Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán Mỹ - AA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (846.12 KB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

CHẾ THÀNH KIỀU NHIỆM

\

\

XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU
VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TỐN
TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CƠNG TY KIỂM TOÁN MỸ - AA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ÐÀO TẠO
ÐẠI HỌC ÐÀ NẴNG

CHẾ THÀNH KIỀU NHIỆM

\

XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU
VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TỐN
TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CƠNG TY KIỂM TỐN MỸ - AA



Chun ngành: Kế tốn
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS Đoàn Thị Ngọc Trai

Ðà Nẵng – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào
Tác giả

Chế Thành Kiều Nhiệm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu và đối tượng khảo sát................................... 3
5. Bố cục của luận văn .............................................................................. 4
6. Tổng quan tài liệu ................................................................................. 4

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU

VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN...............................................9
1.1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH..............9
1.1.1. Khái niệm kiểm tốn báo cáo tài chính........................................... 9
1.1.2. Mục tiêu kiểm tốn BCTC.............................................................. 9
1.1.3. Quy trình kiểm tốn BCTC........................................................... 10

1.2. TỔNG QUAN VỀ TRỌNG YẾU VÀ VẬN DỤNG TRỌNG YẾU
TRONG KIỂM TOÁN .......................................................................... 11
1.2.1. Khái niệm trọng yếu...................................................................... 11
1.2.2. Đặc điểm của trọng yếu ................................................................ 12
1.2.3. Vận dụng trọng yếu trong quy trình kiểm tốn.................................. 17
1.2.4. Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc xác lập mức trọng yếu ........ 21

1.3. TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN................. 23
1.3.1. Khái niệm về đánh giá rủi ro kiểm toán........................................ 23
1.3.2. Các bộ phận của rủi ro .................................................................. 23
1.3.3. Mối quan hệ giữa các loại rủi ro ................................................... 28
1.3.4. Vấn đề giảm rủi ro kiểm tốn ....................................................... 30
1.3.5. Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán.............................................. 31


1.4. MỐI QUAN HỆ GIỮA RỦI RO KIỂM TOÁN VÀ TRỌNG YẾU..34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................... 35
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ
ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TỐN TRONG KIỂM TỐN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY KIỂM TOÁN MỸ - AA ........... 36
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CƠNG TY KIỂM TỐN MỸ - AA .................. 36
2.2. THỰC TRẠNG XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU, ĐÁNH GIÁ RỦI
RO KIỂM TỐN TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY KIỂM TỐN MỸ - AA ...................................................... 41

2.2.1. Quy trình kiểm tốn chung được áp dụng tại Cơng ty Kiểm tốn
Mỹ - AA .................................................................................................. 41
2.2.2. Quy trình xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm tốn tại
Cơng ty Kiểm toán Mỹ - AA .................................................................. 44
2.2.3. Nhận xét về xác lập mức trọng yếu, đánh giá rủi ro kiểm tốn báo
cáo tài chính tại AA ................................................................................ 76

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................... 84
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU, ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TỐN
TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY
KIỂM TOÁN MỸ - AA ....................................................................... 85
3.1. SỰ CẦN THIẾT VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN ĐÁNH
GIÁ TRỌNG YẾU, RỦI RO KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY KIỂM TỐN MỸ - AA....................................................... 85
3.1.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm
tốn BCTC tại cơng ty Kiểm toán Mỹ - AA........................................... 85


3.1.2. Phương hướng hoàn thiện đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm tốn
trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại Cơng ty Kiểm tốn Mỹ - AA ...... 86

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU,
ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TỐN TẠI CƠNG TY KIỂM TỐN MỸ AA.......................................................................................................... 87
3.2.1. Một số kiến nghị về quy trình xác lập mức trọng yếu ở công ty AA . 87
3.2.2. Đối với quy trình đánh giá rủi ro .................................................. 90

3.3. KIẾN NGHỊ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP ....................................... 100
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................... 104
KẾT LUẬN......................................................................................... 105

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AA

Cơng ty Kiểm tốn Mỹ

BGĐ

Ban Giám đốc

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

BCTC

Báo cáo tài chính

CR

Rủi ro kiểm sốt


DN

Doanh nghiệp

DR

Rủi ro phát hiện

GLV

Giấy làm việc

HĐQT

Hội đồng quản trị

HTKSNB

Hệ thống kiểm soát nội bộ

ISA

Chuẩn mực kiểm toán quốc tế

IR

Rủi ro tiềm tàng

KTV


Kiểm toán viên

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

MTY

Mức trọng yếu

PM

Ước lượng ban đầu về trọng yếu cho BCTC

RRTT

Rủi ro tiềm tàng

TE

Sai sót có thể chấp nhận

TGĐ

Tổng Giám đốc

TSCĐ

Tài sản cố định


VACPA

Hội Kiểm toán viên Việt Nam

VSA

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Các bước xác định và vận dụng tính trọng yếu

18

1.2

Xác định mức rủi ro phát hiện

30


2.1

Trích GLV Phân tích bảng CĐKT của cơng ty cổ phần
ALFA

53

2.2

GLV Bảng phân tích Báo cáo KQ HĐKD của cơng ty
ALFA

55

2.3

Phân tích một số chỉ tiêu tài chính cơng ty ALFA

55

2.4

Trích GLV Phân tích BCĐKT của Cơng ty MFO

56

2.5

Trích GLV Bảng phân tích Báo cáo KQ HĐKD của Cơng
ty MFO


57

2.6

Phân tích một số chỉ tiêu tài chính cơng ty MFO

57

2.7

Bảng cơ sở tính mức trọng yếu

59

2.8

Nguyên tắc phân bổ tính trọng yếu

63

2.9

Số dư từng khoản mục đã nhân hệ số của ALFA

64

2.10

Bảng phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục của

ALFA

64

2.11

Số dư từng khoản mục đã nhân hệ số của MFO

65

2.12

Bảng phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục của
MFO

65

2.13

Xác định mức rủi ro phát hiện đối với từng khoản mục
trong BCTC Cơng ty MFO

70

2.14

Bảng ước tính sai sót kết hợp cơng ty ALFA

73



Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.15

Bảng ước tính sai sót kết hợp cơng ty MFO

74

2.16

Bảng kiểm tra khi hồn thành kiểm tốn

75

3.1

Phương pháp xác định cỡ mẫu

88

3.2

Phương pháp lựa chọn phần tử


89

3.3

Phân tích số liệu của đơn vị so với toàn ngành

99


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu sơ đồ
1.1.

Tên sơ đồ
Các bộ phận hợp thành rủi ro kiểm toán

Trang
24


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế ngày càng phát triển kéo theo sự phát triển không ngừng của
lĩnh vực kiểm tốn. Hàng loạt các cơng ty kiểm toán ra đời nhằm đáp ứng nhu
cầu của các nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp cũng như của bản thân nền kinh
tế về tính minh bạch trong hoạt động tài chính. Trước xu thế hội nhập như
hiện nay, các cơng ty kiểm tốn độc lập ở Việt Nam hiện nay đã và đang có
nhiều bước tiến đáng kể nhằm đảm bảo cung cấp một dịch vụ tốt nhất đến

khách hàng trong và ngoài nước.
Mục tiêu cuối cùng của kiểm tốn báo cáo tài chính (BCTC) là để đưa ra
ý kiến xác nhận về BCTC có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh
trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay khơng. Để xác nhận
được tính trung thực và hợp lý của BCTC thì địi hỏi kiểm tốn viên (KTV)
phải áp dụng nhiều kĩ năng và thủ tục kiểm toán cần thiết để tìm kiếm bằng
chứng làm căn cứ cho việc đưa ra ý kiến của mình. Hoạt động kiểm tốn
BCTC là hoạt động vốn chứa đựng nhiều rủi ro, việc xác lập trọng yếu và
đánh giá rủi ro kiểm toán khi thực hiện kiểm toán BCTC là một yêu cầu của
chuẩn mực kiểm tốn, là cơng cụ nhằm giảm thiểu rủi ro kiểm toán và tăng
cường hiệu quả của cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, việc xác lập trọng yếu và
đánh giá rủi ro kiểm tốn BCTC tại các Cơng ty kiểm tốn Việt Nam nói
chung và AA nói riêng vẫn chưa chú trọng đúng mức. Việc thiết lập các chính
sách về trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm tốn cịn tồn tại nhiều khác biệt so
với quy định.
Trải qua quá trình hơn 10 năm hình thành và phát triển, Cơng ty TNHH
Kiểm toán Mỹ (AA) đã trở thành một trong những cơng ty cung cấp dịch vụ
kiểm tốn và tư vấn hàng đầu tại Việt Nam và trong khu vực với chất lượng
cao. Trong thời gian thực tập tại AA, tác giả đã có cơ hội được tiếp xúc và tìm


2
hiểu về quy trình xác lập trọng yếu và đánh giá rủi ro tại công ty, nhận thấy
AA đã xây dựng được một quy trình tương đối hồn chỉnh, tuy nhiên việc xác
lập trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán vẫn chưa được chú trọng đúng
mức, nhiều KTV không thực hiện đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm tốn, vì
đây là cơng việc rất phức tạp và địi hỏi kĩ năng và trình độ cao của KTV hành
nghề. Ngồi ra , việc thiết lập các chính sách về đánh giá trọng yếu và rủi ro
kiểm tốn cịn tồn tại nhiều khác biệt so với thông lệ chung.
Do đó, nghiên cứu trọng yếu và rủi ro kiểm tốn, qua đó nhằm đề xuất

các biện pháp để hồn thiện việc xác lập trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm
toán trong kiểm toán BCTC tại AA là việc làm thiết thực. Xuất phát từ nhận
thức trên mà tác giả đã chọn đề tài “Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi
ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Cơng ty Kiểm tốn Mỹ AA” để nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xem xét và đánh giá thực trạng xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro
kiểm toán trong kiểm tốn Báo cáo tài chính tại Cơng ty Kiểm tốn Mỹ - AA.
Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện quy trình xác lập mức trọng
yếu, đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Cơng ty
Kiểm tốn Mỹ - AA.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu công tác xác lập mức trọng yếu và
đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính của Cơng ty
Kiểm tốn Mỹ - AA.
- Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các hồ sơ kiểm
tốn được cơng ty thực hiện trong mùa kiểm toán năm 2012. Số lượng hồ sơ
khảo sát là 20 hồ sơ.
Do điều kiện về thời gian và kinh phí, nên luận văn này chỉ tập trung


3
nghiên cứu quy trình xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
trong kiểm toán BCTC và những giải pháp được đưa ra cũng chỉ đi sâu vào
nội dung chủ yếu của quy trình xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro do
Công ty Kiểm toán Mỹ - AA thực hiện.
4. Phương pháp nghiên cứu và đối tượng khảo sát
- Luận văn kế thừa kết quả những đề tài nghiên cứu có nội dung liên
quan, dựa vào nền tảng cơ sở lý luận về xác lập mức trọng yếu, đánh giá rủi
ro kiểm toán để vận dụng vào thực tiễn tại Cơng ty Kiểm tốn Mỹ - AA.
- Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng, kết hợp với các phương

pháp truyền thống như so sánh, tổng hợp, phân tích suy luận…..
- Ngồi ra, luận văn còn sử dụng phương pháp chuyên gia bằng cách
tham khảo lấy ý kiến chuyên gia về lĩnh vực kiểm toán để định hướng và
xây dựng giải pháp trong công tác xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro
kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Cơng ty Kiểm tốn Mỹ AA.
Trong mùa kiểm tốn năm 2013, chi nhánh Tp.Hồ Chí Minh của cơng ty
đã cung cấp dịch vụ kiểm toán cho BCTC của niên độ kết thúc ngày 31/12 năm
2011 và 2012 của 20 khách hàng. Trong tổng số 20 khách hàng được kiểm tốn
có 16 khách hàng hoạt động trong lĩnh vực sản xuất (chiếm tỷ lệ 80% trong
tổng số khách hàng cơng ty kiểm tốn), 5 khách hàng hoạt động trong lĩnh vực
dịch vụ (chiếm tỷ lệ 20%). Do đó, để phản ánh rõ nét nhất đặc trưng của quy
trình xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm tốn do Cơng ty AA thực
hiện, luận văn sẽ thực hiện phân tích định tính và định lượng, thu thập dữ liệu
từ nhiều nguồn thông tin phản ánh của nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau
được lưu giữ trong file tài liệu tại AA. Nhưng đối với mỗi loại hình doanh
nghiệp thì thơng tin thể hiện trên BCTC sẽ phản ánh cho những khía cạnh kinh
tế khác nhau, do đó quá trình xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro trong
kiểm toán là khác nhau, đồng thời do thời gian và kinh phí có hạn ở bài luận


4
văn này người viết chỉ phản ánh quy trình xác lập mức trọng yếu và đánh giá
rủi ro kiểm toán được lấy đại diện của hai loại hình doanh nghiệp là Công ty
ALFA (Công ty ở lĩnh vực sản xuất) và Công ty MFO (Công ty thương mại,
dịch vụ và xây dựng, bất động sản).
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục sơ đồ bảng biểu, mục lục, danh
mục tài liệu tham khảo luận văn được kết cấu làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro
kiểm toán.

Chương 2: Thực trạng xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm
toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Cơng ty Kiểm tốn M -AA.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện xác lập trọng yếu,
đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm tốn Báo cáo tài chính tại Cơng ty Kiểm
tốn Mỹ - AA.
6. Tổng quan tài liệu
Ở Việt nam có nhiều cơng tác nghiên cứu về quy trình kiểm tốn nói
chung và kiểm tốn về BCTC nói riêng nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán.
Tuy nhiên, các nghiên cứu về quy trình kiểm tốn trên thường đề cập đến việc
nâng cao, hồn thiện quy trình kiểm tốn nói chung cho tồn bộ các loại hình
doanh nghiệp, chưa có đề tài nào đề cập trực tiếp tới quy trình xác lập mức
trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán, ý nghĩa quan trọng của việc xác định
trọng yếu và rủi ro hợp lý cũng chính một biện pháp để nâng cao chất lượng
kiểm tốn vì quy trình trên là một cơng cụ kiểm tốn hữu hiệu giúp KTV có
thể xác định được cụ thể số bằng chứng kiểm toán cần thu thập, từ đó có kế
hoạch hợp lý về cách thức và phạm vi áp dụng các thủ tục kiểm toán, đảm bảo
cuộc kiểm tốn vừa đạt được tính hiệu quả và tính kinh tế hơn. Chủ đề “Xác
lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán” cũng được nghiên cứu nhiều
trên thế giới, tuy nhiên ở Việt Nam đó vẫn là đề tài nghiên cứu khá mới mẻ.


5
Trong các nghiên cứu liên quan đến đề tài này nổi bật có một số cơng trình
nghiên cứu sau :
Đề tài cấp bộ thực hiện năm 2006 “Hồn thiện cơng tác đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán và việc xác định trọng yếu
rủi ro trong hoạt động kiểm toán của kiểm toán nhà nước” của các tác giả chủ
nhiệm TS Lê Quang Bính, phó chủ nhiệm cử nhân Võ Huy Tính, thư ký cử
nhân Phan Trường Giang, thành viên cử nhân Nguyễn Thị Mai Huyền. Trong
đề tài này các tác giả đã hệ thống hoá lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ,

xác định tính trọng yếu và rủi ro kiểm tốn cụ thể các tác giả đã nêu bản chất
của hệ thống kiểm sốt nội bộ và tính trọng yếu, rủi ro kiểm toán đồng thời
nêu tầm quan trọng và phương pháp đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ xác
định tính trọng yếu và rủi ro kiểm tốn. Tiếp theo các tác giả nêu thực trạng
hệ thống kiểm soát nội bộ và xác định tính trọng yếu, rủi ro trong kiểm tốn
từ đó tác giả nêu ra những hạn chế của việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội
bộ và việc xác định tính trọng yếu rủi ro trong kiểm toán. Dựa trên lý luận
chương 1 và thực trạng chương 2 trong chương 3 của đề tài các tác giả đã nêu
ra các phương pháp khắc phục như sau: thứ nhất đánh giá, xây dựng nhằm
hoàn thiện hệ thống các hướng dẫn quy trình và thủ tục kiểm tốn nói chung
trong đó có hệ thống nghiên cứu đánh giá về hệ thống kiểm sốt nội bộ và xác
định tính trọng yếu trong hoạt động kiểm toán. Thứ hai tăng cường đội ngũ
cán bộ, có chính sách tuyển dụng, đào tạo đội ngũ KTV có đủ trình độ và kinh
nghiệm để hồn thành cơng việc. Thứ ba ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong
hoạt động kiểm tốn đặc biệt là các nghiệp vụ kiểm tốn. Ngồi ra trong đề tài
các tác giả còn nêu ra các điều kiện để thực hiện giải pháp như điều kiện về
nguồn nhân lực, điều kiện về cơ sở vật chất…
Trong luận văn thạc sỹ “Đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm toán trong kiểm
toán báo cáo tài chính tại Cơng ty Kiểm tốn và Kế toán AAC” năm 2009, tác
giả Phan Xuân Vạn đã đưa ra lý luận chung về những vấn đề cơ bản về trọng


6
yếu và rủi ro kiểm toán trong BCTC trong chương 1, qua nghiên cứu thực
trạng công tác đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm tốn tại Cơng ty Kiểm toán
và Kế toán AAC ở chương 2, trên cơ sở đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn,
tác giả đưa ra phương hướng và giải pháp để hồn thiện chính sách đánh giá
trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm tốn BCTC tại AAC ở chương 3.
Ngồi ra, luận văn thạc sỹ “Nâng cao khả năng vận dụng tính trọng yếu
trong kiểm tốn báo cáo tài chính của hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt

Nam” của tác giả Từ Thái Sơn năm 2007. Trong tài liệu này tác giả đi sâu
nghiên cứu về trọng yếu và vận dụng trọng yếu trong kiểm toán BCTC bao
gồm khái niệm, tầm quan trọng và lịch sử hình thành và phát triển tính trọng
yếu trong kế tốn, kiểm tốn, ngồi ra tác giả cịn nghiên cứu tính trọng yếu
trong kiểm tốn BCTC của Hoa Kỳ từ đó rút ra bài học kinh nghiệm của Việt
Nam. Tác giả nghiên cứu thực trạng vận dụng tính trọng yếu trong kiểm tốn
BCTC tại các cơng ty kiểm toán Việt Nam từ thực trạng này tác giả đã đưa ra
các đánh giá về vấn đề này như sau tại Việt Nam việc vận dụng tính trọng yếu
vào kiểm toán BCTC chưa đồng đều; chưa nhận thức được đầy đủ vai trị tính
trọng yếu trong kiểm tốn BCTC; việc vận dụng tính trọng yếu cịn mang
nặng tính hình thức. Cuối cùng, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
việc vận dụng tính trọng yếu trong kiểm tốn BCTC cụ thể là hồn thiện
khung pháp lý liên quan đến hoạt động kiểm tốn độc lập; ln cập nhật
chuẩn mực kiểm toán cho phù hợp với sự thay đổi; cần ban hành chi tiết hệ
thống chuẩn mực kiểm tốn việt nam trong đó có hướng dẫn về tính trọng
yếu; cần chuyển giao một số hoạt động cho hội nghề nghiệp. Để thực hiện các
giải pháp đã nêu tác giả đưa ra các kiến nghị đối với nhà nước và đối với
chính các cơng ty kiểm tốn.
Đề tài năm 2008 “Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm
toán độc lập ở Việt Nam” do TS Đặng Đức Sơn làm chủ trì đề tài. Mục đích
của cơng trình nghiên cứu này là khảo sát nội dung cung cấp dịch vụ kiểm


7
tốn và làm rõ những khó khăn và thuận lợi liên quan đến việc triển khai dịch
vụ kiểm toán từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục. Cụ thể, mục tiêu
nghiên cứu của cơng trình này là: điều tra về những đánh giá về về chất lượng
dịch vụ kiểm toán đang được cung cấp cho khách hàng bởi các KTV đang
hoạt động trong các doanh nghiệp kiểm toán độc lập. Đây cũng là một trong
những phương diện để nâng cao chất lượng kiểm tốn tại Việt Nam, trong đó

việc nâng cao quá trình xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm tốn là
những yếu tố có ảnh hưởng và quan trọng hàng đầu. Cơng trình nghiên cứu
cũng đã chỉ ra thực trạng rất nhiều công ty kiểm tốn chưa đánh giá đúng vai
trị của trọng yếu và rủi ro kiểm tốn trong q trình lập kế hoạch kiểm toán,
thiết kế xây dựng các thủ tục kiểm tốn. Cùng với đó cơng trình đã phản ánh
việc xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm tốn này khơng chỉ giúp
KTV xác định được nội dung, thời gian, phạm vi của các thủ tục kiểm toán
mà còn xác định được mức độ trung thực và hợp lý của các thơng tin được
trình bày trên BCTC, để từ đó KTV sẽ có những đánh giá chính xác về thơng
tin được trình bày trên BCTC.
Kiểm tốn BCTC: Nhà đầu tư băn khoăn với “khơng có sai sót trọng
yếu”. Đây là một bài nghiên cứu của Công ty chứng khoán Âu Việt đã phản
ánh một cách rõ nét và sâu sắc về việc xem xét Báo cáo kiểm toán của một số
doanh nghiệp vừa công bố theo thông tư 09, khơng ít nhà đầu tư cảm thấy băn
khoăn khi thấy nội dung khá sơ lược, chung chung, nhất là cụm từ "BCTC
khơng chứa đựng các sai sót trọng yếu". Sai sót như thế nào thì được coi là
khơng trọng yếu? Từ đó nhận thấy tầm quan trọng của việc xác lập mức trọng
yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc xem xét và
đưa ra những quyết định của các nhà đầu tư hiện nay.
Ngồi ra, tác giả cịn tham khảo:
- Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam: Chuẩn mực kiểm toán là
quy định về các nguyên tắc và thủ tục cơ bản đó trong q trình kiểm tốn


8
BCTC. Chuẩn mực kiểm toán là các quy định làm mực thước, là cơ sở cho
KTV chuyên nghiệp và các cơng ty kiểm tốn kiểm tra, đánh giá các thơng tin
tài chính một cách trung thực, khoa học, khách quan. Chuẩn mực kiểm toán
đồng thời là cơ sở cho việc chỉ đạo, giám sát, kiểm tra và đánh giá chất lượng
dịch vụ kiểm tốn.

- Quy trình kiểm tốn, tài liệu đào tạo nội bộ của công ty AA. Trong các
tài liệu này, tác giả đã tham khảo các quy định liên quan đến chương trình
kiểm tốn chung của cơng ty cũng như các hướng dẫn về phương pháp xác
lập mức trọng yếu, đánh giá rủi ro kiểm toán, …
Đề tài đã giải quyết được những vấn đề sau:
Một là: Luận văn tổng hợp khung lý thuyết phục vụ cho việc nghiên cứu
những vấn đề tổng quan về trọng yếu và rủi ro, đánh giá rủi ro trong kiểm toán.
Hai là: Dựa trên những nghiên cứu lý luận nêu trên luận văn đã nêu thực
trạng xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo
cáo tài chính tại Cơng ty kiểm tốn Mỹ AA. Luận văn đã nêu quy trình kiểm
tốn được áp dụng tại cơng ty; quy trình xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi
ro; để có tăng tính thuyết phục luận văn đã sử dụng những ví dụ minh hoạ trong
việc kiểm tốn BCTC tại các cơng ty khách hàng được kiểm tốn.
Ba là: Từ việc phân tích thực trạng luận văn đã đưa ra những đánh giá,
nhận xét về xác lập mức trọng yếu, đánh giá rủi ro kiểm toán BCTC tại AA.
Bốn là: Luận văn đã đưa ra các giải pháp hồn thiện cơng tác xác lập mức
trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán BCTC tại AA đồng thời để tăng cường
tính khả thi cho các giải pháp luận văn đưa ra những kiến nghị đối với cơ quan
quản lý nhà nước, với hiệp hội nghề, với các trường đại học và với Cơng ty
kiểm tốn Mỹ - AA.


9
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU
VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN
1.1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.1. Khái niệm kiểm tốn báo cáo tài chính
Theo Luật kiểm tốn độc lập được Quốc hội khóa 12 thơng qua ngày

29/03/2011, “Kiểm tốn báo cáo tài chính là hoạt động của các KTV độc lập
và có năng lực tiến hành thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán về
các BCTC được kiểm toán nhằm kiểm tra và báo cáo về mức độ trung thực
hợp lý của BCTC được kiểm toán với các tiêu chuẩn, chuẩn mực đã được
thiết lập”.
Trong kiểm toán BCTC, đối tượng kiểm tốn là các Báo cáo tài chính,
gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ, và Thuyết minh báo cáo cáo tài chính. Các báo cáo này
chứa đựng những thơng tin tài chính và thơng tin phi tài chính, phản ánh tình
hình tài chính, kết quả kinh doanh, tình hình và kết quả lưu chuyển tiền tệ và
các thông tin cần thiết khác để người sử dụng BCTC có thể phân tích, đánh
giá đúng đắn tình hình và kết quả kinh doanh của đơn vị.
Kết quả của kiểm toán BCTC là các báo cáo kiểm toán, trong đó nêu rõ ý
kiến của KTV về mức độ trung thực và hợp lý của BCTC được kiểm tốn.
Ngồi ra, kết quả kiểm tốn cịn có thể gồm cả thư quản lý, trong đó, nêu lên
những tồn tại trong việc thiết lập và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ, trong
việc tổ chức cơng tác kế tốn và lập BCTC ở đơn vị, đồng thời đề xuất hướng
khắc phục để nâng cao chất lượng của BCTC.
1.1.2. Mục tiêu kiểm toán BCTC
Đối tượng của kiểm toán các BCTC là các thơng tin trên BCTC được
kiểm tốn. Dựa trên các bằng chứng thu thập được, đối chiếu với các tiêu


10
chuẩn, chuẩn mực, những quy định pháp lý về kế tốn và các quy định khác
có liên quan, KTV đi đến và đạt được ý kiến của mình về mức độ trung thực
hợp lý của các BCTC được kiểm toán. Theo VSA 200 mục tiêu tổng quát của
kiểm toán BCTC là “Giúp cho KTV và cơng ty kiểm tốn đưa ra ý kiến xác
nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh

trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay khơng”. Ngồi ra, “Mục
tiêu của kiểm tốn BCTC cịn giúp cho đơn vị được kiểm tốn thấy rõ những
tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thơng tin tài chính của
đơn vị” VSA 200
1.1.3. Quy trình kiểm tốn BCTC
Quy trình tổng thể cho kiểm toán BCTC gồm ba giai đoạn: chuẩn bị kiểm
toán, thực hiện kiểm toán, và kết thúc kiểm toán.
a. Chuẩn bị kiểm toán
Giai đoạn chuẩn bị kiểm tốn gồm hai giai đoạn:
Tiền kế hoạch: là q trình KTV tiếp nhận khách hàng để thu thập những
thông tin cần thiết nhằm giúp cho KTV hiểu về các nhu cầu của họ, đánh giá
về khả năng phục vụ khách hàng, … Trên cơ sở đó, KTV và khách hàng sẽ
ký hợp đồng kiểm toán hoặc thư cam kết kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán: bao gồm việc thu thập thơng tin về đặc điểm
hoạt động kinh doanh, tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ, thiết lập mức
trọng yếu, đánh giá rủi ro kiểm toán, … để lập kế hoạch kiểm tốn tổng thể và
chương trình kiểm tốn, mục đích để nâng cao tính hữu hiệu và hiệu quả
chung của cuộc kiểm toán.
b. Thực hiện kiểm toán
Giai đoạn thực hiện kiểm tốn bao gồm hai bước chính: Bước thực hiện
các khảo sát kiểm soát : thực hiện các thử nghiệm kiểm soát (nếu KTV cho


11
rằng kết quả khảo sát cho thấy mức rủi ro kiểm soát thấp hơn so với mức đánh
giá ban đầu) là loại thử nghiệm để thu thập bằng chứng về tính hữu hiệu của
HTKSNB; Bước tiếp theo là thực hiện thử nghiệm cơ bản gồm các thủ tục để
thu thập bằng chứng nhằm phát hiện các sai lệch trọng yếu trong BCTC . Có
hai loại thử nghiệm cơ bản là thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết.
Trong thủ tục phân tích, KTV so sánh các thơng tin và nghiên cứu các xu

hướng để phát hiện các biến động bất thường, còn khi thực hiện thử nghiệm
chi tiết, KTV thường đi sâu vào việc kiểm tra số dư hoặc nghiệp vụ bằng
phương pháp thích hợp, chẳng hạn: gửi thư xác nhận khoản phải thu, chứng
kiến kiểm kê hàng tồn kho, …
c. Kết thúc kiểm tốn
Cuối cùng, hồn thành kiểm toán là giai đoạn tổng hợp và rà soát lại về
những bằng chứng đã thu thập được để KTV hình thành ý kiến nhận xét trên
báo cáo kiểm toán. Tùy theo sự đánh giá về mức độ trung thực và hợp lý của
BCTC mà KTV sẽ phát hành loại báo cáo kiểm toán tương ứng.
1.2. TỔNG QUAN VỀ TRỌNG YẾU VÀ VẬN DỤNG TRỌNG YẾU
TRONG KIỂM TOÁN
1.2.1. Khái niệm trọng yếu
“Trọng yếu” theo Từ điển Tiếng Việt có nghĩa là “Hết sức quan trọng”
(12, tr. 1.040). Trong mỗi lĩnh vực khác nhau, trọng yếu được diễn đạt theo ý
nghĩa riêng của nó. Trong lĩnh vực chun nghành kiểm tốn, trọng yếu được
hiểu như sau:
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế (ISA) số 320 về “Tính trọng yếu
trong kiểm tốn” thì khái niệm về trọng yếu được hiểu như sau:
“Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thơng tin đó hoặc
thiếu tính chính xác của thơng tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của
người sử dụng BCTC. Mức trọng yếu tùy thuộc vào tầm quan trọng và tính


12
chất của thơng tin hay của sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Mức
trọng yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung của
thơng tin cần có. Tính trọng yếu của thơng tin phải xem xét cả trên phương
diện định lượng và định tính” (6, tr. 399).
Theo Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam (VSA) số 320 “Tính trọng yếu
trong kiểm tốn” thì trọng yếu được hiểu “Là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm

quan trọng của một thông tin (một số liệu kế toán) trong BCTC”.
Như vậy, khái niệm trọng yếu trong kiểm tốn có thể được hiểu là một
mức mà tại đó nếu các sai sót dưới mức này thì được coi là sai lệch khơng
trọng yếu và có thể bỏ qua. Ngược lại, nếu sai sót bằng hoặc lớn hơn mức này
thì người sử dụng BCTC có thể hiểu sai lệch về tình hình tài chính của đơn vị
đã được kiểm tốn và có thể đưa ra quyết định sai lầm.
1.2.2. Đặc điểm của trọng yếu
Sai phạm chỉ được xem là trọng yếu khi có ảnh hưởng quan trọng đến
BCTC, và làm thay đổi nhận định của người sử dụng. Vì vậy, trong bất cứ
cuộc kiểm tốn nào KTV cũng phải xem xét đến vấn đề trọng yếu; trọng yếu
cần được xem xét trên cả hai mặt:
Mặt định lượng (mức trọng yếu):
Tính trọng yếu biểu hiện qua quy mơ của khoản mục, nghiệp vụ:
Quy mô của một sai phạm trên khoản mục, nghiệp vụ là một nhân tố
quan trọng để xác định tính trọng yếu của sai sót. Trong lĩnh vực kiểm tốn,
KTV ln mong muốn có một chỉ dẫn ban hành để định hướng rõ, cụ thể về
mặt lượng đối với tính trọng yếu. Tuy nhiên, do việc xác định tính trọng yếu
mang tính chủ quan, óc xét đốn nghề nghiệp cao nên khó có thể ấn định con
số cụ thể về tầm cỡ cho khoản mục cốt yếu của đối tượng kiểm tốn nhất là
khi có yếu tố tiềm ẩn.
Xét theo sự ảnh hưởng của các khoản mục, nghiệp vụ đối với việc đưa ra


13
ý kiến đánh giá của KTV, có hai mức độ khác nhau về quy mô của khoản
mục, nghiệp vụ tác động đến việc xác định tính trọng yếu:
Một là, Một khoản mục, nghiệp vụ sai phạm với quy mô nhỏ không ảnh
hưởng đến việc ra quyết định của người sử dụng thơng tin trên BCTC thì
được coi là khơng trọng yếu.
Hai là, Một khoản mục, nghiệp vụ sai phạm với quy mô lớn, ảnh hưởng

đến việc ra quyết định của người sử dụng thơng tin trên báo cáo tái chính thì
được coi là trọng yếu.
KTV khi xem xét vấn đề quy mơ của đối tượng kiểm tốn thường quan
tâm tới quy mô tương đối hơn quy mô tuyệt đối. Quy mô tương đối là mối
quan hệ tương quan giữa đối tượng cần đánh giá với một số gốc. Số gốc
thường khác nhau trong từng hoàn cảnh cụ thể. Bên cạnh việc xem xét quy
mô tương đối, KTV cũng sử dụng quy mơ tuyệt đối để xác định tính trọng
yếu. Quy mô tuyệt đối là số thể hiện mức độ quan trọng của khoản mục,
nghiệp vụ mà không cần cân nhắc thêm bất kỳ một yếu tố nào khác. Tuy
nhiên, quy mô tuyệt đối không phải là một cơ sở chắc chắn để đánh giá tính
trọng yếu.
Khi xem xét về quy mơ của tính trọng yếu, KTV cần phải chú ý khơng chỉ
quy mơ tuyệt đối hay tương đối mà cịn phải cân nhắc cả sự ảnh hưởng luỹ kế
của khoản mục, nghiệp vụ đang được kiểm tốn. Chẳng hạn, có nhiều sai phạm
khi xem xét một cách cơ lập thì khơng đủ để coi là trọng yếu vì có quy mô nhỏ.
Song nếu KTV cộng dồn tất cả các sai phạm sẽ phát hiện thấy sự liên quan và
tính hệ thống của sai phạm và khi đó phát hiện tính trọng yếu của chúng.
Mặt định tính (tính trọng yếu)
Tính trọng yếu biểu hiện qua bản chất của khoản mục, nghiệp vụ:
Xác định tính trọng yếu trên phương diện quy mơ của khoản mục, nghiệp
vụ là cần thiết nhưng chưa đủ, KTV phải xem xét trên cả phương diện bản


14
chất của khoản mục, nghiệp vụ đó. Theo Nguyên tắc Kiểm toán Quốc tế Số 25,
mục 7 quy định: “KTV xem lại cả về mặt định tính và định lượng những sai sót
mà mình quan tâm. Vì xét về định tính, các sai phạm có thể làm nảy sinh các
vấn đề liên quan khác. KTV cần tỉnh táo đề phòng các sai phạm dù nhỏ nhưng
có tính dây chuyền, ảnh hưởng nghiêm trọng đến BCTC. Ví dụ một khoản
thanh tốn không hợp pháp của một khoản mục tương đối quan trọng có thể

coi là một sai lầm nghiêm trọng nếu sai phạm này có tính dây chuyền dẫn đến
các sai phạm về công nợ, lỗ, tài sản và doanh thu. Một ví dụ khác về sai phạm
mang tính định tính: sự mô tả không đúng đắn, không xác đáng về chế độ kế tốn
có thể dẫn đến việc những người sử dụng thơng tin tài chính hiểu sai về bản chất
của vấn đề”.
Như vậy, việc xác định tính trọng yếu chỉ mang lại hiệu quả khi KTV căn
cứ vào đặc điểm, đặc thù của doanh nghiệp, bản chất của các khoản mục
nghiệp vụ. Đánh giá tính trọng yếu trong mối quan hệ với bản chất của các
khoản mục, nghiệp vụ thường xảy ra hai trường hợp:
Một là, Các nghiệp vụ thường xảy ra các sai sót hệ trọng, bao gồm:
- Các khoản mục, nghiệp vụ có sai sót ở quy mơ lớn hoặc có chênh lệch
lớn so với kỳ trước hoặc với các căn cứ đối chiếu (dự toán, kế hoạch...). Để
phát hiện ra sai sót này địi hỏi kết quả kỳ trước hoặc các căn cứ đối chiếu
phải được xác định một cách hợp lý, chuẩn xác.
- Các nghiệp vụ vi phạm nguyên tắc kế toán và pháp lý nói chung. Tuy
nhiên sự vi phạm này phải xuất phát từ nguyên nhân không do lỗi cố ý. Nếu
vi phạm bắt nguồn từ việc cố ý thì hành động đó phải bị coi là gian lận chứ
khơng phải sai sót và mức độ ảnh hưởng của nó sẽ nghiêm trọng hơn.
- Các khoản mục, nghiệp vụ có sai sót lặp lại nhiều lần. Ví dụ, khoản
mục doanh thu là khoản mục thường hay xảy ra sai sót về thời điểm ghi nhận
doanh thu. Đặc biệt nếu doanh thu của hàng xuất khẩu thì việc sai sót trong


15
thời điểm ghi nhận doanh thu sẽ tạo ra các khoản chênh lệch khi quy đổi ra
VNĐ vì tỷ giá ngoại tệ luôn thay đổi. Quy mô của các sai sót này có thể
khơng đủ lớn nhưng do lặp lại nhiều lần nên ảnh hưởng cộng dồn hay luỹ kế
của nó phải được đánh giá là nghiêm trọng.
- Các khoản mục, nghiệp vụ có ảnh hưởng trọng yếu đến kỳ sau. Khoản
mục chi phí trả trước dài hạn là một ví dụ điển hình cho trường hợp này. Nếu

có sai sót trong việc ghi nhận giá trị của khoản mục này thì q trình phân bổ
chi phí khơng những chỉ ảnh hưởng đến kỳ kinh doanh hiện tại mà còn ảnh
hưởng đến các kỳ kinh doanh tiếp theo.
- Các khoản mục, nghiệp vụ là đầu mối hoặc hậu quả liên quan đến nhiều
khoản mục, nghiệp vụ khác. Khi có sai sót xảy ra ở các khoản mục đầu mối
này sẽ gây ra phản ứng dây chuyền dẫn đến sai sót ở các khoản mục khác, vì
vậy sai sót đó phải bị đánh giá là trọng yếu. Chẳng hạn nếu có sai sót ở khoản
mục chi phí sản xuất sẽ dẫn đến sai sót ở khoản mục hàng tồn kho, khoản mục
giá vốn hàng bán và từ đó dẫn đến sai sót ở khoản mục lợi nhuận. Mặt khác,
các sai sót ở khoản mục lợi nhuận thường bị đánh giá là nghiêm trọng vì nó
liên quan trực tiếp đến nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước. Do đó
sai sót ở khoản mục chi phí sản xuất được xác định là trọng yếu.
Hai là, Các khoản mục, nghiệp vụ chứa đựng khả năng gian lận cao:
- Các nghiệp vụ đấu thầu và giao thầu, giao dịch không hợp pháp. Các
giao dịch không hợp pháp luôn bị pháp luật ngăn cấm. Tuy nhiên trong một
số trường hợp, các giao dịch này vẫn thực hiện do sự cố ý gian lận của các
chủ thể. Khi đó gian lận này là đặc biệt nghiêm trọng. Trong thực tế các
nghiệp vụ đấu thầu và giao thầu thường xun có gian lận vì có sự móc ngoặc
giữa chủ đầu tư hoặc cơ quan chỉ định thầu với bên nhận thầu nhằm thu lợi
bất chính, do đó sự gian lận này phải ln được chú ý xem xét trong q trình
kiểm tốn, đặc biệt là kiểm tốn cơng trình xây dựng cơ bản.


×