Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Đề thi thử THPT Quốc gia môn Văn năm 2016 trường THPT chuyên Vinh lần 2 Đáp án Văn 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (69.44 KB, 3 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRƯỜNG THPT CHUYÊN

ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA, LẦN 2 NĂM 2016
MÔN: NGỮ VĂN

CÂU
I

Ý
1
2

3
4
5

6

7
8

II
1

NỘI DUNG
ĐỌC HIỂU
Ở bài thơ trên đây, tác giả sử dụng thể thơ tự do. Dấu hiệu để nhận biết: các câu
thơ có số tiếng không đều nhau.
Câu thơ Học trò con trai ma quỷ nói về sự nghịch ngợm của các cậu học trò; câu


học trò con gái thần tiên khẳng định nét đẹp đẽ, duyên dáng của nữ học sinh.
Nguyễn Duy đã dựa vào thành ngữ/ tục ngữ Nhất quỷ nhì ma thứ ba học trò để
viết câu thơ Học trò con trai ma quỷ.
Trong bài thơ, tác giả đã sử dụng các từ láy: lập lòe, đom đóm, lấm láp, vu vơ,
dấm dúi, chấp chới.
Đoạn văn phải viết gọn, không quá số câu quy định, các câu phải đúng ngữ pháp,
liên kết chặt chẽ với nhau để làm nổi bật chủ đề đã cho. Ý trọng tâm của đoạn:
Những nét đẹp nên thơ, đáng nhớ của tuổi học trò.
Chủ đề: Sự cần thiết của việc học cách hài hước.
Tiêu đề của đoạn văn có thể là: Học cách hài hước hoặc: Hài hước – điều cần
học v.v.
Tác dụng của cái hài, theo tác giả: hài giúp cho việc tuyên truyền, vận động diễn
ra dễ dàng, tự nhiên; hài giúp giữ được thế chủ động trong giao tiếp; hài góp
phần gỡ bí trong những tình huống khó xử; hài tạo không khí thoải mái trong
cuộc sống; hài có lợi cho sức khỏe…
Giọng điệu của tác giả: hài hước. Các dấu hiệu nhận biết: dùng từ lấp lửng đa
nghĩa (từ diễu); dùng lối diễn đạt kiểu “lật tẩy” (tấn công đối thủ, đá bóng về sân
đối phương, gỡ bí…); dùng tiểu từ tình thái (đấy) rất đúng chỗ v.v.
Giá trị biểu đạt của từ “diễn”: biến hóa nghĩa theo từng lần được sử dụng, ban
đầu chỉ hành vi của cái hài sự thực, sau đó chỉ hành vi “diễn trò”, hành vi “làm
hề” của một đối tượng nào đó.
Phần viết phải nêu được ý nghĩa của cái hài:
- Cái hài rất cần thiết, bởi nó có tác dụng giải tỏa những những điều nặng nề
trong cuộc sống.
- Cái hài như một thứ vũ khí, tấn công những thói hư tật xấu, những điều đáng
phê phán.
- Cái hài biểu thị niềm lạc quan rất cần thiết của con người trong nhiều tình
huống.
Vì thế, chúng ta đều cần học cách cười: cười đúng lúc, đúng chỗ, đúng đối
tượng…

LÀM VĂN
Viết bài văn nghị luận trình bàn về chủ đề: Nghề nghiệp yêu thích và con
đường đến với nó.
a) Thế nào là nghề nghiệp yêu thích?
- Nghề yêu thích ở đây được hiểu là nghề mà bản thân muốn có; nghề phù hợp
với sở trường, có thể đem lại sự thỏa mãn về tinh thần cho ta dù ta phải chấp
nhận một sự trả giá nào đó.
- Giữa nghề yêu thích và nghề “hot”, nghề thời thượng, nghề bắt buộc phải làm
có sự phân biệt (mặc dù trong một trường hợp cụ thể nào đó, chúng có thể thống
nhất với nhau).

ĐIỂM
3,0
0,25
0,5
0,25
0,5

0,25

0,5

0,25

0,5

3,0
0,5



2

b) Những khó khăn đối với việc theo đuổi nghề nghiệp yêu thích.
- Có thể không tìm được tiếng nói chung với những người thân trên vấn đề này.
- Không có đủ điều kiện để theo đuổi nghề yêu thích (do những yếu tố về không
gian, thời gian, tiềm lực kinh tế… tác động).
- Sự thiếu kiên định của bản thân.
c) Những việc cần phải làm để thực hiện tốt đẹp giấc mơ nghề nghiệp
- Phải phân tích sâu sắc sự yêu thích của mình đối với một nghề cụ thể: đây có
phải là lòng yêu thích thật sự, kết quả của thiên hướng tự nhiên hay chẳng qua
chỉ là sản phẩm của thói a dua theo số đông, theo “trào lưu”?
- Cần tìm hiểu những đòi hỏi của nghề đối với phẩm chất và năng lực của người
làm nghề, từ đó, xây dựng kế hoạch cá nhân nhằm phấn đấu để đạt nguyện vọng
và có sự chuẩn bị tốt nhất cho việc hành nghề.
- Cần ý thức rằng, mục đích cuối cùng chưa phải là được làm đúng nghề mình
yêu thích mà là hoàn thiện bản thân, qua đó, phục vụ tốt nhất cho sự tiến bộ của
cả cộng đồng, xã hội.
d) Rút ra bài học cho bản thân.
Chú ý: Bài viết cần đưa ra các dẫn chứng tiêu biểu để tăng thêm sức thuyết phục.
Trình bày cảm nhận về sự thay đổi của nhân vật Tràng và nhân vật vợ nhặt
(truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân)
Giới thiệu ngắn gọn về tác giả Kim Lân, tác phẩm Vợ nhặt, sự kiện nhặt vợ của
Tràng và sự tác động của nó khiến Tràng và người vợ nhặt có những thay đổi.
a) Sự thay đổi của Tràng:
- Trước khi nhặt vợ, ta chỉ biết Tràng là một người đàn ông nghèo khổ, xấu xí,
thô kệch, sống với một người mẹ già nua. Càng đáng buồn hơn khi ta thấy Tràng
có vẻ không được như người bình thường: có lớn mà chẳng có khôn theo quan
niệm của dân gian. Một nhân vật như thế không khỏi gây cho người đọc sự thất
vọng.
- Nhưng từ khi nhặt người đàn bà đói rách về làm vợ, Tràng như đổi khác: cười

rất nhiều, có những cảm giác mới mẻ, trỗi dậy tình nghĩa khi đi bên vợ, nhận
thấy những nét u buồn và sự thay đổi ở vợ mình, muốn sống cho nên người để lo
cho gia đình, hình dung lá cờ đỏ sao vàng và đoàn người đi trên đê như một biểu
tượng của sự đổi đời...
b) Sự thay đổi của người vợ nhặt:
- Trước khi theo Tràng, tình cảnh người đàn bà này rất thê thảm: đói khát ê chề,
không có việc gì làm cũng như không biết bám vào đâu để sống; ăn nói thì chao
chát, chỏng lỏn, thái độ thì sừng sộ, chẳng kể gì đến thể diện, phẩm giá; gạ ăn
một cách trơ trẽn, được mời ăn thì ăn uống rất tham, rất thô. Trước lời bông lơn
của một người đàn ông chưa hề quen biết, chị ta lập tức bám theo, liều lĩnh đến
mức đáng sợ.
- Từ khi cất bước theo Tràng, chị ta như trở thành một con người khác. Đi với
Tràng mà bước chân có vẻ rón rén, ngượng nghịu, e thẹn, ít lời, ngại ngùng trước
ánh mắt tò mò của những người xa lạ. Khi đã ở nhà Tràng, chị càng bối rối, bần
thần nghĩ ngợi. Dẫu vẫn còn cảm giác xa lạ, nhưng chị có những lời nói, cử chỉ
biểu hiện thiên chức làm vợ; cùng mẹ chồng quét tước, dọn dẹp cửa nhà, vườn
tược, vun đắp cho tổ ấm của mình.

1,0

1,0

0,5
4,0
0,5
0,5

0,75

0,5


0,75


c) Đánh giá tư tưởng nhân đạo của tác giả
Qua nhân vật Tràng, nhân vật vợ nhặt, Kim Lân đã thể hiện niềm tin sâu sắc,
mạnh mẽ đối với con người. Trong ý thức của ông, những người nghèo khổ có
thể bị biến dạng về nhân hình, nhân tính vì đói khát, nhưng không gì tước đoạt
được của họ cái chất người quý giá. Nhà văn cũng bộc lộ cái nhìn yêu thương,
nhân hậu qua những dòng văn miêu tả vẻ đẹp của tình người và khát vọng hạnh
phúc bền bỉ của những kẻ đang đối mặt với tử thần.

1,0



×