Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỀ TÀI CẤP TỈNH CHUYÊN ĐỀ 16 SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH HẬU GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.54 KB, 18 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI CẤP TỈNH

CHUYÊN ĐỀ 16

HIỆN TRẠNG VÀ NHÓM GIẢI PHÁP VỀ NGUỒN NHÂN LỰC
ĐỂ THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ HẬU GIANG
THEO HƯỚNG CẠNH TRANH GIAI ĐOẠN 2011-2015, 2016-2020
VÀ TẦM NHÌN 2025

Cơ quan chủ trì: TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
Chủ nhiệm đề tài: PGs.Ts. ĐÀO DUY HUÂN
Người thực hiện: Ths. Đào Duy Tùng

HẬU GIANG - NĂM 2013


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Mục lục............................................................................ii
Danh sách bảng................................................................iii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................1
2.1. Mục tiêu chung...........................................................................................1
2.2. Mục tiêu cụ thể...........................................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................1


3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.....................................................................1
3.2. Phương pháp phân tích...............................................................................1
4. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................2
4.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu....................................................................2
4.2. Giới hạn vùng nghiên cứu..........................................................................2
4.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu....................................................................2
5. Bố cục của đề tài.................................................................................................2
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................................................3
1. Đánh giá hiện trạng nguồn nhân lực để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế Hậu
Giang theo hướng cạnh tranh giai đoạn 2011-2015, 2016-2020 và tầm nhìn 2025......3
1.1. Kết quả đạt được........................................................................................3
1.2. Hạn chế......................................................................................................6
2. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế Hậu
Giang theo hướng cạnh tranh giai đoạn 2011-2015, 2016-2020 và tầm nhìn 2025......8
2.1. Nâng cao chất lượng đào tạo .....................................................................8
2.2. Đào tạo nghề..............................................................................................10
2.3. Hoàn thiện chính sách đào tạo nguồn nhân lực..........................................11
KẾT LUẬN................................................................................................................. 14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................15

ii


DANH SÁCH BẢNG

Bảng

Tựa bảng

Trang


1

Tình hình đào tạo trung học chuyên nghiệp và cao đẳng

5

2

Dự kiến phát triển đào tạo trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học

8

3

Dự kiến phát triển đào tạo nghề

9

iii


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có ý nghĩa quyết định đối với
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế Hậu Giang.
Trong chuyên đề “ Đánh giá hiện trạng và nhóm giải pháp về nguồn nhân lực để
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế Hậu Giang theo hướng cạnh tranh giai đoạn
2011-2015, 2016-2020 và tầm nhìn 2025” tập trung phân tích hiện trạng và đề
xuất giải pháp về nguồn nhân lực để đảm bảo cho quá trình chuyển dịch cơ cấu

kinh tế, mô hình tăng trưởng kinh tế Hậu Giang theo hướng tăng năng suất, hiệu
quả, tăng khả năng cạnh tranh giai đoạn 2011-2015, 2016-2020 và tầm nhìn
2025.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hiện trạng và đề xuất giải pháp về nguồn nhân lực để đảm bảo
cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mô hình tăng trưởng kinh tế Hậu
Giang theo hướng tăng năng suất, hiệu quả, tăng khả năng cạnh tranh giai đoạn
2011-2015, 2016-2020 và tầm nhìn 2025.
2.1. Mục tiêu cụ thể
(1) Đánh giá hiện trạng về nguồn nhân lực để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế Hậu Giang theo hướng cạnh tranh giai đoạn 2011-2015, 2016-2020 và
tầm nhìn 2025.
(2) Đề xuất giải pháp về nguồn nhân lực để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế Hậu Giang theo hướng cạnh tranh giai đoạn 2011-2015, 2016-2020 và
tầm nhìn 2025.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ kết quả đã xử lý và công bố chính thức
có liên quan đến hiện trạng về nguồn nhân lực tỉnh Hâu Giang do Cục Thống
kê, sở Kế hoạch và Đầu tư, sở Công thương và các sở khác của Hậu Giang cung
cấp từ năm 2005-2010.
3.2. Phương pháp phân tích
- Mục tiêu 1: phương pháp thống kê và phương pháp so sánh được vận
dụng nghiên cứu trong đề tài để đánh giá hiện trạng về nguồn nhân lực tỉnh Hậu
Giang giai đoạn 2005-2010.
1


- Mục tiêu 2: sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp. Tổng hợp các kết

quả đã phân tích ở mục tiêu 1 làm cơ sở đề xuất nhóm giải pháp về nguồn nhân
lực để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế Hậu Giang theo hướng cạnh tranh
giai đoạn 2011-2015, 2016-2020 và tầm nhìn 2025.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng về nguồn nhân lực đáp ứng quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, mô hình tăng trưởng kinh tế Hậu Giang theo giai đạon 2005- 2010
- Đề xuất giải pháp về nguồn nhân lực đáp ứng quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, mô hình tăng trưởng kinh tế Hậu Giang hướng tới tăng năng suất,
hiệu quả, tăng khả năng cạnh tranh giai đoạn 2011-2015, 2016-2020 và tầm nhìn
2025.
- Các kiến nghị về phát triển nguồn nhân lực đáp ứng cho chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế Hậu Giang theo hướng năng
suất, chất lượng và tăng cạnh tranh giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2025.
4.2. Giới hạn vùng nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Hậu Giang
4.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu
- Thời gian thực hiện đề tài: từ 01/2013 đến 04/2013
- Thời gian của dữ liệu thứ cấp: giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2010.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài tài liệu tham khảo, bố cục của đề tài gồm 3 phần:
- Mở đầu
- Kết quả và thảo luận
- Kết luận

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
2


1. Đánh giá hiện trạng về nguồn nhân lực để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu

kinh tế Hậu Giang theo hướng cạnh tranh giai đoạn 2011-2015, 2016-2020
và tầm nhìn 2025
1.1. Kết quả đạt được
Qua 3 năm thực hiện đề án đào tạo nghề được 19.238 lao động nông
thôn; trong đó, theo thống kê báo cáo từ các địa phương: số hộ nghèo có
người tham gia học nghề được thoát nghèo 2.511 người, số hộ có người
tham gia học nghề trở nên khá là 2.015 người và đào tạo, bồi dưỡng cho cán
bộ công chức xã 605 lượt người.
Công tác dạy nghề cho lao động nông thôn đã có bước chuyển biến
khá mạnh mẽ, đã hoàn thành việc hướng dẫn và triển khai thực hiện các
hoạt động của đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến các cấp, các
ngành, người lao động; công tác dạy nghề cho lao động nông thôn đã thu hút
được sự quan tâm của cử tri, Đại biểu quốc hội, của toàn xã hội, đã huy
động được sự tham gia của cả hệ thống chính trị, các cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, có phân công rõ ràng về trách nhiệm của các cơ quan và
phối hợp chặt chẽ trong thực hiện, từng bước huy động được các nguồn lực
của xã hội tham gia vào dạy nghề.
Triển khai phân cấp cho địa phương thực hiện đã tạo nên thế chủ động
trong việc triển khai mở lớp, việc chọn đối tượng, ngành nghề được chú
trọng, công tác kiểm tra, giám sát được tăng cường, việc làm sau đào tạo
được quan tâm, nhiều địa phương đã xây dựng được nhiều mô hình hiệu quả,
cơ sở doanh nghiệp đã bổ sung kiến thức khởi sự doanh nghiệp vào chương
trình giảng dạy cho người lao động để biết ứng dụng các kiến thức đã học
vào thực tế sản xuất làm tăng năng suất, tăng thu nhập. Số hộ thoát nghèo,
hộ khá tăng lên đáng kể, hiệu quả đào tào nghề được nâng lên, bộ mặt nông
thôn mới được hình thành rõ nét.
Năm 2013 đào tạo nghề 8.000 lao động nông thôn, giải quyết tốt việc
làm sau học nghề, nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy nghề lao động nông
thôn, đào tạo nghề theo theo đơn đặt hàng, theo địa chỉ của doanh
nghiệp, đẩy mạnh công tác tuyên truyền về đào tạo nghề, tăng cường công

tác quản lý nhà nước về dạy nghề, đặc biệt hoạt động thanh tra, kiểm tra
thường xuyên; thực hiện phân cấp, cơ chế tự chủ trong dạy nghề, nâng cao
3


vai trò trách nhiệm của từng cấp trong thực hiện đề án, mở rộng liên kết đào
tạo giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp gắn với tuyển dụng lao động qua
học nghề.
Trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn cần phối hợp với
các ngành có chính sách đào tạo nghề giải quyết việc làm cho người bị thu
hồi đất không có đất canh tác và bộ đội xuất ngũ. Công tác đào tạo nghề lao
động nông thôn phải lồng ghép các chương trình gắn với giải quyết việc
làm, cần đào tạo các nghề theo nhu cầu thị trường, nâng cao chất lượng đào
tạo, xây dựng các mô hình đào tạo nâng cao chất lượng sản phẩm liên quan
đến các nông sản phù hợp với điều kiện của địa phương. Đề nghị Liên đoàn
Lao động tỉnh, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn các doanh
nghiệp tuyển dụng lao động thực hiện đúng quy định. Đặc biệt, quan tâm
đến công tác dạy nghề gắn với giải quyết tốt việc làm sau học nghề.
Việc đào tạo nhân lực từng bước theo nhu cầu xã hội, nhiều
nghề như cơ khí ôtô, hàn, điện công nghiệp, điện lạnh, cắt gọt kim loại,… học
viên được đào tạo theo chương trình 30% là lý thuyết, 70% thời gian thực hành.
Do đó, học viên học nghề nắm rất vững về những kỹ năng chuyên môn và kỹ
năng nghề nghiệp. Khi ra trường đi làm, hầu như các công ty, xí nghiệp không
cần phải đào tạo lại. Đây cũng là một trong những ngành, nghề được trường xác
định theo nhu cầu của xã hội hiện nay.
Hiện nay với cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên hiện có, Trung tâm dạy
nghề của tỉnh mỗi năm có khoảng trên 1.000 học viên ra trường với tỷ lệ có việc
làm được thống kê là trên 70%. Đây sẽ là nơi tạo ra nguồn nhân lực không nhỏ
đáp ứng nhu cầu của địa phương trong hiện tại cũng như tương lai.
Năm 2010, toàn tỉnh có 40 trường đạt tiêu chuẩn quốc gia và đã hoàn

thành xóa mù chữ từ năm 2005 đến nay. Số trường học các cấp đã được sắp xếp,
điều chỉnh và phát triển khá nhanh trong tất cả các huyện thị, xóa được lớp học
theo ca và các trường tiểu học cơ bản là học bán trú. Số học sinh trong độ tuổi
các cấp đi học liên tục tăng, tỷ lệ huy động trên 75%. Đã khắc phục được tình
trạng thiếu giáo viên, số giáo viên các cấp đã và đang được tiếp tục chuẩn hóa,
chất lượng giáo dục được tăng lên, tỷ lệ bỏ học giảm cơ bản, từ 3,25% năm 2006
xuống còn 1,2% năm 2010. Tỷ lệ lưu ban giảm và tỷ lệ tốt nghiệp đúng tiêu chuẩn
tăng, đạt trên 62% các năm gần đây.

4


Năm 2011-2012, tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo đạt 74,2%, tỷ
lệ học sinh đi học đúng độ tuổi tiểu học 97,6%, THCS 89,8%, THPT 58,8%. Sự
nghiệp giáo dục và đào tạo có nhiều tiến bộ, nổi bật là tỷ lệ đỗ tốt nghiệp trung
học phổ thông đạt 97,94%, bổ túc trung học phổ thông đạt 63,39%. Tổ chức huy
động học sinh đến lớp năm học 2011-2012 đạt 148.028/143.000 học sinh (từ
mầm non đến THPT và giáo dục thường xuyên), tiếp tục công nhận 7 đơn vị cấp
huyện đạt “chuẩn Quốc gia về chống mù chữ - phổ cập giáo dục tiểu học đúng
độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở”. Kiểm tra nâng cấp, sửa chữa các
trường lớp kịp thời phục vụ cho năm học mới, năm học 2011-2012 có 128/331
trường THPT được các sở, ngành và doanh nghiệp tiếp tục nhận đỡ đầu.
Khi mới thành lập, tỉnh Hậu Giang chưa có cơ sở đào tạo, do trước đây
các cơ sở đào tạo đều nằm ở Thành phố Cần Thơ. Năm 2006, tỉnh đã có 1
trường đào tạo và năm 2010 có 2 trường, đặt ở Vị Thanh và Châu Thành A, đào
tạo các môn như: tin học ứng dụng, tiếng Anh, quản trị văn phòng, kế toán, dịch
vụ thú y, sư phạm giáo dục mầm non, quản trị kinh doanh, tài chính ngân hàng.
Đây là bước tiến mới trong sự nghiệp đào tạo trung học chuyên nghiệp-cao đẳng
của tỉnh.
Bảng 1: Tình hình đào tạo trung học chuyên nghiệp và cao đẳng

Các chỉ tiêu

Đơn vị

2008

2010

Trường

1

2

- Số giáo viên

giáo viên

86

126

- Số học sinh

học sinh

1.523

4.535


- Số sinh viên

SV

1.974

3.636

5.734

SV/10.000

25

75

87

- Số trường

- Số sinh viên trên 10.000 dân

2005

Nguồn: Báo cáo thực hiện Kế hoạch 2006-2010.

Năm 2010, các cơ sở đào tạo trong tỉnh có khoảng 126 giáo viên, có 4.535
học sinh trung học chuyên nghiệp và 5.734 sinh viên cao đẳng và đại học. Số
sinh viên của tỉnh tăng 3.760 người so với 2005, đây là nguồn lực phong phú bổ
sung vào các ngành kinh tế-xã hội trong tỉnh. Năm 2011, đạt 90 sinh viên/1 vạn

dân.
Ở một số địa phương của Hậu Giang, các học viên đã dùng tiền trợ cấp để
thực hiện những mô hình sản xuất thiết thực như xây dựng mô hình nuôi cá, vừa
học vừa thực hành, mô hình tiêu biểu khác như nuôi trồng thủy sản, trồng hoa
màu, chăn nuôi. Tổ chức liên kết với các công ty, xí nghiệp nhận hàng cho học

5


viên may gia công. Nhờ vậy, người học thấy tin tưởng và tự tìm đến các lớp học
ngày càng nhiều hơn.
Sau khi triển khai đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020”, Hậu Giang cơ bản hoàn thành chỉ tiêu đào tạo nghề cho lao động nông
thôn 242 lớp với 7.260 người, tỷ lệ giải quyết việc làm đạt hơn 70%. Theo mục
tiêu của tỉnh, phấn đấu đạt tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề 25% (2015) và 37%
(2020). Như vậy, bình quân mỗi năm tỉnh đào tạo nghề cho khoảng 8.800 người.
Hiện nay, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề của tỉnh khoảng 12%.
1.2. Hạn chế
Tuy nhiên, công tác dạy nghề cho lao động nông thôn còn gặp nhiều khó
khăn, đặc bỉệt là kinh phí không đủ để tăng qui mô và nâng cao chật lượng đào
tạo nghề. Ngoài khó khăn về kinh phí, việc thiếu thầy, thiếu các chuyên gia,
thiếu người có chuyên môn, thiếu thợ lành nghề giỏi các nghề mà tỉnh đang cần
ở các Trung tâm dạy nghề đang đặt ra cấp bách. Hiện nay, trung tâm dạy nghề ở
các huyện, thị đều trong giai đoạn hoàn thiện. Thế nhưng với nhân lực hiện tại
thì các trung tâm sẽ rất khó đáp ứng được nhu cầu dạy học. Chẳng hạn, trung
tâm dạy nghề huyện Châu Thành mở 7 ngành nghề, trong đó có 2 nghề mới là
điện gia dụng và điện công nghiệp nhưng giáo viên cơ hữu chỉ có 3 người, muốn
tuyển thêm cũng không thể vì chưa được phân bổ biên chế. Người học cũng
chưa thật tin và nhiệt tình đi học, mặc dầu người học không phải đóng tiền, lại
được hỗ trợ tiền 10.000 đồng/ngày. Hệ quả nhiều trường hợp bỏ học giữa chừng.

Rõ ràng, đào tạo nghề cho lao động nông thôn vẫn còn nhiều khó khăn, vướng
mắc cần giải quyết. Đó là chưa kể đến bài toán tìm đầu ra cho lao động sau khi
học nghề.
Tỷ lệ huy động học sinh ở các cấp học đến trường được duy trì ổn định
với chiều hướng tăng hàng năm. Năm 2011, huy động trẻ trong độ tuổi đi nhà trẻ
12%, trẻ trong độ tuổi từ 3 - 5 tuổi đi mẫu giáo 73%, học sinh tiểu học trong độ
tuổi từ 6 - 10 tuổi đến trường 99%, học sinh trung học cơ sở trong độ tuổi từ 11 14 tuổi 88%, học sinh trung học phổ thông trong độ tuổi từ 15 - 17 tuổi 60%, số
sinh viên trên 1 vạn dân là 128, tỷ lệ học sinh bỏ học còn 1,46%. Tỷ lệ giáo viên
đạt chuẩn của các ngành học, cấp học cũng tăng lên đáng kể, ngành mầm non
91,58 % (năm 2004: 54,12 %), tiểu học: 94,26 % (năm 2004: 36,85 %), trung
học cơ sở: 99,95 % (năm 2004: 95,92 %), trung học phổ thông: 97,31 % (năm
2004: 96,46 %). Tỉnh được công nhận đạt chuẩn quốc gia về công tác phổ cập

6


giáo dục trung học cơ sở vào năm 2004, đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục
tiểu học đúng độ tuổi năm 2005.
Cơ sở vật chất trường lớp học được cải thiện: trong 8 năm tổng ngân sách
đầu tư xây dựng trường lớp học trên 1.600 tỷ đồng, trong đó nhân dân đóng góp
trên 148 tỷ đồng. Tỷ lệ nguồn ngân sách tỉnh chi cho ngành Giáo dục và Đào tạo
đều tăng hàng năm. Xây dựng 7 trường THPT, 18 trường mẫu giáo, xây dựng
mới trên 2.000 phòng học; tu sửa, nâng cấp gần 600 phòng; xây dựng 301 nhà
vệ sinh cho các điểm trường còn thiếu trên địa bàn toàn tỉnh. Thực hiện hoàn
thành chương trình kiên cố hóa trường lớp học giai đoạn 1 với 379 phòng; giai
đoạn 2 với 1.475 phòng học và 340 phòng nhà công vụ; đã hoàn thành đưa vào
sử dụng 755 phòng học và 130 phòng nhà công vụ. Hiện tại, tổng số phòng học
của các ngành học, cấp học là 5.308 phòng, tăng 2.162 phòng so với năm 2004,
tỷ lệ phòng kiên cố, bán kiên cố đạt 93,97%. Mạng lưới trường lớp học không
ngừng phát triển.

Khoa học và công nghệ đã có những đóng góp tích cực vào việc nâng cao
hiệu quả và chất lượng chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Triển khai thực hiện 136 đề
tài, dự án nghiên cứu khoa học công nghệ với tổng kinh phí trên 32 tỷ đồng,
trung bình mỗi năm triển khai 17 đề tài, dự án; đi sâu nghiên cứu một số giống
cây trồng, vật nuôi, chế biến lương thực-thực phẩm, nhất là chế biến thủy sản,
rau màu xuất khẩu, công nghệ sinh học ở các mô hình sản xuất nông nghiệp,
phòng chống dịch bệnh. Nhìn chung, tiềm lực khoa học, công nghệ từng bước
được nâng lên cả về cơ sở vật chất và con người. Một số công nghệ, thiết bị mới
được khuyến cáo, các doanh nghiệp tích cực đầu tư đổi mới, nâng cao chất
lượng và sức cạnh tranh sản phẩm.
Mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, nhưng cơ cấu lao động chuyển
dịch chậm và chưa đồng bộ so với cơ cấu kinh tế, năm 2011 lao động khu vực I
chiếm 66,3%, khu vực II chiếm 9,6%, khu vực III chiếm 24,1%. So với cơ cấu
lao động năm 2004 thì khu vực II tăng 5%, khu vực III tăng 8%, khu vực I giảm
13%. Điều này chứng tỏ ngành công nghiệp và dịch vụ phát triển chưa tương
xứng với tiềm năng nên chưa có khả năng để thu hút lao động từ nông nghiệp
nông thôn sang lao động trong khu vực công nghiệp. Chất lượng lao động chưa
được nâng cao nhiều, vẫn chủ yếu là lực lượng lao động có tay nghề thấp chưa
qua đào tạo, hoặc mới chỉ qua các lớp ngắn hạn. Kỹ năng lao động vẫn chưa tốt
đã ảnh hưởng đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.

7


2. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế Hậu Giang theo hướng cạnh tranh giai đoạn 2011-2015, 2016-2020 và
tầm nhìn 2025
2.1. Nâng cao chất lượng đào tạo
Để phục yêu cầu phát triển nền kinh tế tỉnh với tốc độ nhanh, yêu cầu cơ bản
nhất là tăng nhanh đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao. Từ nay đến năm 2020

tập trung củng cố các cơ sở đào tạo đã có, đặc biệt là nâng cao chất lượng và quy
mô đào tạo của trường cao đẳng cộng đồng Hậu Giang. Nghiên cứu xây dựng
thêm 1 trường đại học từ sau năm 2015, đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật phục
vụ thiết thực cho tỉnh, trong đó tập trung vào các ngành nông nghiệp công nghệ
cao, công nghiệp, dịch vụ du lịch, kinh tế và ngoại ngữ.
Bảng 2: Dự kiến phát triển đào tạo trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học

Chỉ tiêu

Đơn vị

Tốc độ tăng (%)
2010

2015

2020

20112015

20162020

Trường

2

2

3


0,0

8,45

Số giáo viên

Giáo viên

126

167

360

5,8

16,6

Số học sinh

Học sinh

4.535

5.000

9.000

2,0


12,5

Hoc sinh/giáo viên

Học sinh

36

30

25

Học sinh/trường

Học sinh

2.268

2.500

3.000

Số sinh viên

Sinh viên

5.734

7.276


8.274

4,8

2,6

1,2

1,5

Số trường

tính

Dân số

Người

Số sinh viên/vạn dân

SV/vạn

765.400 808.440 870.919
75

90

95

Nguồn: Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội Hậu Giang.


Dự kiến tăng số học sinh, sinh viên trong tỉnh từ 4.535 người năm 2010
lên 5 000 người năm 2015 và khoảng 9 000 người năm 2020. Do có vị trí gần
Cần Thơ, bên cạnh phát triển đào tạo trong tỉnh, cần tận dụng tối đa các cở đào
tạo tại Cần Thơ để đưa học sinh, sinh viên đến học tập, tăng nhanh số sinh
viên/vạn dân từ 75 sinh vên năm 2010 lên 95 sinh viên/vạn dân năm 2020. Đội
ngũ giáo viên các trường Đại học, cao đẳng phần lớn là người có trình độ học
vấn cao và đã kinh qua thực tế. Theo theo kinh nghiệm các nước, một mặt hình
thành đội ngũ giảng viên có trình độ giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ tại trường, mặt
khác kết hợp mời kiêm nhiệm hoặc cộng tác viên là các tiến sĩ, giáo sư, phó giáo
sư đang làm ở các cơ quan thực tế, ở các viện nghiên cứu tham gia giảng dạy.

8


Xây dựng các Trường dạy nghề, Trung tâm dạy nghề công lập, đến năm 2015 có
07 trường/trung tâm và năm 2020 khoảng 09 trường/trung tâm.
Bảng 3: Dự kiến phát triển đào tạo nghề
Các chỉ tiêu

Đơn vị tính

2015

2020

Trường

7


9

HS

4.000

7.000

- Số phòng học

Phòng

200

300

- Phòng học/trường

Phòng

40

50

Học sinh

35

40


- Số trường
- Số học sinh

- HS/phòng học lý thuyết

Nguồn: Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội Hậu Giang.

- Phát triển hệ thống dạy nghề đáp ứng nhu cầu thị trường lao động, hiện
đại hóa, chuẩn hóa, xã hội hóa và hội nhập khu vực, quốc tế, phát triển nhanh về
qui mô đi đôi với nâng cao chất lượng, hiệu qủa dậy nghề theo 3 cấp trình độ;
Phát triển mạnh các hình thức dạy nghề cho lao động nông thôn và chuyển dịch
cơ cấu lao động, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa nông nghiệp và xây dựng nông
thôn mới.
- Tỉnh cần triển khai các phương thức dạy nghề đa dạng, linh hoạt để dạy
nghề cho lao động nông thôn và các đối tượng chính sách (người nghèo, lao
động bị thu hồi đất canh tác, bộ đội xuất ngũ, người dân tộc thiểu số...) thông
qua việc lồng ghép CTMTQG với Ngân sách địa phương, hỗ trợ của doanh
nghiệp, gắn dạy nghề với tạo việc làm và thị trường lao động; liên kết giữa cơ sở
dạy nghề với doanh nghiệp đóng trên địa bàn; mở lớp dạy nghề tại doanh
nghiệp; đào tạo theo địa chỉ; dạy nghề lưu động; đặt hàng dạy nghề, …
Để có cơ cấu đào tạo hợp lý, theo kinh nghiệm các nước và ở nước ta tỷ
lệ giữa đại học, trung học chuyên nghiệp và công nhân lành nghề phải theo
một tỷ lệ nhất định. Ví dụ ở trình độ hiện nay đội ngũ lao động cần có: 1 kỹ
sư (đại học)/4 kỹ thuật viên trung cấp/20 công nhân kỹ thuật lành nghề/60 kỹ
thuật viên chưa lành nghề/15 lao động giản đơn. Trong tương lai khi nền kinh
tế phát triển cao thì cần thêm cán bộ trên đại học và sẽ không có công nhân
kỹ thuật chưa lành nghề và lao động giản đơn.
Chính sách ưu đãi đầu tư: cần khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường theo Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ. Đặc biệt cần quan tâm việc Nhà

nước giao đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình xã
hội hóa nhằm kêu gọi các nhà đầu tư tham gia.
9


- Bố trí qũi đất cho qui hoạch xây dựng các cơ sở giáo dục và đào tạo để xóa xã
trắng về giáo dục mầm non và phát triển các ngành học khác, củng cố và tăng
cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho các cơ sở giáo dục và đào tạo.
- Giải quyết nhu cầu vốn đầu tư và định hướng huy động các nguồn lực đầu tư
theo hướng đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo.
2.2. Đào tạo nghề
Đào tạo khởi sự doanh nghiệp cho các cá nhân, tổ chức có nguyện vọng
thành lập doanh nghiệp, đào tạo nâng cao kỹ năng quản trị doanh nghiệp cho cán
bộ quản lý của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cơ sở sản xuất công nghiệp có
nhu cầu đào tạo cho chủ doanh nghiệp/cơ sở hoặc cán bộ quản lý của doanh
nghiệp/cơ sở theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 05/2011/TTLT-BKHĐTBTC ngày 31/3/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Thông tư
Liên tịch 125/2009/TTLT-BTC-BCT ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính, Bộ Công
thương.
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với sản xuất công nghiệp theo
danh mục sản phẩm thuộc ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp ưu tiên
phát triển theo đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.
Đào tạo nghề, nâng cao tay nghề cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở
sản xuất công nghiệp theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 125/2009/TTLTBTC-BCT ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính và Bộ Công Thương, về quy định
quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến
công.
Tập trung phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội trong giai đoạn mới; trong đó, ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
phục vụ nhu cầu phát triển của tỉnh và khu vực phía Nam, đặc biệt là nguồn
nhân lực cho các lĩnh vực, các ngành kinh tế mũi nhọn như tỉnh đã xác định; mở
rộng quy mô, phương thức đào tạo nguồn nhân lực, chú trọng đào tạo công nhân

tay nghề cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trong giáo dục, đặc biệt quan tâm giáo dục dạy nghề. Trước nhất là nâng
cao trình độ tay nghề, đổi mới trang thiết bị dạy nghề (không thể dạy nghề bây
giờ bằng phương tiện của những năm 1960, 1970) và phải có chế độ chính sách
cho cả người dạy lẫn người học. Đặc biệt là phải dự kiến được “cầu” lao động
lành nghề trong tương lai để chuẩn bị quy mô đào tạo nhằm đáp ứng “cung” từ
bây giờ trong từng khu vực kinh tế.
Xây dựng chiến lược hợp tác quốc tế về đào tạo nhân lực khoa học có
trình độ cao.Nhận thức được vai trò quan trọng của hợp tác quốc tế, đẩy nhanh
10


hội nhập trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực, trên cơ sở so sánh những
mặt mạnh, mặt yếu về tiềm lực khoa học của tỉnh với các đối tác nước ngoài để
đề ra các chương trình hợp tác về đào tạo. Tập trung đào tạo nguồn nhân lực có
chất lượng cao, có chuyên môn và trình độ quản lý phục vụ cho các doanh
nghiệp. Khẩn trương đào tạo đội ngũ giảng viên cho các trường dạy nghề. Trước
mắt, chú trọng đào tạo ngắn hạn với tạo nguồn phát triển lâu dài, cân đối phát
triển Giáo dục - Đào tạo với tăng cường dạy nghề.
Tập trung tuyên truyền, định hướng tốt học sinh thi vào các trường nghề
trên địa bàn tỉnh để có thể tích lũy kiến thức nghề cần thiết trước khi vào làm
việc trong các nhà máy, xí nghiệp. Các doanh nghiệp cần phối hợp chặt chẽ với
các đơn vị đào tạo, xây dựng chương trình đào tạo cụ thể theo yêu cầu của
doanh nghiệp, cử cán bộ có chuyên môn tốt tham gia đào tạo, đi đôi thực hành.
Tùy theo trình độ của người lao động và nhu cầu về lao động của doanh nghiệp
mà triển khai nhiều hình thức đào tạo phù hợp. Thường xuyên đổi mới phương
pháp giảng dạy, nghĩa là không dạy theo kiểu tổng quát chung chung mà phải đi
sâu vào từng khía cạnh, từng lĩnh vực cụ thể để tránh tình trạng đào tạo xa rời
thực tế.
2.3. Hoàn thiện chính sách đào tạo nguồn nhân lực

Tiếp tục hoàn thiện chính sách đãi ngộ đặc biệt để phát triển đội ngũ giảng
viên nhằm khuyến khích họ tham gia tích cực vào sự nghiệp giáo dục đào tạo
nhân tài. Áp dụng các chính sách cải thiện đời sống và điều kiện làm việc của
giảng viên như: chế độ tiền lương; tiền thưởng; tăng kinh phí cho việc thực hiện
các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng, kiểm nghiệm lý thuyết; áp dụng chế
độ đãi ngộ đặc biệt đối với nhà khoa học.
Đổi mới nội dung, phát triển các hoạt động khuyến nông, khuyến ngư
trong việc tổ chức tập huấn, huấn luyện, chuyển giao tiến bộ khoa học-công
nghệ để nâng cao trình độ sản xuất của nông dân và hộ sản xuất nông nghiệp,
đảm bảo các hộ nông dân thực hiện chuyển đổi và nông dân các xã xây dựng
nông thôn mới được tập huấn đầy đủ các quy trình sản xuất và thủ tục vay vốn
để đầu tư sản xuất có hiệu quả.
Tổ chức đào tạo, nâng cao trình độ, năng lực, hiệu quả hoạt động của
mạng lưới cộng tác viên cơ sở, đảm bảo nắm vững và thông tin kịp thời tình
hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn, phối hợp chặt chẽ với địa phương trong
các hoạt động, kế hoạch triển khai các chương trình mục tiêu chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi.
Tiếp tục tổ chức các lớp tập huấn đào tạo, nâng cao kỹ năng: tiếp thị, phân
phối, nghiên cứu thị trường, quản lý chi tiêu, quản lý nguồn nhân lực cho các
11


hợp tác xã, trang trại, doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp. Tổ
chức nghiên cứu, tham gia các hoạt động khảo sát thị trường và tìm đối tác tiêu
thụ nông sản ở thị trường nước ngoài thông qua việc tham gia các đoàn xúc tiến
thương mại của thành phố, của ngành tại các hội chợ quốc tế và tổ chức kết nối
giữa các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước có liên quan đến lĩnh vực nông
nghiệp.
Tăng cường hoạt động của hệ thống thông tin nông nghiệp để cung cấp
các thông tin về thị trường đầu vào và đầu ra, các thông tin về sản phẩm nông

nghiệp, về doanh nghiệp, các thông tin dự báo cho các nông hộ, các nhà sản xuất
kinh doanh, các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu và các nhà đầu tư trong và
ngoài nước hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Nâng cấp và duy trì hoạt
động trang website thông tin nông nghiệp bằng tiếng Việt và tiếng Anh.
Xây dựng và triển khai đề án tăng cường năng lực, chất lượng và hiệu quả
các hoạt động khuyến nông, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ cho nông
dân, hộ sản xuất nông nghiệp. Tăng cường công tác tập huấn, hướng dẫn kỹ
thuật, kỹ năng thực hành cho lao động nông nghiệp; đầu tư, đổi mới các hoạt
động dịch vụ nông nghiệp, tư vấn hỗ trợ chuyển giao khoa học công nghệ để
nâng cao trình độ sản xuất của nông dân, kết hợp với các chương trình xóa đói
giảm nghèo, phát triển các dự án nhỏ giải quyết việc làm (dự án phát triển tiểu
thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn, cá cảnh, cá sấu,…).
Phối hợp với các sở, ngành, quận, huyện đẩy mạnh công tác đào tạo, dạy
nghề phục vụ chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang ngành nghề phi
nông nghiệp, đáp ứng nhu cầu các khu chế xuất, khu công nghiệp và xuất khẩu
lao động; thí điểm thực hiện bảo hiểm nông nghiệp, bảo đảm mức sống tối thiểu
cho dân cư nông thôn; rà soát để đề xuất miễn giảm các khoản đóng góp bắt
buộc đối với nông dân.
Các sở, ngành, ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động rà soát, phát triển
mạng lưới cơ sở đào tạo, trong đó chú trọng phát triển các cơ sở dạy nghề đào
tạo cho lao động nông thôn (cơ sở dạy nghề công lập, tư thục, cơ sở dạy nghề tại
các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại, nông lâm trường, vùng chuyên canh, cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các cơ sở dạy nghề tiểu thủ công mỹ nghệ)
theo nghề và cấp trình độ đào tạo đến năm 2020:
Củng cố mở rộng phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục đến tất cả các
xã, phường, thị trấn trên cơ sở hợp lý hóa quy mô tổ chức trường lớp và phân bố
hợp lý trên địa bàn, trọng tâm thu hút trẻ 5 tuổi và đối tượng phổ cập đúng độ
tuổi các cấp học phổ thông.

12



Hoàn thiện mạng lưới Trung tâm học tập cộng đồng tại các xã, phường,
thị trấn. Củng cố nâng cao năng lực hoạt động các Trung tâm giáo dục thường
xuyên, thành lập các trường chuyên nghiệp để đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh.
Phấn đấu năm 2015, 100% xã, phường có trường mầm non, mẫu giáo; giai đoạn
2011-2015 đầu tư xây dựng 596 phòng học, 168 phòng chức năng nhóm 1 và
137 phòng chức năng nhóm 2 để thực hiện đề án phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ 5 tuổi.

KẾT LUẬN

Mặc dù Hậu Giang đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao những năm qua
nhưng về phát triển nguồn nhân lực vẫn còn nhiều hạn chế: cơ cấu lao động
chuyển dịch chậm và chưa đồng bộ so với cơ cấu kinh tế; ngành công nghiệp và
dịch vụ phát triển chưa tương xứng với tiềm năng nên chưa có khả năng để thu
hút lao động từ nông nghiệp nông thôn sang lao động trong khu vực công
nghiệp; chất lượng lao động chưa được nâng cao nhiều, vẫn chủ yếu là lực
lượng lao động có tay nghề thấp chưa qua đào tạo hoặc mới chỉ qua các lớp
ngắn hạn. Kỹ năng lao động vẫn chưa tốt đã ảnh hưởng đến năng suất lao động
13


và chất lượng sản phẩm. Do vậy, để tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, Hậu Giang cần tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc
biệt là nguồn nhân lực cho các lĩnh vực, các ngành kinh tế mũi nhọn, mở rộng
quy mô, phương thức đào tạo nguồn nhân lực, chú trọng đào tạo công nhân tay
nghề cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1] Cục Thống Kê Hậu giang, Niên giám thống kê năm 2011, 2012
[2] Sở KH&ĐT, Quy hoạch phát triển kinh tế- ã hội tỉnh Hậu Giang đến năm
2020
[3] Đảng Bộ tỉnh hậu Giang, Văn kiện đại hội Đảng Bộ tỉnh Hậu Giang lần thứ
12 nhiệm kỳ 2010-2015
[4] Đảng Bộ tỉnh hậu Giang, Nghị quyết đại hội Đảng Bộ tỉnh Hậu Giang lần
thứ 12 nhiệm kỳ 2010-2015
[5] Trường Đại học Tây Đô, Kỷ yếu hội thảo đề tài “Nghiên cứu đề xuất các
giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh
tế tỉnh Hậu Giang theo hướng cạnh tranh từ năm 2011-2020 và tầm nhìn
đến năm 2025”
14


[6] UBND tỉnh Hậu Giang, Phê duyệt kế hoạch số 24/KH-UBND thực hiện
Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải
pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải
quyết nợ xấu.

15



×