Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoàn thiện báo cáo kế toán quản trị tại công ty cổ phần khu du lịch bắc mỹ an furama resort đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.8 KB, 26 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



NGUYỄN THỊ PHƯƠNG



HOÀN THIỆN BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHU DU LỊCH
BẮC MỸ AN – FURAMA RESORT ĐÀ NẴNG



Chuyên ngành: Kế toán
Mã số : 60.34.30



TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH




Đà Nẵng - Năm 2015




C
C
ô
ô
n
n
g
g


t
t
r
r
ì
ì
n
n
h
h


đ
đ
ư
ư


c

c


h
h
o
o
à
à
n
n


t
t
h
h
à
à
n
n
h
h


t
t


i

i


Đ
Đ


I
I


H
H


C
C


Đ
Đ
À
À


N
N


N

N
G
G








N
N
g
g
ư
ư


i
i


h
h
ư
ư


n

n
g
g


d
d


n
n


k
k
h
h
o
o
a
a


h
h


c
c



:
:


P
P
G
G
S
S
.
.
T
T
S
S
.
.


N
N
G
G
Ô
Ô


H

H
À
À


T
T


N
N








P
P
h
h


n
n


b

b
i
i


n
n


1
1
:
:


T
T
S
S
.
.


Đ
Đ
o
o
à
à
n

n


N
N
g
g


c
c


P
P
h
h
i
i


A
A
n
n
h
h





P
P
h
h


n
n


b
b
i
i


n
n


2
2
:
:


P
P
G

G
S
S
.
.


T
T
S
S
.
.


T
T
r
r


n
n
h
h


V
V
ă

ă
n
n


S
S
ơ
ơ
n
n





























L
L
u
u


n
n


v
v
ă
ă
n
n


đ
đ
ã

ã


đ
đ
ư
ư


c
c


b
b


o
o


v
v




t
t



i
i


H
H


i
i


đ
đ


n
n
g
g


c
c
h
h


m

m


l
l
u
u


n
n


v
v
ă
ă
n
n


t
t
h
h


c
c



s
s




Q
Q
u
u


n
n


t
t
r
r




k
k
i
i
n

n
h
h


d
d
o
o
a
a
n
n
h
h


h
h


p
p


t
t


i

i


Đ
Đ


i
i


h
h


c
c


Đ
Đ
à
à


N
N


n

n
g
g


v
v
à
à
o
o


n
n
g
g
à
à
y
y


3
3
1
1


t

t
h
h
á
á
n
n
g
g


0
0
1
1


n
n
ă
ă
m
m


2
2
0
0
1

1
5
5
.
.














C
C
ó
ó


t
t
h
h





t
t
ì
ì
m
m


h
h
i
i


u
u


l
l
u
u


n
n



v
v
ă
ă
n
n


t
t


i
i




-
-


T
T
r
r
u
u
n

n
g
g


t
t
â
â
m
m


T
T
h
h
ô
ô
n
n
g
g


t
t
i
i
n

n


-
-


H
H


c
c


l
l
i
i


u
u
,
,


Đ
Đ



i
i


h
h


c
c


Đ
Đ
à
à


N
N


n
n
g
g


-

-


T
T
h
h
ư
ư


v
v
i
i


n
n


T
T
r
r
ư
ư


n

n
g
g


Đ
Đ


i
i


h
h


c
c


K
K
i
i
n
n
h
h



t
t
ế
ế
,
,


Đ
Đ


i
i


h
h


c
c


Đ
Đ
à
à



N
N


n
n
g
g


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kế toán quản trị ra đời đã trở thành công cụ đắc lực cho nhà
quản trị. Thông tin kịp thời, chính xác, thích hợp về hoạt động kinh
doanh do KTQT cung cấp là yếu tố có ảnh hưởng đến sự thành công
của doanh nghiệp. KTQT cung cấp thông tin qua các loại báo cáo tùy
theo nhu cầu và mục đích sử dụng của nhà quản trị ở từng bộ phận
trong doanh nghiệp. Có thể nói, báo cáo KTQT là một trong những
yếu tố cần thiết cho việc thực hiện chức năng quản trị doanh nghiệp
nhằm xác định mục tiêu, xây dựng dự toán và kiểm soát quá trình
thực hiện dự toán, đồng thời là căn cứ cho các quyết định kinh doanh
của doanh nghiệp. Thông qua hệ thống báo cáo KTQT sẽ giúp các
nhà quản trị có cơ sở để hoạch định, kiểm soát, tổ chức thực hiện để
đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Cùng với sự phát triển của du lịch cả nước, du lịch Đà Nẵng
những năm qua cũng đạt được hiệu quả kinh tế xã hội cao. Các
khách sạn được mở ra ở nhiều nơi trên địa bàn, tạo ra sự cạnh tranh

giữa các khách sạn rất gay gắt. Furama Resort Đà Nẵng là khách sạn
năm sao ra đời đầu tiên tại Đà Nẵng. Để giữ vững vị thế trong cạnh
tranh, Furama Resort Đà Nẵng không chỉ nâng cao chất lượng dịch
vụ, đa dạng hóa sản phẩm, sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại,
huấn luyện đội ngũ nhân viên theo cách quản lý chuyên nghiệp, mà
còn đòi hỏi các nhà quản trị phải có cái nhìn tổng quát, dự đoán được
những gì sẽ xảy ra trong tương lai để từ đó đưa ra các phương án
kinh doanh thích hợp. Điều này cho thấy công tác vận dụng KTQT
và báo cáo KTQT là vấn đề cấp thiết nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý,
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Furama. Tuy
vậy, báo cáo KTQT của Furama còn chưa thật sự hoàn thiện, dự toán
2

chi phí còn ở dạng tổng hợp, chưa phân loại chi phí theo cách ứng
xử. Các báo cáo phục vụ cho việc đánh giá kiểm soát tình hình thực
hiện dự toán chưa đáp ứng nhu cầu phân tích thông tin thực hiện.
Qua các báo cáo, tuy có phản ảnh các chênh lệch, nhưng chưa đi sâu
vào phân tích các nguyên nhân của sự chênh lệch. Ngoài ra, mức độ
sử dụng kỹ thuật phân tích trên các báo cáo KTQT để làm căn cứ ra
quyết định còn thấp, các loại thông tin thể hiện trên các báo cáo
KTQT chưa thực sự toàn diện, đa số còn dựa trên nền tảng thông tin
quá khứ, chưa đảm bảo thông tin hướng về tương lai cần thiết cho
các quyết định kinh doanh ở công ty.
Với tất cả các lý do nêu trên đã đặt ra tính cấp thiết cần phải tiến
hành nghiên cứu đề tài:"Hoàn thiện báo cáo kế toán quản trị tại Công
Ty Cổ Phần Khu Du Lịch Bắc Mỹ An- Furama Resort Đà Nẵng"
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng báo cáo KTQT trong việc đáp ứng nhu
cầu thông tin cho các nhà quản trị ở Furama Resort Đà Nẵng. Trên cơ sở
đó, chỉ ra những mặt tồn tại trong công tác lập báo cáo KTQT tại Furama

Resort Đà Nẵng.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện báo cáo KTQT nhằm bảo
đảm thông tin đầy đủ, kịp thời cho các cấp quản trị ở Furama Resort
Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về báo cáo KTQT và
thực tiễn công tác lập báo cáo KTQT tại Furama Resort Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu là công tác lập và trình bày báo cáo
KTQT tại Furama Resort Đà Nẵng bao gồm các bộ phận có lập báo
cáo KTQT và Phòng Kế toán của Furama Resort Đà Nẵng.

3

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở các phương pháp:
- Phương pháp so sánh đối chiếu: Nghiên cứu bản chất, phương
pháp lập và trình bày báo cáo KTQT, từ đó khảo sát thực tế báo cáo
KTQT ở Furama Resort Đà Nẵng và so sánh, đối chiếu với lý thuyết.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Sử dụng phương pháp phân tích để
đánh giá báo cáo KTQT, từ đó tổng hợp các kết quả có được để làm căn
cứ cho việc đưa ra các giải pháp hoàn thiện báo cáo KTQT tại Furama
Resort Đà Nẵng.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, kết cấu luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về báo cáo kế toán quản trị trong
doanh nghiệp kinh doanh khách sạn
Chương 2: Thực trạng báo cáo kế toán quản trị tại Furama
Resort Đà Nẵng
Chương 3: Hoàn thiện báo cáo kế toán quản trị tại Furama

Resort Đà Nẵng
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH KHÁCH SẠN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀ
BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1.1. Khái niệm và bản chất của kế toán quản trị
Khái niệm về KTQT được Hiệp hội kế toán Mỹ định nghĩa: “là
quá trình định dạng, đo lường, tổng hợp, phân tích, lập báo biểu, giải
trình và thông đạt các số liệu tài chính và phi tài chính cho ban quản trị
4

để lập kế hoạch, theo dõi việc thực hiện kế hoạch trong phạm vi nội bộ
một doanh nghiệp, đảm bảo việc sử dụng có hiệu quả các tài sản của
doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị trong quản trị doanh
nghiệp
Vai trò của KTQT thể hiện tương ứng với từng chức năng của
nhà quản trị như sau: Hoạch định, tổ chức, kiểm soát và ra quyết
định.
1.1.3. Yêu cầu của kế toán quản trị
a. Tính kịp thời, linh hoạt
b. Phạm vi cung cấp thông tin và các loại báo cáo
c. Kỳ hạn lập báo cáo
d. Quan hệ với các ngành học khác
e. Tính bắt buộc
1.1.4. Báo cáo kế toán quản trị
a. Khái niệm và bản chất của báo cáo kế toán quản trị
Báo cáo KTQT là những báo cáo phục vụ cho yêu cầu quản trị

và điều hành hoạt động SXKD của nhà quản lý doanh nghiệp.
Bản chất của báo cáo KTQT là hệ thống thông tin được soạn thảo
và trình bày theo yêu cầu quản trị, điều hành SXKD và ra quyết định
của bản thân từng doanh nghiệp, nên nó có tính linh hoạt, đa dạng và
không phụ thuộc vào những nguyên tắc kế toán.
b. Mục đích của báo cáo KTQT
Mục đích của báo cáo KTQT là nhằm cung cấp thông tin hữu
ích phục vụ cho việc hoạch định, kiểm soát và ra quyết định của nhà
quản lý ở nhiều cấp độ khác nhau trong sự phù hợp với đặc điểm
hoạt động của doanh nghiệp.
5

1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC
QUẢN LÝ TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH KHÁCH
SẠN ẢNH HƯỞNG ĐẾN BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh khách sạn
Với mục đích và đối tượng kinh doanh đặc thù, kinh doanh
khách sạn có những đặc điểm cơ bản như sau:
· Phụ thuộc theo thời gian và mùa vụ
· Thời gian và quãng đường tiêu thụ sản phẩm ngắn
· Sử dụng số lượng và cường độ lao động tập trung cao
· Tỉ trọng giá trị tài sản cố định trên tổng tài sản rất cao
1.2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý trong kinh doanh khách
sạn
a. Đặc điểm về phân cấp quản lý
Doanh nghiệp kinh doanh khách sạn tổ chức quản lý theo
phương thức tổ chức phân quyền, mỗi bộ phận mình mà sẽ tự chịu
trách nhiệm về doanh thu, chi phí phát sinh tại bộ phận đó.
b. Đặc điểm về kế toán trách nhiệm
Kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp kinh doanh khách sạn

gắn liền với các bộ phận, hay các phòng ban theo cơ cấu tổ chức của
doanh nghiệp, thường bao gồm trung tâm chi phí và trung tâm lợi
nhuận.
c. Đặc điểm định hướng chiến lược về sự phát triển kinh
doanh
Định hướng chiến lược về sự phát triển kinh doanh của các
doanh nghiệp kinh doanh khách sạn phụ thuộc rất lớn vào những yếu
tố bên ngoài và bên trong doanh nghiệp.
1.2.3. Ảnh hưởng của đặc điểm kinh doanh khách sạn đến
thông tin và báo cáo kế toán quản trị
6

a. Ảnh hưởng đến thông tin kế toán quản trị
Thông tin của báo cáo KTQT được chia ra làm 2 loại: thông tin
dành cho báo cáo định kỳ và thông tin dành cho báo cáo không định kỳ.
b. Ảnh hưởng đến báo cáo kế toán quản trị
+ Thứ nhất, ảnh hưởng từ đặc điểm đa dạng, phong phú trong
hoạt động kinh doanh nên việc lập các báo cáo KTQT cũng khác
nhau đối với từng loại dịch vụ khách sạn.
+ Thứ hai, tính thời vụ trong kinh doanh khách sạn ảnh hưởng
đến kỹ thuật tính toán, định giá sản phẩm dịch vụ.
+ Thứ ba, báo cáo KTQT trong kinh doanh khách sạn mang
tính kịp thời cao.
1.3. TỔ CHỨC BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG
DOANH NGHIỆP KINH DOANH KHÁCH SẠN
1.3.1. Báo cáo dự toán hoạt động sản xuất kinh doanh
Báo cáo dự toán trong doanh nghiệp kinh doanh khách sạn bao
gồm:
a. Báo cáo dự toán doanh thu: .
Phương pháp lập: Phương pháp dự toán doanh thu được áp

dụng dựa trên số liệu thực hiện của năm trước nhân với tốc độ tăng
trưởng dự kiến trong năm kế hoạch. Công thức để dự toán doanh thu
phòng:



Dự toán doanh thu nhà hàng và các doanh thu khác trong
khách sạn cũng dựa trên cơ sở tương tự.
b. Báo cáo dự toán chi phí
Báo cáo dự toán chi phí bao gồm các báo cáo sau:
Doanh thu
phòng
Số lượng phòng
sẵn có để bán ra
x
Công suất sử
dụng phòng
x
Gía bình
quân
=
7

ü
Báo cáo dự toán CPNVLTT
ü Báo cáo dự toán CPNCTT
ü Báo cáo dự toán CPSXC
ü Báo cáo dự toán CPBH và CPQLDN
c. Báo cáo dự toán kết quả hoạt động kinh doanh
Phương pháp lập: Được lập theo 2 dạng là dự toán kết quả

kinh doanh theo phương pháp toàn bộ và phương pháp trực tiếp.
d. Báo cáo dự toán vốn bằng tiền
Phương pháp lập: Xác định tổng số tiền thu được và chi ra
trong kỳ và có kế hoạch đi vay hoặc trả nợ vay nhằm cân đối chênh
lệch thu chi.
1.3.2. Báo cáo tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh
a. Báo cáo doanh thu
Phương pháp lập: Căn cứ vào các sổ chi tiết và sổ tổng hợp
doanh thu, tiến hành liệt kê các khoản mục doanh thu theo từng loại
dịch vụ hoặc từng bộ phận riêng biệt.
b. Báo cáo chi phí
Phương pháp lập: Căn cứ vào các sổ chi tiết và sổ tổng hợp chi
phí, tiến hành liệt kê các khoản mục (yếu tố) chi phí theo từng đối
tượng tập hợp chi phí, mỗi đối tượng theo dõi trên cùng một dòng.
Báo cáo chi phí gồm có:
+ Báo cáo CPNVLTT và CPNCTT
+ Báo cáo CPSXC
+ Báo cáo CPBH và CPQLDN
c. Các báo cáo bộ phận
Phương pháp lập: Báo cáo KQHĐKD tại bộ phận được lập
theo phương pháp trực tiếp.

8

d. Báo cáo theo dõi nợ phải thu, phải trả
Phương pháp lập: Liệt kê tất cả các chỉ tiêu phải thu, phải trả
theo từng đối tượng khách hàng.
e. Báo cáo vốn bằng tiền
Phương pháp lập: Xác định tổng số tiền thu được và chi ra
trong kỳ để tính cân đối chênh lệch thu chi nhằm có kế hoạch đi vay

nếu thiếu tiền và kế hoạch trả nợ vay hoặc đầu tư dài hạn nếu thừa
tiền.
1.3.3. Báo cáo phục vụ ra quyết định kinh doanh
a. Báo cáo liên quan đến ra quyết định ngắn hạn
Cơ sở lập: Căn cứ vào số liệu ước tính về doanh thu và chi phí
của các phương án cần xem xét.
Phương pháp lập: Để lập được báo cáo này, trước hết phải
phân tích thông tin thích hợp và không thích hợp.
b. Báo cáo liên quan đến ra quyết định dài hạn
1.3.4. Báo cáo phục vụ kiểm soát, đánh giá hoạt động kinh
doanh
a. Báo cáo kiểm soát doanh thu
Phương pháp lập: Thống kê các số liệu doanh thu phát sinh
từng bộ phận, so sánh với các số liệu trên báo cáo dự toán doanh thu.
b. Báo cáo kiểm soát chi phí
Phương pháp lập: Căn cứ vào các sổ chi tiết và sổ tổng hợp chi phí,
tiến hành liệt kê các khoản mục chi phí theo từng đối tượng tập hợp chi phí,
so sánh với các chỉ tiêu chi phí trên báo cáo dự toán chi phí.
c. Báo cáo kiểm soát lợi nhuận
Phương pháp lập: Báo cáo kiểm soát lợi nhuận thường được
lập theo phương pháp số dư đảm phí.
9

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHU DU LỊCH BẮC MỸ AN
(FURAMA RESORT ĐÀ NẴNG)
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KHU
DU LỊCH BẮC MỸ AN (FURAMA RESORT ĐÀ NẴNG)
2.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Furama

Resort Đà Nẵng
Năm 1992, Công ty liên doanh khu du lịch Bắc Mỹ An được
thành lập bởi một số nhà đầu tư Hồng Kông.
Sau đó, các đối tác nước ngoài đã chuyển nhượng cổ phần
cho Tập đoàn Lai Sun. Khu nghỉ mát mở cửa vào đầu năm 1997.
Năm 2005, Công ty thành viên của tập đoàn Sovico
Holdings đã mua lại toàn bộ cổ phần của Công ty du lịch Đà Nẵng
(Danatour) và Tập đoàn Lai Sun (Hồng Kông) trong Công ty liên
doanh Khu du lịch Bắc Mỹ An và trở thành chủ đầu tư của Furama
Resort Đà Nẵng,
Hiện nay, Furama Resort là Công ty con của Tập đoàn cổ
phần toàn cầu Sovico Holdings có trụ sở chính đặt tại quận Hoàn
Kiếm - Hà Nội.
- Ngành nghề chính của công ty theo giấy chứng nhận đăng
kí kinh doanh: Kinh doanh dịch vụ khách sạn, dịch vụ ăn uống, tiệc,
hội nghị, kinh doanh bãi tắm, kinh doanh vận tải khách theo hợp
đồng,vận tải du lịch, kinh doanh dịch vụ chăm sóc sắc đẹp, dịch vụ
giải trí. Trong đó, chi tiết như sau:
a. Dịch vụ cho thuê phòng nghỉ
b. Dịch vụ ẩm thực
c. Dịch vụ khác
10

2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý ở Furama Resort Đà Nẵng
a. Khái quát bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức của Công ty được thể hiện trong sơ đồ 2.1- Sơ
đồ cơ cấu tổ chức quản lý của Tổng công ty
b. Mô tả đặc điểm chức năng của từng bộ phận
* Các phòng nghiệp vụ: Cơ cấu tổ chức của khách sạn được
chia thành 2 khối:

ü Khối bộ phận trực tiếp: Bao gồm bộ phận kinh doanh
phòng, bộ phận bộ phận ẩm thực, bộ phận kinh doanh khác.
ü Khối bộ phận gián tiếp bao gồm: Bao gồm bộ phận kinh
doanh, bộ phận kế toán, bộ phận nhân sự, bộ phận kỹ thuật, bộ phận
an ninh, bộ phận công nghệ thông tin.
2.1.3. Tổ chức kế toán ở Furama Resort Đà Nẵng
a. Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty được thể hiện trong sơ đồ 2.2- Sơ
đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
b. Các phần mềm được sử dụng
Công ty đang sử dụng hệ thống kế toán máy, dùng phần
mềm OPERA cho hệ thống quản lý doanh thu khách sạn, phần mềm
SUN và VISION cho hệ thống kế toán, phần mềm CHECK EAM để
quản lý mua hàng và kho.
c. Công tác kế toán tại công ty
2.2. THỰC TRẠNG BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI
FURAMA RESORT ĐÀ NẴNG
2.2.1. Báo cáo dự toán tại Furama Resort Đà Nẵng
Báo cáo dự toán tại Furama Resort Đà Nẵng bao gồm các báo
cáo sau:

11

a. Dự toán doanh thu
Dự toán doanh thu bao gồm dự toán doanh thu của từng bộ
phận. Trong đó, dự toán doanh thu phòng là dự toán quan trọng nhất vì
hoạt động kinh doanh chủ yếu của Furama Resort Đà Nẵng là kinh doanh
lưu trú. Dự toán này cho thấy doanh thu phòng dự kiến trong kỳ, là cơ sở
để lập các dự toán khác.
- Cơ sở lập dự toán doanh thu phòng:

Trước hết, bộ phận kinh doanh sẽ lập báo cáo dự toán số
lượng khách và dự toán giá phòng bình quân trong năm kế hoạch
trên cơ sở phân tích các yếu tố về môi trường kinh doanh, số liệu
năm trước, dự báo tình hình du khách,…
Sau đó, bộ phận kinh doanh sẽ dựa vào dự toán số lượng
khách và giá phòng bình quân để lập ra dự toán doanh thu phòng
năm kế hoạch theo công thức sau:
Doanh thu phòng = Tổng số khách trong tháng x Gía phòng
bình quân tháng
Dự toán doanh thu các hoạt động còn lại được lập dựa trên
cơ sở tỷ lệ tăng trưởng của doanh thu phòng, công suất sử dụng
phòng trong năm kế hoạch và theo tỷ lệ thông thường hàng năm của
doanh thu dịch vụ đó so với doanh thu phòng.
b. Dự toán chi phí
Dự toán chi phí được lập theo từng bộ phận. Các chi phí được
dự toán căn cứ vào định mức cho từng khoản mục chi phí. Các chi
phí không có định mức sẽ được tính toán căn cứ vào số liệu năm
trước nhân với tỷ lệ thay đổi năm kế hoạch hoặc tỷ lệ đối với doanh
thu từng dịch vụ đó. Bao gồm các dự toán chi phí sau:
ü Dự toán CPNVLTT
ü Dự toán CPNCTT
12

ü Dự toán CPSXC
ü Dự toán CPBH và CPQLDN
c. Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các bộ
phận được lập theo phương pháp tính giá toàn bộ, dựa vào số liệu dự
toán doanh thu và dự toán chi phí tại mỗi bộ phận.
d. Dự toán vốn bằng tiền

Phương pháp lập: Nhân viên thủ quỹ sẽ tổng hợp số liệu từ dự
toán báo cáo thu tiền và chi tiền để lập dự toán vốn bằng tiền.
2.2.2. Báo cáo thực hiện tại Furama Resort Đà Nẵng
a. Báo cáo doanh thu
Báo cáo doanh thu tại công ty xuất ra hàng ngày từ hệ thống Opera,
bao gồm doanh thu của tất cả các hoạt động kinh doanh của các bộ phận.
Cuối tháng, kế toán truy xuất số liệu doanh thu từ phần mềm
Opera sang phần mềm kế toán Sun để hạch toán vào tài khoản doanh
thu thích hợp của từng bộ phận và xuất ra báo cáo doanh thu cuối
tháng.
b. Báo cáo chi phí
Cuối tháng, kế toán tổng hợp sẽ xuất dữ liệu từ phần mềm kế
toán SUN để lập các báo cáo chi phí thực hiện trong kỳ. Bao gồm
các báo cáo sau:
ü Báo cáo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
ü Báo cáo chi phí nhân công trực tiếp
ü Báo cáo chi phí sản xuất chung
ü Báo cáo chi phí bán hàng
ü Báo cáo chi phí quản lý doanh nghiệp
c. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
13

Báo cáo này được lập hàng tháng, căn cứ vào số liệu doanh thu
thực hiện và chi phí thực hiện trong tháng, phần mềm kế toán SUN
sẽ kết xuất tự động báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cuối tháng
để cung cấp thông tin về lợi nhuận cho công ty.
2.2.3. Báo cáo phục vụ kiểm soát hoạt động kinh doanh
tại Furama Resort Đà Nẵng
a. Báo cáo kiểm soát doanh thu
Căn cứ vào báo cáo doanh thu xuất ra hằng ngày từ hệ thống

Opera, kế toán doanh thu lập báo cáo kiểm soát doanh thu.
b. Báo cáo kiểm soát chi phí
ü Báo cáo kiểm soát CPNVLTT
CPNVLTT tại công ty chủ yếu là chi phí nguyên vật liệu thực
phẩm. Vì vậy, nhân viên kế toán chi phí sẽ xuất số liệu chi phí trực
tiếp hàng thực phẩm từ phần mềm quản lý mua hàng Check kết hợp
với số liệu doanh thu hàng thực phẩm do kế toán doanh thu cung cấp
để lập báo cáo chi phí nguyên vật liệu thực phẩm hàng ngày,
Các loại CPNVLTT còn lại được so sánh với số liệu dự toán
CPNVLTT trong báo cáo kiểm soát KQHĐKD xuất ra từ phần mềm
kế toán SUN vào cuối tháng, Trên cơ sở đó đánh giá tình hình thực
hiện CPNVLTT so với dự toán để có biện pháp tiết kiệm chi phí phù
hợp.
ü Báo cáo kiểm soát CPNCTT
CPNCTT được so sánh với số liệu dự toán CPNCTT trong báo
cáo kiểm soát KQHĐKD xuất ra từ phần mềm kế toán SUN vào cuối
tháng. Trên cơ sở đó đánh giá tình hình thực hiện CPNCTT so với dự
toán để có biện pháp tiết kiệm chi phí phù hợp.
ü Báo cáo kiểm soát chi phí sản xuất chung
14

Đối với chi phí sản xuất chung, công ty lập báo cáo kiểm soát
đối với các chi phí năng lượng có giá trị phát sinh lớn như: chi phí
điện, xăng dầu, gas, nước. Các chi phí này sẽ do bộ phận kỹ thuật lập
báo cáo hàng ngày.
Ngoài ra, CPSXC còn được so sánh với số liệu dự toán
CPSXC trong báo cáo kiểm soát KQHĐKD xuất ra từ phần mềm kế
toán SUN vào cuối tháng .
c. Báo cáo kiểm soát kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kiểm soát KQHĐKD do kế toán tổng hợp kết xuất từ

phần mềm kế toán SUN vào cuối tháng. Báo cáo này là tổng hợp kết
quả kinh doanh của các bộ phận, bao gồm cột thực tế và dự toán, cho
biết được tình hình thực hiện hoạt động kinh doanh trong tháng.
d. Báo cáo kiểm soát vốn bằng tiền
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ TẠI FURAMA RESORT ĐÀ NẴNG
2.3.1. Ưu điểm
- Báo cáo dự toán doanh thu, chi phí và báo cáo dự toán kết quả
hoạt động kinh doanh ở công ty giúp cho nhà quản trị xác định được mục
tiêu kinh doanh của từng bộ phận.
- Báo cáo kiểm soát doanh thu hàng ngày giúp nhà quản trị
theo dõi thường xuyên kết quả kinh doanh, tình hình biến động
doanh thu để từ đó có sự điều chỉnh kịp thời.
- Báo cáo kiểm soát chi phí hàng thực phẩm và chi phí năng
lượng giúp nhà quản trị kiểm soát được lượng tiêu thụ thực tế để tìm
hiểu nguyên nhân làm tăng chi phí hoặc có biện pháp tiết kiệm chi
phí phù hợp.
15

- Báo cáo kiểm soát số lượng nhân viên giúp nhà quản trị biết
được số lượng nhân viên thực tế, tình hình tăng, giảm nhân viên tại
công ty để có biện pháp điều chỉnh phù hợp.
- Báo cáo doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
theo định kỳ hàng tháng được xuất ra từ phần mềm đảm bảo tính
chính xác, nhanh chóng và hiệu quả, đảm bảo sự so sánh được giữa
số liệu thực tế và dự toán.
2.3.2. Nhược điểm
- Về báo cáo dự toán:
Dự toán chi phí còn mang tính tổng hợp, chưa phân loại chi
phí theo cách ứng xử.

- Về báo cáo tình hình thực hiện dự toán:
Các báo cáo phục vụ đánh giá, kiểm soát tình hình thực hiện
dự toán chưa đáp ứng nhu cầu phân tích thông tin thực hiện, báo cáo
tuy có thể hiện sự so sánh chênh lệch giữa thực hiện và dự toán,
nhưng không đi sâu vào phân tích các nguyên nhân của sự chênh
lệch.
- Về báo cáo phục vụ ra quyết định kinh doanh:
Báo cáo thích hợp cho việc ra quyết định ngắn hạn chưa được
thực hiện. Những quyết định hầu hết dựa vào tính toán sơ bộ của các
trưởng bộ phận. Mức độ sử dụng thông tin KTQT để cân nhắc ra
quyết định còn thấp, các loại thông tin sử dụng chưa thực sự toàn
diện, đa số còn dựa trên nền tảng thông tin quá khứ, chưa có báo cáo
được xây dựng từ các kỹ thuật phân tích của KTQT… để làm cơ sở
cho việc ra quyết định.

16

CHƯƠNG 3
HOÀN THIỆN BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI
FURAMA RESORT ĐÀ NẴNG
3.1. HOÀN THIỆN BÁO CÁO DỰ TOÁN TẠI FURAMA
RESORT ĐÀ NẴNG
Như đã đề cập ở chương 2, cần phân loại chi phí theo cách ứng
xử và chi tiết theo từng bộ phận. Trong đó, chi phí được phân loại
thành: biến phí và định phí. Lập dự toán báo cáo KQHĐKD của các
bộ phận trực tiếp kinh doanh như bộ phận kinh doanh phòng, bộ
phận ẩm thực, bộ phận kinh doanh khác theo số dư đảm phí nhằm
cung cấp thông tin về biến phí, định phí thích hợp cho việc kiểm soát
chi phí và xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của từng
bộ phận trong Công ty.

Nội dung các chi phí phát sinh tại công ty được phân loại
thành biến phí và định phí như sau:
· Biến phí: Bao gồm các chi phí phát sinh phụ thuộc vào số
lượng khách sử dụng từng loại dịch vụ.
· Định phí: Bao gồm định phí bộ phận và định phí chung của
công ty
Định phí bộ phận là những định phí trực tiếp phát sinh tại bộ
phận kinh doanh phòng, bộ phận ẩm thực và các bộ phận kinh doanh
khác.
Định phí chung là những định phí phát sinh phục vụ cho hoạt
động chung của toàn công ty.
Từ đây, ta có thể lập dự toán báo cáo KQHĐKD tại các bộ phận
trực tiếp như bộ phận kinh doanh phòng, bộ phận ẩm thực, bộ phận kinh
doanh khác .
- Ví dụ minh họa lập dự toán báo cáo KQHĐKD theo số dư
17

đảm phí tại bộ phận kinh doanh phòng.
Dựa vào các khoản mục chi phí của bộ phận kinh doanh phòng
ở báo cáo dự toán KQHĐKD của bộ phận kinh doanh phòng, ta phân
loại các khoản mục chi phí này thành biến phí và định phí.
Ngoài ra, các bộ phận gián tiếp như bộ phận kỹ thuật, bộ phận
công nghệ thông tin, bộ phận nhân sự, bộ phận kinh doanh và bộ
phận quản lý doanh nghiệp cũng phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của các bộ phận trực tiếp nên chi phí của các bộ phận gián tiếp sẽ
được phân bổ cho các bộ phận trực tiếp.
Dựa vào các khoản mục chi phí của bộ phận kỹ thuật, bộ phận
công nghệ thông tin, bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý doanh
nghiệp ở báo cáo dự toán chi phí của từng bộ phận, ta phân loại các
khoản mục chi phí này thành biến phí và định phí.

Từ việc phân loại chi phí theo biến phí và định phí, xây dựng
lại các dự toán chi phí trực tiếp và gián tiếp của bộ phận kinh doanh
phòng như sau:
ü Dự toán chi phí trực tiếp của bộ phận kinh doanh phòng
ü Dự toán chi phí gián tiếp của bộ phận kinh doanh phòng
Phân bổ chi phí các bộ phận trên cho các bộ phận trực tiếp,
cách phân bổ như sau:
Từ bảng báo cáo dự toán KQHĐKD của công ty ở phụ lục 10
Ta có: Tổng doanh thu của Công ty là 10.771.369 USD
Trong đó:
+ Doanh thu của bộ phận kinh doanh phòng: 5.906.420 USD
+ Doanh thu của bộ phận ẩm thực: 3.797.874 USD
+ Doanh thu của bộ phận kinh doanh khác: 1.067.075 USD
Tỷ lệ phân bổ chi phí cho bộ phận kinh doanh phòng là:
5.906.420/ 10.771.369 x 100 % = 55%
18

Tỷ lệ phân bổ chi phí cho bộ phận ẩm thực là:
3.797.874/ 10.771.369 x 100 % = 35%
Tỷ lệ phân bổ chi phí cho bộ phận kinh doanh khác là:
1.067.075/ 10.771.369 x 100 % = 10%
Tổng hợp các tính toán, ta lập được báo cáo dự toán
KQHĐKD của bộ phận kinh doanh phòng theo số dư đảm phí, nhằm
cung cấp thông tin về biến phí, định phí thích hợp cho việc kiểm soát
chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của bộ phận kinh
doanh phòng.
- Tương tự cho các bộ phận ẩm thực, bộ phận kinh doanh
khác, ta phân loại chi phí thành biến phí và định phí bằng cách dựa
vào các khoản mục chi phí của bộ phận ẩm thực và bộ phận kinh
doanh khác.

Sau đó, căn cứ vào số liệu tổng hợp tại phụ lục 10- Báo cáo dự
toán KQHĐKD, ta lập được dự toán chi phí trực tiếp tại từng bộ
phận theo biến phí và định phí.
Đối với chi phí gián tiếp, ta cũng phân bổ cho bộ phận ẩm
thực và bộ phận kinh doanh khác tương tự như trường hợp phân bổ
chi phí cho bộ phận kinh doanh phòng với các tỷ lệ phân bổ lần lượt
là 35% và 10% đã được tính ở phần trên.
Tổng hợp những số liệu chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp phân
bổ tại từng bộ phận, ta lập được báo cáo KQHĐKD theo phương pháp
trực tiếp tại bộ phận ẩm thực và bộ phận kinh doanh khác.
3.2. HOÀN THIỆN BÁO CÁO PHÂN TÍCH PHỤC VỤ KIỂM
SOÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
FURAMA RESORT ĐÀ NẴNG
3.2.1. Báo cáo phân tích chi phí ở các bộ phận trực tiếp
kinh doanh

19

Mục đích: Đánh giá và kiểm soát chi phí, phát hiện những
chênh lệch bất hợp lý, từ đó tìm nguyên nhân và có những biện pháp
khắc phục kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Thời gian lập: Hàng tháng
Đơn vị lập: Các bộ phận trực tiếp kinh doanh
Phương pháp lập:
- Phân loại chi phí thành biến phí, định phí và tổng hợp đầy đủ
chi phí theo kế hoạch và thực hiện trong kỳ của từng bộ phận.
- So sánh đối chiếu giữa thực hiện và kế hoạch nhằm phát hiện
chênh lệch và giải thích rõ các khoản mục tăng hoặc giảm này.
- Điều chỉnh kế hoạch chi phí theo tình hình thực hiện doanh thu,

xác định chênh lệch giữa chi phí thực hiện với chi phí kế hoạch điều
chỉnh để xem xét mức độ hợp lý của việc tăng giảm chi phí thực hiện so
với kế hoạch, đánh giá mức độ kiểm soát chi phí của từng bộ phận.
3.2.2. Báo cáo phân tích doanh thu và tình hình thanh toán
của khách hàng
Mục đích: Nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản trị về số liệu
doanh thu của các đoàn khách lớn, tình hình thanh toán của khách
hàng là trả tiền ngay hay nợ, thời hạn nợ để Công ty có chính sách
thu hồi nợ thích hợp, tránh các khoản nợ xấu cho Công ty.
Thời gian lập: Báo cáo được cập nhật ngay khi có đoàn khách
phát sinh tại Công ty.
Bộ phận lập: Kế toán công nợ
Cách lập: Căn cứ vào số liệu doanh thu hằng ngày và tình hình
nợ của khách hàng được xuất từ phần mềm quản lý doanh thu Opera
và phần mềm kế toán Sun, kế toán công nợ sẽ liệt kê các đoàn lớn,
doanh thu của mỗi đoàn, thời hạn thanh toán, số tiền còn lại phải thu
20

của mỗi đoàn.
3.2.3. Báo cáo phân tích chi phí xăng dầu của bộ phận vận
chuyển
Mục đích: Nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản trị về số liệu
chi phí xăng dầu tiêu thụ của bộ phận vận chuyển.
Thời gian lập: Hàng tháng
Bộ phận lập: Nhân viên lái xe
Cách lập: Nhân viên lái xe ghi nhật ký vận chuyển, nơi đi, nơi
đến, độ dài quãng đường đi, mục đích vận chuyển cho từng loại xe.
Cuối tháng, trưởng bộ phận lái xe sẽ tổng hợp các sổ nhật ký các
chuyến đi sử dụng xe công ty của nhân viên các bộ phận và nhật ký
đưa đón khách từ bộ phận đặt phòng chuyển qua để đối chiếu, kiểm

tra với sổ nhật ký vận chuyển.
3.2.4. Báo cáo phân tích chi phí vật tư, công cụ, dụng cụ,
thiết bị kinh doanh
Mục đích: Cung cấp cho nhà quản trị Công ty thông tin về tình
hình sử dụng, tình trạng hư hỏng, tổn thất vật tư, công cụ, dụng cụ,
thiết bị và xác định trách nhiệm đối với các bộ phận liên quan.
Thời gian lập: Hàng tháng
Bộ phận lập: Các bộ phận có sử dụng vật tư, công cụ dụng cụ,
thiết bị trong hoạt động kinh doanh.
Cách lập: Các bộ phận theo dõi tình hình nhập xuất, số lượng
hư hỏng của từng loại vật tư, công cụ, dụng cụ và giải thích cụ thể
nguyên nhân hư hỏng, mất mác.
3.2.5. Báo cáo phân tích giá và lợi nhuận các loại thức uống
Mục đích: Cung cấp thông tin cho nhà quản trị Công ty về tình
hình giá cả và lợi nhuận trên 1 đơn vị thức uống, giúp Công ty ra
quyết định đúng về giá các loại thức uống, đảm bảo tính cạnh tranh
21

trên thị trường.
Thời gian lập: Hàng tháng
Bộ phận lập: Bộ phận ẩm thực, cụ thể là các quầy bar
Cách lập: Bộ phận ẩm thực căn cứ vào giá vốn và giá bán các
loại thức uống đã được quy định của tháng hiện tại, so sánh với số
cùng kỳ của năm trước, tính tỷ lệ lợi nhuận để xem giá bán như vậy đã
phù hợp chưa và cần có biện pháp điều chỉnh vào tháng sau hay
không.
3.3 . HOÀN THIỆN BÁO CÁO PHỤC VỤ RA QUYẾT ĐỊNH
KINH DOANH TẠI FURAMA RESORT ĐÀ NẴNG
3.3.1. Báo cáo phục vụ ra quyết định lựa chọn nhà cung
cấp hàng thực phẩm

Chi phí hàng thực phẩm phát sinh hằng ngày bao gồm nhiều
chủng loại từ các nhà cung cấp khác nhau. Để chọn được nhà cung cấp
phù hợp cả về giá cả và chất lượng hàng hóa, bộ phận mua hàng của
công ty cần lập báo cáo về đơn giá thị trường thực phẩm trong tuần.
Mục đích: Nhằm mục đích phục vụ cho việc phân tích và ra
quyết định lựa chọn nhà cung cấp phù hợp cho công ty.
Thời gian lập: Hàng tuần
Bộ phận lập: Bộ phận mua hàng
Phương pháp lập:
- Dựa vào các nhu cầu về các loại thực phẩm phát sinh hằng
ngày của công ty.
- Bộ phận mua hàng khảo sát thị trường, tìm ra các nhà cung
cấp có uy tín trên thị trường, tham khảo giá cả và chất lượng hàng hóa.
- Lập bảng so sánh chất lượng, giá cả của các nhà cung cấp và
chọn ra nhà cung cấp phù hợp nhất cho công ty
22

3.3.2. Báo cáo phục vụ ra quyết định loại bỏ hay tiếp tục
kinh doanh một bộ phận
Như đã nêu ở chương 2, hoạt động kinh doanh ở Furama
Resort Đà Nẵng được tổ chức thành 3 bộ phận là: Bộ phận kinh
doanh phòng, bộ phận ẩm thực và bộ phận kinh doanh khác.
Theo định kỳ hàng tháng và hàng năm, Công ty lập báo cáo
KQHĐKD theo phương pháp toàn bộ cho từng bộ phận và cho toàn
Công ty.
Các báo cáo này không cung cấp thông tin chính xác về
KQHĐKD của từng bộ phận.
Để thấy rõ hơn hiệu quả hoạt động của từng bộ phận, tác giả
lập báo cáo KQHĐKD của Công ty theo từng bộ phận kinh doanh
theo phương pháp trực tiếp như sau:

Căn cứ lập và phương pháp lập:
- Dựa vào các chỉ tiêu doanh thu trong kỳ của từng bộ phận
trực tiếp kinh doanh của công ty.
- Phân loại chi phí thành biến phí, định phí. Trong đó, định phí
bao gồm định phí bộ phận và định phí chung của công ty.
- Xác định số dư đảm phí bộ phận, lợi nhuận từng bộ phận và
lợi nhuận chung của công ty.
Trong năm 2013, tác giả lập lại báo cáo KQHĐKD theo
phương pháp trực tiếp cho từng bộ phận kinh doanh (xem bảng 3.11-
Báo cáo KQHĐKD theo phương pháp trực tiếp năm 2013)
Qua bảng 3.11, ta thấy bộ phận kinh doanh khác bị lỗ
26.229,04 USD. Vậy có nên tiếp tục kinh doanh bộ phận này hay
không.
· Phương án 1: Tiếp tục duy trì bộ phận kinh doanh khác
· Phương án 2: Quyết định ngừng bộ phận kinh doanh khác
23

Lập báo cáo cung cấp thông tin thích hợp cho việc ra quyết
định đối với trường hợp này:
Phương pháp lập: Tiến hành phân tích các thông tin thích
hợp và thông tin không thích hợp
+ Thông tin không thích hợp ở các phương án chính là định
phí chung toàn Công ty.
+ Các chỉ tiêu còn lại trên báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh đều là thông tin thích hợp.
Từ những phân tích trên, lập báo cáo phân tích thông tin
thích hợp cho việc ra quyết định (xem bảng 3.12- Báo cáo phân tích
thông tin thích hợp cho việc ra quyết định)
Ta thấy, nếu Công ty ngừng kinh doanh bộ phận kinh doanh
khác thì công ty sẽ bị mất 391.582 USD số dư đảm phí mà bộ phận

này đem lại, mặc dù công ty sẽ giảm được 305.584 USD định phí bộ
phận nhưng tổng lợi nhuận của công ty giảm 85.998 USD (391.582
USD – 305.584 USD)
Kết luận, công ty nên tiếp tục bộ phận kinh doanh khác này.

KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp phải thường
xuyên dựa vào nhiều nguồn thông tin khác nhau để ra quyết định
quản trị nhằm đạt được kết quả tốt nhất trong hoạt động kinh doanh
của mình. KTQT cung cấp rất nhiều thông tin cho các nhà quản trị,
qua đó KTQT có vai trò quan trọng, quyết định đến sự thành bại của
doanh nghiệp. Trong đó, báo cáo KTQT là một phần không thể thiếu,
giúp cung cấp thông tin quản trị nội bộ doanh nghiệp.
Qua nghiên cứu lý luận và thực tế khảo sát tại Công ty Cổ
phần Khu Du Lịch Bắc Mỹ An, tác giả đã hoàn thành luận văn với đề

×