Nguồn vốn đầu tư trong nước còn bao gồm lượng kiều hối của Việt kiều
đang sinh sống tại nước ngoài giúp cho thân nhân trong nước đầu tư phát triển sản
xuất và nguồn thu nhập từ lao động xuất khẩu của Việt Nam [5, tr.273].
- Nguồn vốn nước ngoài
Đây là nguồn vốn rất quan trọng đối với công cuộc công nghiệp hoá. Nguồn
vốn đầu tư nước ngoài có 2 dạng chính:
+ Nguồn vốn nước ngoài đầu tư trực tiếp: Đây là nguồn vốn nước ngoài
do các doanh nghiệp hoặc tư nhân đầu tư trực tiếp theo luật đầu tư nước ngoài tại
các quốc gia.
Theo Luật Đầu tư năm 2005:
“Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn
bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư” [9].
“Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham
gia quản lý hoạt động đầu tư” [9].
“Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài bỏ vốn để thực hiện
hoạt động đầu tư tại Việt Nam” [9].
Từ những khái niệm trên luận văn đi đến thống nhất với khái niệm như sau:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một quốc gia là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn
bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác vào quốc gia đó để tiến hành hoạt động đầu
tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư; có quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền
kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó, với mục tiêu đối đa hoá lợi ích của
mình.
+ Nguồn vốn viện trợ chính thức (ODA): Đây là hình thức đầu tư thông
qua các hiệp định song phương giữa 2 chính phủ hoặc cho vay vốn với những điều



5

kiện ưu đãi đặc biệt về thời hạn vay, lãi suất vay… Nguồn vốn ODA nhằm giúp các
quốc gia chậm hoặc đang phát triển đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và phúc lợi xã hội.
Nguồn vốn ODA còn thực hiện bằng các hiệp định viện trợ đa phương của các tổ
chức quốc tế và các tổ chức phi Chính phủ như: IMF, WB…[5, tr.274].
* Thu hút đầu tư nước ngoài nghĩa là làm gia tăng sự chú ý và quan tâm
của nhà đầu tư quốc tế nhằm tiến đến các dự án đầu tư đem lại lợi ích từ đầu tư.
* Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là thu hút vốn đầu tư từ những nhà
đầu tư trực tiếp nước ngoài hay nói các khác là tổng hợp nhiều hoạt động marketing
nhằm đẩy mạnh thu hút vốn FDI. Các hoạt động đó là: tổ chức các hội thảo, phái
đoàn vận động đầu tư, tham gia các triển lãm, diễn đàn về thương mại - đầu tư, phân
phát các tài liệu tuyên truyền kêu gọi đầu tư, tổ chức các buổi tiếp xúc giữa các nhà
đầu tư tiềm năng với các đối tác địa phương, trợ giúp nhà đầu tư khảo sát, hình
thành dự án, phê duyệt và cấp giấy phép đầu tư, các hỗ trợ sau khi dự án đi vào hoạt
động.
Khái quát lại thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là tổng thể các biện
pháp, hoạt động thích hợp nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư tại
một quốc gia hay địa điểm nào đó.
1.1.2. Đặc điểm và các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài
a. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI là một dạng quan hệ kinh tế, có nhân tố nước ngoài (chủ đầu tư, vốn đầu
tư và địa điểm đầu tư từ các quốc gia khác nhau). Nhân tố nước ngoài ở đây không
chỉ thể hiện sự khác biệt về quốc tịch hoặc về lãnh thổ cư trú thường xuyên của các
bên tham gia vào quan hệ FDI mà còn thể hiện ở những đặc trưng chủ yếu sau đây:
- FDI gắn liền với việc di chuyển tiền và tài sản giữa các quốc gia trên thế
giới.
- FDI đảm bảo cho nhà đầu tư nước ngoài quyền trực tiếp tham gia kiểm soát,
điều hành quá trình đầu tư và kinh doanh của doanh nghiệp theo đó chủ đầu tư bị

khống chế mức góp vốn tối thiểu theo quy định của từng nước.


6

- Quyền quản lý doanh nghiệp FDI phụ thuộc vào mức độ góp vốn của chủ
đầu tư.
- FDI được thực hiện thông qua việc thành lập các doanh nghiệp mới, mua lại
từng phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp đang hoạt động hoặc tiến hành hoạt động hợp
nhất và chuyển nhượng doanh nghiệp. Điều này cho thấy đa dạng của các hình thức
và phương thức đầu tư FDI.
- FDI chủ yếu là hoạt động đầu tư của tư nhân với mục tiêu cơ bản là lợi
nhuận.
- FDI gắn liền với các hoạt động kinh doanh của các công ty xuyên quốc gia
thực hiện (TNCs).
b. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luật đầu tư năm 2005 đã qui định 5 hình thức FDI cơ bản như sau:
- Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài[9]
Nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư theo hình thức 100% vốn để thành lập
Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân theo quy định
của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư
nước ngoài thành lập tại Việt Nam được hợp tác với nhau và với nhà đầu tư nước
ngoài để thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài mới. Nhà đầu tư
nước ngoài tự tổ chức hoặc thuê quản lý, điều hành mọi hoạt động đầu tư và tự chịu
trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
- Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước
và nhà đầu tư nước ngoài[9]
Nhà đầu tư nước ngoài được liên doanh với nhà đầu tư trong nước để nhà
đầu tư thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ
phần, công ty hợp danh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên

quan. Liên doanh được hiểu là một hình thức đầu tư mà các bên tham gia tổ chức
các hoạt động kinh doanh chung thông qua việc góp vốn thành lập một pháp nhân
mới. Các bên liên doanh cử người tham gia vào quản lý doanh nghiệp trên cơ sở tỉ
lệ góp vốn vào liên doanh.


7

- Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng BTO,
hợp đồng BT [9]
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BCC) là hình
thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi
nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân.
+ Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp
đồng BOT) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
nhà đầu tư để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn
nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho
Nhà nước Việt Nam.
+ Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp
đồng BTO) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu
tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ dành cho nhà đầu
tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu
tư và lợi nhuận.
+ Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BT) là hình
thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây
dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao
công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực
hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư
theo thoả thuận trong hợp đồng BT.

- Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh
nghiệp [9]
Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp
để tham gia quản lý hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp
luật có liên quan. Doanh nghiệp nhập sáp nhập, mua lại kế thừa các quyền và nghĩa
vụ của doanh nghiệp bị sáp nhập, mua lại, trừ trường hợp các bên có thoả thuận
khác. Nhà đầu tư khi góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp tại


8

Việt Nam phải thực hiện các quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên. Về tỷ lệ góp vốn, hình thức đầu tư và lộ trình mở cửa thị trường; tuân thủ các
quy định về điều kiện tập trung kinh tế của pháp luật về cạnh tranh và pháp luật về
doanh nghiệp; đáp ứng điều kiện đầu tư trong trường hợp dự án thuộc lĩnh vực đầu
tư có điều kiện.
- Đầu tư phát triển kinh doanh [9]
Nhà đầu tư được đầu tư phát triển kinh doanh thông qua các hình thức: mở
rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực cạnh tranh; đổi mới công nghệ, nâng cao
chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường.
1.1.3. Ý nghĩa của việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI có tác động đối với cả nước đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư. Đối với
nước tiếp nhận đầu tư, FDI có tác động đến sự phát triển KT-XH. Nó được phản
ánh nhiều mặt, thông qua nhiều hệ thống, chỉ tiêu và dưới các góc độ nghiên cứu
khác nhau. Trong phạm vi luận văn, ảnh hưởng của FDI được đi sâu phân tích
những tác động trên một số mặt chủ yếu đối với tiếp nhận đầu tư, với tư cách là
nước đang phát triển.
- FDI bổ sung nguồn vốn cho nền kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và tăng trưởng kinh tế.
Thực tiễn cho thấy, do lực lượng sản xuất phát triển không đồng đều giữa các

quốc gia và sự phân bố nguồn lực không đồng đều trên thế giới đã tạo ra những lợi
thế so sánh và sự khác nhau giữa các nhu cầu, khả năng khai thác nguồn lực một
cách tương đối ở quốc gia này và sự “thiếu hụt” nguồn lực một cách tương đối ở
quốc gia khác. Điều này dẫn đến hiện tượng các quốc gia trên thế giới “săn tìm” và
khai thác các nguồn lực lẫn nhau nhằm tối ưu hoá trong việc sử dụng các nguồn lực,
phục vụ cho mục đích phát triển của mỗi quốc gia. Từ đó, xuất hiện sự di chuyển
dòng vốn giữa các nước, nhất là dòng vốn FDI từ các quốc gia phát triển sang các
quốc gia đang và kém phát triển, tạo nguồn vốn bổ sung cho nền kinh tế tiếp nhận
FDI. Đây là nguồn vốn có tính ổn định cao, là kênh đầu tư tương đối an toàn vì FDI
dựa trên quan điểm dài hạn về thị trường, do nhà đầu tư tự chịu trách nhiệm về hiệu


9

quả đầu tư, chịu trách nhiệm vay và trả nợ không tạo ra nợ cho chính phủ nước tiếp
nhận đầu tư. FDI được coi là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho nhà đầu tư phát
triển ở các quốc gia đang phát triển.
Thông qua việc khai thác và tìm khiếm nguồn lực, FDI tham gia vào quá
trình phân bổ nguồn lực, thúc đẩy các quốc gia tích cực thực hiện phân công lao
động quốc tế. Với chính sách thu hút thu hút FDI của mỗi nước, FDI sẽ được thực
hiện ở những vùng, ngành và lĩnh vực đó, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
vùng, ngành và lĩnh vực. Hơn thế nữa, FDI còn làm xuất hiện nhiều lĩnh vực và
ngành nghề mới, thúc đẩy sự phát triển các ngành phụ trợ, hình thành cơ cấu mới
kinh tế mới.
- FDI góp phần tạo việc làm, giảm thất nghiệp, thúc đẩy đào tạo nguồn nhân
lực và chuyển giao kinh nghiệm quản lý.
Mục tiêu của các nhà ĐTTNN là thu được lợi nhuận tối đa, cũng cố chỗ
đứng và duy trì thế cạnh tranh trên thị trường thế giới. Do đó họ đặc biệt quan tâm
đến việc tận dụng nguồn lao động rẻ ở các nước tiếp nhận đầu tư. Vì vậy, FDI tạo ra
nhiều việc làm cho các nước đang phát triển. Ngoài ra, FDI cũng có tác dụng tích

cực trong việc phát triển nguồn nhân lực và chuyển giao kinh nghiệm quản lý.
Thông qua việc đào tạo nhân viên trong nước tại các công ty ĐTNN từ đào tạo
những thao tác giản đơn đến nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật và đào tạo cán
bộ quản lý chất lượng cao bằng nhiều hình thức đào tạo, như: đào tạo tại nơi làm
việc, hội thảo, tổ chức các dự án…. Các doanh nghiệp FDI đã giúp cho nước tiếp
nhận đầu tư phát triển nguồn nhân lực và chuyển giao kinh nghiệm quản lý. Ngược
lại, trước đòi hỏi về trình độ kỹ thuật cao, tay nghề giỏi đối với lao động phổ thông
của các doanh nghiệp FDI cũng đặt ra cho các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực trong
nước phải không ngừng đổi mới, nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong
nước phải không ngừng đổi mới, nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp
ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp FDI.
- FDI góp phần chuyển giao và nâng cao năng lực công nghệ mới cho nền
kinh tế, góp phần tăng năng suất lao động.


10

Chuyển giao công nghệ qua con đường FDI thường thực hiện dưới các hình
thức chuyển giao các chi nhánh của TNCs sang nước chủ nhà thông qua doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh mà bên nước ngoài nắm
phần lớn cổ phần dưới các hạng mục chủ yếu như thiết bị công nghệ, sản phẩm
công nghệ, công nghệ thiết kế và xây dựng, kỹ thuật, kiểm tra chất lượng,.. Mặt
khác, trong quá trình sử dụng công nghệ nước ngoài, các doanh nghiệp trong nước
học được cách thiết kế, chế tạo từ công nghệ nguồn, sau đó cải biến sao cho phù
hợp với điều kiện sử dụng của nước mình. Tuy nhiên cần nhận thức sâu sắc rằng
trong quá trình chuyển giao công nghệ, việc tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý
không chỉ phụ thuộc vào nước đầu tư FDI mà còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực
tiếp thu của nước tiếp nhận đầu tư.
- FDI là cầu nối quan trọng giữa nền kinh tế tiếp nhận đầu tư với nền kinh tế
thế giới, giúp cho nền kinh tế tiếp nhận đầu tư mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế.

Việc tham gia của FDI vào một nền kinh tế, do đòi hỏi của nó, buộc các
hoạt động sản xuất trong nước phải kiện toàn, tăng cường hiệu quả và nâng cao
năng lực cạnh tranh. Sự tham gia của các doanh nghiệp FDI vào các ngành độc
quyền này dẫn tới việc làm gia tăng mức độ cạnh tranh và buộc các doanh nghiệp
trong nước phải vươn lên, nâng cao chất lượng sản phẩm, làm quen với những
phương thức, những tiêu chuẩn quốc tế và ngày càng trở nên hiệu quả hơn. Đồng
thời, FDI còn tạo ra sức ép đẩy nhanh quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế
quốc tế theo chiều hướng tự do hoá thương mại và đầu tư. Theo đó, FDI đòi hỏi
nước tiếp nhận đầu tư phải mở cửa thị trường hơn nữa và xây dựng một môi
trường cạnh tranh tự do, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đầu tư. Mặt
khác, khả năng cạnh tranh và tính chất hướng ngoại giao, đặc biệt là xuất khẩu của
khu vực FDI là cơ sở tốt để nền kinh tế tiếp nhận đầu tư tự tin hơn và tăng cường
việc mở cửa với nền kinh tế bên ngoài. Tất cả những điều trên đòi hỏi Chính phủ
nước tiếp nhận đầu tư phải mở cửa với nền kinh tế bên ngoài. Tất cả những điều
trên đây đòi hỏi Chính phủ nước tiếp nhận đầu tư phải thực hiện một chính sách,


11

cởi mở, thông thoáng, linh hoạt trong điều hành thì mới có thể thu hút và quản lý
hoạt động của FDI một cách hiệu quả.
1.2. NỘI DUNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động nhằm khai thác, huy
động các nguồn vốn đầu tư nước ngoài để thoả mãn nhu cầu đầu tư.
1.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài
Có nhiều cách để phân tích và phản ánh tình hình thu hút FDI của một quốc
gia hoặc một khu vực. Một trong số đó là việc phân tích và phản ảnh dựa trên 6 chỉ
tiêu cơ bản:
a.Số lượng dự án đầu tư tăng thêm

- Tức là đề cập đến các dự án đầu tư mới được thu hút trong một giai đoạn
nhất định.
- Tốc độ tăng của dự án đầu tư là số lượng dự án tăng lên của năm sau so với
năm trước.
b.Qui mô vốn đầu tư thu hút
- Qui mô vốn đầu tư là số lượng vốn đầu tư mà nhà đầu tư bỏ ra để tiến hành
đầu tư tại nước (nơi) sở tại.
- Khi đề cập đến thu hút vốn đầu tư phải nói đến qui mô vốn đầu tư vì nó
biểu thị độ lớn qui mô của quá trình đầu tư. Để tăng qui mô vốn đầu tư thu hút phải:
+ Cần có chính sách thu hút vốn đầu tư hợp lí.
+ Ổn định các chính sách thu hút.
+ Làm tốt công tác quảng bá, truyền thông và xúc tiến. Từ đó có các chính
sách marketing để thực hiện thu hút của các dự án cần ưu tiên thu hút.
Bên cạnh khái niệm qui mô vốn đầu tư thu hút, cần làm rõ tốc độ tăng của
vốn đầu tư.


12

c. Tốc độ tăng của vốn đầu tư được thu hút
Tốc độ tăng của vốn đầu tư thu hút hiển thị mức độ gia tăng của lượng vốn
qua các năm trước và nó được biểu hiện giá trị gia tăng trên tổng số vốn đầu tư của
năm trước.
d. Cơ cấu vốn đầu tư
Cơ cấu vốn đầu tư được phân thành 2 loại sau:
+ Cơ cấu theo ngành nghề đầu tư: Phân tích dự án được đầu tư sản xuất
thuộc những ngành nghề nào để xem xét mức độ phù hợp giữa mục tiêu thu hút FDI
của tỉnh với điều kiện thực tế của mỗi địa phương, khu vực. Đây là chỉ tiêu phản
ánh sự kết hợp phát triển ngành với phát triển theo lãnh thổ.
+ Cơ cấu hình thành theo nguồn đầu tư: Phân theo nguồn vốn đầu tư trong

nước, nước ngoài hay hợp tác kinh doanh giữa trong nước hay hợp tác kinh doanh
giữa trong nước hay nước ngoài. Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả huy
động nguồn lực đầu tư trong nước và nước ngoài có phù hợp với chính sách đầu tư
của nhà nước và tình hình thực tế của địa phương hay không.
e. Vốn đầu tư được thực hiện
Tổng số vốn FDI thực hiện trong kỳ: Tổng số vốn FDI thực hiện trong kỳ
càng tăng kết quả thu hút vốn FDI càng tăng và ngược lại tổng số vốn FDI thực
hiện trong kỳ càng giảm thì kết quả thu hút vốn FDI càng giảm.
Tỉ lệ vốn FDI thực hiện so vốn đăng ký: Để phát triển kinh tế-xã hội của một
quốc gia ta cần huy động rất nhiều nguồn vốn. Trong đó, có nguồn vốn FDI, để biết
được nguồn vốn FDI thu hút đạt kết quả như thế nào so với vốn đăng ký thì một quốc
gia hay một địa phương dùng tỷ lệ vốn FDI thực hiện so với vốn FDI đăng ký.
f. Nguồn vốn đầu tư được thu hút
Nguồn vốn đầu tư thu hút là nguồn vốn đầu của các quốc gia khác nhau đầu
tư tại nước Sở tại. Nguồn vốn này dùng để phát triển kinh tế-xã hội của một quốc
gia. Thông qua, nguồn vốn đầu tư Việt Nam xác định được nhà đầu tư tiềm năng để
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.


13

Việc đánh giá các chỉ tiêu này trong mối liên hệ với các quốc gia hoặc khu
vực khác sẽ cho ta một cách nhìn tổng quan về tình hình thu hút FDI của quốc gia
hoặc khu vực mà ta nghiên cứu.
1.2.2. Các chính sách thu hút vốn đầu trực tiếp nước ngoài
a .Thu hút bằng các chính sách tạo môi trường đầu tư hấp dẫn
Môi trường đầu tư là tổng thể các yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội có tác động
qua lại lẫn nhau và chi phối mạnh mẽ đến khả năng bảo toàn vốn và khả năng sinh
lời của vốn đầu tư.
Ta có thể phân loại Môi trường đầu tư theo nhiều tiêu thức khác nhau và mỗi

tiêu thức phân loại đó lại hình thành các môi trường thành phần khác nhau:
- Căn cứ phạm vi không gian: có môi trường đầu tư nội bộ doanh nghiệp,
môi trường đầu tư trong nước và môi trường đầu tư quốc tế.
- Căn cứ vào lĩnh vực: có môi trường chính trị, môi trường luật pháp, môi
trường kinh tế, môi trường văn hoá xã hội, cơ sở hạ tầng…
- Căn cứ vào tính hấp dẫn: có môi trường đầu tư có tính cạnh tranh cao, môi
trường đầu tư có tính trung bình, môi trường đầu tư có tính cạnh tranh thấp và môi
trường đầu tư không có tính cạnh tranh.
Vì vậy, Chính phủ Việt Nam tổ chức tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn đối
với các nhà đầu tư nước ngoài:
 Ổn định chính trị
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động đầu tư sản xuất mang tính lâu dài,
vốn đầu tư lớn và cố định. Do đó ổn định chính trị luôn là yếu tố hấp dẫn hàng đầu
đối với nhà đầu tư nước ngoài. Vì có ổn định chính trị thì các cam kết của Chính phủ
nước chủ nhà đối với nhà đầu tư về quyền sở hữu tài sản, các chính sách ưu tiên, định
hướng phát triển mới được đảm bảo. Đây là những vấn đề có thể nói là được nhà đầu
tư quan tâm nhất vì nó tác động rất mạnh đến yếu tố rủi ro trong đầu tư.
 Ổn định các chính sách kinh tế vĩ mô
Duy trì sự ổn định các chính sách kinh tế vĩ mô là giảm những biến động
ngắn hạn trong nền kinh tế và khuyến khích tăng trưởng bền vững lâu dài, góp phần


14

tạo nên môi trường đầu tư.
Trong việc duy trì ổn định các chính sách kinh tế vĩ mô, yếu tố hàng đầu là
ổn định tiền tệ mà biểu hiện là sự ổn định tỷ giá hối đoái, ổn định giá cả, lãi suất…
nhằm làm giảm tính bất bênh trong đầu tư, tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế
kinh tế.
Các yếu tố tác động đến môi trường kinh tế vĩ mô của quốc gia là các yếu tố

quan trọng đối với đánh giá về sự thành công hay thất bại của dự án đầu tư. Hơn
nữa, các biến số ảnh hưởng đến giá và số lượng của hàng hoá vốn như tỷ giá hối
đoái thực và những biện pháp kiểm soát đối với ngoại thương cũng hết sức quan
trọng. Các biến số này sẽ có tác động mang tính hệ thống đối với tất cả các nhà đầu
tư. Mặc khác, trong số những yếu tố quyết định mức cầu của tổng mức đầu tư và
trong một chừng mực nhất định nào đó, những quyết định đầu tư của nhà đầu tư này
lại tuỳ thuộc vào những quyết định có thể có của những nhà đầu tư khác. Do đó, bất
cứ một sự bất ổn nào trong hệ thống chính sách vĩ mô sẽ thổi phồng sự biến động
đầu tư có tính bất ổn và hay bị tác động của những tư tưởng lạc quan hay bi quan.
Ổn định chính sách kinh tế vĩ mô là điều kiện tiên quyết cho việc tính toán kinh
doanh của các nhà đầu tư tạo niềm tin vào tương lai.
Ổn định các chính sách kinh tế vĩ mô với thể chế ổn định và mức thuế hợp lý
sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu tư dự đoán chính xác triển vọng, giảm tính bất bênh
của nhà đầu tư.
 Chính sách đất đai, giải phóng mặt bằng
- Cụ thể hoá việc cho thuê, thế chấp, chuyển nhượng đất đai, hình thành bộ
máy sử lý nhanh và có hiệu quả (kết hợp giữa thuyết phục tuyên truyền ý thức chấp
hành pháp luật và cưỡng chế), giảm giá thuê đất, công tác đo đạc chỉ nên tiến hành
tối đa hai lần, thủ tục đơn giản, chi phí đền bù giải phóng mặt bằng được xác định
trên cơ sở giá thị trường và có sự thoả thuận với người sử dụng đất. Hiện nay, công
tác giải phóng mặt bằng gây chậm trễ, nhất là trong việc triển khai dự án đầu tư.
Nhà nước cần cụ thể hoá bằng pháp luật để có căn cứ cho các địa phương tổ chức
thực hiện thuận lợi.


15

- Công tác giải phóng mặt bằng ảnh hưởng trực tiếp đến thu hút nhà đầu tư
nước ngoài đó là công tác thực hiện giải phóng mặt bằng, bồi thường và hỗ trợ tái
định cư quỹ đất sạch, mặt bằng hoàn chỉnh bàn giao kịp thời cho nhà đầu tư nước

ngoài là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả triển khai các dự án
FDI đã được cấp phép.
- Để có được quỹ đất sạch cho các KKT, KCN trên thực tế đòi hỏi Nhà
nước phải có nguồn kinh phí để hỗ trợ đền bù cho những khu tái định cư và khâu
đền bù đầu tư xây dựng, hoàn chỉnh hạ tầng vào các khu tái định vừa tạo việc làm,
thu nhập cho các đối tượng, hộ dân bị mất đất sản xuất nông nghiệp chuyển đổi
ngành nghề khác.
- Việc triển khai công tác đền bù GPMB, hỗ trợ tái định cư, gặp nhiều vướng
mắc, phức tạp và kéo dài nhiều thời gian không chỉ làm mất cơ hội cho nhà đầu tư
quyết định đầu tư của của nhà đầu tư tiềm năng khác. Đây được xem là vấn đề khá
phức tạp ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi, đời sống của các hộ dân trong vùng
được Nhà nước quy hoạch để xây dựng cơ sở, hạ tầng cho các KCN, KKT, dự án bị
thu hồi đất canh tác, thuộc diện bị giải toả, di dời nên cần phải đạt được đồng thuận
của họ trong quá trình thực hiện.
- Để thu hút được nhà đầu tư vào một quốc gia hay một địa phương thì phải
tạo quỹ đất sạch sẵn có (thông qua một khâu là trung tâm tạo quỹ đất các địa
phương) với đầy đủ hạ tầng kỹ thuật để nhà đầu tư yên tâm vào địa phương đầu tư
hoặc hỗ trợ một phần chi phí giải phóng mặt bằng và chi phí làm hạ tầng. Cho phép
chuyển nhượng cho thuê, góp vốn và thuế chấp với các tổ chức tín dụng được phép
hoạt động tại Việt Nam đối với quyền sử dụng đất và các tài sản ở trên đất trong
hình thức trả phí một lần hoặc cho phép cho thuê và thế chấp đối với các tài sản trên
đất trong trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm, đơn giản hoá các thủ tục đất đai.
 Cải cách thủ tục hành chính
Các quy định quản lý hành chính nhà nước đối với đầu trực tiếp nước ngoài
trong các văn bản luật của nước ta đã cải thiện theo các hướng đơn giản, công khai,


16

minh bạch và có tính cạnh tranh để hệ thống pháp lý được cải cách theo hướng hội

nhập quốc tế.
Tuy nhiên, các nhà đầu tư nước ngoài không hài lòng thủ tục cấp phép đầu tư
mặc dù nhà đầu tư nước ngoài có ý định tham gia hoạt động vào KKT, KCN. Vì
khâu thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp gây tốn kém nhiều thời gian và chi phí,
thậm chí có thể làm lỡ cơ hội của các doanh nghiệp FDI. Kinh nghiệm thu hút FDI
của nhiều quốc gia cho thấy rằng việc tăng cường cải cách, đơn giản hoá thủ tục
hành chính đối với FDI là một yếu tố quan trọng nhằm tăng thêm quyết tâm đầu tư
của các nhà đầu tư nước ngoài tiềm năng. Hiện nay, các KCN, KKT ở nước ta có
đều được Chính phủ hỗ trợ, tạo điều kiện để thực hiện thủ tục hành chính theo cơ
chế “một cửa liên thông” trong cấp phép và quản lý FDI theo tiêu chí công khai,
minh bạch, đơn giản, nhanh gọn nhằm tạo sự thuận lợi nhất đối với các nhà đầu tư
nước ngoài.
 Chính sách đào tạo nguồn nhân lực
“Nguồn nhân lực là tổng thể sức dự trữ, những tiềm năng, những lực lượng
thể hiện sức mạnh và sự tác động của con người trong việc cải tạo tự nhiên và cải
tạo xã hội” [1, tr.564].
Vì vậy, để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cần phải có chính sách đào tạo
và tuyển dụng đội ngũ cán bộ kỹ, công nhân lành nghề, tập trung đào tạo các ngành
kinh tế, kỹ thuật mũi nhọn mà địa phương đang cần. Chính sách này đào tạo nguồn
nhân lực trẻ có kỹ năng và giá nhân công thấp so với mặt bằng các nước trong khu
vực. Bên cạnh đó còn có chính sách ưu đãi nhằm thu hút các chuyên gia, cán bộ quản
lý kinh tế và lao động kỹ thụât giỏi từ nơi khác đến phục vụ địa bàn Tỉnh.
 Hoàn thiện chính sách về lao động
- Hoàn thiện văn bản pháp quy về tuyển dụng lựa chọn lao động, chức năng
của cơ quan quản lý lao động đào tạo, đề bạt sa thải, tranh chấp lao động…
- Tăng cường vai trò của cơ quan thanh tra lao động trong kiểm tra giám sát,
sửa đổi mức chịu thuế thu nhập của người nước ngoài theo hướng nâng cao mức
khởi điểm chịu thuế và giảm mức thuế suất, giảm thuế thu nhập cho người Việt



17

Nam. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội nên thoả thuận với các nhà đầu tư để
lựa chọn những người lao động cho phù hợp bằng cách doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài cử cán bộ chuyên trách sang tham gia phỏng vấn, kiểm tra hồ sơ… Khi
đó sẽ thúc đẩy nhanh quá trình tuyển dụng lao động, tìm kiếm lao động phù hợp,
giúp cho các dự án được triển khai đúng tiến độ, chất lượng dự án được nâng cao,
tiến tới cho phép các nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp tuyển dụng lao động theo tiêu
chuẩn của nhà đầu tư.
 Chính sách công nghệ
Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công
cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm. Như vậy công
nghệ là việc phát triển và ứng dụng của các dụng cụ, máy móc, nguyên liệu và quy
trình để giúp đỡ giải quyết những vấn đề của con người. Với tư cách là hoạt động
con người, công nghệ diễn ra trước khi có khoa học và kỹ nghệ. Nó thể hiện kiến
thức của con người trong giải quyết các vấn đề thực tế để tạo ra các dụng cụ, máy
móc, nguyên liệu hoặc quy trình tiêu chuẩn [19].
Vì vậy, để phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia thì Quốc gia đó phải
đặc biệt quan tâm đến chính sách công nghệ. Vì mục tiêu của chính sách này là thu
hút công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại của Nhà nước, sử dụng kỹ thuật cao, đầu
tư theo chiều sâu, khai thác tận dụng các khả năng và nâng cao công suất của các cơ
sở kinh tế hiện có. Ngoài ra, còn phải có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp ứng
dụng công nghệ thông tin, đổi mới công nghệ sản xuất, áp dụng có hiệu quả các tiêu
chuẩn quốc tế trong các hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh và phải thực hiện tốt
việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
b. Thu hút bằng các chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư
- Xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích để thu hút các dự
án đầu tư hình thành mạng lưới liên kết sản xuất, kinh doanh, các ngành công
nghiệp hỗ trợ để hình thành chuỗi giá trị. Có chính sách thu hút công ty đa quốc gia,
có chính sách ưu đãi đối với các công ty đa quốc gia, liên kết với các doanh nghiệp



18

trong nước về tiêu thụ, cung ứng sản phẩm để hình thành các cụm công nghiệp dịch vụ.
- Chính phủ ban hành các chính sách quy định ưu đãi về thuế, phí, đất đai,
quản lý ngoại hối như thuế thu nhập doanh nghiệp thấp, miễn thuế nhập khẩu và có
chính sách ưu đãi về thuế đối với các doanh nghiệp FDI sản xuất hàng xuất khẩu
nhằm phục vụ chiến lược hướng ra xuất khẩu. Ngoài ra, còn ưu đãi doanh nghiệp
FDI sử dụng nguyên liệu trong nước, ứng dụng công nghệ tiên tiến, sử dụng nhiều
lao động (trên 500 lao động) cũng như các doanh nghiệp đầu tư vào các địa bàn
kém phát triển, còn gặp nhiều khó khăn. Ngoài chính sách chung của chính phủ, các
địa phương còn ưu đãi doanh nghiệp FDI về tiền thuê đất, về thuế thu nhập doanh
nghiệp, chi phí hạ tầng do địa phương cung cấp, cung cấp thông tin, đào tạo nhân
lực... Chính sách ưu đãi về thuế đã tạo hấp dẫn cho các doanh nghiệp FDI hoạt động
tại Việt Nam.
- Chính phủ cho phép nhà đầu tư đầu tư bằng nhiều hình thức đầu tư, xoá bỏ
kiểm soát ngoại hối, thực hiện hệ thống một giá và mở rộng ngành đầu tư cho các
dự án FDI... để thu hút, khuyến khích đầu tư nhiều hơn vào lĩnh vực sản xuất, chế
biến sử dụng đầu vào trong nước thay vì nhập khẩu, gia công, lắp ráp, chú trọng vào
kinh doanh thương mại, nhất là tại thị trường nội địa. Tăng cường thu hút đầu tư
nước ngoài vào các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Chính sách thuế được thực
hiện cụ thể:
- Chính phủ thực hiện các chính sách khuyến khích FDI như: chính sách
thương mại, chính sách tài chính tiền tệ, chính sách tài khoá, chính sách về lao
động, môi trường, đất đai… Bên cạnh đó, Chính phủ còn thu hút đầu tư qua các
chính sách vi mô như chọn lọc một số ngành, lĩnh vực hoặc một số vùng để tạo
dựng năng lực cạnh tranh trên thị trường góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Từ
những chính sách trên, Chính phủ, lãnh đạo các vùng lãnh thổ vạch ra các biện pháp
ưu đãi cụ thể để thực thi các chính sách như ưu đãi về thuế, thời gian hưởng ưu đãi,

các mức trợ cấp, mức sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài, vấn đề sở hữu trí
tuệ, đầu tư hạ tầng, hỗ trợ lãi suất, hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư.


19

Điều quan trọng là Chính phủ quan tâm đến hoạt động tín dụng, Ngân hàng
luôn là đầu mối chủ yếu để huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội thông qua các chính
sách huy động vốn đa dạng và linh hoạt như mở rộng hình thức tiết kiệm, giải
quyết tốt mối quan hệ lãi suất tiền gởi và tiền vay, thu hẹp giữa lãi suất đồng nội tệ
và ngoại tệ … Tóm lại, Ngân hàng là nhân tố quan trọng để kích thích đầu tư phát
triển thông qua việc cung ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn đầu tư. Vì vậy, các
KCN, KKT quản lý vốn FDI cần phải có chính sách phối hợp với ngân hàng tạo
điều kiện cung cấp vốn cho các doanh nghiệp FDI.
Ngoài ra, Chính phủ còn có thể tạo ra ưu đãi tài chính với nhiều hình thức
phong phú khác nhau để khuyến khích các nhà đầu tư như hỗ trợ tài chính đối với các
dự án FDI: cho vay ưu đãi, cho vay luân chuyển ở các dự án khuyến khích đầu tư,
bảo lãnh cho vay vốn trong những trường hợp cấp bách và cần thiết đối với nhà tư.
- Các chính sách khuyến khích FDI yêu cầu là hai mặt có quan hệ hữu cơ của
thể chế và chính sách của Việt Nam. Gia tăng về số lượng dự án và vốn FDI trong
các ngành và lĩnh vực, trừ một số ngành, lĩnh vực có điều kiện hoặc cấm làm nhiệm
vụ có tính chiến lược, đồng thời bảo đảm chất lượng của FDI. Trong điều kiện hoạt
động đầu tư trong nước đang gia tăng nhanh chóng, thì việc lựa chọn dự án FDI cần
bảo đảm hiệu quả kinh tế- xã hội trong mối quan hệ giữa nội lực và ngoại lực...
Từ khi Chính phủ phân cấp cho Chính quyền tỉnh, thành phố quyền hạn lớn
hơn đối với FDI, bên cạnh mặt tích cực, đã xảy ra tình trạng mà các nhà kinh tế thế
giới gọi là “cuộc chiến chào mời khuyến khích đầu tư”, tác động tiêu cực đến phúc
lợi xã hội của địa phương tiếp nhận FDI do những ưu đãi không cần thiết, chỉ vì để
cạnh tranh với địa phương lân cận.
c. Thu hút bằng các chính sách xúc tiến đầu tư

Hoạt động xúc tiến đầu tư là một trong những giải pháp quan trọng để nhà
đầu tư tìm những chính sách tiềm năng tại các nước tiếp nhận đầu tư:
- Xây dựng tài liệu và các phương tiện phục vụ công tác thông tin quảng bá
hình ảnh, tìm năng và môi trường đầu tư như Catalogue, đĩa CD, phim tư liệu, quà
lưu niệm.


20

- Tổ chức hiệu quả các cuộc hội thảo ở trong nước và nước ngoài. Nâng cấp
trang thông tin điện tử về ĐTNN cập nhật và chất lượng tài liệu xúc tiến đầu tư
bằng một số ngôn ngữ đáp ứng nhu cầu của số đông nhà đầu tư (tiếng Anh, tiếng
Nhật, tiếng Trung, tiếng Hàn, tiếng Nga).
- Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức tập huấn nâng cao năng lực
công tác xúc tiến đầu tư.
- Hình thành quỹ xúc tiến đầu tư: Quỹ xúc tiến đầu tư chung nhằm mục đích
đẩy nhanh việc thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Nguồn vốn của
quỹ chủ yếu được trích từ nguồn ngân sách, nguồn tài trợ, đóng góp của các doanh
nghiệp có vốn FDI đang hoạt động tại Việt Nam. Quỹ xúc tiến sẽ hỗ trợ chương
trình xúc tiến đầu tư ở các thị trường trọng điểm, nhắm đến các nhà đầu tư có công
nghệ cao; hỗ trợ việc quảng bá hình ảnh của Việt Nam, liên kết giữa các tỉnh thành.
Đặc biệt, Quỹ chú trọng nhiều đến việc xây dựng các dự mục, dự án quốc gia về
kêu gọi đầu tư nước ngoài.
- Nâng cao chất lượng xúc tiến đầu tư của các địa phương. Vì công tác vận
động, xúc tiến đầu tư ảnh hưởng rất lớn đến việc thu hút FDI. Cho nên, thông qua
việc xúc tiến là quảng bá hình ảnh, các lợi thế mà địa phương có được mà nhà đầu
tư biết được và lựa chọn lĩnh vực kinh doanh. Công tác xúc tiến ĐTNN được đẩy
mạnh, cải thiện cả về hình thức và nội dung nhằm đạt được hiệu quả cao hơn. Cần
coi vận động ĐTNN là một trong những giải pháp quan trọng để tăng cường thu hút
và sử dụng có hiệu quả vốn FDI.

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý - điều kiện tự nhiên, nguồn tài nguyên nhiên, khí hậu, sông, đất
đai… có thể làm tăng khả năng sinh lãi hoặc rủi ro cho các nhà đầu tư. Vì vậy, ảnh
hưởng đến việc đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài ở nước nhận đầu tư. Trong
đó, vị trí chiến lược (có cảng biển, có tài nguyên khoáng sản như: là cát sỏi, đá vôi,


21

đá granit, trữ lượng dầu mỏ, quặng bôxit, nước ngầm lớn…) là những nhân tố quan
trọng nhất tạo nên lợi thế cạnh tranh của một quốc gia trong thu hút FDI.
- Vị trí địa lý của Việt Nam khá thuận lợi cho phát triển công nghiệp hoá
dầu, du lịch và các ngành dịch vụ khác. Vị thế về địa lý kinh tế của nước ta được
các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm. Theo đánh giá của các chuyên gia trong và
ngoài nước, Việt Nam có nhiều điều kiện tự nhiên rất thuận lợi để phát triển kinh tế
biển và trở thành một trung tâm hậu cần cho các nước trong khu vực và thế giới và
có vị trí địa lý thuận lợi cho sự hội nhập của giao thông vận tải với các nước trong
khu vực và thế giới. Dựa trên bản đồ khu vực, Việt Nam nằm ở trung tâm của khu
vực Đông Nam Á và có bờ biển dài và nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát
triển lĩnh vực hàng hải.
1.3.2. Điều kiện kinh tế
- Một quốc gia có nền kinh tế phát triển phải nói đến trình độ phát triển kinh tế
của quốc gia đó là các mức độ phát triển về quản lý kinh tế vĩ mô, cơ sở hạ tầng, chất
lượng cung cấp dịch vụ cho các hoạt động kinh doanh của nhà ĐTNN và mức độ
cạnh tranh của thị trường nước chủ nhà. Có thể nói đây là các yếu tố có tác động
mạnh hơn các chính sách ưu đãi về tài chính của nước chủ nhà đối với các nhà đầu tư.
- Tốc độ tăng GDP của khu vực có vốn FDI cao hơn 2,5 lần so với tốc độ
tăng GDP của nền kinh tế. Khu vực FDI có tỷ lệ đóng góp trong GDP tăng dần qua

các năm.
- Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là
một bộ phận của kinh tế Việt Nam, được khuyến khích phát triển với chủ trương tạo
môi trường kinh doanh thuận lợi cho hoạt động của đầu tư nước ngoài..
- Nền kinh tế nước ta có tốc độ tăng trưởng nhanh so với các nước trong khu
vực, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông
nghiệp, nền kinh tế tiếp tục hội nhập ngày càng sâu rộng về mọi mặt vào khu vực và
thế giới.
- Thị trường cho hàng hóa của Việt Nam được mở rộng và ổn định hơn. Do
vậy, lợi ích từ thương mại quốc tế của chúng ta sẽ tăng.


22

- Nhà đầu muốn đầu tư vào một quốc gia thì các yếu tố họ quan tâm:
+ Cơ sở hạ tầng
Là tổng thể các cơ sở vật chất, kỹ thuật, các công trình, các phương tiện tồn
tại trên một lãnh thổ nhất định được dùng để làm điều kiện sản xuất và điều kiện
sinh hoạt nói chung, bảo đảm sự vận hành liên tục, thông suốt các luồng của cải vật
chất, các luồng thông tin và dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu có tính phổ biến của sản
xuất và đời sống.
Để thúc đẩy thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cần phải đảm bảo hệ thống
cơ sở hạ tầng để tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài, qua đó quyết định sự
tăng trưởng kinh tế, tạo ra chuyển đổi căn bản cơ cấu kinh tế. Đặc biệt, là công
nghiệp xây dựng và dịch vụ, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người dân. Cần phải
phát huy và tận dụng mọi nguồn lực sẵn có. Xây dựng mới đi đôi với nâng cấp, cải
tạo toàn bộ hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị, hạ tầng trong và ngoài hàng rào các
KKT, KCN, các khu du lịch…
Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội nước ta còn thấp kém, chậm phát
triển chưa đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư, đó là hệ thống đường sá, sân bay, cảng

biển, kho hàng, xử lý rác thải, hệ thống nước sạch, bưu chính viễn thông… Hệ
thống kết cấu hạ tầng của nước ta hiện nay so với nhiều nước trong khu vực thuộc
loại thấp, chưa thuận lợi cũng là yếu tố hạn chế sự chú ý của các nhà đầu tư.
Nhà nước đang tranh thủ mọi nguồn vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ
đáp ứng được yêu cầu cho sự phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời thúc đẩy việc thu
hút vốn FDI.
+ Các yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế là những yếu tố luôn luôn thay đổi và không thể kiểm soát
được, phán ánh xu thế và tình hình chung trong phạm vi cả nước, khu vực hay toàn
cầu. Các yếu tố này là nguyên nhân chính tạo ra cơ hội cũng như nguy cơ cho các
hoạt động của FDI, chúng ta bao gồm các yếu tố sau:
 Xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới: Trong nền kinh tế theo xu thế
hội nhập và toàn cầu hoá hiện nay, sự khác biệt về tính chất, trình độ nền kinh tế


23

giữa các quốc gia, các khu vực đã tạo nên những tiền đề riêng cho quá trình dịch
chuyển vốn đầu tư quốc tế. Toàn cầu hoá kinh tế góp phần thúc đẩy sự phát triển
các luồng vốn FDI nhằm tối đa hoá lợi nhuận vốn đầu tư thông qua di chuyển sản
xuất, kinh doanh đến các địa điểm có lợi thế về chi phí và tiêu thụ.
 Lãi suất: Là một nhân tố tác động đến lợi nhuận của hoạt động đầu tư,
chi phí và doanh thu được thực hiện ở những thời điểm khác nhau, để so sánh doanh
thu với chi phí trong điều kiện đồng tiền có giá trị biến đổi theo thời gian, các nhà
đầu tư đã sử dụng lãi suất r làm tỷ suất chiết để tính chuyển các dòng tiền về mặt
thời gian hiện tại.
Khi đó, lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư được tính theo công thức
n

NBV  

t 0

Bt Ct

(1  r ) n [2, tr.104]

Trong đó:
Bt : dòng tiền vào của dự án năm t
Ct : dòng tiền ra của dự án ở năm t
r: lãi suất chiết khấu được lựa chọn
n: số năm tồn tại( tuổi đời) của dự án
Như vậy, lãi suất r càng tăng thì lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư càng
giảm, điều đó sẽ không khuyến khích được các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào sản
xuất kinh doanh. Do đó, mức lãi suất thấp là một trong những yếu tố khuyến khích
người có tiền đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh hơn là tiền gửi ngân hàng.
 Tỷ giá hối đoái: Yếu tố này tác động đến chi phí sản xuất, đó là một
trong những nhân tố mà các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm. Nếu đồng tiền của
nước nhận đầu tư tăng giá, chi phí sản xuất ở đây sẽ tăng dẫn đến lợi nhuận giảm,
đương nhiên các nhà đầu tư nước ngoài không muốn điều này, đó là nhân tố làm
giảm qui mô vốn FDI. Để khắc phục tình trạng này nhiều nước đã áp dụng chính
sách đồng tiền yếu, nhằm mục đích thu hút vốn FDI và đẩy mạnh xuất khẩu.
 Tiền lương và thu nhập: Chi phí tiền lương là một khoản chi phí rất lớn
ở hầu hết mọi doanh nghiệp, chi phí tiền lương càng cao thì giá thành sẽ càng tăng


24

dẫn đến những bất lợi cho doanh nghiệp trong vấn đề cạnh tranh. Các nhà đầu tư
nước ngoài thường đầu tư ở các nước đang phát triển trong đó có nước ta, do giá
nhân công ở nước này rẻ, làm giảm chi phí sản xuất, nâng cao khả năng tăng lợi

nhuận của nhà đầu tư.
+ Yếu tố môi trường khoa học công nghệ
Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lí giúp rút ngắn khoảng cách giữa
các nhà quản lí và đối tượng khách hàng. Bên cạnh đó còn bảo vệ bản quyền và
chuyển giao công nghệ, đánh giá mức độ phát triển và đổi mới công nghệ, điều kiện
để tiếp cận và phát triển nhanh các thành tựu khoa học và công nghệ cũng ảnh
hưởng rất lớn đến thu hút vốn đầu tư.
+ Yếu tố môi trường vi mô
Đối với tỉnh các yếu tố môi trường vi mô tác động gần gũi và trực tiếp đến
việc thu hút đầu tư gồm có:
 Chính quyền địa phương: Là cơ quan quản lý chung về mặt nhà nước
theo ranh giới hành chính, gồm có: UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn
theo qui định của Nhà nước; UBND huyện, xã thực hiện quan hệ phối hợp trong
các nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự xã hội, thực hiện giải phóng mặt bằng, tái định
cư trong khu vực qui hoạch thu hút FDI, tham gia tuyển hộ lao động địa phương.
 Cư dân địa phương: Là cộng đồng xã hội mà các hoạt động của FDI
đang cùng chung sống nên có liên quan trực tiếp đến môi trường sinh thái, là nguồn
cung ứng lao động địa phương và cung ứng một số hàng hoá, dịch vụ phục vụ nhu
cầu sinh hoạt tại chỗ của người lao động trong hoạt động của FDI.
 Các nhà cung ứng: Là các nhà cung cấp dịch vụ tạo điều kiện cho phát
triển của địa phương đó. Đó là các dịch vụ điện nước, bưu chính viễn thông bởi vì
một đất nước, một địa phương không thể nào phát triển được nếu thiếu đi nguồn
điện, nước và thông tin liên lạc với thế giới bên ngoài. Ngoài ra, cùng với sự tiện lợi
của hệ thống sân bay, cảng biển, kho hàng, cầu đường cũng là yếu tố thu hút khách
hàng cho một địa phương, đồng thời mang lại những lợi ích cho dân cư sống tại địa
phương đó. Hơn nữa, một địa phương khó mà phát triển được nếu thiếu đi sự góp


25


phần của nền y tế, văn hoá và giáo dục. Người ta cũng có thể đánh giá sự phát triển
của địa phương dựa trên sự có mặt của các cơ sở đó. Những cơ sở này cung ứng các
dịch vụ, y tế, giáo dục nhằm thoả mãn nhu cầu của con người.
 Các đối thủ cạnh tranh: Hiện nay, cả nước có rất nhiều tỉnh có KKT,
KCN, KCX đều muốn thu hút nhà đầu tư về phía mình. Như vậy việc cạnh tranh
trong thu hút đầu tư không chỉ diễn ra giữa các quốc gia với nhau mà còn xảy ra
ngay cả trong nước và trong từng khu vực. Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh để
nắm được mặt mạnh, mặt yếu của đối thủ, biết được chiến lược, chiến thuật của họ
để xác định vị trí của mình và các đối sách phù hợp là điều rất cần thiết.
 Khách hàng: là nhà đầu tư có nhu cầu đầu tư vào địa bàn tỉnh, đây là thị
trường sản xuất, kinh doanh bao gồm những doanh nghiệp có nhu cầu thuê mua lại
đất để tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ tại địa bàn Tỉnh. Có rất
nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư như yếu tố về môi trường,
yếu tố tổ chức…
1.3.3. Điều kiện chính trị-xã hội
Một quốc gia thu hút được nhiều FDI thì phải có tình hình chính trị ổn định,
nguồn nhân lực chất lượng cao, am hiểu về văn hoá của nhà đầu tư tiềm năng…
- Sự ổn định chính trị: tạo ra môi trường thuận lợi đối với hoạt động kinh
doanh, tác động đến việc thu hút đầu tư và tạo ra lợi nhuận. Trong môi trường đó
các nhà đầu tư được bảo đảm an toàn về đầu tư, quyền sở hữu lâu dài và ổn định
hợp pháp của họ. Từ đó làm an lòng nhà đầu tư, để họ có thể yên tâm tập trung cho
hoạt động kinh doanh của mình và thực hiện các dự án đầu tư có hiệu quả.
Mức độ an tâm của các nhà đầu tư được cũng cố thông qua sự đánh giá về rủi
ro chính trị. Các nhà đầu tư thường đánh giá mức độ rủi ro chính trị theo 4 dạng chủ
yếu gồm: sự mất ổn định trong nước, sự xung đột với nước ngoài, xu thế chính trị
và khuynh hướng kinh tế. Tình trạng bất ổn chính trị cũng có thể cản trở đầu tư, dẫn
đến một hệ thống chính sách và biện pháp không ổn định. Đặc biệt, dễ có tác động
bất lợi đối với đầu tư nếu sự thay đổi chính phủ bao gồm cả việc thay đổi luật cơ



×