Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Kinh nghiệm trong việc giảng dạy các tiết “Làm bài bập lịch sử” trong chương trình lịch sử lớp 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.07 KB, 54 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Người xưa dã từng dạy: “Hiền tài là nguyên khí quốc gia” nghĩa là con người là
nhân tố quyết định đến sự thành bại của một quốc gia. Vì vậy để khẳng định tầm quan
trọng của sự nghiệp giáo dục Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII đã nêu rõ: “Cùng
với khoa học và công nghệ; Giáo dục - Đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”.
Cụ thể hóa nghi quyết Trung ương 2 khoá VIII, ngày 4 tháng 11 năm 2013, Ban
chấp hành Trung ương Đảng đã đề ra Nghị quyết 29 NQ/TW về việc đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo đã chỉ ra thực trạng chung của nền giáo dục Việt Nam
hiện nay là: “Đã xây dựng được hệ thống giáo dục và đào tạo tương đối hoàn chỉnh từ
mầm non đến đại học. Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, đào tạo được cải thiện rõ rệt
và từng bước hiện đại hóa. Số lượng học sinh, sinh viên tăng nhanh, nhất là ở giáo
dục đại học và giáo dục nghề nghiệp. Chất lượng giáo dục và đào tạo có tiến bộ. Đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phát triển cả về số lượng và chất lượng, với
cơ cấu ngày càng hợp lý...” bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì còn khá nhiều
điều bất cập “Chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu, nhất
là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống giáo dục và đào tạo thiếu liên
thông giữa các trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo; còn nặng lý
thuyết, nhẹ thực hành. Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh
doanh và nhu cầu của thị trường lao động; chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục
đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc. Phương pháp giáo dục, việc thi, kiểm tra và
đánh giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực chất. Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều
yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số
lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục,
thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp. Đầu tư cho giáo dục và đào
tạo chưa hiệu quả. Chính sách, cơ chế tài chính cho giáo dục và đào tạo chưa phù hợp.
Cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu và lạc hậu, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc
biệt khó khăn.”
Chính vì vậy Nghị quyết đã chỉ rõ, mục tiêu tổng quát của giáo dục nước ta hiện
nay là: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo;


đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập
của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất
tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng
bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp,
dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây
dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại
hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ
vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền
1


giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.” Để đạt được mục tiêu đó thì
lịch sử là một môn hết sức quan trọng và không thể thay thế.
Mục tiêu giáo dục đòi hỏi hoạt động giáo dục phải thực hiện theo nguyên lí "học
đi đôi với hành", "giáo dục kết hợp với lao động sản xuất", "lí luận gắn liền với thực
tiễn", "giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội" và quy định
phương pháp giáo dục ở nhà trường phổ thông phải "phát huy tính tự giác, tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học",
"bồi dưỡng phương pháp tự học, tự rèn luyện kĩ năng ...", "tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh". Chính vì lẽ đó trong chương trình
giáo dục phổ thông mới ở cấp Trung học cơ sở ở môn Lịch sử Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã đưa vào trong chương trình thêm các tiết “Làm bài tập lịch sử”. Tuy nhiên việc
giảng dạy của các tiết “Làm bài tập lịch sử” hiện nay ở các trường chưa thực sự được
chú trọng, thiếu sự đầu tư của giáo viên dẫn đến việc học sinh nhàm chán xa rời dần
môn Lịch sử và hiệu quả của các tiết dạy không cao, nhất là ở các vùng miền núi vùng
sâu vùng xa.
Với những lẽ đó, thực hiện tinh thần chỉ đạo trên của Bộ giáo dục – Đào tạo và
của Sở giáo dục - đào tạo Nhệ An, Trường PTDTNT THCS Kỳ Sơn trong thời gian
qua bản thân tôi đã nhận thức được rằng, vai trò của việc đổi mới phương pháp dạy
học của người thầy là hết sức quan trọng nên bản thân tôi đã đầu tư thời gian trí tuệ

cho các tiết dạy của mình và đã thấy được những thay đổi tích cực trong chất lượng
học tập của học sinh ở môn Lịch sử của mình nhất là ở các tiết “Làm bài tập lịch sử”.
Nhưng làm thế nào để các tiết dạy “Làm bài tập lịch sử” có hiệu quả đó là vấn đề
mà bất cứ một giáo viên nào cũng gặp phải. Chính vì vậy tôi mạnh dạn đưa ra một vài
kinh nghiệm của bản thân trong thời gian qua ở trường PTDTNT THCS Kỳ Sơn để
mọi ngươi cùng tham khảo nên tôi đã chọn đề tài: Kinh nghiệm trong việc giảng dạy
các tiết “Làm bài bập lịch sử” trong chương trình lịch sử lớp 7, ở trường PTDTNT
THCS Kỳ Sơn.
Trong sáng kiến, tôi sẽ đưa ra những ý kiến, kinh nghiệm của cá nhân mình, với các
tiết Làm bài tập lịch sử ở khối 7 để cùng các bạn đồng nghiệp thảo luận tìm ra những
giải pháp tốt nhất cho những tiết dạy của mình với khối lớp này và những khối lớp
khác ở các tiết Làm bài tập lịch sử.

2


B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Lý luận chung.
Trong những năm gần đây khoa học kĩ thuật và công nghệ thông tin, đã tác động
không nhỏ đến đời sống xã hội của con người về mọi mặt từ kinh tế đến văn hoá giáo
dục. Vì vậy Đảng và nhà nước ta đã xác định nhiệm vụ của giáo dục là nhằm “nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài xây dựng những con người mới năng
động sáng tạo”, về mục tiêu đào tạo là hình thành thế hệ trẻ phát triển toàn diện: “Nhà
trường đào tạo thế hệ trẻ theo hướng toàn diện và có năng lực chuyên môn sâu, có tri
thức và khả năng tự tạo việc làm trong nền kinh tê nhiều thành phần”(Văn kiện Đại
hội Đảng lần thứ VII).
Đi đôi với việc cải cách toàn diện về kinh tế, xã hội yêu cầu cải cách giáo dục
cũng đã được đặt ra, và đề cập nhiều đến chất lượng giáo dục, đến chương trình sách
giáo khoa cho các cấp và đổi mới phương pháp dạy học. Công cuộc đổi mới mục tiêu

giáo dục và nội dung giáo dục đặt ra yêu cầu phải đổi mới phương pháp dạy học.
Luật giáo dục sửa đổi đã chỉ rõ: “phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, từng môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức đã học vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập
cho học sinh”.
Trong hệ thống giáo dục ở trường THCS, môn Lịch sử cũng như các môn học
khác, có vai trò to lớn trong việc tác động đến con người không chỉ về trí tuệ mà
còn cả về tư tưởng, tình cảm, giúp các em thấy được quá trình phát triển của một
đất nước, một dân tộc mà rộng hơn là cả xã hội loài người, góp phần quan trọng
vào việc hình thành nhân sinh quan, thế giới quan khoa học. Tuy nhiên, hiện nay
chất lượng giảng dạy và học tập môn Lịch sử chưa thực sự làm cho xã hội an tâm việc
giảng dạy và học tập môn Lịch sử hiện nay là rất đáng báo động. Vì thế việc đổi mới
một cách toàn diện về nội dung lẫn phương pháp dạy học Lịch sử là vô cùng cần thiết.
Trong những năm gần đây, nhiều quan niệm, phương pháp dạy học mới đã và
đang được nghiên cứu, áp dụng ở trường phổ thông, nhằm mục đích tích cực hoá hoạt
động của học sinh, phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh được xem là một trong
những công cụ đem lại hiệu qủa tích cực trong việc đổi mới việc dạy và học.
2. Các loại bài trong dạy học lịch sử.
Dựa vào hình thức, đặc điểm của môn lịch sử chúng ta có thể phân ra thành 5
loại bài như sau:
2.1. Bài nghiên cứu kiến thức mới (lĩnh hội tri thức mới) là kiểu bài cung cấp
và nghiên cứu kiến thức mới, là những kiến thức cơ bản mà học sinh cần nắm vững để
hiểu rõ sự phát triển của lịch sử dân tộc hay lịch sử thế giới trong một giai đoạn nhất
3


định, trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội...nhằm làm
giàu thêm cho học sinh kiến thức, cảm xúc, kĩ năng tư duy lịch sử.
2.2. Bài ôn tập, sơ kết, tổng kết (khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức): được

sử dụng khi hoàn thành việc nghiên cứu một giai đoạn, một thời kỳ, một khóa trình
hay các vấn đề lịch sử của chương trình nhằm củng cố, tổng hợp, khái quát hóa kiến
thức của học sinh rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo...
2.3. Bài kiểm tra kiến thức (kiểm tra kiến thức kĩ năng, kĩ xảo)
- Kiểm tra sự lĩnh hội kiến thức, sự hình thành kĩ năng, kĩ xảo của học sinh. Khuyến
khích lao động học tập và các hoạt động thực hành.
- Giáo viên tự đánh giá việc giảng dạy của mình.
- Giúp cho công tác quản lý thông qua đánh giá chất lượng cuả học sinh...
2.4. Bài học hỗn hợp: nhằm đạt được nhiều mục đích khác nhau:
+ Củng cố kiến thức đã học.
+ Nghiên cứu kiến thức mới.
+ Củng cố, ôn tập
-> Những yếu tố này phối hợp chặt chẽ với nhau.
2.5. Bài tập: (Luyện tập, rèn kĩ năng, kĩ xảo)
- Được tiến hành khi hoàn thành việc nghiên cứu một giai đoạn, một thời kỳ hay một
khóa trình...
- Kiểm tra sự lĩnh hội tri thức của học sinh, qua đó củng cố tổng hợp và khái quát hóa
kiến thức của học sinh.
- Rèn luyện kĩ năng thực hành: làm bài tập trắc nghiệm, vẽ bản đồ, lập niên biểu giải
quyết các câu hỏi tự luận với nhiều mức độ khác nhau.
- Rèn luyện kỹ năng nghiên cứu đề, làm bài, phân tích, chứng minh, đánh giá, nhận
định các sự kiện lịch sử....
3. Vài nét về bài tập Lịch sử.
3.1. Bài tập lịch sử.
Từ định nghĩa "bài tập" trong dạy học, chúng ta có thể hiểu "bài tập lịch sử" là
một khái niệm dùng để chỉ một hệ thông tin xác định về lịch sử nhằm tổ chức việc
hình thành, củng cố tri thức lịch sử được lĩnh hội, đồng thời kiểm tra, đánh giá kết quả
lĩnh hội tri thức lịch sử của học sinh. Để thực hiện điều này, học sinh phải tiếp nhận
và giải quyết toàn bộ hoặc từng phần vấn đề được nêu trong bài tập. Nói một cách cụ
thể, nội hàm của khái niệm "bài tập lịch sử" bao gồm :

− Một hệ thông tin quy định nhiệm vụ mà học sinh phải thực hiện hay là mục đích
mà giáo viên và học sinh cần phải hoàn thành trong dạy học lịch sử.
− Những dữ liệu hay điều kiện, những yêu cầu hay câu hỏi.
4


Bài tập lịch sử được tiến hành ở một khâu quan trọng của quá trình dạy học gồm
nghiên cứu tài liệu mới, củng cố, khái quát hoá, hệ thống hoá, kiểm tra, đánh giá kiến
thức kĩ năng, kĩ xảo... (nói cách khác, nó là công cụ truyền đạt thông tin và liên hệ
nghịch).
Bài tập lịch sử, đặc biệt là bài tập nhận thức là phương tiện chính yếu, chủ đạo của
dạy học nêu vấn đề, một trong những kiểu cơ bản của phương pháp dạy học nhằm
phát huy năng lực tư duy độc lập, sáng tạo của học sinh.
Bài tập lịch sử là phương tiện thúc đẩy sự nỗ lực tự học của học sinh, giúp các em
tiếp cận dần với các phương pháp tự học, tự nghiên cứu.
3.2. Vai trò, ý nghĩa của bài tập trong dạy học lịch sử.
3.2.1. Bài tập góp phần thực hiện mục tiêu dạy học lịch sử ở trường phổ thông.
Ở trường phổ thông, việc dạy học lịch sử không chỉ dừng ở chỗ cung cấp một số
sự kiện, một vài mẩu chuyện về quá khứ mà phải trang bị cho học sinh những kiến
thức cơ bản của một khoa học – khoa học Lịch sử. Bản thân lịch sử là hiện thực khách
quan đã xảy ra, tồn tại độc lập, không lệ thuộc vào nhận thức của con người. Con
người có khả năng nhận thức lịch sử và nhận thức đúng đắn nhất là nhận thức tiếp cận
chân lí, phản ảnh đúng hiện thực lịch sử.
Nhận thức là quá trình từ không biết đến biết, từ hiểu sơ lược đến hiểu sâu sắc.
Học tập nói chung, học tập lịch sử nói riêng là một quá trình nhận thức. Để nhận thức
chính xác, đầy đủ kiến thức cơ sở của khoa học đòi hỏi học sinh không chỉ "nhớ" mà
còn phải "hiểu" và biết "vận dụng" kiến thức đã học vào cuộc sống.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định :
"Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam"

Giá trị sư phạm của hai câu thơ trên chính là ở chỗ phân biệt hai khâu trong quá
trình học tập, có quan hệ mật thiết với nhau trong dạy học lịch sử là "biết" và "tường"
(tức là "hiểu sâu sắc"). Đó là hai bậc của quá trình nhận thức lịch sử mà từ trước đến
nay nhiều người đã đồng nhất. Thậm chí, không ít giáo viên đã quan niệm và thực
hiện một cách sai lầm trong việc "thu gọn" cách học tập lịch sử của học sinh trong
phạm vi "biết" và "nhớ".
Cũng như trong học tập những môn học khác ở trường phổ thông, học tập lịch sử
cần có trí nhớ, song nhớ không phải là mục đích cuối cùng của học lịch sử mà là cơ sở
để hiểu và vận dụng kiến thức đã học một cách thông minh, sáng tạo. Trí nhớ rất cần
thiết trong học tập cũng như trí nhớ, tư duy là điều không thể thiếu được trong học tập
bất cứ môn học nào.
Như vậy, trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông phải thực hiện chu trình : Biết
– Hiểu − Vận dụng. Chu trình này giúp cho việc nắm kiến thức của học sinh thêm sâu
sắc, tự giác và có hiệu quả ; nắm những nét bản chất, mới của kiến thức, làm nổi bật
5


mối liên hệ giữa kiến thức lí thuyết và thực tiễn, biết vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, trau dồi, củng cố những thao tác tư duy và một số kĩ năng, kĩ xảo, nâng cao hứng
thú học tập của học sinh.
Mục tiêu hiểu – biết – vận dụng kiến thức của học sinh trong học tập lịch sử ở
trường phổ thông chỉ có thể thực hiện và đem lại hiệu quả thiết thực khi giáo viên
tăng cường sử dụng bài tập và thực hành. Chính vì vậy, cần phải loại bỏ quan niệm
không đúng đã tồn tại khá lâu trong cán bộ chỉ đạo bộ môn cũng như giáo viên và học
sinh là trong dạy học lịch sử không có và cũng không cần có bài tập thực hành mà chỉ
cần đưa ra câu hỏi để kiểm tra việc ghi nhớ, học thuộc lòng các sự kiện lịch sử một
cách máy móc, đơn điệu, tẻ nhạt. Quan niệm và hành động sai lầm như vậy, gây tác
động tiêu cực đến việc nâng cao chất lượng môn học.
3.2.2. Bài tập lịch sử góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
"tích cực hoá hoạt động nhận thức" của học sinh.

Quá trình dạy học là quá trình nhận thức ; quá trình này không chỉ có mục đích,
nội dung mà còn có phương pháp dạy học và các nhân tố khác nữa. Việc đổi mới nội
dung phải gắn liền với việc đổi mới về phương pháp. Bởi vì, phương pháp dạy học
bao giờ cũng gắn với nội dung dạy học và được chỉ đạo bởi mục tiêu môn học, nhằm
góp phần hình thành nhân cách toàn diện cho học sinh. Tuy nhiên, trong thực tế dạy
học các môn học nói chung, môn học Lịch sử nói riêng, sự đổi mới về phương pháp
còn quá chậm so với sự thay đổi hệ thống giáo dục và nội dung khoa học. Một trong
những vấn đề mà chúng ta chưa đạt được nhiều kết quả trong cải cách giáo dục là
chưa thực sự đổi mới về phương pháp dạy học, vẫn còn theo "đường mòn lạc hậu" về
nhiều mặt. Vì vậy, đổi mới, cải tiến phương pháp dạy học nói chung, dạy học lịch sử
nói riêng là yêu cầu cấp thiết hiện nay.
Đổi mới, cải tiến phương pháp dạy học nói chung, dạy học lịch sử nói riêng như thế
nào là một vấn đề khoa học có ý nghĩa thực tiễn lớn, chứ không phải là "kinh
nghiệm", "thủ thuật", là sự "chắp vá một vài biện pháp, thủ thuật vặt vãnh, hình thức"
như nhiều người quan niệm.
Về đại thể, từ trước đến nay, phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ thông đã
trải qua ba giai đoạn phát triển :
Giai đoạn 1 : Thầy đóng vai trò trung tâm, quyết định chất lượng học tập của học
sinh ; học sinh học tập thụ động, không thông minh sáng tạo.
Giai đoạn 2 : Thầy và trò đều là chủ thể của quá trình dạy học, đều có vai trò trung
tâm, nhưng thầy vẫn giữ vai trò quyết định chất lượng của quá trình dạy học.
Giai đoạn 3 : Thầy và trò đều là chủ thể, nhưng trò trở thành trung tâm của quá
trình dạy học và thầy giữ vai trò quan trọng không thể thiếu được đối với việc nâng
cao chất lượng của quá trình dạy học.
Ba giai đoạn này không hoàn toàn tách rời nhau. Trong giai đoạn một đã nhen
nhóm các yếu tố mới của giai đoạn sau, ngược lại ở các giai đoạn sau vẫn còn tồn tại
6


những yếu tố của giai đoạn trước – vừa có yếu tố tích cực cần tiếp thu và phát huy,

vừa có những mặt hạn chế cần khắc phục.
Việc phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học nói chung, trong dạy học
lịch sử nói riêng đòi hỏi giáo viên không nên dạy học theo kiểu "nhồi nhét" kiến thức,
mà làm cho các em hiểu và biến kiến thức đó thành vốn hiểu biết của mình, sau khi đã
được kiểm tra, đánh giá. Tham dự hay quan sát một giờ học Lịch sử chúng ta thấy
rằng giáo viên đã thực hiện quy trình biết – hiểu – vận dụng – kiểm tra, đánh giá.
Kiểu dạy học như vậy làm cho học sinh không thụ động, hạ thấp vị trí, nhiệm vụ
của bộ môn trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, mà đòi hỏi các em tự kiểm tra kiến
thức đã tiếp nhận và vận dụng những kiến thức ấy để giải quyết các vấn đề được đặt
ra trong các câu hỏi hay bài tập.
Trong dạy học "lấy học sinh làm trung tâm", giáo viên coi trọng việc rèn luyện cho
học sinh phương pháp tự học, phát huy tính độc lập tìm tòi, sáng tạo thông qua nghe
giảng, trao đổi, thảo luận, thí nghiệm, thực hành, làm bài tập, thâm nhập thực tế...
Giáo viên quan tâm sử dụng vốn hiểu biết và kinh nghiệm của từng học sinh và của cả
lớp để xây dựng bài học
Việc đổi mới, cải tiến phương pháp dạy học theo quan niệm trên xuất hiện nhiều
xu hướng khác nhau, như dạy học giải quyết vấn đề, lí thuyết tình huống, dạy học
phân hoá, lí thuyết kiến tạo... Nhưng tất cả đều hội tụ ở điểm chung là "tích cực hoá
và cá nhân hoá quá trình lĩnh hội" của học sinh. Do những điều kiện khách quan và
chủ quan trong dạy học ở trường phổ thông nước ta, các nhà nghiên cứu quan tâm
nhiều đến xu hướng "tích cực hoá hoạt động nhận thức" của học sinh. Vì vậy trong
hiện tại và tương lai, việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh vẫn là một
trong những phương hướng cơ bản của việc cải tiến phương pháp dạy học lịch sử ở
trường phổ thông.
Đổi mới việc dạy học nói chung, dạy học lịch sử nói riêng theo nguyên tắc phát
huy tính tích cực nhận thức của học sinh, phù hợp với mục tiêu đào tạo và yêu cầu đổi
mới phương pháp giáo dục − đào tạo của Đảng. Thực ra, nguyên tắc phát huy tính tích
cực nhận thức của học sinh không phải là điều hoàn toàn mới lạ trong lịch sử dạy học
ở nước ta. Những khẩu hiệu : "Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo", "Tất
cả vì học sinh thân yêu của chúng ta", "Thầy chủ đạo, trò chủ động", "Học sinh là chủ

thể sáng tạo"... đã được đề ra và thực hiện trong ngành Giáo dục từ những năm 60 của
thế kỉ XX. Ngày nay, nguyên tắc này cần được khẳng định và quán triệt trong mọi yếu
tố của quá trình dạy học (mục tiêu, nội dung, chương trình, sách giáo khoa, phương
pháp, hình thức, kiểm tra, đánh giá...). Trong việc đổi mới phương pháp dạy học lịch
sử theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, việc tiến hành các loại bài tập lịch
sử đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo nói chung, mục tiêu
môn học nói riêng. Không tiến hành bài tập lịch sử sẽ rơi vào tình trạng thầy giảng,
trò ghi rồi nói lại những điều thầy nói, có trong sách giáo khoa như cố Thủ tướng
Phạm Văn Đồng đã nhiều lần nhắc nhở.
7


Đó cũng chính là yêu cầu cấp thiết đặt ra trong quá trình đổi mới phương pháp dạy
học Lịch sử hiện nay theo hướng tăng cường tổ chức hoạt động nhận thức của học
sinh. Để đạt được yêu cầu này đòi hỏi trong hiện tại và tương lai, việc đào tạo, bồi
dưỡng, tự bồi dưỡng, nâng cao tay nghề cho các giáo viên giảng dạy Lịch sử cần chú
ý đến kĩ năng tạo lập, thiết kế, sử dụng những loại bài tập khác nhau, đặc biệt là bài
tập nhận thức và kĩ năng tạo lập, thiết kế, sử dụng những loại bài tập khác nhau, đặc
biệt là những bài tập nhận thức và kĩ năng tạo tình huống có vấn đề.
3.2.3. Bài tập lịch sử góp phần hoàn thiện việc kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập lịch sử của học sinh.
Dạy học là một quá trình tác động qua lại giữa việc giảng dạy của giáo viên và học
tập của học sinh. Quá trình này diễn ra trong sự thống nhất của hai khâu dạy và học.
Hiệu quả của việc giảng dạy chủ yếu được phản ánh ở kết quả học tập của học sinh.
Đánh giá việc giảng dạy của giáo viên cũng căn cứ vào kết quả học tập của các em. Vì
vậy, kiểm tra, đánh giá là biện pháp rất quan trọng để xem xét kết quả học tập của học
sinh, đồng thời cũng là sự phản ánh hiệu quả sư phạm của giáo viên giúp giáo viên
điều chỉnh quá trình dạy học của mình .
Kiểm tra, đánh giá là khâu cuối cùng, đồng thời cũng khởi đầu cho một chu trình
khép kín tiếp theo với một chất lượng cao hơn của quy trình dạy học. Kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập của học sinh có quan hệ hữu cơ với các nhân tố (mục tiêu, nội
dung, phương pháp...), vừa chịu sự chi phối, vừa đóng vai trò phản hồi, góp phần
hoàn thiện các nhân tố đó.
Tuy nhiên, nhà trường phổ thông hiện nay mới chỉ chú trọng việc đổi mới mục
tiêu, nội dung, chương trình và phần nào về phương pháp, mà chưa cải tiến nhiều
phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Từ đó đã dẫn đến những
thiếu sót trong nhận thức và hành động của giáo viên cả về tổ chức, quy trình, phương
pháp, hình thức, lẫn nội dung kiểm tra, đánh giá. Như vậy, thay đổi một chương trình
hoặc những kĩ thuật giảng dạy mà không thay đổi phương pháp kiểm tra đánh giá
chắc chắn sẽ không đánh giá đúng kết quả học tập của học sinh. Thay đổi phương
pháp kiểm tra, đánh giá mà không thay đổi chương trình giảng dạy có thể có những
tác động tích cực đến chất lượng học tập hơn là làm một sự sửa đổi chương trình mà
không quan tâm đến đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá, thi cử. Việc kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của học sinh không thể dừng lại ở việc đề ra "câu hỏi", chỉ
đòi hỏi học sinh ghi nhớ sự kiện, nhân vật, niên đại, địa danh, số liệu... một cách chi
tiết hoặc chỉ trả lời là "có" hay "không", "đúng" hay "sai", mà phải bao gồm các loại
câu hỏi kiểm tra trí thông minh của các em trong việc "biết" sự kiện diễn ra như thế
nào, "hiểu" vì sao lại diễn ra như vậy và "vận dụng" sự kiện đó như thế nào để đạt kết
quả về mặt tư duy và hoạt động thực tiễn. Ngoài ra, như đã trình bày, phải sử dụng
nhiều loại bài tập khác nhau : bài tập trắc nghiệm, bài tập nhận thức, thực hành...,
trong đó đặc biết chú ý đến "bài tập nhận thức" – loại bài tập còn khá mới mẻ đối với
chúng ta hiện nay.
8


II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Qua thực tế giảng dạy Lịch sử nhất là các tiết “Làm bài tập lịch sử” ở trường
PTDTNT THCS Kỳ Sơn bản thân tôi có những thuận lợi và khó khăn như sau:
1. Thuận lợi:
Trong quá trình giảng dạy ở trường PTDTNT THCS Kỳ Sơn thời gian qua tôi

thấy có những khó khăn như sau:
1.1. Về phía giáo viên:
- Đang từng bước tiếp cận và sử dụng tương đối tốt các kỹ thuật dạy học đặc trưng
bộ môn, phối hợp khá linh hoạt các kỹ thuật, các hình thức tổ chức dạy học hiện hành.
- Đã quen và chủ động với cách thức tổ chức các hoạt động dạy học mới theo tinh
thần đổi mới hiện nay của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Có nhiều sáng tạo trong việc thiết kế và sử dụng đồ dùng dạy học phù hợp với
nội dung các tiết dạy vì vậy nhiều tiết dạy lịch sử trở nên sinh động , có sức lôi cuốn
học sinh.
- Giáo viên đã thực sự đầu tư, chú trọng vào soạn giảng, đầu tư vào nghiên cứu bài
học, chăm lo đến chất lượng dạy học của bản thân cũng như của nhà trường
- Dưới sự chỉ đạo của Sở GD-ĐT Nghệ An, sự đốc thúc của Ban giám hiệu nhà
trường và các tổ chuyên môn nên nhiều giáo viên đã mạnh dạn và cố gắng áp dụng
nhiều phương pháp mới vào dạy học . Do vậy trong thời gian qua, nhà trường đã đạt
kết quả rõ rệt.
1.2. Về phía học sinh:
- Phần lớn học sinh có ý thức học tập và yêu thích môn Lịch sử tích cực thực hiện
được các yêu cầu, bài tập của giáo viên sau giờ học.
- Đa số các em đều chăm ngoan hứng thú trong học tập, tích cực, chủ động lĩnh hội
kiến thức.
- Các bậc phụ huynh đang ngày càng quan tâm hơn đến việc học hành của con em
mình nên tạo mọi điều kiện cho học sinh học tập.
- Học sinh ngày càng năng động hơn trong việc tiếp thu và lĩnh hội kiến thức.
- Là trường DTNT nên 100% các em ăn ở tại trường nên rất thuận lợi cho việc tổ
chức các hoạt động dạy và học cung như các hoạt động sinh hoạt khác của nhà
trường.
1.3. Phân phối chương trình.
Trong phân phối chương trình được áp dụng từ năm 2008 đã đưa thêm vào các
tiết Làm bài tập lịch sử, đây chính là điều kiện rất thuận lợi để giáo viên ôn lại kiến
thức cuãng như rèn luyện kỹ năng cho các em đồng thời giáo viên cũng đánh giá được

học sinh và nắm được thông tin phản hồi về quá trình giảng dạy của mình từ đó có
những điều chỉnh phù hợp nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
9


Cụ thể trong chương trình Lịch sử lớp 7 có các tiết làm bài tập lịch sử như sau:
TIẾT

TÊN BÀI DẠY

10

Làm bài tập lịch sử (phần lịch sử thế giới)

20

Làm bài tập lịch sử.

45

Làm bài tập lịch sử (phần chương IV)

51

Làm bài tập lịch sử.

59

Làm bài tập lịch sử.


67

Làm bài tập lịch sử (phần chương VI) .

ĐIỀU CHỈNH

2. Những khó khăn, tồn tại:
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên thì việc giảng dạy lịch sử nói chung các tiết
Làm bài tập Lịch sử nói riêng ở trường PTDTNT THCS Kỳ Sơn chúng tôi còn có
những khó khăn, hạn chế như sau:
2.1. Đặc trưng của bộ môn
- Như chúng ta đã biết, lịch sử là một môn học đặc thù, kiến thức lịch sử là kiến
thức về quá khứ, chính vì vậy có những sự kiện đã diễn ra cách ngày nay hàng trăm,
hàng ngàn năm nên việc học sinh nắm bắt và xây dựng lại nó là rất khó khăn nhất là
đối với học sinh các dân tộc thiểu số.
- Các tranh ảnh ở sách giáo khoa màu sắc còn đơn điệu và thiếu đồng bộ, chưa kể
đến phim tài liệu thì hầu như không có. So với yêu cầu đặt ra của bộ môn và định
hướng đổi mới phương pháp trong giai đoạn hiện nay thì có thể nói rằng: những
phương tiện dạy học không đáp ứng được yêu cầu và không thể tạo nên hứng thú học
tập cho học sinh.
- Trong chương trình Lịch sử 7 có 6 tiết “Làm bài tập lịch sử” tuy nhiên sự phân bố
các tiết này là chưa thực sự hợp lý, phân bố chưa đều ở các chương, các phần dẫn đến
một số phần, chương trọng tâm giáo viên không thể rèn luyện cho học sinh được về
mặt kiến thức, tư tưởng và kỹ năng như mong muốn.
- Không có tài liệu nào của bộ ban hành về việc hướng dẫn thực hiện các tiết Làm
bài tập lịch sử nên giáo viên rất khó khăn bỡ ngỡ khi thực hiện nếu không xác định
được nội dung, hình thức tổ chức hoạt động, chuẩn bị cũng như khâu tiến hành trên
lớp.
2.2. Học sinh:
- Yêu cầu bộ môn Lịch sử đòi hỏi, khi nhận thức học sinh phải tái hiện những sự

kiện, hiện tượng đó một cách sống động như đang diễn ra trước mắt mình. Tuy nhiên
khả năng tư duy của học sinh THCS còn hạn chế nhất là ở trường PTDTNT THCS Kỳ
Sơn chúng tôi với 100% là học sinh dân tộc thiểu số thuộc cá hệ dân tộc Thái, Mông,
Khơ Mú.thì hạn chế đó càng lớn hơn.
10


- Do tiếng mẹ đẻ là các ngôn ngữ Thái, Mông, Khơ Mú nên việc sử dụng và dao lưu
tiếng Việt của các em còn hạn chế, đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc truyền thụ kiến
thức cho các em.
- Đa số các em còn nhút nhát, tính tự ty dân tộc rất cao nên hầu hết các em rất ngại
dao tiếp nên việc sử dụng các phương pháp dạy học mới là rất khó khăn.
2.3. Phụ huynh học sinh:
- Do điều kiện kinh tế nghèo nàn, đời sống của đại bộ phận người dân nơi đây còn
phụ thuộc hoàn toàn vào nương rẫy, trình độ nhận thức của người dân chưa cao nên
hầu hết các bậc phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học hành của con em
mình.
- Từ điều kiện khó khăn đó nên các bậc phụ huynh ít có điều kiện để đầu tư mua sắm
các trang thiết bị hiện đại cho học sinh học tập nên các hoạt động của giáo viên cũng
không thể diễn ra như dự kiến.
2.4. Giáo viên:
- Trường PTDTNT THCS Kỳ Sơn mới được thành lập số lượng giáo viên còn thiếu
nhiều, đặc biệt ở nhiều phân môn chỉ có một giáo viên giảng dạy nên việc học hỏi
kinh nghiệm lẫn nhau là hết sức khó khăn.
- Một số giáo viên chưa thực sự tâm huyết với nghề, lên lớp còn mang tính đối
phó, nặng tính hình thức, ít chăm lo trau dồi học hỏi để nâng cao năng lực chuyên
môn của bản thân.
- Đa số giáo viên đến từ các địa phương khác nhau, mang các phương ngữ khác
nhau của các vùng miền nên trong quá trình giảng dạy học sinh rất khó khăn trong
việc tiếp thu bài.

3. Những hạn chế của việc soạn giảng các tiết “Làm bài tập lịch sử” ở trường
phổ thông hiện nay.
Qua một số tiết soạn của giáo viên về các tiết “Làm bài tập lịch sử” trong chương
trình Lịch sử lớp 7 sau đây đã cho chúng ta thấy rõ là các tiết bài tập lịch sử còn khô
khan, nặng về kiến thức, chưa khuyến khích học sinh học tập tích cực và không khí
lớp học nặng nề và căng thẳng.
* Ví dụ 1: TIẾT 10:
LÀM BÀI TẬP LỊCH SỬ
I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức: Giúp học sinh nắm được:
Thông qua việc làm các bài tập giúp học sinh hệ thống hóa, khái quát hóa kiến thức
lịch sử đã học thời kỳ PK của Châu Âu và Phương Đông.
2. Tư tưởng:
Hs có thái độ tự giác, tích cực tìm hiểu những thành tựu, những sự kiện lịch sử đã
diễn ra …
11


3. Kĩ năng:
- Bước đầu làm quen với các dạng bài tập.
- Rèn luyện cho hs kỹ năng tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1. Giáo viên:
2. Học sinh:
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định:
2. Bài cũ:
? Trong XHPK có những giai cấp nào? Quan hệ giữa các giai cấp ấy ra sao?
? Vì sao nói chế độ PK ở Châu Âu và phương Đông đều là chế độ quân chủ nhưng
khác nhau về mức độ và thời gian?

H:
TL: HS
3. Bài mới: Những tiết học trước chúng ta đã tìm hiểu về lịch sử thế giới Trung đại:
Sự hình thành và phát triển của xã hội phong kiến ở cả phương Đông và Châu âu . Để
nắm vững hơn các kiến thức đã học, hôm nay chúng ta làm một số bài tập.
Hoạt động của GV- HS

Nội dungkiến thức cần đạt
Hoạt động 1: Bài tập 1:

GV cho HS nhắc lại những nội
dung đã học, ra một ssố câu hỏi
bài tập để HS thực hiện
- Gọi HS đọc to bài tập.
- Một em lên bảng làm- cả lớp
theo dõi, nhận xét.
?Nêu các giai cấp mới được
hình thành trong XH phong
kiến ở Châu âu?
- Nô lệ được giải phóng-nông
dân công xã bị mất đất-> nông
nô.
- Các thủ lĩnh quân sự, quan lại
->Lãnh chúa.

Khoanh tròn chữ cái đầu câu mà em cho là đúng.
Khi tràn vào lãnh thổ của đế quốc Rô Ma, người
Giéc- man đã tiến hành nhiều việc làm thay đổi
bộ mặt của khu vực này:
A. Tiêu diệt các Vương quốc cũ trên đất Rô ma

B. Thành lập nhiều vương quốc mới của họ.
C. Chiếm ruộng đất rồi chia cho các tướng lĩnh ,
quý tộc.
D. Phong tước vị cao thấp cho các tướng lĩnh,
quý tộc
- Những giai cấp mới hình thành:
……………………………………………………
…………………………………………………...

Hoạt động 2: Bài tập 2
12


- HS đọc bài tập 2, quan sát
tranh và trình bày.
Tranh “ Hội chợ ở Đức” miêu
tả khung cảnh sôi động của việc
buôn bán, chứng tỏ nền kinh tế
hàng hoá ở đây rất phát triển.
Bên cạnh hội chợ là hình ảnh
lâu đài, nhà thờ với những kiến
trúc đặc sắc, hiện đại. Bức tranh
phản ánh thành thị không chỉ là
trung tâm kinh tế mà còn là
trung tâm văn hoá, không khí
dân chủ cũng được thể hiện qua
việc giao lưu hàng hoá.
- GV đánh giá , cho điểm.

A. Nhìn bức tranh : Hội chợ ở Đức ( Trang 5SGK), em hãy miêu tả cảnh hội chợ:

…………………………………………………..
……………………………………………………
……………………………………………………
…………………………………………………..

B. Mô tả các hoạt động chủ yếu trong thành thị:
…………………………………………………..
…………………………………………………..
…………………………………………………..

Hoạt động 3: Bài tập 3
? XHPK ở Trung Quốc hình
thành vào thời gian nào? Đạt
những thành tựu gì ?
GV: Kể về tư tưởng nho giáo
của Khổng Tử, Mạnh Tử…
- Một số tác phẩm văn học lớn:
Tây du kí, Tam quốc diễn
nghĩa,..
- Tác phẩm sử học nổi tiếng
của Tư Mã Thiên….
- Khoa học có : Tứ đại phát
minh.
GV chuẩn bị ở bảng phụ, HS
làm bài.

Nêu những thành tựu văn hóa của TQ thời PK:
Tư tưởng:………………………………………..
…………………………………………………..
- Văn học:………………………………………..

…………………………………………………..
- Sử học:………………………………………….
……………………………………………………
- KHKT:…………………………………………
……………………………………………………

Hoạt động 4: Bài tập 4
- Thể chế nhà nước: Vua đứng
đầu.
- Phương Đông: Vua có nhiều
quyền lực- Hoàng đế.
- Phương Tây: lúc đầu hạn chế

A. Trong XH PK, giai cấp nào là giai cấp thống
trị, giai cấp nào là giai cấp bị trị:
. . .……………………………………………..
…………………………………………………..
13


trong lãnh địa. Đến thế kỉ XV , B. Thế nào là chế độ quân chủ? Chế độ quân chủ
quyền lực tập trung vào tay ở Phương Đông và châu Âu khác nhau như thế
vua.
nào?
- Phương Đông:…………………………………
? Phân biệt sự khác nhau giữa …………………………………………………..
xã hội cổ đại và xã hội phong - Châu Âu:………………………………………
kiến.
…………………………………………………...
Bài tập 5:

- Xã hội cổ đại gồm chủ nô và nô lệ ( chỉ là
công cụ biết nói).
- Xã hội phong kiến :
+ Phương Đông: Địa chủ – nông dân.
+ Phương Tây: Lãnh chúa- Nông nô.
4. Củng cố:
- Xã hội PK ở Phương Đông và Châu Âu hình thành từ thời gian nào?
- Xã hội PK gồm mấy giai cấp? Cơ sở kinh tế của xã hội phong kiến là gì ?
5. Dặn dò: Dặn HS về nhà học bài , đọc và tìm hiểu bài 8
6. Rút kinh nghiệm:

* Ví dụ 2:

TIẾT 45:
LÀM BÀI TẬP LỊCH SỬ

I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức: Giúp học sinh nắm được:
- Nhằm khắc sâu kiến thức cơ bản của chương IV về phong trào đấu tranh của nhân
dân ta chống giặc Minh mà đỉnh cao là khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi.
- Khắc sâu những thành tựu đạt được về KT-CT , VH-GD; KH-NT.
2. Tư tưởng: Giáo dục HS lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, ý thức độc lập tự
cường
3. Kĩ năng: Rèn luyện kỹ năng phân tích đánh giá, so sánh thời Lê Sơ với thời Lý
-Trần.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1. Giáo viên: Bảng phụ.
14



2. Học sinh: Học bài cũ, xem các câu hỏi khó
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định:
2. Bài cũ: Kiểm tra 15phút
Đề ra: ( Gv pho to đề ktra- Hs làm bài)
3. Bài mới:
Hoạt động của GV- HS

Nội dung kiến thức cần đạt

Hoạt động 1: 1.Bài tập 1:
Lập bảng tóm tắt khởi nghĩa Lam Sơn
Giai đoạn

Diễn biến chính

1418-1423

-Mùa xuân 1418 Lê Lợi dựng cờ k/n ở
Lam Sơn.
-Nghĩa quân hoạt động miền Tây Thanh
Hóa trong h/c khó khăn, thiếu thốn, lực
lương ít ỏi, lương thực thiếu thốn.
-Bị quân Minh bao vây ráo riết  Rút
lui 3 lần lên núi Chi Linh  Hòa hoãn
(1423)

-T10/1424 chuyển địa bàn h/động vào
Nghệ An
-Liên tiếp giành thắng lợi : Hạ Thành Trà

Lân đánh bại Khả Lưu  giải phóng
1424-1426
thành N.An-Diễn Châu-Thanh Hóa.
-T8/1425 từ NA tiến vào giải phóng Tân
Bầnh, Thuận Hóa.
T9/1426 chia thành 3 đạo tiến ra Bắc.

Cuối 14261427

Kết quả

Nghĩa quân không mở
rộng địa bàn hoạt động, bị
địch tấn công  đàn áp 
lên núi Chi Linh

Giải phóng từ Thanh Hóa
vào đến đèo Hải Vân

-T11/1426 chiến thắng Tốt Động – Chúc
Động
-T10/1427 chiến thắng Chi Lăng-Xương
Giang.
-T12/1427 mở hội thề Đông Quân

Thắng lợi hoàn toàn

Hoạt động 2: 2. Bài tập 2.

15



Lập bảng thống kê những thành tựu giáo dục,
văn học, KH, nghệ thuật thời Lê Sơ.

Lĩnh vực

Thành tựu

Nhân xét

Giáo dục
-Khôi phục Quốc Tử Giám, mở rộng
nhiều trường học, khuyến kích học tập
thi cử.
-Đề cao nho giáo  ND chính của học
tập thi cử.

Nhà nước quan tâm giáo
dục, tôn trọng người đỗ
đạt.

-Mở rộng nhiều khoa thi, đào tạo nhiều
nhân tài đất nước.
Văn học
Chữ Hán và chữ Nôm phát triển  nội Có nhiều tác giả, tác phẩm
dung yêu nước sâu sắc.
nổi tiếng.
Khoa học
Sử học, Địa lý, Y học, Toán học phát

Nhiều thành tựu có giá trị.
triển
N/thuật
Sân khấu phát triển đặc biệt chèo, tuồng,
kiến trúc, điêu khắc-> công trình đồ sộ,
điêu luyện.

Nghệ thuật phong phú đa
dạng mang phong cách
cung đình

4. Củng cố: GV hệ thống lại nội dung chương IV.
5. Dặn dò: Hướng dẫn về nhà làm bài tập.
6. Rút kinh nghiệm:

16


* Ví dụ 3: TIẾT 51:
LÀM BÀI TẬP LỊCH SỬ
I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức: Giúp học sinh nắm được:
- Qua tiết làm BT GV giúp HS ôn lại tất cả những kiến thức đã học trong chương V
đồng thời qua tiết học GV cũng có thể biết được khả năng tiếp thu kiến thức của HS
2. Tư tưởng: Giáo dục cho học sinh lòng yêu quê hương đất nước, lòng tự hào dân
tộc
3. Kĩ năng: - Rèn luyện cho HS làm quen với các dạng bài tập
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1. Giáo viên: SGK, hệ thống bài tập
2. Học sinh: SGK, VBT, Vở ghi

III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định:
2. Bài cũ:
3. Bài mới:
Hoạt động của GV- HS

Nội dung kiến thức cần đạt

Hoạt động 1: Bài tập 1
Khoanh tròn vào phương án em cho
là đúng nhất
1. Nguyên nhân khiến nhà Lê suy
sụp vào thế kỉ XVI
A. Triều đình nhà Lê mục nát, vua
quan ăn chơi không quan tâm đến
đời sống nhân dân
Giáo viên cho các nhóm hoạt động rồi trả lời B. ND cực khổ nổi dậy khắp nơi
C. TRiều đình tranh giành quyền lực
đánh giết lẫn nhau
Giáo viên chốt
D. Cả 3 ý trên
2. Nền kinh tế nông nghiệp Đàng
Trong phát triển hơn Đàng ngoài
do :
A. Là vùng đất màu mỡ
B. Là vùng đất không xảy ra chiến
tranh
C. Do biện pháp tích cực của chúa
Nguyễn trong việc khai hoang thuỷ
17



lợi
D. Do nhân dân ủng hộ chính quyền
chúa Nguyễn
3. Ai là chúa nguyễn đầu tiên ở
đàng trong
A. Nguyễn Kim
B. Nguyễn Uông
C. Nguyễn Hoàng
Hoạt động 2: Bài tập 2
Điền tiếp những sự kiện lịch sử vào chỗ trống
1. Năm 1737 : …………
2. Năm 1738-1770 ………..
3. Năm 1740-1751 ………………
4. Năm 1741-1751 ………………..
5. Năm 1739-1769 ……………………
Hoạt động 3: Bài tập 3
Lập bảng thống kê các sự kiện lịch sử từ bài 22-24 theo mẫu sau
TT

Thời gian

Sự kiên

Kết quả

4. Củng cố: củng cố lại các bài tập đã làm
5. Dặn dò:
- Làm bài tập

- Chuẩn bị bài mới
6. Rút kinh nghiệm:

18


III. QUY TRÌNH XÂY DỰNG MỘT TIẾT “LÀM BÀI TẬP LỊCH SỬ”
1. Chuẩn bị - soạn bài:
1.1. Xác định nội dung.
1.2. Xác định đối tượng học sinh.
1.3. Xác định hình thức tổ chức.
1.4. Phân chia thời gian cho các hoạt động.
2. Một số ví dụ cụ thể trong chương trình lớp 7
2.1. Ví dụ 1: TIẾT 10:
LÀM BÀI TẬP LỊCH SỬ
I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức: Giúp học sinh nắm được:
Giúp học sinh hệ thống hóa, khái quát hóa kiến thức lịch sử đã học thời kỳ PK
của Châu Âu và Phương Đông từ đó rút ra được đặc điểm chung của xã hội phung
kiến cũng như sự khác nhau giữa xã hội phong kiến Châu Âu và Phương Đông.
2. Tư tưởng:
- Học sinh có thái độ tự giác, tích cực tìm hiểu những thành tựu, những sự kiện lịch
sử đã diễn ra …
- Thấy được quá trình phát triển của xã hội loài người trong đó có hình thái xã hội
phong kiến.
3. Kĩ năng:
- Bước đầu làm quen với các dạng bài tập.
- Rèn luyện cho hs kỹ năng tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa.
- Rèn luyện cho học sinh các hình thức ổ chức trò chơi, ttaoj điều kiện để xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực.

II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1. Giáo viên: Hệ thống bài tập, câu hỏi; soạn bài; các đồ dùng cần thiết
2. Học sinh: Ôn tập lại kiến thức về xã hội Phong kiến
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định:
2. Bài cũ: Kết hợp trong nội dung bài
3. Bài mới:
Hoạt động của GV- HS

Nội dungkiến thức cần đạt

Hoạt động 1: Phần thi “ Rung chuông vàng”:
- Mục đích:

- Câu 1:
19


+ Cho học sinh nhớ (nhận biết)
những nội dung cơ bản của - Câu 2:
phần, của chương.
+ Tạo không khí sôi nổi cho tiết - Câu 3:
học, kích thích học sinh hứng
thú học tập.
- Câu 4:
- Nội dung: Giáo viên chuẩn bị
từ 10 – 20 câu hỏi liên quan - Câu 5:
đến nội dung của bài theo hình
thức trắc nghiệm
- Câu 6:

- Hình thức tổ chức:
+ Giáo viên đọc câu hỏi, sau 10
giây suy nghĩ học sinh ghi đáp
án, giáo viên công bố đáp án,
xác định những học sinh trả lời
đúng
+ Kết thúc trò chơi giáo viên
tổng kết, lấy điểm theo tỷ lệ số
câu trả lời tương ứng

- Câu 7:
- Câu 8:
- Câu 9:
- Câu 10:

Hoạt động 2: Bài tập 2
- HS đọc bài tập 2, quan sát
tranh và trình bày.
Tranh “ Hội chợ ở Đức” miêu
tả khung cảnh sôi động của việc
buôn bán, chứng tỏ nền kinh tế
hàng hoá ở đây rất phát triển.
Bên cạnh hội chợ là hình ảnh
lâu đài, nhà thờ với những kiến
trúc đặc sắc, hiện đại. Bức tranh
phản ánh thành thị không chỉ là
trung tâm kinh tế mà còn là
trung tâm văn hoá, không khí
dân chủ cũng được thể hiện qua
việc giao lưu hàng hoá.

- GV đánh giá , cho điểm.

A. Nhìn bức tranh : Hội chợ ở Đức ( Trang 5SGK), em hãy miêu tả cảnh hội chợ:
…………………………………………………..
……………………………………………………
……………………………………………………
…………………………………………………..

B. Mô tả các hoạt động chủ yếu trong thành thị:
…………………………………………………..
…………………………………………………..
…………………………………………………..
20


Hoạt động 3: Bài tập 3
? XHPK ở Trung Quốc hình
thành vào thời gian nào? Đạt
những thành tựu gì ?
GV: Kể về tư tưởng nho giáo
của Khổng Tử, Mạnh Tử…
- Một số tác phẩm văn học lớn:
Tây du kí, Tam quốc diễn
nghĩa,..
- Tác phẩm sử học nổi tiếng
của Tư Mã Thiên….
- Khoa học có : Tứ đại phát
minh.
GV chuẩn bị ở bảng phụ, HS
làm bài.


Nêu những thành tựu văn hóa của TQ thời PK:
Tư tưởng:………………………………………..
…………………………………………………..
- Văn học:………………………………………..
…………………………………………………..
- Sử học:………………………………………….
……………………………………………………
- KHKT:…………………………………………
……………………………………………………

Hoạt động 4: Bài tập 4
- Thể chế nhà nước: Vua đứng
đầu.
- Phương Đông: Vua có nhiều
quyền lực- Hoàng đế.
- Phương Tây: lúc đầu hạn chế
trong lãnh địa. Đến thế kỉ XV ,
quyền lực tập trung vào tay
vua.

A. Trong XH PK, giai cấp nào là giai cấp thống
trị, giai cấp nào là giai cấp bị trị:
. . .……………………………………………..
…………………………………………………..
B. Thế nào là chế độ quân chủ? Chế độ quân chủ
ở Phương Đông và châu Âu khác nhau như thế
nào?
- Phương Đông:…………………………………
? Phân biệt sự khác nhau giữa …………………………………………………..

xã hội cổ đại và xã hội phong
- Châu Âu:………………………………………
kiến.
…………………………………………………...
Bài tập 5:
- Xã hội cổ đại gồm chủ nô và nô lệ ( chỉ là
công cụ biết nói).
21


- Xã hội phong kiến :
+ Phương Đông: Địa chủ – nông dân.
+ Phương Tây: Lãnh chúa- Nông nô.
4. Củng cố:
- Xã hội PK ở Phương Đông và Châu Âu hình thành từ thời gian nào?
- Xã hội PK gồm mấy giai cấp? Cơ sở kinh tế của xã hội phong kiến là gì ?
5. Dặn dò: Dặn HS về nhà học bài , đọc và tìm hiểu bài 8
6. Rút kinh nghiệm:

2.2. Ví dụ 2: TIẾT 20:
LÀM BÀI TẬP LỊCH SỬ
I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức: Giúp học sinh nắm được:
Củng cố các tiết đã học qua tiết làm bài tập.
2. Tư tưởng: Giáo dục lòng tự hào về truyền thống đánh giặc của nhân dân ta.
3. Kĩ năng: Ghi nhớ các sự kiện , lập bảng biểu. Rèn luyện kĩ năng sử dụng lược đồ
để trình bày diễn biến.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1. Giáo viên: - SGK, SGV, Khung sơ đồ bộ máy nhà nước thời Đinh – Tiền Lê, 2.
2. Học sinh: - SGK, sưu tầm tranh, tài liệu liên quan đến tiết làm bài tập.

III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định:
2. Bài cũ:
H?
TL: HS
3. Bài mới: Gv giới thiệu bài GV ra một số bài tập lịch sử ở phần chương 1, 2 và
hướng dẫn HS cách làm bài.
Bài tập 1: Em hãy nêu các giai cấp cơ bản của xã hội phong kiến ở phương Đông
Hoạt động của GV- HS

Nội dungkiến thức cần đạt

Hoạt động 1: Phần thi “ Rung chuông vàng”:
22


- Mục đích:
- Câu 1:
+ Cho học sinh nhớ (nhận biết) những
nội dung cơ bản của phần, của chương.
- Câu 2:
+ Tạo không khí sôi nổi cho tiết học, kích
thích học sinh hứng thú học tập.
- Câu 3:
- Nội dung: Giáo viên chuẩn bị từ 10 – - Câu 4:
20 câu hỏi liên quan đến nội dung của bài
theo hình thức trắc nghiệm
- Câu 5:
- Hình thức tổ chức:
- Câu 6:

+ Giáo viên đọc câu hỏi, sau 10 giây suy
nghĩ học sinh ghi đáp án, giáo viên công
bố đáp án, xác định những học sinh trả - Câu 7:
lời đúng
+ Kết thúc trò chơi giáo viên tổng kết, lấy - Câu 8:
điểm theo tỷ lệ số câu trả lời tương ứng
- Câu 9:
- Câu 10:
Bài tập 2: Theo em thể chế nhà nước,của các nước phong kiến phương Đông là thể
chế nào
A. Quân chủ B. Quân chủ phân quyền C. Quân chủ lập hiến D.Tất cả các ý trên
A. Đánh giá công lao của Ngô Quyền và Đinh Bộ lĩnh:
- Công lao của Ngô Quyền:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
- Công lao của Đinh Bộ Lĩnh:
.............................................................................................................................
....................................................................................................................................
........................................................................................................................

23


Bài tập 3: GV chuẩn bị khung sơ đồ bộ máy nhà nước thời Đinh- Tiền Lê ở bảng phụ,
gọi HS lên thực hiện. Cả lớp hoàn thiện ở vở.
Bài tập 4: Điền thời gian (...) vào các sự kiện sau sao cho đúng :
- Năm .......... Lý Công Uốn dời đô về Đại La ( Thăng Long)
- Năm............Nhà Lý đổi tên nước là Đại Việt.
- Năm............ Lý Thường Kiệt đem quân tấn công sang đất Tống để tự vệ.

- Năm ........... Quân Tống bị thất bại hoàn toàn.
Bài tập 5:Em hãy nêu nhận xét về cách đánh độc đáo này của lý Thường Kiệt.
..............................................................................................................................
....................................................................................................................................
........................................................................................................................
A. Phương pháp kết thúc chiến tranh như vừa nêu ở trên là biểu hiện của một trong
những truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta. Đó là truyền thống gì?
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
..................................................................................................................
Bài tập 6: Nêu các công trình kiến trúc tiêu biểu của các nước ĐNA
Bài tập 7: Nêu nguyên nhân, ý nghĩa chiến thắng chống giặc Tống lần II của nhà Lí
Bài tập 8: Lập bảng thống kê theo mẫu
TT

Thời gian

Sự kiện

4. Củng cố: Gv củng cố bài bằng hệ thống câu hỏi:
5. Dặn dò: - ChuẨN bị kiểm tra 1 tiết
6. Rút kinh nghiệm:

2.3 Ví dụ 3:

TIẾT 45:
24


LÀM BÀI TẬP LỊCH SỬ

I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức: Giúp học sinh nắm được:
- Nhằm khắc sâu kiến thức cơ bản của chương IV về phong trào đấu tranh của nhân
dân ta chống giặc Minh mà đỉnh cao là khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi.
- Khắc sâu những thành tựu đạt được về KT-CT , VH-GD; KH-NT.
2. Tư tưởng: Giáo dục HS lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, ý thức độc lập tự
cường
3. Kĩ năng: Rèn luyện kỹ năng phân tích đánh giá, so sánh thời Lê Sơ với thời Lý
-Trần.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1. Giáo viên: Bảng phụ.
2. Học sinh: Học bài cũ, xem các câu hỏi khó
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định:
2. Bài cũ: Kiểm tra 15phút
Đề ra: ( Gv pho to đề ktra- Hs làm bài)
3. Bài mới:
Hoạt động của GV- HS

Nội dung kiến thức cần đạt

Hoạt động 1: Phần thi “ Rung chuông vàng”:
- Mục đích:
- Câu 1:
+ Cho học sinh nhớ (nhận biết)
những nội dung cơ bản của - Câu 2:
phần, của chương.
+ Tạo không khí sôi nổi cho tiết - Câu 3:
học, kích thích học sinh hứng
thú học tập.

- Câu 4:
- Nội dung: Giáo viên chuẩn bị
từ 10 – 20 câu hỏi liên quan - Câu 5:
đến nội dung của bài theo hình
thức trắc nghiệm
- Câu 6:
- Hình thức tổ chức:

- Câu 7:
25


×