Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Tự học bồi dưỡng thường xuyên tháng 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.09 KB, 19 trang )

TỰ HỌC TỰ BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN THÁNG 9
NỘI DUNG 1

- Văn bản hợp nhất số 03/2014 – Thông tư ban hành điều lệ Trường Tiểu học –
BGDĐT.
ĐIỀU LỆ TRƯỜNG TIỂU HỌC

Chương II
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG

Điều 18. Tổ chuyên môn
1. Tổ chuyên môn bao gồm giáo viên, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị
giáo dục. Mỗi tổ có ít nhất 3 thành viên. Tổ chuyên môn có tổ trưởng, nếu có từ
7 thành viên trở lên thì có một tổ phó.
2. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm học nhằm
thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và hoạt động giáo dục;
b) Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng,
hiệu quả giảng dạy, giáo dục và quản lý sử dụng sách, thiết bị của các thành viên
trong tổ theo kế hoạch của nhà trường;
c) Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên tiểu học và giới thiệu tổ trưởng, tổ phó.
3. Tổ chuyên môn sinh hoạt định kì hai tuần một lần và các sinh hoạt khác khi có
nhu cầu công việc.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC VÀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

Điều 31. Đánh giá, xếp loại học sinh
1. Trường tiểu học tổ chức kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh trong quá trình
học tập và rèn luyện theo Quy định về đánh giá, xếp loại học sinh tiểu học do
Bộtrưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; tổ chức cho giáo viên bàn giao chất


lượng giáo dục học sinh cuối năm học cho giáo viên dạy lớp trên của năm học
sau.
2. Học sinh học hết chương trình tiểu học có đủ điều kiện theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo được Hiệu trưởng trường tiểu học xác nhận trong
học bạ Hoàn thành chương trình tiểu học.
3. Đối với cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học, học
sinh học hết chương trình tiểu học có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo thì Hiệu trưởng trường tiểu học được giao trách nhiệm
bảo trợ cơ sở giáo dục đó xác nhận trong học bạ Hoàn thành chương trình tiểu
học. Đối với học sinh do hoàn cảnh khó khăn không có điều kiện đến trường,
theo học ở cơ sở khác trên địa bàn,
Chương IV
GIÁO VIÊN

Điều 34. Nhiệm vụ của giáo viên


1. Giảng dạy, giáo dục đảm bảo chất lượng theo chương trình giáo dục, kế
hoạch dạy học; soạn bài, lên lớp, kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh; quản lý
học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt
động chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo
dục. 2. Trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh
dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh, thương yêu, đối xử công
bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính
đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
3. Học tập, rèn luyện để nâng cao sức khỏe, trình độ chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy.
4. Tham gia công tác phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phương.
5. Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của ngành, các
quyết định của Hiệu trưởng; nhận nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công, chịu sự

kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục.
6. Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, gia đình học sinh và
các tổ chức xã hội liên quan để tổ chức hoạt động giáo dục.
Điều 35. Quyền của giáo viên
1. Được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục
HS
2. Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; được
hưởng nguyên lương, phụ cấp và các chế độ khác theo quy định khi được cử đi
học.
3. Được hưởng tiền lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp thâm niên và các
phụ cấp khác theo quy định của Chính phủ. Được hưởng mọi quyền lợi về vật
chất,
tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ sức khỏe theo chế độ, chính sách quy định
đối
với nhà giáo.
4. Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự.
5. Được thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Chuẩn trình độ đào tạo và chuẩn nghề nghiệp của giáo viên
1. Chuẩn trình độ đào tạo của giáo viên tiểu học là có bằng tốt nghiệp trung cấp

phạm. Năng lực giáo dục của giáo viên tiểu học được đánh giá dựa theo chuẩn
nghề nghiệp giáo viên tiểu học
2. Giáo viên tiểu học có trình độ đào tạo trên chuẩn, có năng lực giáo dục cao
được hưởng chế độ chính sách theo quy định của Nhà nước; được tạo điều kiện
để phát huy tác dụng trong giảng dạy và giáo dục. Giáo viên chưa đạt chuẩn trình
độ đào tạo được nhà trường, các cơ quan quản lý giáo dục tạo điều kiện học tập,
bồi dưỡng đạt chuẩn trình độ đào tạo để bố trí công việc phù hợp.
Điều 37. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục của giáo viên
1. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử của giáo viên phải chuẩn mực, có tác dụng giáo dục
đối với học sinh.



2. Trang phục của giáo viên phải chỉnh tề, phù hợp với hoạt động sư phạm.
Điều 38. Các hành vi giáo viên không được làm
1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể học sinh và đồng nghiệp.
2. Xuyên tạc nội dung giáo dục; dạy sai nội dung, kiến thức; dạy không đúng với
quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
3. Cố ý đánh giá sai kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.
4. Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.
5. Uống rượu, bia, hút thuốc lá khi tham gia các hoạt động giáo dục ở nhà
trường, sử dụng điện thoại di động khi đang giảng dạy trên lớp.
6. Bỏ giờ, bỏ buổi dạy, tùy tiện cắt xén chương trình giáo dục.
Điều 39. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Giáo viên có thành tích được khen thưởng, được tặng danh hiệu thi đua và các
danh hiệu cao quý khác theo quy định.
2. Giáo viên có hành vi vi phạm các quy định tại Điều lệ này thì tùy theo tính
chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định.
Chương V
HỌC SINH

Điều 41. Nhiệm vụ của học sinh
1. Thực hiện đầy đủ và có kết quả hoạt động học tập; chấp hành nội quy nhà
trường; đi học đều và đúng giờ; giữ gìn sách vở và đồ dùng học tập.
2. Hiếu thảo với cha mẹ, ông bà; kính trọng, lễ phép với thầy giáo, cô giáo, nhân
viên và người lớn tuổi; đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ bạn bè, người khuyết tật và
người có hoàn cảnh khó khăn.
3. Rèn luyện thân thể, giữ vệ sinh cá nhân.
4. Tham gia các hoạt động tập thể trong và ngoài giờ lên lớp; giữ gìn, bảo vệ tài
sản nơi công cộng; tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện trật tự
an toàn giao thông.

5. Góp phần bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường, địa phương.
Điều 42. Quyền của học sinh
1. Được học ở một trường, lớp hoặc cơ sở giáo dục khác thực hiện chương
trình giáo dục tiểu học tại nơi cư trú; được chọn trường ngoài nơi cư trú nếu
trường
đó có khả năng tiếp nhận.
2. Được học vượt lớp, học lưu ban; được xác nhận hoàn thành chương trình
tiểu học theo quy định.
3. Được bảo vệ, chăm sóc, tôn trọng và đối xử bình đẳng; được đảm bảo những
điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập và rèn luyện.
4. Được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu; được chăm sóc và
giáo dục hòa nhập (đối với học sinh khuyết tật) theo quy định.
5. Được nhận học bổng và được hưởng chính sách xã hội theo quy định.
6. Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 43. Các hành vi học sinh không được làm


1. Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể người khác.
2. Gian dối trong học tập, kiểm tra.
3. Gây rối an ninh, trật tự trong nhà trường và nơi công cộng.
Điều 44. Khen thưởng và kỷ luật
Học sinh có thành tích trong học tập và rèn luyện được nhà trường và các
cấp quản lý giáo dục khen thưởng ...
Chương VII
NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI

Điều 49. Ban đại diện cha mẹ học sinh
Trường tiểu học có Ban đại diện cha mẹ học sinh của từng lớp và Ban đại diện
cha mẹ học sinh của trường, tổ chức và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha
mẹ học sinh do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Điều 50. Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
1. Nhà trường phối hợp với chính quyền, các ngành, đoàn thể địa phương, Ban
đại diện cha mẹ học sinh của trường, các tổ chức chính trị - xã hội và cá nhân có
liên quan, nhằm:
2. Giáo viên chủ nhiệm liên hệ chặt chẽ với cha mẹ học sinh của lớp để: thông
báo kết quả học tập của từng học sinh; thống nhất kế hoạch phối hợp giúp đỡ học
sinh yếu, giáo dục học sinh cá biệt; biểu dương kịp thời học sinh nỗ lực học tập
và rèn luyện tốt.
*******************************************************

NỘI DUNG 2
QUY ĐỊNH HỒ SƠ, SỔ SÁCH NHÀ TRƯỜNG CẤP TIỂU HỌC

(Công văn số 242/PGDĐT – TH)
Hồ sơ của giáo viên.
+ Sổ soạn bài;
+ Sổ chủ nhiệm;
+ Sổ báo giảng;
+ Bảng tổng hợp kết quả học tập của học sinh
+ Sổ dự giờ;
+ Sổ tự học, tự bồi dưỡng.
+ Sổ hội họp
**************************************************


SINH HOẠT CHUYÊN MÔN CHUYÊN ĐỀ
CÁCH ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI HỒ SƠ CHUYÊN MÔN

* Đối với từng loại hồ sơ cá nhân được đánh giá, xếp loại theo 4 mức độ:
- Loại Tốt

- Loại Khá
- Loại Đạt yêu cầu
- Loại Chưa đạt yêu cầu
* Đối với giáo án chấm điểm một bài soạn theo thang điểm 100. Cụ thể
Nội dung bài soạn: 80 điểm
Hình thức trình bày: 20 điểm
- Rõ ràng, khoa học (10 điểm).
- Sạch đẹp (10 điểm).
* Điểm xếp loại của một bài soạn:
- Tốt: 90 - 100 điểm;
- Khá: 70 - dưới 90 điểm;
- Đạt yêu cầu: 50 - dưới 70 điểm;
- Chưa đạt yêu cầu: dưới 50 điểm.
* Tiêu chí để xếp loại chung của sổ bài soạn theo 4 mức độ: tốt; khá; đạt yêu
cầu, chưa đạt yêu cầu.
* Sổ kế hoạch chủ nhiệm, Hồ sơ bồi dưỡng thường xuyên cũng được đánh giá ở các mức
độ: tốt; khá; đạt yêu cầu, chưa đạt yêu cầu.
*********************************************************

NỘI DUNG 3: Mô Đum TH7
XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP THÂN THIỆN

- Trường học thân thiện, trước hết là nơi tiếp nhận tất cả trẻ em trong độ tuổi quy
định, đến trường. Nhà trường phải tạo điều kiện để thực hiện bình đẳng về
quyền học tập cho thanh, thiếu niên.
- Trường học thân thiện là trường các thầy, cô giáo trong quá trình dạy học phải
thân thiện với mọi năng lực thực tế của mọi đối tượng học sinh, để các em tự tin
bước vào đời.
- Trường học thân thiện là trường học có môi trường sống lành mạnh, an toàn,
tránh được những bất trắc, nguy hiểm đe dọa học sinh.

- Quan trọng nhất là tạo nên một môi trường giáo dục (cả về vật chất lẫn tinh
thần) an toàn, bình đẳng, tạo hứng thú cho học sinh trong học tập, góp phần đảm
bảo quyền được đi học và học hết cấp của học sinh, nâng cao chất lượng giáo
dục trên cơ sở tập trung mọi nỗ lực của nhà trường vì người học, với các mối
quan tâm thể
hiện thái độ thân thiện và tinh thần dân chủ.
- Trong môi trường trường học thân thiện, trẻ em sẽ cảm nhận được sự thoải mái
khi việc học của mình vừa gắn với kiến thức trong sách vở, vừa thông qua sự


thâm nhập, trải nghiệm của chính bản thân trong các hoạt động ngoại khóa,
trong các trò chơi dân gian, các hoạt động tập thể vui mà học. Như thế, mỗi
ngày trẻ em đến trường là một ngày vui. Trường học thân thiện gắn bó chặt
chẽ với việc phát huy tính tích cực của học sinh. Trong môi trường phát triển
toàn diện đó, học sinh học tập hứng thú, chủ động tìm hiểu kiến thức dưới sự dìu
dắt của thầy cô giáo, gắn chặt giữa học và hành, biết thư giãn khoa học, rèn
luyện kỹ năng và phương pháp học tập, trong đó những yếu tố hết sức quan
trọng là khả năng tự tìm hiểu, khám phá, sáng tạo.
*Tóm lại, trường học thân thiện phải là nơi mà mọi thành viên đều là bạn, là
đồng chí, là anh em; giáo viên nêu cao tinh thần “càng yêu người bao nhiêu,
càng yêu nghề bấy nhiêu”; mọi hoạt động giáo dục trở nên nhẹ nhàng, vui
tươi, hấp dẫn mọi người, nhất là người học; trường học gắn bó mật thiết với
địa phương, và có chất lượng giáo dục toàn diện với hiệu quả giáo dục không
ngừng được nâng cao.
**************************************************************

NỘI DUNG TỰ HỌC THÁNG 10
* NỘI DUNG 1:
QUY CHẾ
Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên

mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên
(Ban hành kèm theo Thông tư số 26 /2012/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 7 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA GIÁO VIÊN
Điều 16. Nhiệm vụ của giáo viên
1. Xây dựng và hoàn thành kế hoạch BDTX của cá nhân đã được phê duyệt; nghiêm chỉnh
thực hiện các quy định về BDTX của các cơ quan quản lý giáo dục, của cơ sở giáo dục thực
hiện nhiệm vụ BDTX, của nhà trường và các quy định của Quy chế này.
2. Báo cáo tổ bộ môn, lãnh đạo nhà trường kết quả thực hiện kế hoạch BDTX của cá nhân và
việc vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học tập BDTX vào quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Điều 17. Quyền của giáo viên
1. Được cung ứng tài liệu học tập BDTX theo kế hoạch đã được phê duyệt.
2. Được cấp giấy chứng nhận hoàn thành kế hoạch BDTX theo quy định.
3. Được khen thưởng nếu có thành tích trong việc thực hiện kế hoạch BDTX.
4. Được hưởng nguyên lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp (nếu có) và các chế độ, chính sách
khác theo quy định trong thời gian thực hiện kế hoạch BDTX.

THÔNG TƯ 22/2016-BGD&ĐT NGÀY 22/9/2016 VỀ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU
HỌC


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành
kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo
1. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 4 và khoản 1, khoản 3 Điều 4 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều 4 như sau:
“Điều 4. Yêu cầu đánh giá”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3 Điều 4 như sau:
“1. Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự cố gắng
trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh phát huy nhiều nhất khả năng; đảm bảo

kịp thời, công bằng, khách quan.”
“3. Đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, đánh giá định kì bằng điểm số kết hợp với nhận
xét; kết hợp đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, trong đó đánh giá của giáo
viên là quan trọng nhất.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau:
“2. Đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh:
a) Năng lực: tự phục vụ, tự quản; hợp tác; tự học và giải quyết vấn đề;
b) Phẩm chất: chăm học, chăm làm; tự tin, trách nhiệm; trung thực, kỉ luật; đoàn kết, yêu
thương.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Đánh giá thường xuyên
1. Đánh giá thường xuyên là đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện về kiến thức, kĩ năng,
thái độ và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh, được thực hiện theo tiến trình
nội dung của các môn học và các hoạt động giáo dục. Đánh giá thường xuyên cung cấp thông
tin phản hồi cho giáo viên và học sinh nhằm hỗ trợ, điều chỉnh kịp thời, thúc đẩy sự tiến bộ
của học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu học.
2. Đánh giá thường xuyên về học tập:
a) Giáo viên dùng lời nói chỉ ra cho học sinh biết được chỗ đúng, chưa đúng và cách sửa
chữa; viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của học sinh khi cần thiết, có biện pháp cụ
thể giúp đỡ kịp thời;
b) Học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét sản phẩm học tập của bạn, nhóm bạn trong quá
trình thực hiện các nhiệm vụ học tập để học và làm tốt hơn;
c) Khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi với giáo viên về các nhận xét, đánh giá học sinh
bằng các hình thức phù hợp và phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học sinh học tập,
rèn luyện.
3. Đánh giá thường xuyên về năng lực, phẩm chất:
a) Giáo viên căn cứ vào các biểu hiện về nhận thức, kĩ năng, thái độ của học sinh ở từng năng
lực, phẩm chất để nhận xét, có biện pháp giúp đỡ kịp thời;
b) Học sinh được tự nhận xét và được tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn về những biểu hiện
của từng năng lực, phẩm chất để hoàn thiện bản thân;

c) Khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi, phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học sinh
rèn luyện và phát triển năng lực, phẩm chất.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:


“Điều 10. Đánh giá định kì
1. Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của học sinh sau một giai đoạn học tập, rèn
luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học sinh so với chuẩn kiến
thức, kĩ năng quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và sự hình thành,
phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.
2. Đánh giá định kì về học tập
a) Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, giáo viên căn cứ vào quá
trình đánh giá thường xuyên và chuẩn kiến thức, kĩ năng để đánh giá học sinh đối với từng
môn học, hoạt động giáo dục theo các mức sau:
- Hoàn thành tốt: thực hiện tốt các yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt động giáo dục;
- Hoàn thành: thực hiện được các yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt động giáo dục;
- Chưa hoàn thành: chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt động
giáo dục;
b) Vào cuối học kì I và cuối năm học, đối với các môn học: Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch
sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc có bài kiểm tra định kì;
Đối với lớp 4, lớp 5, có thêm bài kiểm tra định kì môn Tiếng Việt, môn Toán vào giữa học kì I
và giữa học kì II;
c) Đề kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực,
gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức như sau:
- Mức 1: nhận biết, nhắc lại được kiến thức, kĩ năng đã học;
- Mức 2: hiểu kiến thức, kĩ năng đã học, trình bày, giải thích được kiến thức theo cách hiểu
của cá nhân;
- Mức 3: biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề quen thuộc,
tương tự trong học tập, cuộc sống;
- Mức 4: vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề mới hoặc đưa ra những

phản hồi hợp lý trong học tập, cuộc sống một cách linh hoạt;
d) Bài kiểm tra được giáo viên sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang 10 điểm, không cho
điểm 0, không cho điểm thập phân và được trả lại cho học sinh. Điểm của bài kiểm tra định kì
không dùng để so sánh học sinh này với học sinh khác. Nếu kết quả bài kiểm tra cuối học kì I
và cuối năm học bất thường so với đánh giá thường xuyên, giáo viên đề xuất với nhà trường
có thể cho học sinh làm bài kiểm tra khác để đánh giá đúng kết quả học tập của học sinh.
3. Đánh giá định kì về năng lực, phẩm chất
Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, giáo viên chủ nhiệm căn cứ
vào các biểu hiện liên quan đến nhận thức, kĩ năng, thái độ trong quá trình đánh giá thường
xuyên về sự hình thành và phát triển từng năng lực, phẩm chất của mỗi học sinh, tổng hợp
theo các mức sau:
a) Tốt: đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biểu hiện rõ và thường xuyên;
b) Đạt: đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện nhưng chưa thường xuyên;
c) Cần cố gắng: chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu hiện chưa rõ.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều 13. Hồ sơ đánh giá và tổng hợp kết quả đánh giá”
b) Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:


“Điều 13. Hồ sơ đánh giá và tổng hợp kết quả đánh giá
1. Hồ sơ đánh giá gồm Học bạ và Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp.
2. Giữa học kì và cuối học kì, giáo viên ghi kết quả đánh giá giáo dục của học sinh vào Bảng
tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của các
lớp được lưu giữ tại nhà trường theo quy định.
3. Cuối năm học, giáo viên chủ nhiệm ghi kết quả đánh giá giáo dục của học sinh vào Học bạ.
Học bạ được nhà trường lưu giữ trong suốt thời gian học sinh học tại trường, được giao cho
học sinh khi hoàn thành chương trình tiểu học hoặc đi học trường khác.”
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 14 như sau:
“1. Xét hoàn thành chương trình lớp học:
a) Học sinh được xác nhận hoàn thành chương trình lớp học phải đạt các điều kiện sau:

- Đánh giá định kì về học tập cuối năm học của từng môn học và hoạt động giáo dục: Hoàn
thành tốt hoặc Hoàn thành;
- Đánh giá định kì về từng năng lực và phẩm chất cuối năm học: Tốt hoặc Đạt;
- Bài kiểm tra định kì cuối năm học của các môn học đạt điểm 5 trở lên;
b) Đối với học sinh chưa được xác nhận hoàn thành chương trình lớp học, giáo viên lập kế
hoạch, hướng dẫn, giúp đỡ; đánh giá bổ sung để xét hoàn thành chương trình lớp học;
c) Đối với học sinh đã được hướng dẫn, giúp đỡ mà vẫn chưa đủ điều kiện hoàn thành chương
trình lớp học, tùy theo mức độ chưa hoàn thành ở các môn học, hoạt động giáo dục, mức độ
hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất, giáo viên lập danh sách báo cáo hiệu
trưởng xem xét, quyết định việc lên lớp hoặc ở lại lớp.”
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
“Điều 15. Nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh
1. Nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh nhằm đảm bảo tính khách quan và trách
nhiệm của giáo viên về kết quả đánh giá học sinh; giúp giáo viên nhận học sinh vào năm học
tiếp theo có đủ thông tin cần thiết để có kế hoạch, biện pháp giáo dục hiệu quả.
2. Hiệu trưởng chỉ đạo nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh:
a) Đối với học sinh lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4: giáo viên chủ nhiệm trao đổi với giáo viên sẽ
nhận học sinh vào năm học tiếp theo về những nét nổi bật hoặc hạn chế của học sinh, bàn giao
hồ sơ đánh giá học sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Quy định này;
b) Đối với học sinh lớp 5: tổ chuyên môn ra đề kiểm tra định kì cuối năm học cho cả khối; tổ
chức coi, chấm bài kiểm tra có sự tham gia của giáo viên trường trung học cơ sở trên cùng địa
bàn; giáo viên chủ nhiệm hoàn thiện hồ sơ đánh giá học sinh, bàn giao cho nhà trường.
3. Trưởng phòng giáo dục và đào tạo chỉ đạo các nhà trường trên cùng địa bàn tổ chức nghiệm
thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh hoàn thành chương trình tiểu học lên lớp 6 phù
hợp với điều kiện của các nhà trường và địa phương.”
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
“Điều 19. Trách nhiệm của giáo viên
1. Giáo viên chủ nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm chính trong việc đánh giá học sinh, kết quả giáo dục học sinh trong lớp;
hoàn thành hồ sơ đánh giá học sinh theo quy định; nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục

học sinh;


b) Thông báo riêng cho cha mẹ học sinh về kết quả đánh giá quá trình học tập, rèn luyện của
mỗi học sinh;
c) Hướng dẫn học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn. Tuyên truyền cho cha
mẹ học sinh về nội dung và cách thức đánh giá theo quy định tại Thông tư này; phối hợp và
hướng dẫn cha mẹ học sinh tham gia vào quá trình đánh giá.
2. Giáo viên không làm công tác chủ nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm đánh giá quá trình học tập, rèn luyện và kết quả học tập của học sinh đối
với môn học, hoạt động giáo dục theo quy định;
b) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên cùng lớp, cha mẹ học sinh thực hiện việc đánh
giá học sinh; hoàn thành hồ sơ đánh giá học sinh; nghiệm thu chất lượng giáo dục học sinh;
c) Hướng dẫn học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn.
3. Giáo viên theo dõi sự tiến bộ của học sinh, ghi chép những lưu ý với học sinh có nội dung
chưa hoàn thành hoặc có khả năng vượt trội. Trong trường hợp cần thiết, giáo viên thông báo
riêng cho cha mẹ học sinh về kết quả đánh giá của mỗi học sinh.”
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:
“Điều 20. Quyền và trách nhiệm của học sinh
1. Được nêu ý kiến và nhận sự hướng dẫn, giải thích của giáo viên, hiệu trưởng về kết quả
đánh giá.
2. Tự nhận xét và tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn theo hướng dẫn của giáo viên.”
-----------------------------------* NỘI DUNG 2:
Nghiên cứu công văn số 457/ PGD&ĐT ngày 13/9/2017 về hướng dẫn thực hiện nhiệm
vụ GDTH năm học 2017-2018
A. NHIỆM VỤ CHUNG
1. Tăng cường nền nếp, kỷ cương, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động giáo
dục trong các cơ sở giáo dục tiểu học. Chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý
thức, trách nhiệm của công dân đối với xã hội, cộng đồng cho học sinh tiểu học. Thực hiện tốt
các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành phù hợp điều kiện từng địa phương.


2. Tích cực rà soát quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục tiểu học phù
hợp điều kiện kinh tế xã hội của địa phương đáp ứng nhu cầu học tập của con
em nhân dân, tránh tình trạng sau quy hoạch không đảm bảo các yêu cầu nâng
cao chất lượng giáo dục.
3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục phổ thông. Chú trọng đổi mới công tác quản lí, quản trị trường học theo hướng
đẩy mạnh phân cấp quản lí, tăng cường quyền tự chủ của nhà trường trong việc thực hiện kế
hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường, gắn với trách nhiệm của
người đứng đầu cơ sở giáo dục. Đẩy mạnh thực hiện dân chủ trong trường tiểu học, khuyến
khích sự sáng tạo và đề cao trách nhiệm của giáo viên và cán bộ quản lí.
4. Thực hiện nội dung dạy học theo hướng tinh giảm, tiếp cận định hướng chương
trình giáo dục phổ thông mới; đổi mới phương pháp dạy, phương pháp học và đánh giá học
sinh tiểu học; vận dụng phù hợp những thành tố tích cực của các mô hình, phương thức giáo


dục tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục; bảo đảm các điều kiện và triển
khai dạy học ngoại ngữ, tin học theo chương trình mới.
5. Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật; tạo cơ
hội thuận lợi tiếp cận giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; tăng cường tiếng Việt cho
học sinh dân tộc thiểu số. Duy trì vững chắc và củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học,
nâng cao chất lượng xây dựng trường chuẩn quốc gia gắn với chương trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2015-2020.
6. Nâng cao về số lượng và chất lượng dạy học 2 buổi/ngày; đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học và đánh giá học sinh tiểu học; tích cực và nâng cao hiệu quả
trong công tác truyền thông. Thực hiện tốt quy chế dân chủ, nâng cao vai trò, trách nhiệm,
lương tâm, đạo đức nhà giáo. Khắc phục tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục tiểu học.
B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục
1. Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 1921/QĐ-UBND ngày 13/7/2017 của UBND

tỉnh Sơn La về việc ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2017-2018 của giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Sơn La; Quyết định số 14/2013/QĐ-UBND
ngày 28/8/2013 của UBND tỉnh Sơn La ban hành quy định về dạy thêm, học thêm trên địa
bàn tỉnh Sơn La; Chỉ thị số 2325/CT-BGDĐT ngày 28/6/2013 về việc chấn chỉnh tình trạng
dạy học trước chương trình lớp 1.

2. Tiếp tục thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông theo Quyết định số
16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Tài liệu hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn ở tiểu học;
Công văn số 1123/SGDĐT-GDTH ngày 05/10/2009 của Sở về việc hướng dẫn
dạy học môn Thủ công, Kĩ thuật ở tiểu học; các đơn vị trường chủ động thực
hiện điều chỉnh nội dung và yêu cầu các môn học và các hoạt động giáo dục một
cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh và điều
kiện dạy học của địa phương, nhà trường; không cắt xén cơ học mà tập trung
vào đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới cách thức tổ chức các hoạt động
giáo dục sao cho nhẹ nhàng, tự nhiên hiệu quả nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh (theo Công văn 732/SGDĐT-GDTH ngày 19/9/2011
của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học).
Tăng cường các hoạt động thực hành, hoạt động trải nghiệm, kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, địa
phương và khả năng học tập của học sinh. Chú trọng giáo dục đạo đức lối sống,
giá trị sống, kĩ năng sống, hiểu biết xã hội cho học sinh một cách thiết thực, hiệu
quả.
Căn cứ vào Phân phối chương trình (PPCT) hiện hành các trường học tổ chức cho
giáo viên xây dựng lại PPCT điều chỉnh nội dung dạy học của các môn học (chương trình
hiện hành) theo định hướng phát triển năng lực học sinh nhằm hình thành và phát triển cho
học sinh những năng lực cần thiết như tự phục vụ, tự quản; giao tiếp, hợp tác; tự học và giải
quyết vấn đề và đảm bảo chuẩn kiến thức - kỹ năng và phù hợp với điều kiện của từng trường
(Rà soát nội dung chương trình, sách giáo khoa hiện hành của môn học nhằm phát hiện và
điều chỉnh: những nội dung dạy học trùng nhau trong khối lớp; những nội dung trong SGK

sắp xếp chưa hợp lý; có thể loại bỏ những thông tin cũ, lạc hậu, không phù hợp và bổ sung,
cập nhật những thông tin mới phù hợp, khoa học loại bỏ những nội dung không phù hợp với


địa phương, điều kiện của nhà trường hoặc điều chỉnh bài dài, bài ngắn, bài dạy học trải
nghiệm trong năm học tối thiểu 5% thời lượng trên môn).
Thời gian hoàn thành PPCT trước khi kết thúc học kỳ I và triển khai thực hiện từ Học
kỳ II. Thực hiện nghiêm túc PPCT đã xây dựng; chấn chỉnh hiện tượng dạy thêm học thêm,
dạy trước chương trình, việc chạy trường, chạy lớp.
Tinh giảm các cuộc thi dành cho giáo viên và học sinh theo công văn số 1915/BGDĐTGDTrH ngày 05/5/2017; không tổ chức thi học sinh giỏi ở cấp tiểu học.

Tích hợp các nội dung giáo dục: bảo vệ môi trường; bảo vệ tài nguyên,
môi trường biển, hải đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; quyền và bổn
phận của trẻ em; bình đẳng giới; an toàn giao thông; phòng chống tai nạn thương
tích; phòng chống HIV/AIDS; giáo dục kĩ năng sống ... vào các môn học và hoạt
động giáo dục.
Lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh trong một số môn
học từ năm học 2017 - 2018 theo Thông tư số 01/2017/TT-BGDĐT ngày
13/01/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn giáo dục quốc phòng và an
ninh trong trường tiểu học, trung học cơ sở.
Tích hợp trong môn đạo đức từ lớp 2 đến lớp 5 nội dung tài liệu “Bác Hồ
và những bài học đạo đức, lối sống dành cho học sinh” theo Công văn
460/PGD&ĐT ngày 05/10/2016 của Phòng GD&ĐT; giáo viên chủ nhiệm thực
hiện dạy dạy vào tiết 02 của mỗi bài đạo đức hoặc tiết sinh hoạt lớp; mỗi bài
trong tài liệu thực hiện dạy trong thời gian 20 phút.
Tiếp tục thực hiện triển khai “Đề cương bài giảng Lịch sử địa phương” theo Công văn
số 87/PGD&ĐT ngày 21/02/2017 của Phòng GD&ĐT Mộc Châu, thực hiện từ HKII năm học
2016 - 2017
3. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện đổi mới đánh giá học sinh tiểu học
Các trường tiểu học tiếp tục hỗ trợ, tập huấn nâng cao năng lực cho giáo viên về kĩ

thuật đánh giá thường xuyên học sinh theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016
về xây dựng ma trận đề kiểm tra, ra đề và hướng dẫn chấm, đánh giá học sinh, khen thưởng
học sinh đảm bảo chuẩn kiến thức - kỹ năng, phù hợp với đối tượng học sinh từng trường,
vùng miền.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm quản lí kết quả giáo dục và học
tập của học sinh để giảm áp lực về hồ sơ, sổ sách, dành nhiều thời gian cho giáo viên quan
tâm đến học sinh và đổi mới phương pháp dạy học.
Thực hiện bàn giao chất lượng giáo dục cuối năm học một cách nghiêm túc, kiên
quyết không để học sinh “ngồi nhầm lớp”; thực hiện khen thưởng học sinh thực chất, đúng
quy định, tránh tùy tiện, máy móc, khen tràn lan gây bức xúc cho cha mẹ học sinh và dư luận
xã hội.
* Đối với học sinh dân tộc thiểu số

Các trường học tổ chức triển khai Kế hoạch số 120/KH-UBND ngày
03/7/2017 thực hiện Đề án Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non,
học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến
2025” theo Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày 02/6/2016. Cụ thể hoá các nội
dung và đang dạng các hình thức tổ chức nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt


cho học sinh dân tộc thiểu số đảm bảo cho học sinh đạt chuẩn năng lực tiếng
Việt của mỗi lớp; xây dựng môi trường giao tiếp tiếng Việt cho học sinh qua các
hoạt động dạy học tiếng Việt trong các môn học và hoạt động giáo dục; tổ chức
ngày hội đọc, thi kể chuyện, giao lưu “Tiếng Việt của chúng em”, ...vv.
Căn cứ vào thực tiễn của đơn vị, điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất nếu không thể
dạy học 2 buổi/ngày thì tổ chức tăng thêm 2 buổi/tuần đảm bảo thực hiện T30, sử dụng thời
gian tăng thêm để tăng cường tiếng Việt, Toán, tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, trải
nghiệm sáng tạo, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục gia đình...
6. Tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (4 tiết/tháng) thực hiện tích hợp các

nội dung giáo dục Âm nhạc, Mĩ thuật, Thủ công/Kĩ thuật, phù hợp điều kiện thực tế địa
phương và nhà trường (truyền thống văn hoá, nghề nghiệp địa phương; năng lực giáo viên và
thiết bị dạy học của nhà trường).
Tăng cường tổ chức và quản lí các hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo Thông tư số
04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 của Bộ GDĐT ban hành quy định về Quản lí hoạt
động giáo dục kĩ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Tiếp tục tuyên truyền, đẩy mạnh công tác xã hội hóa thể dục, thể thao; nâng cao chất
lượng phong trào thể dục, thể thao trong nhà trường. Căn cứ điều kiện thực tế của đơn vị
trường để tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và
học sinh nhân các ngày lễ lớn trong năm học đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
Các đơn vị trường cần chuyển mạnh các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa sang hướng tổ chức hoạt động trải nghiệm; tập trung vào
các hoạt động rèn kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp, làm quen với một số nghề truyền thống ở
địa phương.
II. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
1. Đổi mới phương pháp dạy học
Triển khai mô hình trường học mới theo Kế hoạch số 421/KH-PGD&ĐT ngày
22/8/2017 của Phòng GD&ĐT Mộc Châu về việc thực hiện mô hình trường học mới VNEN tại
huyện Mộc Châu năm học 2017 - 2018 (gồm 07 trường tiểu học: Mộc Lỵ; Tây Tiến; 8/4; Mường
sang; 15/10; 19/5; 14/6).
Các đơn vị không áp dụng mô hình trường học mới, có thể lựa chọn một số thành tố
tích cực của mô hình trường học mới để bổ sung vào đổi mới phương thức giáo dục đang thực
hiện, đảm bảo nguyên tắc lấy hoạt động của học sinh làm trung tâm. Kết hợp và sử dụng phù
hợp, hiệu quả các phương pháp dạy và học (kết hợp giữa các phương pháp dạy và học tích
cực, hiện đại với phương pháp dạy và học truyền thống) phù hợp với năng lực và đối tượng
học sinh của trường.
Tiếp tục triển khai phương pháp “Bàn tay nặn bột” theo hướng dẫn tại Công văn số
3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013. Chú trọng xây dựng, hoàn thiện các tiết dạy, bài dạy,
chủ đề áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong các trường tiểu học. Khuyến khích giáo
viên tổ chức các giờ học cho học sinh thiết kế, thực hành các thí nghiệm với các vật liệu đơn

giản, dễ thực hiện, hướng tới việc thành lập các phòng hỗ trợ thí nghiệm tại cụm trường.
Tiếp tục thực hiện dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới ở các trường tiểu học theo
Công văn số 2070/BGDĐT-GDTH ngày 12/5/2016 của Bộ GDĐT. Các đơn vị trường chủ
động theo dõi, rút kinh nghiệm, hỗ trợ kĩ thuật kịp thời đối với các giáo viên, các nhà trường


gặp khó khăn; tạo điều kiện cho giáo viên Mĩ thuật sinh hoạt chuyên môn theo trường, cụm
trường, để giáo viên được giao lưu, học tập, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp.
Triển khai dạy học Tiếng Việt lớp 1-Công nghệ giáo dục ở 17 đơn vị trường. Trong
quá trình chỉ đạo và tổ chức dạy học, các nhà trường, các thầy cô giáo khi sử dụng tài liệu
Tiếng Việt lớp 1-Công nghệ giáo dục mới (đã được Bộ GDDT thẩm định) cần lưu ý những nội
dung chỉnh sửa, bổ sung trong tài liệu để dạy - học đạt kết quả tốt.
2. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, gắn giáo dục nhà trường với thực tiễn
cuộc sống
Thực hiện dạy học gắn kết giữa lí thuyết với thực hành; tăng cường các hoạt động trải
nghiệm, vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống của học sinh. Mỗi trường lựa chọn tối thiểu
một mô hình học tập gắn với địa phương nhà trường. Đăng ký, triển khai thực hiện và báo cáo mô
hình lựa chọn về Phòng GDĐT trước ngày 10/10/2017 để phòng GDĐT báo cáo về Sở GDĐT.
Tăng cường các hoạt động trải nghiệm, vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống của
học sinh. Lồng ghép, tích hợp giáo dục đạo đức, nhân cách; giáo dục pháp luật; giáo dục nhận
thức về quyền và bổn phận của trẻ em; bình đẳng giới; phòng chống tai nạn thương tích;
phòng chống HIV/AIDS; chú trọng giáo dục lối sống, kĩ năng sống, các kĩ năng tự bảo vệ,
chống xâm hại, bạo lực; thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe và y tế trường học; tuyên
truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo; bảo vệ môi trường; bảo tồn thiên
nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, giáo dục an toàn giao
thông…
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, sách báo, tài liệu tham khảo để xây
dựng và sử dụng hiệu quả thư viện lớp học, thư viện trường học; tổ chức các hoạt động giáo dục
tại thư viện nhằm phát huy tốt công năng của thư viện và phát triển văn hóa đọc cho học sinh,
góp phần tích cực nâng cao chất lượng dạy và học trong các cơ sở giáo dục. Tiếp tục triển khai

nhân rộng mô hình Thư viện thân thiện trường tiểu học phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương.
III. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục tiểu học
1. Triển khai công tác bồi dưỡng thường xuyên
Thực hiện Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học ban hành theo
Thông tư số 32/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011 và Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo
viên tiểu học ban hành theo Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012.
Việc tổ chức cho giáo viên lựa chọn các mô đun tự học, tự bồi dưỡng phải gắn với
nhiệm vụ được giao của giáo viên, gắn với định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông; gắn với nội dung giáo viên còn đang yếu cần được tự bồi dưỡng thường xuyên.
Tổng hợp nhu cầu, đề nghị nội dung cần bồi dưỡng của giáo viên; tổ chức bồi dưỡng,
tập huấn cho giáo viên tại trường (hoặc tại cụm trường).
b) Sách giáo khoa và tài liệu tham khảo
Sách quy định tối thiểu đối với mỗi học sinh học chương trình hiện hành:

Lớp 1

Lớp 2

Lớp 3

Lớp 4

Lớp 5

1. Tiếng Việt 1 1. Tiếng Việt 2 1. Tiếng Việt 3 (T1) 1. Tiếng Việt 4 (T1) 1. Tiếng Việt 5 (T1)
(T1)
(T1)
2.Tiếng Việt 3 (T2) 2. Tiếng Việt 4 (T2) 2. Tiếng Việt 5 (T2)
2.Tiếng Việt 1 2.Tiếng Việt (T2) 3. Vở Tập viết (T1)

3. Toán 4
3. Toán 5
(T2)
3. Vở Tập viết 4.Vở Tập viết (T2)
4. Đạo đức 4
4. Đạo đức 5
3.Vở Tập viết 1
(T1)
5. Toán 3
5. Khoa học 4
5. Khoa học 5


(T1)
4.Vở Tập viết
6. Tự nhiên và Xã 6. Lịch sử và Địa lí 6. Lịch sử và Địa lí
4.Vở Tập viết
(T2)
hội 3
7. Âm nhạc 4
7. Âm nhạc 5
(T2)
5. Toán 2
8. Mĩ thuật 4
8. Mĩ thuật 5
5. Toán
6. Tự nhiên & XH
9. Kĩ thuật 4
9. Kĩ thuật 5
6 TN & XH

c) Thiết bị dạy học: Rà soát, sửa chữa, bổ sung thiết bị dạy học tối thiểu theo Danh
mục thiết bị dạy học tối thiểu ban hành theo Thông tư 15/2009/TT-BGDĐT ngày 16/7/2009.
Tổ chức cho cán bộ giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh cùng làm đồ dùng dạy học. Khai
thác các nguồn lực để từng bước đầu tư các thiết bị dạy học hiện đại đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục, nâng cao chất lượng dạy và học.
VII. Thực hiện nội dung các cuộc vận động và phong trào thi đua
1. Thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/6/2016 của Bộ Chính trị (khóa XII) về đẩy
mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, Kế hoạch số 178/KHBGDĐT ngày 16/3/2017 của Bộ GDĐT triển khai Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ
Chính trị (Khóa XII) và Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 08/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đăng ký kế hoạch học tập và làm theo
tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với vị trí việc làm của cán bộ quản lý, giáo viên,
nhận viên. Kết thúc kỳ học, năm học tổ chức sơ kết, tổng kết nêu gương điển hình tiên tiến.
Tổ chức cho học sinh thi kể chuyện về Bác trong hoạt động giáo dục NGLL, hoạt
động tập thể bằng nhiều hình thức phù hợp với học sinh.
2. Triển khai thực hiện Công văn số 3282/BGDĐT-TĐKT ngày 28/7/2017 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện phòng trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong
dạy và học” giai đoạn 2016 - 2020.
Từ năm học 2017 - 2018 tối thiểu mỗi năm 5% trên môn tổ chức dạy học sử dụng
phương pháp dạy học tích cực, thiết bị dạy học, phương tiện dạy học.
3. Thực hiện tốt các cuộc vận động "Chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích
trong giáo dục” ; "Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo";
"Dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm".
Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất,
lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích giáo viên, cán bộ quản
lí giáo dục học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm
pháp luật và đạo đức nhà giáo.
Mỗi thầy cô giáo tự thiết kế làm đồ dùng dạy học (tối thiểu 01 sản phẩm/ năm học),
nhận đỡ đầu học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
4. Tiếp tục thực hiện sáng tạo các nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực”, chú trọng các hoạt động:

Đẩy mạnh các giải pháp nhằm xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp; tổ chức cho học
sinh thực hiện lao động vệ sinh trường, lớp học và các công trình trong khuôn viên nhà
trường; đủ nhà vệ sinh sạch sẽ cho học sinh và giáo viên, có chỗ vệ sinh phù hợp cho học sinh
khuyết tật.
Đưa các nội dung giáo dục văn hoá truyền thống, giáo dục thông qua di sản vào nhà
trường. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, vui chơi, giải trí tích cực, các hoạt động
văn nghệ, thể thao, trò chơi dân gian, dân ca, ngoại khoá phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà
trường và địa phương. Hướng dẫn học sinh tự quản, chủ động tự tổ chức, điều khiển các hoạt
động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
-------------------------


SINH HOẠT CHUYÊN MÔN
TRAO ĐỔI MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU, KÉM
* Thứ nhất về HS:
- Đi học không đều; Chưa tự giác học, không mạnh dạn trong học tập.
- Không tập trung nghe giảng, còn làm việc riêng trong lớp,…
- Chưa nắm kiến thức trọng tâm của bài; Bị hổng kiến thức ngay ở những lớp dưới.
* Thứ hai về GV:
- Tinh thần trách nhiệm chưa cao. Chưa quan tâm đến tất cả học sinh trong lớp nhất là
học sinh yếu kém.
- Hệ thống câu hỏi gợi mở chưa lô gic, chưa phù hợp với từng đối tượng học sinh.
- Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học chưa linh hoạt.
- Chưa động viên kịp thời với những học sinh có tiến bộ.
* Thứ ba về phụ huynh:
- Một số phụ huynh chưa quan tâm, nhắc nhở con em mình học bài ở nhà.
- Chưa tạo điều kiện cho con em mình đi học thêm vào buổi học phụ đạo.
* Môn Tiếng việt:
- Đối với học sinh không biết đọc
+ GV hệ thống lại toàn bộ âm, vần và dấu thanh; khi hướng dẫn học sinh nhớ lại các âm

GV nên gắn với các hình ảnh, con vật để học sinh nhớ lại những âm đó
+ Ở tiết tập đọc GV gọi hs đó đọc và hướng dẫn bằng cách phân tích âm - vần – thanh rồi ghép lại
thành tiếng
- Đối với học sinh không biết viết
GV đọc thật chậm và đọc đánh vần (âm - vần - dấu thanh) từng chữ cho học sinh viết
* Môn Toán:
- Đối với phép tính cộng trừ có nhớ phải khắc sâu về cách đặt tính, nếu cộng hai chữ số
cùng một hàng mà bằng 10 (lớn hơn 10) thì phải nhớ.
- Đối với phép tính nhân chia thì yêu cầu học sinh phải thuộc các bảng cửu chương đã
học.
- Về cách đọc số cần hướng dẫn cho học sinh nhận biết các hàng và lớp của các số đó.
SINH HOẠT CHUYÊN ĐỀ: ( Dự giờ dạy học Mĩ thuật theo PP Đan Mạch)
------------------------------* NỘI DUNG 3:
XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP THÂN THIỆN (TH 7)

- Môi trường là toàn bộ các yếu tố tự nhiên và xã hội hiện hữu, ảnh hưởng
đến đời sống và nhân cách con người. Môi trường bao quanh con người, gồm
môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Môi trường tự nhiên gồm khí hậu,
đất, nước, sinh thái... Môi trường xã hội là các điều kiện về kinh tế, chính trị,
văn hoá...


- Mỗi con người ngay từ khi mới sinh ra đã phải sống trong một môi trường,
hoàn cảnh nhất định, có thể gặp thuận lợi hoặc khó khăn đối với quá trình phát
triển thể chất, tinh thần của cá nhân. Môi trường tự nhiên và xã hội với các điều
kiện kinh tế, thể chế chính trị, hệ thống pháp luật, truyền thống văn hoá, chuẩn
mực đạo đức... tác động mạnh mẽ đến quá trình hình thành và phát triển động
cơ, mục đích, quan điểm, tình cảm, nhu cầu, húng thú, chiều hướng phát triển
của cá nhân...
- Tác động của môi trường đối với sự phát triển của cá nhân là rất mạnh,

phức tạp, có thể là tác động tích cực hoặc tiêu cực, có thể cùng chiều hay ngược
chiều, chủ yếu là theo con đường tự phát. Mức độ ảnh hưởng tích cực hay tiêu
cực như thế nào, có được chấp nhận hay không trong quá trình phát triển nhân
cách tùy thuộc phần lớn vào trình độ được giáo dục. Đó là ý thức, niềm tin, quan
điểm, ý chí và xu hướng, năng lực hoạt động, giao lưu góp phần cải biến môi
trường của cá nhân. C. Mác đã nói: “Hoàn cảnh sáng tạo ra con người, trong
một mức độ con người sáng tạo ra hoàn cảnh".
- Ngay cả trong cùng môi trường sống, hoàn cảnh gia đình, nhưng nhân cách
của từng cá nhân cũng phát triển theo hướng khác nhau. Như vậy, trong sự tác
động qua lại giữa nhân cách và môi trường, càng chú ý đến hai mặt của vấn đề:
tác động của môi trường, hoàn cảnh vào quá trình hình thành, phát triển nhân
cách; và ngược lại, tác động của nhân cách vào môi trường, hoàn cảnh để điều
chỉnh, cải tạo nó nhằm phục vụ nhu cầu, lợi ích của mình.
- Có thể khẳng định ảnh hưởng to lớn của yếu tố môi trường đến quá trình
hình thành và phát triển nhân cách. Tuy nhiên, nếu tuyệt đối hoá vai trò của môi
trường là phủ nhận vai trò ý thức, sáng tạo của chủ thể, đó là sai lầm về nhận
thức luận. Ngược lại, việc hạ thấp hoặc phủ nhận vai trò yếu tố môi trường cũng
phạm sai lầm của thuyết “Giáo dục vạn năng”. Do đó, phải đặt quá trình giáo
dục, quá trình hình thành và phát triển nhân cách trong mối quan hệ tương tác
giữa các yếu tố để có sự đánh giá đúng đắng.
* Môi trường học tập thân thiện là gì?
- Các hoạt động dạy học và kết quả nhận được có những tình huống phức
tạp. Đó là, học sinh có thể chăm chỉ ở môn học này nhưng lại nghịch ngợm ở
môn học khác; giờ học này thì hứng thú và tích cực học tập, nhưng giờ học khác
thì thụ động và không tập trung; bài học này được tổ chức rất thành công ở lớp
A, nhưng lại rất hạn chế ở lớp B... Tại sao lại như vậy?
- Môi trường đã can thiệp, hội nhập một cách thiết thực trong việc dạy học.
Người giáo viên phải tạo ra một môi trường học tập có ảnh hưởng đến động lực
cố gắng của HS, tạo cho các em sự tự tin vào bản thân và tăng cường sự giao
tiếp, đánh giá tích cực lẫn nhau. Người giáo viên đó đã tạo nên một môi trường

học tập tích cực (MTHTTT) (ở một góc độ).
* Môi trường học tập thân thiện bao gồm:
Môi trường học tập là nơi diễn ra quá trình học tập của trẻ, bao gồm: môi
trường vật chất và môi trường tinh thần.


- Môi trường vật chất: Là toàn bộ không gian (cả trong hoặc ngoài phòng
học), nơi diễn ra quá trình dạy - học, mà ở đó có các yếu tố như bảng, bàn ghế,
ánh sáng, âm thanh, không khí, cách sắp xếp không gian phòng học...
Không gian lớp học là yếu tố tác động quyết định đến môi trường vật
chất. Nó có hai hình thái: vật chất và tâm lí. Không gian vật chất là vùng bao
quanh có thể giới hạn bởi một biên giới khó nhìn thấy được. Nó duy trì một
khoảng cách với người bên cạnh và cần được tôn trọng. Không gian được coi là
“vùng đất" thuộc về cá nhân hoặc một nhóm học sinh: lớp học, bàn học, chỗ để
sách vở, chỗ học...
Các điều kiện về không khí cũng thuộc về yếu tố không gian. Không khí
trong lành, mát mẻ ỏ nơi học tập tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động cá
nhân và cho sự thoải mái của học sinh. Không khí ẩm thấp, nặng nề nhanh
chóng dẫn đến sự mệt mỏi, chán nản. Trời nóng hoặc lạnh quá đều dẫn đến sự
thiếu hào hứng cho người học.
Ánh sáng cũng có tầm quan trọng to lớn cho việc nhìn, quan sát khi học
tập. Có ít nhất 50% năng lực của não tham gia vào xử lí các hình ảnh đến với
con người từ bên ngoài. Những hình ảnh nhìn thấy được bao quát rộng hơn là
những hình ảnh được nghe. Do đó trẻ em sẽ bị ức chế nếu nhìn mà không thấy
rõ.
Âm thanh ở một lớp học có thể ồn ào hoặc hài hoà. Thường thì giọng nói
êm ái, dễ chịu sẽ thuận lợi hơn cho sự chú ý, tập trung và giao tiếp.
- Môi trường tinh thần: Là toàn bộ mối quan hệ tác động qua lại giữa GV,
HS, nhà trường, gia đình và cộng đồng.
Gia đình là môi trường sống đầu tiên của học sinh, đó là nơi sinh ra, nuôi

dưỡng và giáo dục các em, và cha mẹ là những nhà giáo dục đầu tiên. Nếp sống
gia đình, mối quan hệ tình cảm của các thành viên, trình độ văn hoá, sự gương
mẫu và phương pháp giáo dục của cha mẹ có ảnh hường rất lớn tới sự phát triển
tâm lí, ý thức, hành vi của học sinh.
Nhà trường, với sứ mệnh kép là đảm bảo truyền thụ kiến thức và giáo dục
học sinh, như là yếu tố môi trường bên ngoài có ảnh hưởng to lớn đến việc học
tập, rèn luyện của học sinh. Cụ thể, nhà trường là nơi cung cấp kiến thức một
cách hệ thống cho người học, là nơi giáo dục các phẩm chất đạo đức của nhân
cách cho người học, nhà trường giúp cho người học tự chủ và đào tạo người học
trở thành một công dân có trách nhiệm.
Xã hội, với các truyền thống, giá trị, định hướng kinh tế, chính trị và tôn
giáo, có ảnh hưởng gián tiếp tới việc dạy học và giáo dục học sinh. Môi trường
xã hội ảnh hưởng tới quá trình hình thành và phát triển nhân cách học sinh
thường qua hai hình thúc là tự phát và tự giác. Những ảnh hưởng tự phát bao
gồm các yếu tố tích cực và tiêu cực của đời sống xã hội vô cùng phức tạp do cá
nhân tự lựa chọn theo nhu cầu, húng thú, trình độ tự giáo dục của mình. Những
ảnh hưởng tự giác là những tổ hợp tác động trực tiếp hay gián tiếp có hướng
đích, có nội dung, có phương pháp, bằng nhiều hình thức của các tổ chức, cơ
quan, đoàn thể xã hội.
Tập thể và các tổ chức hoạt động của tập thể học sinh như Đội Thiếu niên
Tiền phong Hồ Chí Minh, Sao Nhi đồng có ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát


triển nhân cách của các em. Tập thể với tư cách là cộng đồng đặc biệt được tổ
chức ở trình độ cao, có tôn chỉ mục đích, nội dung hoạt động, có kỉ luật, tạo điều
kiện tốt cho học sinh sống, hoạt động và giao lưu. Giáo dục hiện đại rất coi
trọng giáo dục tập thể, coi tập thể là môi trường để học sinh giao lưu, tương tác,
là phương tiện để giáo dục học sinh. Mỗi quan hệ bạn bè có ảnh hưởng hằng
ngày, hằng giờ đến học sinh.
Như vậy có thể thấy, việc xây dựng MTHTTT có ảnh hưởng quyết định

đến chất lượng và hiệu quả giáo dục. MTHTTT chính là môi trường học tập mà
ở đó trẻ được tạo điều kiện để học tập có kết quả, được an toàn trong sự bảo vệ,
được công bằng và dân chủ, được phát triển sức khỏe thể chất và tinh thần.



×