Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Ứng dụng mô hình cân đối liên ngành kinh tế trọng điểm của Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN VĂN VIỆT
\

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CÂN ĐỐI LIÊN NGÀNH
TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH CÁC NGÀNH
KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM CỦA VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng- Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ÐÀO TẠO
ÐẠI HỌC ÐÀ NẴNG

NGUYỄN VĂN VIỆT

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CÂN ĐỐI LIÊN NGÀNH
TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH CÁC NGÀNH
KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM CỦA VIỆT NAM

Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN MẠNH TOÀN



Ðà Nẵng – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Văn Việt


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 2
5. Bố cục đề tài ......................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu................................................................................. 3

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VIỆC SỬ DỤNG MÔ HÌNH
I/O TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH NGÀNH KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM 8
1.1. TỔNG QUAN VỀ I/O ........................................................................... 8
1.1.1. Sơ lược về sự hình thành bảng I/O.................................................. 8
1.1.2. Cấu trúc và nội dung bảng I/O........................................................ 8
1.1.3. Các loại bảng I/O .......................................................................... 12
1.1.4. Ý nghĩa của bảng I/O .................................................................... 14
1.1.5. Phương pháp lập bảng I/O ........................................................... 14


1.2.CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VIỆC SỬ DỤNG MÔ HÌNH I/O TRONG
VIỆC XÁC ĐỊNH NGÀNH KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM .......................... 18
1.2.1. Cơ sở làm nền tảng cho việc tính toán các liên kêt....................... 18
1.2.2. Phương pháp phân tích các mối liên kết ngành ............................ 20
1.2.3. Chỉ số kích thích nhập khẩu.......................................................... 25
1.2.4. Ứng dụng các chỉ số liên kết và chỉ số kích thích nhập khẩu trong
việc xác định các ngành kinh tế trọng điểm ............................................ 27

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................. 30


CHƯƠNG 2. XÁC ĐỊNH NGÀNH KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM CỦA
VIỆT NAM THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG MÔ HÌNH CÂN ĐỐI
LIÊN NGÀNH ............................................................................................. 31
2.1. CƠ SỞ SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU ....................................................... 31
2.1.1. Quá trình hình thành và xây dựng mô hình I/O ở Việt Nam ........ 31
2.1.2. Mô hình cân đối liên ngành Việt Nam năm 2010 ......................... 31

2.2. XÁC ĐỊNH NGÀNH KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM CỦA VIỆT NAM .. 34
2.2.1. Phân tích các hệ số liên kết liên ngành.......................................... 34
2.2.2. Ứng dụng dụng các chỉ số liên kết và chỉ số kích thích nhập khẩu
để xác định các ngành kinh tế trọng điểm............................................... 48

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................. 59
CHƯƠNG 3. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH..................... 60
3.1. CÁC KẾT LUẬN RÚT RA TỪ QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU ...... 60
3.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH ........................................................................ 64
3.2.1. Một số kiến nghị chính sách cho 4 nhóm ngành........................... 64
3.2.2. Một số kiến nghị chính sách đối với ngành kinh tế trọng điểm.... 66


KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................. 79
KẾT LUẬN CHUNG ........................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1
2.2

Hệ số liên kết ngược, liên kết xuôi theo mô hình
Rasmussen
Hệ số liên kết ngược, liên kết xuôi theo mô hình
Chenery-Watanabe

Trang
34
39

2.3

Hệ số liên kết xuôi theo mô hình Ghosh


45

2.4

Hệ số liên kết chuẩn hóa và chỉ số kích thích nhập khẩu

49

2.5
2.6
2.7
2.8

Hệ số liên kết và chỉ số kích thích nhập khẩu các ngành
nhóm 1
Hệ số liên kết và chỉ số kích thích nhập khẩu các ngành
nhóm 2
Hệ số liên kết và chỉ số kích thích nhập khẩu các ngành
nhóm 3
Hệ số liên kết và chỉ số kích thích nhập khẩu các ngành
nhóm 4

54
55
57
58

3.1

Các ngành kinh tế trọng điểm


62

3.2

Các ngành kinh tế liên kết mạnh

63

3.3

Chính sách ưu tiên áp dụng cho nhóm ngành 4

66

3.4
3.5

Bảng ngành kinh tế trọng điểm sử dụng chính sách đầu

Bảng ngành kinh tế trọng điểm sử dụng chính sách kích
cầu

67
73


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ


Tên biểu đồ

Trang

2.1

BL phương pháp Rasmussen

36

2.2

FL phương pháp Rasmussen

38

2.3

BL phương pháp Chenery - Watanabe

41

2.4

FL phương pháp Chenery - Watanabe

42

2.5


FL - Phương pháp Gosh

47

2.6

NBL, NFL và chỉ số kích thích nhập khẩu

52

3.1

Chính sách ưu tiên áp dụng

64


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc xác định ngành kinh tế trọng điểm của một nền kinh tế của một
quốc gia là một vấn đề hết sức quan trọng, ảnh hưởng đến sự phát triển của
đất nước, bởi lẻ một quốc gia với nguồn lực có hạn thì hoàn toàn không thể
đầu tư hay phát triển tất cả các ngành nghề mà sẽ tập trung phát triển những
ngành nghề trọng điểm để tạo nên sự khác biệt và lợi thế cạnh tranh. Điều
này nhằm theo xu hướng chuyên môn hoá nền kinh tế với bối cảnh toàn cầu
hoá.
Hiện nay, phân tích I/O đã trở thành một phương tiện không thể thiếu

cho việc nghiên cứu mối liên hệ lẫn nhau giữa các ngành trong nền kinh tế
và xác định các ngành kinh tế trọng yếu. Các nghiên cứu của Rasmussen
(1956) , Chenery and Watanabe (1958) và Ghosh (1958) đặt nền tảng lý
thuyết cho việc xây dựng các phương pháp xác định các chỉ số liên kết. Kể
từ đó, đã có nhiều nghiên cứu khác nhau ứng dụng các chỉ số này để xác
định các ngành kinh tế trọng yếu của các nước trên thế giới trong từng giai
đoạn cụ thể (Hazari, 1970; Laumas, 1975; Jones, 1976; Rao and Harmston,
1979; Cella, 1984; Heimler 1991; Dietzenbacher và Linden, 1997…).
Ở Việt Nam việc xác định ngành kinh tế trọng điểm của nền kinh tế chủ
yếu dựa vào các yếu tố đầu vào của nền kinh tế và mang tính định tính. Việc
sử dụng mô hình cân đối liên ngành để xác định ngành kinh tế trọng điểm
xuất phát từ việc phân tích cả yếu tố đầu vào và đầu ra, cả cung và cầu, và
mang tính định lượng chưa được quan tâm đúng mức, chưa có bài viết nào sử
dụng mô hình cân đối liên ngành để xác định ngành kinh tế trọng điểm của
nền kinh tế một cách rõ ràng, chặt chẽ và sâu sắc. Trước đây có một số bài


2
viết áp dụng mô hình I/O chỉ dừng lại ở chỗ phân tích cơ cấu, mối quan hệ
trong nền kinh tế và chưa đi sâu vào việc xác định ngành kinh tế trọng điểm
của nền kinh tế Việt Nam.
Sử dụng mô hình cân đối liên ngành sẽ giúp giải quyết việc xác định
ngành kinh tế trọng điểm vừa xuất phát từ yêu cầu phân tích cả cung lẫn cầu
của nền kinh tế và vừa mang tính định tính và định lượng. Xuất phát từ những
vấn đề mang tính cấp thiết trên nên tôi chọn đề tài “ Ứng dụng mô hình cân
đối liên ngành trong việc xác định các ngành kinh tế trọng điểm của Việt
Nam”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài hoàn thành giúp xác định một số ngành kinh tế trọng điểm của nền
kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Từ đó củng cố cơ sở lý luận sử

dụng mô hình cân đối liên ngành để xác định ngành kinh tế trọng điểm ở Việt
Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài xác định cụ thể ngành kinh tế trọng điểm của nền kinh tế Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay bằng việc sử dụng mô hình cân đối liên ngành
sử dụng bảng IO của Việt Nam năm 2010.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ dừng lại việc vận dụng lý thuyết mô
hình cân đối liên ngành để xác định ngành kinh tế trọng điểm của Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay dựa vào bảng I/O 2010 của Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Ứng dụng lý thuyết mô hình cân đối liên ngành dựa trên các hệ số liên
kết và chỉ số khích thích nhập khẩu để xác định ngành kinh tế trọng điểm của
nền kinh tế. Thống kê, mô tả, phân tích các hệ số từ mô hình cân đối liên
ngành từ đó rút ra được những ngành kinh tế trọng điểm, vai trò và sức lan tỏa


3
của từng ngành, những tác động của từng chính sách lên ngành và từ ngành
lan tỏa lên cả nền kinh tế. Dựa trên các nền tảng về xu hướng phát triển, định
hướng chung và thực tiễn của nền kinh tế để thực hiện nghiên cứu định tính
và định lượng.
5. Bố cục đề tài
Đề tài bao gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về việc ứng dụng mô hình cân đối liên ngành
trong việc xác định ngành kinh tế trọng điểm
Chương 2: Xác định ngành kinh tế trọng điểm của Việt Nam thông qua
việc sử dụng mô hình cân đối liên ngành
Chương 3: Kết luận và hàm ý chính sách.
6. Tổng quan tài liệu
a. Các nghiên cứu nước ngoài

Các nghiên cứu của Rasmussen (1956), Chenery and Watanabe (1958)
và Ghosh (1958) đặt nền tảng lý thuyết cho việc xây dựng các phương pháp
xác định các chỉ số liên kết. Kể từ đó, đã có nhiều nghiên cứu khác nhau ứng
dụng các chỉ số này để xác định các ngành kinh tế trọng yếu của các nước trên
thế giới trong từng giai đoạn cụ thể (Hazari,1970; Laumas,1975; Jones, 1976;
Rao and Harmston,1979; Cella, 1984; Heimler 1991; Dietzenbacher và
Linden, 1997.
Ronald E.Miller and Peter D.Blair (1985), Input – Output Analysis –
Foundation and Extensions, Prentice – Hall. Với nội dung xây dựng, lập bảng
và phân tích bảng I/O một cách rõ ràng và chi tiết. Giải thích, phân tích tác
động của từng hệ số trong mô hình I/O.
S. Amer Ahmed and Paul V. Preckel ( 2007), Comparison of RAS and
Entropy Methods in Updating IO Tables. Bài viết so sánh 2 phương pháp


4
RAS và phương pháp CE trong việc lập bảng IO, khử các phần tử âm trong
ma trận hệ số chi phí trực tiếp.
ISIC, Printed in United Nations, New York ( 2008) . Tổng quan về việc
phân ngành kinh tế và ngành sản phẩm trong hệ thống nền kinh tế. Các hoạt
động sản xuất, sản phẩm của từng ngành.
Học thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo nghiên cứu khái niệm về
lợi thế so sánh, cho thấy cả hai quốc gia đều có thể thu được thặng dư nếu mỗi
quốc gia chuyên môn hóa trong sản xuất và xuất khẩu hàng hóa có lợi thế so
sánh. Một quốc gia sản xuất cả hai hàng hóa đều kém hiệu quả hơn quốc gia
kia vẫn có thể thu được lợi ích thương mại. Quốc gia đó sẽ tập trung sản xuất
và xuất khẩu hàng hóa kém lợi thế ít hơn, và nhập khẩu hàng hóa kém lợi thế
nhiều hơn. Lý thuyết trở thành nền tảng cho việc xác định ngành kinh tế trọng
điểm cho từng quốc gia.
b. Các nghiên cứu trong nước

Bài báo “ Nguyên nhân thâm hụt thương mại kéo dài của Việt Nam nhìn
từ mô hình cân đối liên ngành” của Bùi Trinh, Nguyễn Văn Huân, Vũ Ngọc
Anh, Nguyễn Việt Phong đăng trên Tạp chí Khoa học ĐHQGHN – Kinh tế và
kinh doanh số 27 năm 2011. Bài viết giới thiệu một số phân tích định lượng
nhằm tìm ra nguyên nhân của tình trạng thâm hụt thương mại kéo dài và có
xu hướng ngày càng tăng trong thập kỷ qua ở Việt Nam. Thông qua bảng cân
đối liên ngành do Tổng cục Thống kê công bố và các lý thuyết cơ bản của W.
Leontief và J. Keynes, bài viết phân tích các chỉ số kích thích sản xuất và chỉ
số kích thích nhập khẩu dựa trên cấu trúc của nền kinh tế. Từ đó, nhóm tác
giả khuyến nghị các nhà hoạch định chính sách và lập kế hoạch cần ưu tiên
các ngành trọng điểm và xây dựng lại một cấu trúc phù hợp cho nền kinh tế
của Việt Nam. Ngoài ra, nhóm tác giả còn so sánh chỉ số kích thích nhập khẩu


5
với hệ số bảo hộ hữu hiệu để có thể ban hành chính sách kinh tế phù hợp theo
cam kết với WTO.
Sách “Mũi nhọn kinh tế- cơ sở lý luận và thực tiễn” của Đỗ Hoàng Toàn
và Vũ Trọng Lâm xuất bản 2007, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội đã nêu ra
cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc xác định ngành kinh tế mũi nhọn. Theo
các tác giả, giai đoạn 1998 - 2008 chiến lược phát triển ngành của Việt Nam
còn yếu. Nội dung thể hiện khi xác định một ngành mũi nhọn cần phải xác
định cụ thể một ngành hẹp nào đó, không nên nêu những ngành có phạm vi
rộng. Việt Nam không nên đặt ra mục tiêu nội địa hoá hầu hết một sản phẩm
nào đó. Các hàng hoá mà Việt Nam sản xuất và xuất khẩu phải là các hàng
hoá mà Việt Nam có lợi thế so sánh động so với các nước khác. Các ngành
mũi nhọn cần phải cạnh tranh được trên thị trường quốc tế.
Sách “Phương pháp phân tích kinh tế và môi trường thông qua mô hình
Input – Output (Modelling) của Bùi Bá Cường, Bùi Trinh, Dương Mạnh
Hùng xuất bản năm 2004, NXB Thông kê . Với mục đích đưa ra các phương

pháp phân tích trực tiếp mô hình IO từ các nhân tử Vào - Ra (IO) và các kiểu
mở rộng mô hình IO ngoài SAM nhằm tính toán đa dạng các ảnh hưởng qua
lại đối với nền kinh tế, giúp cho các nhà quản lý, hoạch định chính sách đưa
ra các chính sách phát triển kinh tế phù hợp cho từng vùng, từng khu vực để
phát huy được các tiềm năng, lợi thế của từng vùng, tạo sự phát triển cân
bằng, ổn định và bền vững của nền kinh tế. Đưa ra dạng hạch toán kinh tế môi trường mở rộng từ mô hình IO, dựa vào đó có thể lượng hóa được mức
độ ảnh hưởng của kinh tế đến môi trường và ngược lại. Mô hình IO mở rộng
cho môi trường này theo tác giả là ưu việt nhất so với các mô hình đang tồn
tại. Nó đã liên kết được toàn diện không chỉ đối với môi trường mà còn cho
xã hội, văn hóa, tài nguyên, vốn...


6
Sách “Mô hình Input – Output và những ứng dụng cụ thể trong phân tích
và dự báo kinh tế và môi trường”, của Bùi Trinh, Nhà Xuất bản Thành phố
Hồ Chí Minh năm 2001. Cuốn sách này viết về bảng I/O một công cụ quan
trọng cho các nhà kinh tế trong phân tích, đánh giá và dự báo kinh tế hiện
nay; nó cũng là cơ sở giúp các nhà hoạch định chính sách đưa ra các quyết
định tầm vĩ mô điều khiển nền kinh tế. Chương 1 và 2 giới thiệu cô đọng
những kỹ thuật lập bảng I/O; chương 3 trình bày các ứng dụng kinh điển của
bảng I/O; chương 4 mô tả một hướng phát triển ứng dụng mới của I/O;
chương 5 giới thiệu vai trò hiện nay của I/O tại Việt Nam.
Bài báo “ Bảng nguồn và bảng sử dụng và phương pháp chuyển bảng
nguồn sử dụng thành bảng IO” của Bùi Trinh, Tổng Cục Thống Kê, Đăng trên
tạp chí Thống kê Quốc Tế và Hội Nhập, Số 2 – 2010. Bài báo trình bày về
bản chất, nội dung của bảng nguồn và bảng sử dụng. Và đặc biệt hơn, bài báo
đưa ra phương pháp chuyển bảng nguồn sử dụng thành bảng IO.
Bài báo “Mô hình cân đối liên ngành trong phân tích và dự báo sản
lượng, thu nhập và việc làm” của Nguyễn Mạnh Toàn đăng trên tạp chí khoa
học và công nghệ Đại học Đà Nẵng – Số 3(44) năm 2011. Bài báo giới thiệu

và trình bày nội dung cơ bản của mô hình I/O theo một trình tự, logic, dễ tiếp
cận. Đặc biệt, thông qua việc giới thiệu cấu trúc của mô hình mở rộng và các
nhân tử thu nhập, nhân tử việc làm sẽ giúp ứng dụng trong việc nghiên cứu,
hoạch định các chính sách kinh tế, góp phần tạo thu nhập và giải quyết công
ăn việc làm cho người lao động.
Bài báo “Xác định các chỉ số liên kết kinh tế thông qua phân tích cân đối
liên ngành của Nguyễn Mạnh Toàn và Nguyễn Thị Hương đăng trên tạp chí
khoa học và công nghệ Đại học Đà Nẵng – Số 4(44) năm 2013. Bài viết đã
nêu rõ cơ sở lý luận việc vận dụng mô hình cân đối liên ngành để xác định các


7
ngành kinh tế trọng điểm thông qua các hệ số liên kết. Bài viết trở thành nền
tản cơ sở lý luận cho đề tài vận dụng mô hình cân đối liên ngành để xác định
ngành kinh tế trọng điểm của Việt Nam hiện nay.
Đề tài “Ứng dụng mô hình I/O trong phân tích mối quan hệ giữa các
ngành kinh tế” của Nguyễn Thị Kiều Trinh luận văn thạc sỹ kinh tế Đại học
Đà Nẵng năm 2012. Bài viết phân tích được mối quan hệ giữa các ngành kinh
tế, phân tích các ngành đầu tư hiệu quả dựa vào bảng I/O 2007 của Việt Nam.


8
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VIỆC SỬ DỤNG MÔ HÌNH I/O
TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH NGÀNH KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM
1.1. TỔNG QUAN VỀ I/O
1.1.1. Sơ lược về sự hình thành bảng I/O
Mô hình cân đối liên ngành được Giáo sư Wassilily Leontief xây dựng
vào cuối những năm 1930 và nhờ đó ông đã được nhận giải thưởng Nobel

kinh tế vào năm 1973. Cùng với việc phát triển bảng I/O thành bảng SAM của
Richard Stone (1961), Miyazawa mở rộng bảng I/O thành mô hình nhân khẩu
– kinh tế (Demographic – Economic modeling) và mô hình này tiếp tục được
phát triển bởi Batey và Madden (1983). Mô hình đưa ra khái niệm ma trận
nghịch đảo Leontief mở rộng và ma trận Keynes, qua đó có thể phân tích mối
quan hệ giữa các nhóm thu nhập và các nhóm tiêu dùng tương ứng.
1.1.2. Cấu trúc và nội dung bảng I/O
• Cấu trúc bảng I/O
Ngành
sử dụng

GO

X11 X12 X13



X1j …

X1n C1

G1

I1

X1-M1 X1

Ngành cung cấp

Sử dụng cuối cùng


X21 X22 X23



X2j …

X2n C2

G1

I1

X1-M1 X2

Xi1 Xi2 Xi3



Xij …

Xin Ci

G1

I1

X1-M1 Xi

Xn1 Xn2 Xn3




Xnj …

Xnn Cn

Gn

In

Xn-Mn Xn

Giá trị gia tăng

Sử dụng cho sản xuất

L1

L2

L3



Lj



Ln


K1

K2

K3



Kj



Kn

P1

P2

P3



Pj



Pn

T1


T2

T3



Tj



Tn

GI

X1

X2

X3



Xj



Xn



9
• Nội dung cơ bản của bảng I/O
Sơ đồ khái quát bảng I/O được cấu trúc bởi các ngành theo cột, gọi là
ngành cung cấp (cung); các ngành theo dòng gọi là ngành sử dụng ( cầu). Về
nội dung kinh tế, bảng I/O gồm 3 thành phần hay 3 ô, mỗi ô nói lên từng mặt
và từng quá trình tái sản xuất.
Ô I: Thể hiện chi phí trung gian của các ngành, là phần chủ yếu của bảng
bao gồm các ngành sản xuất ra sản phẩm vật chất và các ngành sản xuất ra
sản phẩm dịch vụ. Phần tử Xij của ma trận X thể hiện ngành j sử dụng sản
phẩm của ngành i làm chi phí trung gian trong quá trình sản xuất ra sản phẩm
j. Tổng theo cột của Ô I thể hiện tổng chi phí trung gian của từng ngành.
Ô II: Thể hiện việc sử dụng sản phẩm của mỗi ngành cho tiêu dùng
không phải sản xuất, đó là tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình (C), tiêu dùng
của chính phủ ( G), tích lũy tài sản (I), xuất khẩu (X) – Nhập khẩu (M)
Ô III: Giá trị tăng thêm của các ngành, bao gồm thu nhập của người lao
động (L), thuế gián thu đánh vào sản phẩm (T), khấu hao tài sản cố định (K),
thặng dư sản xuất (P).
Xét theo cột của bảng I/O, có thể nhận thấy để thực hiện quá trình sản
xuất mỗi ngành phải sử dụng các yếu tố đầu vào từ các ngành khác trong nền
kinh tế và kết hợp các yếu tố đầu vào với giá trị gia tăng để tạo ra giá trị sản
xuất cho từng ngành ( Xi ). Như vậy, giá trị sản xuất của mỗi ngành được xác
định bằng tổng đầu vào trung gian được mua từ các ngành khác và giá trị gia
tăng được tạo ra bởi chính ngành đó. Mặt khác, mỗi hàng trên bảng I/O thể
hiện giá trị sản xuất của từng ngành được sử dụng cho tiêu dùng trung gian
của các ngành trong nền kinh tế và cho tiêu dùng cuối cùng. Ký hiệu Fi là
giá trị tiêu dùng cuối cùng của ngành thứ i, ta có thể biểu diễn mối quan hệ
tuyến tính giữa giá trị sản xuất, tiêu dùng trung gian và tiêu dùng cuối cùng
của các ngành trong nền kinh tế bằng hệ phương trình sau:



10
X1 = X11 + X12 +…+X1j+…+ X1n + F1
X2 = X21 + X22 +…+X2j+…+ X2n + F2
……………………………………
Xi = Xi1 + Xi2 +…+ Xij+… + Xin

(1)

……………………………………
Xn = Xn1 + Xn2 +…+Xnj+…+ Xnn +
Có thể nhận thấy, mỗi ngành trong nền kinh tế có quan hệ rất mật thiết
với các ngành khác thông qua việc mua các yếu tố đầu vào từ các ngành, cũng
như cung cấp sản phẩm đầu ra cho tiêu dùng trung gian của các ngành. Một
ngành có điều kiện phát triển sẽ kéo theo nhu cầu đầu vào tăng cao của một số
ngành khác. Đến lượt mình, các ngành khác lại có điều kiện mở rộng sản
xuất, tạo ra nhu cầu đầu vào từ các ngành khác nữa và sự lan tỏa này diễn ra
trong toàn bộ nền kinh tế qua rất nhiều vòng.
Để phân tích tác động trực tiếp của một ngành đến các ngành đầu vào
của nó, người ta sử dụng hệ số chi phí trung gian trực tiếp. Hệ số này cho biết
để tạo ra được một đồng giá trị sản xuất của một ngành nào đó, cần phải yêu
cầu bao nhiêu giá trị đầu vào mua từ trực tiếp từ các ngành khác. Hệ số chi
phí trung gian trực tiếp aij cho biết để sản xuất được 1 đồng giá trị sản xuất
của ngành j cần yêu cầu bao nhiêu giá trị trung gian mua từ ngành i, được tính
theo công thức sau:

a ij =

X ij
Xj


(2)

Công thức (2), có thể biến đổi như sau:
Xij = aij Xj
Thay vào hệ phương trình (1), ta có:

(3)


11
X1 = a11X1 + a12X2 + ... + a1jXj + ... + a1nXn + F1
X2 = a21X1 + a22X2 + ... + a2jXj + ... + a2nXn + F2
(4)

................................................................................
Xi = ai1X1 + ai2X2 + ... + aijXj + ... + ainXn + Fi
................................................................................
Xn = an1X1 + an2X2 + ... + anjXj + ... + annXn + Fn
Biến đổi hệ phương trình (4), ta có:
(1 - a11)X1 - a12X2 - ... - a1jXj - ... - a1nXn = F1
- a21)X1 + (1 - a22)X2 - ... - a2jXj - ... - a2nXn = F2

(5)

................................................................................
- ai1)X1 - ai2X2 - ... +(1- aij)Xj - ... - ainXn = Fi
................................................................................
- an1)X1 - an2X2 - ... - anjXj - ... +(1- ann)Xn = Fn

Về mặt toán học, hệ phương trình trên có thể được biểu diễn dưới dạng

ma trận như sau:
(6)

(I – A) X = F

Trong đó A là ma trận hệ số chi phí trung gian trực tiếp, I là ma trận đơn
vị, X là véc tơ giá trị sản xuất và F là véc tơ sử dụng cuối cùng.

 a11
a
A =  21
 ...

a n1

a12
a 22
...
an2

... a1n 
... a 2 n 
... ... 

... a nn 

 X1 
X 
X = 2
 ... 



X N 

 F1 
F 
F = 2
 ... 
 
 FN 

Công thức (6) có thể biến đổi để biểu diễn quan hệ cơ bản nhất của mô
hình I/O, cho phép đo lường sự thay đổi của giá trị sản xuất của từng ngành


12
cũng như tổng giá trị sản xuất của cả nền kinh tế dưới tác động của sự thay
đổi về tiêu dùng cuối cùng về sản phẩm của từng ngành:
∆X = (I − A)-1 ∆F

(7)

Ma trận (I − A)-1 là ma trận hệ số chi phí toàn phần, hay thường gọi là
ma trận nghịch đảo Leontief, ký hiệu là ma trận α . Ma trận này cho biết chi
phí toàn phần để sản xuất ra một đơn vị sử dụng cuối cùng của một ngành nào
đó.

α11 α12
α
α 22

α =  21
 ...
...

α n1 α n 2

... α1n 
... α 2 n 
... ... 

... α nn 

Biểu diễn mô hình (7) dưới dạng hệ phương trình toán học, ta có
∆X 1 = α11∆F1 + α12 ∆F2 + ... + α1j ∆F j + ... + α1n ∆Fn
................................................................................
∆X i = α i1∆F1 + α i2∆F2 + ... + α ij ∆F j + ... + α in ∆Fn
................................................................................

(8)

∆X n = α n1∆F1 + α n2 ∆F2 + ... + α nj ∆F j + ... + α nn ∆Fn
1.1.3. Các loại bảng I/O
a. Xét theo nguồn số liệu
Bảng I/O được chia thành 2 dạng:
Bảng I/O thực hiện (Báo cáo): Còn được gọi là bảng I/O tĩnh, là bảng
I/O được lập trên cơ sở số liệu thực tế của kỳ báo cáo.


13
Bảng I/O kế hoạch (dự kiến): Còn được gọi là bảng I/O động, được lập

trên cơ sở dự kiến các chỉ tiêu kinh tế cùng mối quan hệ kinh tế trong kỳ kế
hoạch.
b. Xét theo đơn vị tính
Bảng I/O dạng hiện vật: Là bảng I/O mà các số liệu trong bảng biểu hiện
bằng đơn vị hiện vật (đơn vị tự nhiên) tương ứng với từng loại sản phẩm.
Bảng I/O dạng hiện vật bao gồm những sản phẩm chủ yếu của nền kinh tế
quốc dân (dạng không đối xứng, phản ánh các nguồn và tình hình sử dụng các
nguồn đó).
Bảng I/O dạng giá trị: Là bảng I/O mà các số liệu trong bảng biểu hiện
bằng đơn vị giá trị (giá sử dụng cuối cùng, giá người sản xuất, giá cơ bản).
Bảng I/O giá trị có thể được lập theo ngành kinh tế hoặc theo ngành sản phẩm
(dạng đối xứng, phản ánh tình hình chu chuyển của sản phẩm xã hội theo cấu
thành vật chất và giá trị). Bảng I/O dạng này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
bởi nó là trung tâm của SNA, có thể mô tả chi tiết mối quan hệ giữa các
ngành cũng như kiểm tra các mối liên kết của các bảng cân đối trong toàn bộ
hệ thống.
c. Phân loại theo tính chất
Có 2 loại bảng I/O: bảng I/O cạnh tranh (competitive – import type) và
bảng I/O phi cạnh tranh (non-competitive – import type).
Bảng I/O cạnh tranh, ma trận hệ số chi phí trung gian trực tiếp bao gồm
chi phí đầu vào là sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, như
vậy việc phân tích mức độ lan toả và độ nhậy của nền kinh tế sẽ bị lẫn phần
nhập khẩu, một ngành nào đó có độ lan toả cao chưa chắc đã là ngành gây nên
ảnh hưởng tích cực đến sản xuất mà chỉ kích thích nhập khẩu.
Bảng I-O phi cạnh tranh, ma trận hệ số chi phí trung gian trực tiếp không
bao gồm chi phí đầu vào là sản phẩm nhập khẩu, như vậy khi khảo sát về mức


14
độ lan toả và độ nhậy của một ngành sẽ phản ánh được về ảnh hưởng của

ngành đó đến sản xuất trong nước
1.1.4. Ý nghĩa của bảng I/O
Mô hình I/O là mô hình toàn diện thể hiện mối liên hệ giữa cung – cầu
và hiện nay có rất nhiều mô hình được xây dựng dựa trên nền tảng của mô
hình I/O.
Là bộ phận cấu thành, giữ vị trí trung tâm trong toàn bộ các tài khoản
của SNA. Bảng IO cho phép nghiên cứu quá trình sản xuất, phân phối lần
đầu và sử dụng sản phẩm xã hội và GDP.
Bảng I/O có thể dùng để nghiên cứu quy mô, cấu trúc, cơ cấu của các
chỉ tiêu kinh tế trong bảng, xác định hệ số kĩ thuật, dự báo kinh tế, phân
tích hiệu quả kinh tế,...
Dựa trên bảng I/O có thể cho phép mô hình hóa toán học trong các
nghiên cứu các quá trình vận động trong nền kinh tế. Bảng I/O thể hiện kết
cấu về mặt giá trị lẫn kết cấu hiện vật của các ngành kinh tế cũng như trong
toàn bộ nền kinh tế.
1.1.5. Phương pháp lập bảng I/O
a. Các loại giá
Giá trị hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra hay được sử dụng trong quá
trình sản xuất được đo lường theo các loại giá khác nhau. Trong SNA, sử
dụng ba loại giá sau:
- Giá cơ bản là số tiền người sản xuất nhận được do bán hàng hóa hay
dịch vụ sản xuất ra, trừ đi thuế đánh vào sản phẩm, cộng với trợ cấp sản
phẩm. Giá cơ bản không bao gồm phí vận tải và phí thương nghiệp.
- Giá sản xuất là số tiền người sản xuất nhận được do bán hàng hóa hay
dịch vụ sản xuất ra trừ đi thuế VAT được khấu trừ hay thuế được khấu trừ


15
tương tự, Giá sản xuất không bao gồm phí vận tải và phí thương mại không
do người sản xuất chi trả khi bán hàng;

- Giá sử dụng (giá người mua) là số tiền người mua phải trả để nhận
hàng hóa và dịch vụ tại thời gian và địa điểm do người mua yêu cầu. Giá sử
dụng không bao gồm thuế VAT được khấu trừ hay thuế tương tự được khấu
trừ. Giá sử dụng bao gồm cả phí vận tải do người mua phải trả.
Mối liên hệ giữa các loại giá được thể hiện như sau:
Giá cơ bản Thuế sản phẩm – Trợ cấp sản phẩm
Phí thương mại và
vận tải
Giá sử dụng (giá người mua)

Giá sản xuất

b. Bảng nguồn và sử dụng
• Bảng cung ứng sản phẩm( Suplly Table)
Bảng cung ứng sản phẩm là bảng thu thập số liệu về sản phẩm được các
ngành sản xuất ra và cung ứng cho nền kinh tế; cho biết thông tin về kết quả
sản xuất của nền kinh tế theo sản phẩm và nguồn gốc sản phẩm được sản
xuất. Bảng cung ứng cũng phân biệt việc cung ứng bởi các ngành trong nước
và nhập khẩu từ các nước khác. Trong ma trận sản xuất trong nước đầu ra của
các ngành được thể hiện bằng các sản phẩm. Vector nhập khẩu thể hiện tổng
nhập khẩu theo sản phẩm.Trong bảng cung ứng, giá trị sản phẩm theo nguồn
gốc sản xuất được tính theo giá cơ bản. Bởi vì trong cấu thành giá trị của sản
phẩm mà các ngành sản xuất ra bao gồm giá trị lao động vật hóa, giá trị lao
động sống và giá trị thặng dư. Hay nói cách khác đó chính là toàn bộ các chi
phí cơ bản đầu vào mà người chủ sản xuất chi ra trong quá trình sản xuất các
sản phẩm đó mà không bao gồm thuế đánh trên sản phẩm và chi phí lưu thông
(phí thương mại và vận tải). Để so sánh được với bảng sử dụng sản phẩm tính
theo giá người mua; trong bảng cung ứng sản phẩm có thêm các cột thuế sản
phẩm trừ trợ cấp, phí thương nghiệp và vận tải



16
• Bảng sử dụng ( Use Table)
Bảng sử dụng sản phẩm cung cấp thông tin về sử dụng sản phẩm và dịch
vụ trong nền kinh tế. Bao gồm ba khối: Khối thứ nhất bên trái ghi các sản
phẩm được các ngành kinh tế tiêu dùng trong quá trình sản xuất (tiêu dùng
trung gian); khối thứ hai bên phải ghi các sản phẩm dùng trong tiêu dùng cuối
cùng; khối thứ ba phía dưới bên trái ghi giá trị gia tăng. Các cột phân theo
ngành và dòng phân theo sản phẩm. Trong bảng sử dụng, cả giá trị sản phẩm
sử dụng cuối cùng lẫn giá trị sản phẩm tiêu dùng trung gian đều được tính
theo giá người mua. Bởi vì, giữa người sản xuất và người mua luôn tồn tại
khoảng cách cả về thời gian (sản xuất thời gian này, sử dụng thời gian khác)
lẫn không gian (sản xuất nơi này, sử dụng nơi khác). Cho nên, trong nền kinh
tế có một bộ phận đảm nhận chức năng đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu dùng (lưu thông sản phẩm). Đó là hoạt động vận tải và thương mại.
Người sản xuất và người tiêu dùng cuối cùng khi mua sản phẩm về sử dụng
cho các nhu cầu sản xuất hay cho tiêu dùng thì trong giá mua sẽ bao gồm tất
cả các khoản chi phí cho sản phẩm (cả sản xuất và lưu thông sản phẩm)
c. Chuyển bảng nguồn sử dụng thành bảng I/O
Có 2 phương pháp (giả thiết) để chuyển ma trận nguồn và sử dụng về ma
trận chi phí trung gian trực tiếp của bảng I-O. Đó là giả thiết về công nghệ của
sản phẩm và giả thiết về ngành kinh tế.
- Giả thiết về công nghệ của sản phẩm: Giả thiết này là một sản phẩm
sản xuất ở đâu cũng có công nghệ tương đương nhau.
Đặt :
S’ = C * XA
U = B * XA


17

Ở đây: S’ là ma trận chuyển vị của ma trận S; là ma trận đường chéo với
các phần tử trên đường chéo là phần tử của véc tơ XA ; C là ma trận hệ số của
ma trận nguồn và có thể nhận thấy B là ma trận hệ số của ma trận sử dụng.
Mặt khác ta có :
XC = B* + Y
Ta có :

C*XA= XC

Nên:

XA= C-1* XC

Do:

*I = XA

Ta có:
XC= B*C-1* XC+ Y
XC= (I - B*C-1)-1*Y
XA= (I-C-1.B)-1*C-1*Y
B * C-1 là ma trận hệ số chi phí trung gian trực tiếp của bảng I-O dạng
ngành sản xuất x ngành sản phẩm và AC = B * C-1; Còn C-1 * B là ma trận hệ
số chi phí trung gian trực tiếp của bảng I-O dạng ngành sản phẩm x ngành sản
phẩm và AI = C-1.B . Có thể viết dưới dạng ma trận tổng quát như sau:
(I - C-1*B)-1

0

0


(I - B*C-1)-1

x

C-1* Y
Y

=

XA
XC

• Giả thiết ngành kinh tế : Giả thiết này hàm ý trong một ngành kinh tế
sản xuất sản phẩm gì cũng có công nghệ như nhau.
Đặt :
S = D* XC
Trong đó:
D là ma trận hệ số của ma trận nguồn; S tính toán theo giả thiết về ngành
kinh tế; là ma trận đường chéo với phần tử trên đường chéo là phần tử của véc
tơ XC.


18
Viết dưới dạng tổng quát:
(I - D*B)-1

0

0


(I - B*D)-1

Trong đó:

x

D*Y
y

=

XA
XC

B * D là ma trận hệ số chi phí trực tiếp của bảng I-O dạng ngành sản
phẩm x ngành sản phẩm và D * B là ma trận hệ số chi phí trung gian trực tiếp
dạng ngành kinh tế x ngành kinh tế.
1.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VIỆC SỬ DỤNG MÔ HÌNH I/O TRONG
VIỆC XÁC ĐỊNH NGÀNH KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM
1.2.1. Cơ sở làm nền tảng cho việc tính toán các liên kết
Trong bài viết này, việc tính toán các chỉ số liên kết được thực hiện dựa
trên các hệ số của bảng cân đối liên ngành (bảng I/O). Mô hình I/O mô phỏng
mối quan hệ giữa các ngành trong nền kinh tế trong quá trình sản xuất và sử
dụng sản phẩm theo hệ thống hàm tuyến tính.
Xét theo cột của bảng I/O, có thể nhận thấy để thực hiện quá trình sản
xuất mỗi ngành phải sử dụng các yếu tố đầu vào từ các ngành khác trong nền
kinh tế (chi phí trung gian) kết hợp các yếu tố đầu vào cơ bản khác (các thành
phần của giá trị gia tăng) để tạo ra giá trị sản xuất cho từng ngành. Như vậy,
giá trị sản xuất của mỗi ngành j (Xj) được xác định bằng tổng đầu vào trung

gian, Xij, được mua từ các ngành và giá trị gia tăng (Vj) được tạo ra bởi chính
ngành j. Mặt khác, mỗi hàng trên bảng I/O thể hiện giá trị sản xuất của từng
ngành được sử dụng cho tiêu dùng trung gian của các ngành trong nền kinh tế
và cho tiêu dùng cuối cùng. Như vậy, giá trị sản xuất của ngành i (Xi) được
xác định bằng tổng tiêu dùng trung gian (Xij) và tiêu dùng cuối cùng (Fi) về
sản phẩm của ngành i. Có thể nhận thấy, mối liên kết giữa các ngành trong
nền kinh tế được xem xét trên 2 khía cạnh cung- cầu sau đây:


×