Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Xây dựng báo cáo kế toán quản trị tại công ty cổ phần tập đoàn Trường Thịnh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VÕ THỊ NGỌC ĐIỂM

XÂY DỰNG BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN
TRƯỜNG THỊNH
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Tùng

Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Võ Thị Ngọc Điểm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1


2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................. 2
6. Cấu trúc của luận văn........................................................................... 3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................. 3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP ................................................ 6
1.1. KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ .................................................. 6
1.1.1. Khái niệm, bản chất KTQT ........................................................... 6
1.1.2. Đối tượng KTQT ........................................................................... 7
1.1.3. Các phương pháp nghiệp vụ được sử dụng trong KTQT .............. 9
1.1.4. KTQT với chức năng quản lý ........................................................ 9
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ ....................................................................................................... 11
1.3. PHÂN LOẠI CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP .... 13
1.3.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động ................................ 13
1.3.2. Phân loại chi phí theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối
tượng chịu chi phí .................................................................................. 15
1.3.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với báo cáo tài chính ........... 16
1.3.4. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí ........................... 17
1.3.5. Một số cách phân loại chi phí khác ............................................. 19


1.4. BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY
LẮP ................................................................................................................ 21
1.4.1. Khái niệm, bản chất báo cáo KTQT ............................................ 21
1.4.2. Tác dụng của báo cáo KTQT ....................................................... 22
1.4.3. Yêu cầu của hệ thống báo cáo KTQT.......................................... 23

1.4.4. Hệ thống báo cáo kế toán quản trị trong các DNXL ................... 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................. 39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP BÁO CÁO KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TRƯỜNG THỊNH40
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ

PHẦN TẬP ĐOÀN TRƯỜNG

THỊNH ............................................................................................................. 40
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và đặc điểm hoạt động của Công
ty Cổ phần tập đoàn Trường Thịnh ....................................................... 40
2.1.2. Tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ..... 42
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán của Công ty ......................................... 48
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TRƯỜNG THỊNH ......................... 50
2.2.1. Thực trạng công tác lập báo cáo KTQT tại Công ty Cổ phần tập
đoàn Trường Thịnh ................................................................................ 50
2.2.2. Đánh giá công tác lập báo cáo KTQT tại Công ty Cổ phần tập
đoàn Trường Thịnh ................................................................................ 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................. 68
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TRƯỜNG THỊNH............................. 69
3.1. SỰ CẦN THIẾT VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN BÁO CÁO KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TRƯỜNG THỊNH ..... 69


3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện báo cáo KTQT tại Công ty Cổ phần
tập đoàn Trường Thịnh ........................................................................... 69
3.1.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện KTQT và báo cáo KTQT ở Công ty
Cổ phần tập đoàn Trường Thịnh ............................................................. 70

3.2. HOÀN THIỆN BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TẬP ĐOÀN TRƯỜNG THỊNH .......................................................... 71
3.2.1. Hoàn thiện các báo cáo dự toán tại Công ty Cổ phần tập đoàn
Trường Thịnh ......................................................................................... 71
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống báo cáo thực hiện ở Công ty Cổ phần tập
đoàn Trường Thịnh ................................................................................ 82
3.2.3. Xây dựng báo cáo phân tích chi phí phục vụ kiểm soát chi phí .. 89
3.2.4. Xây dựng báo cáo quản trị phục vụ cho việc lựa chọn phương án
đấu thầu .................................................................................................. 95
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................. 98
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (bản sao).


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KTQT:

Kế toán quản trị

TSCĐ:

Tài sản cố định

DNXL:

Doanh nghiệp xây lắp

SPXL:


Sản phẩm xây lắp

HĐQT:

Hội đồng quản trị

MTC:

Máy thi công

NVLTT:

Nguyên vật liệu trực tiếp

NCTT:

Nhân công trực tiếp

SL:

Số lượng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng


Trang

1.1

Dự toán doanh thu

25

1.2.

Dự toán chi phí xây lắp

27

1.3.

Bảng tổng hợp dự toán chi phí xây lắp

28

1.4.

Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp

29

1.5.

Dự toán nhu cầu vật liệu thi công


30

1.6.

Dự toán kết quả kinh doanh

31

1.7.

Dự toán tiền mặt

32

1.8.

Báo cáo khối lượng thực hiện

33

1.9.

Báo cáo vật tư xuất dùng

34

1.10.

Báo cáo giờ công lao động của công nhân


34

1.11.

Báo cáo khối lượng ca máy thi công

35

1.12.

Bảng tính giá thành sản phẩm

35

1.13.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

36

1.14.

Báo cáo kết quả hoạt động của từng bộ phận

37

1.15.

Dự toán chi phí theo phương pháp trực tiếp


38

2.1.

Bảng số liệu về tình hình tài chính qua các năm

42

2.2.

Kế hoạch sản lượng hoạt động xây lắp năm 2014

51

2.3.

Dự toán chi phí xây lắp

54

2.4.

Kế hoạch chi phí sản xuất vật liệu xây dựng Tháng 1 năm
2014

55

2.5.

Bảng kế hoạch chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2014


56

2.6.

Kế hoạch mua sắm tài sản cố định năm 2014

57


2.7.

2.8.

Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản lượng xây lắp quý
1/2014 Đơn vị: Ban chỉ huy công trường số 1
Bảng tổng hợp tình hình thực hiện sản lượng xây lắp toàn
công ty quý 1/2014

59

60

2.9.

Bảng kê chi tiết vật liệu sử dụng tháng 1 năm 2014

62

2.10.


Bảng tổng hợp lương tháng 1/2014

63

2.11.

Bảng kê chi tiết vật tư sử dụng cho máy thi công Tháng
1/2014

64

2.12.

Bảng tổng hợp lương công nhân lái máy Tháng 1/2014

65

3.1.

Dự toán doanh thu hoạt động xây lắp năm 2014

72

3.2.

Dự toán doanh thu tháng 1 năm 2014

73


3.3.

Bảng phân loại chi phí xây lắp

75

3.4.

Dự toán chi phí xây lắp theo phương pháp trực tiếp

76

3.5.
3.6.
3.7.

3.8.

Bảng phân loại chi phí hoạt động sản xuất đá theo cách ứng
xử của chi phí
Bảng tổng hợp tiền điện 6 tháng đầu năm 2014
Bảng phân loại chi phí hoạt động sản xuất đá theo cách ứng
xử của chi phí
Bảng định mức chi phí vật liệu, tiền lương hoạt động sản
xuất đá

77
78
79


80

3.9.

Dự toán biến phí sản xuất đơn vị các loại đá

80

310.

Bảng tính định phí cho từng loại đá

81

3.11.

Dự toán chi phí đơn vị cho từng loại đá

81

3.12.
3.13.

Dự toán chi phí đơn vị cho từng loại đá khi có sự thay đổi
sản lượng sản xuất
Báo cáo chi phí vật liệu xuất dùng

82
84



3.14.

Báo cáo chi phí nhân công trực tiếp

85

3.15.

Báo cáo chi phí sử dụng máy thi công

85

3.16.

Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2013 của ban chỉ huy
công trường số 1

88

3.17.

Báo cáo phân tích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

90

3.18.

Báo cáo phân tích chi phí nhân công trực tiếp


93

3.19.

Báo cáo phân tích chi phí sử dụng máy thi công

94

3.20.

Báo cáo phân tích chi phí sản xuất chung

95

3.21.

Dự toán mối quan hệ giữa tỷ lệ giảm giá thầu và kết quả
kinh doanh

96


DANH MỤC CÁC H NH

Số
hiệu

Tên hình

Trang


hình
2.1.

2.2.

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần tập đoàn
Trường Thịnh
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần tập đoàn
Trường Thịnh

43

48


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có những bước phát
triển vượt bậc, ngày càng hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới. Chính
sự phát triển này đã tạo ra nhiều cơ hội mới nhưng cũng mang đến không ít
khó khăn, thách thức cho các doanh nghiệp. Do đó, để tồn tại và phát triển
bền vững đòi hỏi doanh nghiệp phải chú trọng đổi mới trong kinh doanh, nhất
là trong công tác quản lý.
Kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống
công cụ quản lý được áp dụng rộng rãi ở các doanh nghiệp. Kế toán quản trị
thực hiện chức năng cung cấp thông tin kinh tế, tài chính cho các nhà quản trị
thông qua hệ thống báo cáo gọi là báo cáo kế toán quản trị. Thông tin mà kế

toán quản trị cung cấp được trình bày, diễn giải một cách chi tiết, đáp ứng yêu
cầu quản lý theo từng bộ phận trong đơn vị, là cơ sở cho các nhà quản trị đưa
ra các quyết định đúng đắn trong quá trình điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị.
Tại Công ty Cổ phần tập đoàn Trường Thịnh, kế toán quản trị hầu như
chỉ mới tập trung vào việc xây dựng các dự toán chi phí, vì đây là cơ sở để
nhà quản trị định ra mức giá bỏ thầu. Còn các nội dung khác của kế toán quản
trị như xử lý thông tin chi phí phục vụ nhà quản trị ra quyết định, lập báo cáo
kế toán quản trị nhằm kiểm soát chi phí thì chưa được quan tâm đúng mực, do
vậy, công tác kế toán quản trị tại Công ty chưa phát huy được vai trò thực sự
của nó.
Nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin có chất lượng cao, kịp thời,
dễ hiểu, dễ sử dụng cho các nhà quản trị trong việc ra quyết định kinh doanh
đòi hỏi Công ty phải hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống báo cáo kế
toán quản trị phù hợp với tình hình, đặc điểm hoạt động của mình.


2

Từ thực tế đó, đề tài “Xây dựng báo cáo kế toán quản trị tại Công ty
Cổ phần tập đoàn Trường Thịnh” được lựa chọn nghiên cứu nhằm giúp
công ty thiết lập được hệ thống báo cáo kế toán quản trị phục vụ tốt hơn cho
công tác quản lý.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản
trị và báo cáo kế toán quản trị.
- Thông qua nghiên cứu, đánh giá thực trạng báo cáo kế toán quản trị
tại Công ty Cổ phần tập đoàn Trường Thịnh, đề xuất những giải pháp nhằm
hoàn thiện báo cáo kế toán quản trị, góp phần nâng cao hiệu quả công tác kế
toán quản trị ở Công ty.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý
luận về báo cáo kế toán quản trị, thực trạng công tác lập báo cáo kế toán quản
trị tại Công ty Cổ phần tập đoàn Trường Thịnh.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống báo cáo kế
toán quản trị trong hoạt động xây lắp của Công ty Cổ phần tập đoàn Trường
Thịnh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng để
nghiên cứu các vấn đề một cách toàn diện và có hệ thống. Vận dụng các
phương pháp cụ thể như: Phương pháp phân tích, so sánh, quy nạp, phân loại,
tổng hợp; Sử dụng các bảng biểu để minh họa.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán quản trị và báo cáo kế
toán quản trị.
- Nghiên cứu và vận dụng các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị


3

và báo cáo kế toán quản trị để đánh giá thực trạng công tác lập báo cáo kế
toán quản trị tại Công ty Cổ phần tập đoàn Trường Thịnh.
- Xuất phát từ những căn cứ khoa học, các giải pháp hoàn thiện báo cáo
kế toán quản trị được xây dựng trong luận văn có khả năng áp dụng nhằm
tăng cường thông tin hữu ích cho các nhà quản trị trong việc ra các quyết định
kinh doanh.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận chung, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về báo cáo kế toán quản trị trong các doanh
nghiệp xây lắp

Chương 2: Thực trạng công tác lập báo cáo kế toán quản trị tại Công ty
Cổ phần tập đoàn Trường Thịnh
Chương 3: Hoàn thiện báo cáo kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần tập
đoàn Trường Thịnh
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Xây dựng báo cáo kế toán quản trị có vai trò quan trọng trong công tác
quản lý doanh nghiệp. Hiện nay, có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề
này, mỗi đề tài có mỗi khía cạnh và góc độ thể hiện khác nhau. Cụ thể:
+ Đề tài “Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại Cảng hàng
không quốc tế Đà Nẵng” – Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế
Đà Nẵng (Tác giả: Hà Thị Hồng Nga, năm 2012)
Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến kế toán quản trị và
báo cáo kế toán quản trị của doanh nghiệp. Phản ánh thực trạng hệ thống báo
cáo kế toán quản trị đang sử dụng tại Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng.
Đánh giá những mặt đạt được và những mặt còn hạn chế trong báo cáo đang
sử dụng tại doanh nghiệp. Từ những nhận định đó, cùng với việc vận dụng lý
luận về bản chất và đặc trưng kế toán quản trị để hoàn thiện hệ thông báo cáo


4

kế toán quản trị tại Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng, giúp quản lý và kiểm
soát tốt hoạt động của đơn vị.
+ Đề tài “Tổ chức báo cáo kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần lương
thực Đà Nẵng” – Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng
(Tác giả: Đỗ Thị Minh Nguyệt, năm 2012)
Tác giả đã trình bày những lý luận về tổ chức báo cáo kế toán quản trị
trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Phản ánh thực trạng hệ thống báo
cáo kế toán quản trị đang sử dụng tại Công ty. Từ đó, đánh giá những mặt đạt
được và những mặt còn hạn chế trong việc tổ chức hệ thống báo cáo kế toán

quản trị đang sử dụng tại Công ty. Trên cở sở đó, tác giả đề xuất và giải quyết
các nội dung về tổ chức bộ máy kế toán quản trị, chỉnh sửa, bổ sung một số
báo cáo kế toán quản trị cho Công ty Cổ phần lương thực Đà Nẵng.
+ Đề tài “Tổ chức báo cáo kế toán quản trị tại Công ty cổ phần đầu tư
và kinh doanh thép Nhân Luật” - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học
Kinh tế Đà Nẵng (Tác giả: Phạm Trương Phú Nguyên, năm 2012)
Tác giả đã trình bày tổng quát cơ sở lý thuyết về tổ chức báo cáo kế
toán quản trị trong doanh nghiệp thương mại. Dựa trên nghiên cứu thực tế tại
Công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh thép Nhân Luật, tác giả đã đi sâu tìm
hiểu các nội dung liên quan đến việc tổ chức báo cáo kế toán phục vụ cho
công tác quản trị nội bộ của Công ty. Trên cơ sở nhu cầu thực tế của công tác
quản lý kết hợp với những lý luận về tổ chức báo cáo kế toán quản trị trong
doanh nghiệp thương mại, tác giả đã tổ chức bộ máy kế toán quản trị và xây
dựng một số báo cáo kế toán cần thiết và phù hợp cho Công ty.
+ Đề tài “Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại Công ty Cổ
phần May 10” – Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
(Tác giả: Nguyễn Thị Kim Dung, năm 2009)
Tác giả đã khái quát những vấn đề lý luận liên quan đến hệ thống kế


5

toán quản trị của doanh nghiệp sản xuất, phản ánh thực trạng hệ thống báo
cáo kế toán quản trị đang sử dụng tại Công ty Cổ phần May 10. Từ đó, đánh
giá những mặt đạt được và những mặt còn hạn chế trong báo cáo đang sử
dụng tại doanh nghiệp. Cuối cùng, đưa ra giải pháp hoàn thiện hệ thống báo
cáo kế toán quản trị tại Công ty.
+ Đề tài “Xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị cho hệ thống siêu
thị Medicare” – Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh (Tác giả: Hoàng Kim Sơn, năm 2007)

Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản
trị và báo cáo kế toán quản trị, đi sâu vào tìm hiểu hệ thống báo cáo kế toán
quản trị đang sử dụng tại siêu thị Medicare, nhằm đánh giá những mặt đạt
được và những mặt còn hạn chế trong báo cáo đang sử dụng tại doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó, đưa ra giải pháp xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại
siêu thị Medicare.
+ Đề tài “Xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị ở Tổng công ty
xây dựng công trình giao thông 5” – Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại
học Kinh tế Đà Nẵng (Tác giả: Nguyễn Tấn Thành, năm 2004)
Tác giả đã khái quát hóa nội dung cơ bản về kế toán quản trị và hệ
thống báo cáo kế toán quản trị trong ngành xây dựng. Phản ánh thực trạng hệ
thống báo cáo kế toán quản trị đang sử dụng tại Tổng công ty xây dựng công
trình giao thông 5. Từ đó, đánh giá những mặt đạt được và những mặt còn hạn
chế trong báo cáo đang sử dụng tại doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, tác giả đã
xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại Tổng công ty xây dựng công
trình giao thông 5 nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán quản trị tại Công
ty.


6

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1.1. Khái niệm, bản chất KTQT
Kế toán ra đời từ rất lâu và ngày càng khẳng định rõ vai trò quan trọng
của mình đối với hoạt động của doanh nghiệp nói riêng và đối với nền kinh tế
xã hội nói chung. Ngày nay, kế toán đã là “một khoa học liên quan đến việc

thu thập, đo lường, xử lý và truyền đạt các thông tin tài chính và phi tài chính
hữu ích cho một tổ chức đến các đối tượng sử dụng để trên cơ sở đó đề ra các
quyết định hợp lý”. 3 tr 13
Căn cứ vào mục tiêu, nội dung của thông tin cung cấp, kế toán được
chia thành 2 bộ phận: kế toán tài chính và KTQT. Việc phân định giữa kế
toán tài chính và KTQT là một trong các yêu cầu cần thiết đang được sự quan
tâm của các chuyên gia kế toán và những người sử dụng thông tin kế toán.
Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung
cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu
cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán.
TQT, theo Hiệp hội kế toán quốc gia Mỹ (NAA), là quá trình cung cấp
thông tin cho các nhà quản lý doanh nghiệp trong việc lập và thực hiện kế
hoạch, kiểm soát và điều hành các hoạt động của doanh nghiệp. Quá trình
KTQT bao gồm các công việc cân, đong, đo, đếm, thu thập, tích lũy và phân
tích, chuẩn bị thông tin giải thích và cung cấp thông tin (thông tin tài chính và
phi tài chính) cho các nhà quản lý, xử lý các thông tin này theo hướng có lợi
nhất cho doanh nghiệp.
Theo Điều 4, Luật Kế toán Việt Nam năm 2003: "KTQT là việc thu
thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu


7

quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán".
Như vậy, KTQT là một phân hệ không thể tách rời trong hệ thống
thông tin kế toán, là một khoa học xử lý, cung cấp thông tin về hoạt động sản
xuất kinh doanh phục vụ cho các nhà quản trị trong việc lập kế hoạch, điều
hành, quản lý hoạt động kinh tế, tài chính trong phạm vi nội bộ doanh nghiệp.
Từ đó có thể nhận thấy bản chất của KTQT:
KTQT chỉ cung cấp những thông tin về hoạt động kinh tế tài chính

trong phạm vi yêu cầu quản lý nội bộ gắn liền với quan hệ dự báo, đánh giá,
kiểm soát và trách nhiệm trong việc điều hành doanh nghiệp. KTQT không có
ý nghĩa đối với bên ngoài.
KTQT là một bộ phận của hệ thống kế toán nói chung và là một công
cụ quan trọng không thể thiếu được đối với công tác quản lý nội bộ doanh
nghiệp. Tuy nhiên, KTQT không đơn thuần là kế toán chi tiết, vì nhu cầu của
nhà quản trị thường là các thông tin ở dạng tóm tắt để thấy được vấn đề tồn
tại của doanh nghiệp đang ở đâu, để có cở sở trong các quyết định quản lý.
KTQT ngoài việc sử dụng hệ thống số liệu ban đầu từ chứng từ kế toán
còn phải kết hợp với nhiều môn khoa học khác như thống kê, kinh tế học,
quản trị doanh nghiệp, phân tích kinh doanh nhằm tạo ra những thông tin hữu
ích, thích hợp cho việc lựa chọn phương án kinh doanh đúng đắn.
1.1.2. Đối tượng KTQT
Hạch toán kế toán nghiên cứu quá trình tái sản xuất thông qua sự hình
thành và vận động của tài sản trong một đơn vị cụ thể, nhằm quản lý và sử
dụng có hiệu quả tài sản theo phạm vi sử dụng. Là một bộ phận của kế toán
doanh nghiệp, tất nhiên đối tượng của KTQT cũng là đối tượng của kế toán
nói chung nhưng ở một khía cạnh khác so với kế toán tài chính.
Kế toán tài chính phản ánh sự hình thành và vận động của tài sản trong
đơn vị gắn với tính pháp lý của từng nghiệp vụ kinh tế tài chính, cung cấp


8

thông tin cho việc thực hiện chức năng phân phối kết quả và kiểm soát toàn
bộ hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Do vậy, tài sản của doanh nghiệp
được phân theo tình hình sử dụng và nguồn hình thành, kết quả kinh doanh
được tính toán trên cơ sở các nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận.
Đối tượng mà KTQT nghiên cứu là sự vận động của tài sản, nguồn vốn
gắn với các quan hệ tài chính vì mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó,

KTQT nghiên cứu những đối tượng đặc thù và cụ thể hóa nhằm cung cấp thông
tin nhanh chóng, chính xác cho nhà quản trị có cơ sở để đề ra các quyết định
mang tính chiến lược cho doanh nghiệp.
KTQT nghiên cứu sâu về chi phí của doanh nghiệp theo các góc độ
khác nhau như phân loại chi phí, dự toán chi phí, xây dựng định mức chi phí,
phân tích mối quan hệ giữa chi phí, sản lượng và lợi nhuận... với mục đích
kiểm soát và quản lý chi phí một cách chặt chẽ nhằm tối thiểu hóa chi phí.
KTQT các yếu tố sản xuất như vật tư, tài sản, lao động, tiền vốn…
nhằm khai thác tối đa các tiềm lực của doanh nghiệp đảm bảo chi phí bỏ ra
thấp nhất nhưng mang lại kết quả cao nhất.
KTQT kiểm soát việc thực hiện từng khâu công việc, làm rõ nguồn gốc
khởi phát và sự biến động của chi phí so với dự toán. Từ đó phát huy những
thế mạnh và hạn chế, ngăn chặn những điểm yếu, nâng cao hiệu quả từng
khâu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Xây dựng các trung tâm trách nhiệm, phân tích chi phí, sản lượng,
doanh thu, lợi nhuận theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp để đưa ra các quyết
định cần đầu tư thêm hay thu hẹp hoặc chấm dứt hoạt động của từng bộ phận
nhằm phát triển và bảo toàn nguồn vốn kinh doanh. Đồng thời, xác định được
những đóng góp cũng như trách nhiệm của từng cá nhân, từng bộ phận trong
kết quả chung của toàn doanh nghiệp.
KTQT phân tích và lựa chọn các phương án tối ưu làm cơ sở cho các
quyết định kinh doanh của nhà quản trị doanh nghiệp trong ngắn hạn và dài hạn.


9

1.1.3. Các phương pháp nghiệp vụ được sử dụng trong KTQT
Thông tin KTQT nhằm phục vụ quá trình ra quyết định của nhà quản
trị, các thông tin này thường không có sẵn mà KTQT phải vận dụng một số
phương pháp nghiệp vụ để xử lý chúng thành dạng phù hợp với yêu cầu của

nhà quản trị.
- Thiết kế thông tin thành dạng so sánh được
Thông tin sẽ vô dụng nếu không có tiêu chuẩn so sánh, do đó, KTQT
phải xử lý thông tin dưới dạng báo cáo và được thiết kế thành dạng so sánh
được. Nhà quản trị phải dựa trên sự phân tích, so sánh này để đánh giá và ra
các quyết định.
- Phân loại chi phí
Nghiên cứu, phân loại chi phí theo nhiều tiêu thức khác nhau nhằm tạo
lập các thông tin thích hợp cho việc ra các quyết định là một đặc thù của
KTQT. Mỗi cách phân loại khác nhau sẽ cung cấp thông tin cho nhà quản trị
theo những khía cạnh, chiều hướng khác nhau của chi phí, qua đó, nhà quản
trị có đầy đủ thông tin làm cơ sở cho từng loại quyết định trong từng trường
hợp cụ thể.
- Trình bày mối quan hệ giữa các thông tin kế toán dưới dạng phương
trình, đồ thị
Thể hiện thông tin dưới dạng phương trình, đồ thị rất tiện lợi cho nhà
quản trị trong việc nắm bắt xu hướng biến thiên của các thông số, dữ kiện
phục vụ cho việc ra quyết định. Phương pháp này là căn cứ để tính toán lập kế
hoạch và phân tích dự báo trong KTQT.
1.1.4. KTQT với chức năng quản lý
Quá trình quản lý doanh nghiệp bắt đầu từ khâu lập kế hoạch đến thực
hiện, kiểm tra, đánh giá rồi sau đó quay trở lại lập kế hoạch cho kỳ sau. Các
chức năng này đều xoay quanh việc ra quyết định. Tuy nhiên, để có những


10

quyết định đúng đắn, hiệu lực đòi hỏi nhà quản trị phải có đầy đủ thông tin,
trong đó thông tin KTQT là nguồn cung cấp chủ yếu.
- Đối với chức năng lập kế hoạch và dự toán: Lập kế hoạch là xây dựng

các mục tiêu và vạch ra các bước để thực hiện các mục tiêu đó. Các kế hoạch
có thể ngắn hạn hay dài hạn, kế hoạch nhà quản trị lập thường có dạng dự
toán. Dự toán là sự liên kết các mục tiêu lại với nhau và chỉ rõ cách huy động
nguồn lực sẵn có để đạt được mục tiêu đề ra.
Khi kế hoạch được lập và thi hành giúp cho việc liên kết các bộ phận
hướng đến mục tiêu chung của doanh nghiệp. Để kế hoạch có tính khả thi và
hiệu quả phải dựa trên những thông tin hợp lý và có cơ sở do KTQT cung
cấp, cụ thể như thông tin về thị trường, giá cả, định mức chi phí...
- Đối với chức năng tổ chức thực hiện: Nhà quản trị sẽ biết cách liên
kết tốt nhất con người với các nguồn lực với nhau sao cho kế hoạch được thực
hiện có hiệu quả nhất. Thực hiện là một phần quan trọng trong các công việc
mà nhà quản trị phải giải quyết hằng ngày, do vậy, thực hiện tốt chức năng
này nhà quản trị cần được cung cấp một lượng lớn thông tin từ KTQT.
- Đối với chức năng kiểm tra, đánh giá: Sau khi đã lập kế hoạch và tổ
chức thực hiện, nhà quản trị phải kiểm tra, đánh giá kết quả đạt được của quá
trình thực hiện cũng như tính hợp lý của kế hoạch.
Thông tin mà KTQT cung cấp chỉ rõ trong quá trình thực hiện, khâu
nào thực hiện tốt, khâu nào còn vướng mắc cần sự hỗ trợ, giúp đỡ để hoàn
thành kế hoạch đặt ra. Đồng thời, nhà quản lý cũng thấy được mối liên hệ
giữa việc sử dụng nguồn lực và mục tiêu đặt ra trong kế hoạch để xem xét lại
các kế hoạch, đặt ra chiến lược mới, hoặc điều chỉnh lại cơ cấu tổ chức.
- Đối với chức năng ra quyết định: Phần lớn thông tin do KTQT cung
cấp nhằm phục vụ chức năng ra quyết định của nhà quản trị. Đây là chức năng
quan trọng, không thể tách rời từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, cho
đến kiểm tra đánh giá.


11

Để có thông tin thích hợp đáp ứng nhu cầu ra quyết định của nhà quản

trị, KTQT sẽ phải lựa chọn hợp lý trong số những phương án khác nhau, rút
ra những thông tin cần thiết, thích hợp rồi tổng hợp, trình bày chúng theo một
trình tự dễ hiểu nhất, đồng thời, vận dụng các kỹ thuật phân tích đối với các
phương án khác nhau, để từ đó nhà quản trị quyết định lựa chọn phương án
thích hợp nhất.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ
Doanh nghiệp xây lắp hiểu theo cách chung nhất là những doanh
nghiệp sản xuất, lắp đặt với sản phẩm là các công trình đầu tư xây dựng cơ
bản như: nhà ở, văn phòng, trung tâm thương mại, đường giao thông,…Quá
trình sản xuất cũng như sản phẩm của DNXL có đặc điểm riêng, khác biệt với
các ngành sản xuất khác và điều đó ảnh hưởng đến công tác KTQT, cụ thể:
- SPXL thường có kích thước lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng
dài, được thực hiện qua nhiều giai đoạn và do nhiều bộ phận cùng tham gia.
Vậy nên, chi phí xây lắp thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí tại
doanh nghiệp, nó phát sinh tại nhiều bộ phận khác nhau khiến cho nhân sự
tham gia vào công tác quản lý lớn và qua nhiều cấp trung gian, công tác triển
khai các quyết định và thủ tục kiểm soát chậm và khó đồng bộ, việc phân
công, phân nhiệm dễ bị chồng chéo, bất cập. Đòi hỏi phải xây dựng được các
quy chế, quy định và xác lập nhiều thủ tục kiểm soát phù hợp với từng giai
đoạn.
- SPXL cố định tại nơi sản xuất, công tác xây lắp có tính lưu động cao,
các yếu tố phục vụ thi công xây lắp (xe máy thi công, thiết bị, vật tư,…)
thường xuyên di chuyển và được bảo quản tại các lều lán tạm thời không đảm
bảo an toàn nên công tác quản lý, sử dụng, bảo quản các yếu tố này gặp nhiều


12


khó khăn. Đặc điểm này, đòi hỏi công tác quản lí, sử dụng, hạch toán tài sản,
vật tư phải được thực hiện một cách chặt chẽ, bảo đảm tuân thủ các quy trình
về giao nhận, bảo quản. Ngoài ra, do tính lưu động cao nên chi phí thay đổi
theo từng vùng lãnh thổ sẽ ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp. Chính vì vậy,
công tác kiểm soát phải đủ mạnh để hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro,
đặc biệt chú trọng đến công tác dự báo, dự phòng.
- Thời gian sử dụng của SPXL lâu dài, chất lượng sản phẩm được xác
định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt, đòi hỏi việc tổ chức quản
lý sản xuất và hạch toán phải đảm bảo theo đúng dự toán thiết kế.
- Chi phí xây lắp gắn liền với công trình, hạng mục công trình, trong quá
trình xây lắp nếu không có biện pháp quản lý sẽ gây lãng phí, tính sai giá
thành ảnh hưởng đến quá trình xây lắp và chất lượng công trình, hạng mục
công trình. SPXL được sử dụng lâu dài chịu ảnh hưởng của môi trường sinh
thái, cảnh quan. Sau khi hoàn thành, SPXL rất khó thay đổi. Khi nghiệm thu
nếu không đạt chất lượng như thiết kế thì phải phá đi làm lại làm cho chi phí
sản xuất tăng lên. Vì vậy, việc quản lý, giám sát quá trình thi công và hạch
toán cần được tổ chức chặt chẽ, đảm bảo chất lượng công trình phù hợp dự
toán thiết kế. Chi phí xây lắp cần phải kiểm soát chặt chẽ để hạn chế những
hành vi lãng phí, gian lận, góp phần hạ giá thành, nâng cao kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- SPXL có kích thước và giá trị lớn thường vượt quá số vốn lưu động
của DNXL. Hơn nữa, thời gian thi công tương đối dài, trong thời gian sản
xuất thi công xây dựng doanh nghiệp chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng
lại sử dụng nhiều vật tư, nhân lực, chi phí…điều này làm cho vốn đầu tư xây
dựng công trình và vốn sản xuất của DNXL thường bị ứ đọng lâu tại công
trình đang xây dựng. Chính vì vậy, các DNXL phải lựa chọn phương án có
thời gian xây dựng hợp lý, kiểm tra chất lượng chặt chẽ, phải có chế độ thanh


13


toán giữa kỳ và dự trữ vốn phù hợp, đồng thời, khi lập kế hoạch xây dựng
doanh nghiệp phải cân nhắc thận trọng, thấy rõ được các yêu cầu về tiền vốn,
vật tư, nhân công của công trình, quản lý, theo dõi các khoản mục phí trong
quá trình sản xuất thi công chặt chẽ nhằm đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm.
- Giá của công trình, hạng mục công trình là giá dự toán hoặc giá thỏa
thuận do đơn vị xây lắp ký kết với các đơn vị chủ đầu tư. Tính chất hàng hóa
của SPXL không được thể hiện rõ, quá trình tiêu thụ SPXL được thực hiện
thông qua việc nghiệm thu và bàn giao công trình, khối lượng xây lắp hoàn
thành cho bên giao thầu.
- Để nhận được công trình, các DNXL thường phải trải qua khâu đấu
thầu. Do đó công tác xác định giá dự toán của công trình cần phải được coi
trọng để từ đó xác định mức giá bỏ thầu hợp lý, đảm bảo hiệu quả hoạt động
kinh doanh xây lắp của doanh nghiệp và khả năng thắng thầu.
- Về tổ chức quản lý tài chính, do đặc điểm sản xuất mang tính đặc
thù, hầu hết các DNXL tổ chức công tác kế toán theo hình thức nửa tập trung,
nửa phân tán. Công ty thường tổ chức phòng kế toán công ty, dưới đội thi
công có cán bộ thống kê kế toán, vừa thực hiện chức năng thống kê vừa thực
hiện chức năng của kế toán: thu thập, phân loại, đóng chứng từ (một số đơn vị
còn tổ chức hạch toán ban đầu ở đội), tổng hợp chi phí và nộp chứng từ để
hạch toán kế toán tập trung tại phòng kế toán công ty. Các chi phí trực tiếp
được tập hợp và hạch toán riêng theo từng công trình.
1.3. PHÂN LOẠI CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.3.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Chi phí phát sinh trong các DNXL, xét theo công dụng của chúng hay
nói một cách khác, xét theo từng hoạt động có chức năng khác nhau trong quá
trình sản xuất kinh doanh mà chúng phục vụ, được chia thành 2 loại: chi phí
sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.



14

- Chi phí sản xuất: Giai đoạn sản xuất là quá trình thi công biến
nguyên vật liệu thành sản phẩm (các công trình, hạng mục công trình) thông
qua sức lao động của công nhân kết hợp với việc sử dụng máy móc thiết bị.
Chi phí sản xuất xây lắp bao gồm các khoản mục chủ yếu: Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi
phí sản xuất chung.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Khoản mục chi phí này bao gồm
các loại nguyên liệu và vật liệu xuất dùng trực tiếp cho việc thi công xây dựng
công trình, hạng mục công trình. Trong đó, nguyên vật liệu chính (xi măng,
sắt, thép, cát, đá,...) dùng để cấu tạo nên SPXL và các loại vật liệu phụ, vật
liệu luân chuyển (ván khuôn, giàn giáo) có tác dụng kết hợp với nguyên vật
liệu chính để hoàn chỉnh sản phẩm về mặt chất lượng và hình dáng.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Khoản mục chi phí này bao gồm tiền
lương và các khoản trích theo lương, phụ cấp có tính chất thường xuyên cho
bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình bao gồm: chi phí
khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên máy thi
công, chi phí tiền lương của công nhân điều khiển máy và phục vụ máy thi
công, chi phí nhiên liệu và động lực dùng cho máy thi công và các chi phí
khác như chi phí di chuyển, tháo lắp máy thi công...
+ Chi phí sản xuất chung: là các chi phí phục vụ và quản lý quá trình
thi công các công trình, hạng mục công trình phát sinh ở tổ, đội, các công
trường xây dựng bao gồm: chi phí vật liệu phục vụ quá trình thi công xây
dựng, tiền lương của nhân viên quản lý các tổ, đội xây dựng, các khoản trích
theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, nhân viên quản lý đội,
công nhân điều khiển máy thi công, chi phí khấu hao, sửa chữa và bảo trì máy



15

móc thiết bị, chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ xây dựng tại các công trường,
và các chi phí bằng tiền khác như chi phí thuê lán, trại, để tiến hành xây dựng.
- Chi phí ngoài sản xuất: Đây là các chi phí phát sinh ngoài quá trình
sản xuất sản phẩm liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm hoặc phục vụ
công tác quản lý chung toàn doanh nghiệp. Thuộc loại chi phí này gồm có hai
khoản mục chi phí: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Riêng đối với các DNXL thì chi phí bán hàng thường không phát sinh
do đặc thù của ngành là trúng thầu mới tiến hành xây dựng, và sản phẩm được
bàn giao cho nhà đầu tư ngay tại nơi sản xuất, thi công, không giống các
doanh nghiệp sản xuất khác là sản xuất ra rồi mới quảng cáo, giới thiệu sản
phẩm để khách hàng biết đến rồi mới tiêu thụ được.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm
tất cả các chi phí phục vụ cho công tác tổ chức và quản lý quá trình sản xuất
kinh doanh nói chung trên giác độ toàn doanh nghiệp. Khoản mục này bao
gồm các chi phí như: chi phí văn phòng, tiền lương và các khoản trích theo
lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố định (như nhà
văn phòng, các phương tiện vận tải,...) phục vụ cho quản lý doanh nghiệp, các
chi phí dịch vụ mua ngoài khác…
1.3.2. Phân loại chi phí theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối
tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí chia thành 2 dạng: chi phí trực tiếp và
chi phí gián tiếp
- Chi phí trực tiếp: đó là các khoản chi phí chỉ liên quan trực tiếp tới
việc sản xuất một sản phẩm (một công trình, một hạng mục công trình) mà
theo đó kế toán có thể tập hợp thẳng cho từng công trình, hạng mục công trình
đó như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp...
- Chi phí gián tiếp là các chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm



×