Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Xây dựng hệ thống các bài tập nhận thức trong chương trình địa lí lớp 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.7 KB, 35 trang )

UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM 
˜&™ 
PHAN HỮU THỊNH 

XÂY DỰNG HỆ THỐNG PHIẾU HỌC TẬP CHO CÁC 
BÀI LÊN LỚP TRI THỨC MỚI ĐỊA LÍ LỚP 7 TRƯỜNG 
THCS 

TIỂU LUẬN CAO ĐẲNG 
NGÀNH :  SƯ PHẠM ĐỊA LÍ 
HỌC PHẦN: LÍ LUẬN DẠY HỌC ĐỊA LÍ 2 

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: 

TH.S – GVC. NGUYỄN THỊ XUÂN THỦY 

Huế, 2011


 


LỜI CẢM ƠN 
Tự đáy lòng mình, tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Thạc sĩ; 
Giảng viên chính NGUYỄN THỊ XUÂN THỦY. Người đã tận tình hướng dẫn 
giúp đỡ tôi rất nhiều trong  khi tôi làm bài tiểu luận này. Trong bài tiểu luận này, 
tôi  cũng  đã  sử  dụng  nhiều  tư  liệu  của  Th.S. GVC  Nguyễn  Thị  Xuân  Thủy. 
Trường Cao Đẳng Sư Phạm Thừa Thiên Huế với  Đề tài khoa học cấp trường: 
“Xây dựng hệ thống các bài tập nhận thức trong chương trình địa lí lớp 7 nhằm 
góp phần đổi mới phương pháp và nâng cao hiệu quả giảng dạy ở trường trung 


học  cơ  sở”.  và  của  GS  TRẦN  BÁ  HOÀNH;  PGS.TS.  NGUYỄN  ĐỨC 
THÀNH và từ nhiều nguồn khác nhau nữa.


 


Mục lục 
Trang 

PHẦN MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài. 



2. Mục đích nghiên cứu của đề tài. 



3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. 



4. Đối tượng nghiên cứu của đề tài. 



5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài. 




6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài. 



PHẦN NỘI DUNG. 
CHƯƠNG  I:  CƠ  SỞ  LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ  THỰC  TIỄN CHO VIỆC XÂY 
DỰNG CÁC PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ Ở THCS. 



1. Cơ sở lí luận của việc xây dựng hệ thống phiếu học tập  trong dạy học địa lí ở 
THCS. 



1.1. Khái niệm 



1.2. Vai trò của việc sử dụng phiếu học tập trong dạy học địa lí 



1.3. Bản chất của việc sử dụng phiếu học tập trong dạy học địa lí. 



1.4. Những điều cần thiết của việc sử dụng phiếu học tập trong dạy học. 7 
1.5. Phân loại phiếu học tập dùng trong dạy học địa lí. 




2. Cơ sở thực tiễn của việc xây dựng các phiếu học tập trong dạy học địa lí ở 
THCS. 

10 

CHƯƠNG II: XÂY DỰNG HỆ THỐNG PHIẾU HỌC TẬP CHO CÁC BÀI 
LÊN LỚP TRI THỨC MỚI ĐỊA LÍ LỚP 7. 

13 

1. Những tiền đề cơ bản. 

13 

1.1. Mục tiêu dạy học lớp 7. 

13 

1.2.Nội dung chương trình và sách giáo khoa lớp 7. 

13 

1.3. Trình độ nhận thức của học sinh. 

15



 


2.  Nguyên tắc cơ bản trong việc xây dựng các phiếu học tập. 

15 

3. Cấu trúc và cách xây dựng phiếu học tập. 

17 

3.1. Cấu trúc của một phiếu học tập. 

17 

3.2. Cách thức xây dựng cho một phiếu học tập. 

18 

4. Sử dụng phiếu học tập để hình thành kiến thức mới cho học sinh trong dạy 
học địa lí lớp 7. 

19 

4.1. Sử dụng phiếu học tập để phát huy kĩ năng quan sát 

20 

4.2. Sử dụng phiếu học tập để phát huy kĩ năng phân tích 


21 

4.3. Sử dụng phiếu học tập để phát huy kĩ năng so sánh 

22 

4.4. Sử dụng phiếu học tập để phát huy kĩ năng khái quát hóa. 

23 

4.5.  Sử dụng phiếu học tập để phát huy kĩ năng suy luận 

24 

5. Danh mục hệ thống các phiếu học tập dùng trong các bài lên lớp tri thức mới 
địa lí lớp 7. 

25 

PHẦN KẾT LUẬN. 
1. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài 

30 

2. Kết quả đạt được và hạn chế của đề tài. 

30 

2.1. Kết quả đạt được. 


30 

2.2. Hạn chế. 

30 

3. Hướng phát triển của đề tài 

30 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
PHỤ LỤC


 


PHẦN MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài. 
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện đại­Quan điểm 
lấy  người học  làm  trung  tâm  của quá trình  dạy học  thì việc đổi  mới  phương 
pháp dạy học trở thành một nhiệm vụ vô cùng quan trọng và bức thiết. 
Nghị quyết trung ương 2 ban chấp hành trung ương đảng khóa VIII đã 
nhấn mạnh tới việc đổi mới phương pháp giáo dục hiện đại.“ Đổi mới mạnh mẽ 
phương pháp giáo dục­đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện 
nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên 
tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy­học, đảm bảo điều kiện và thời 
gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh nhất là sinh viên đại học. Phát triển 
mạnh phong  trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân 
nhất  là  thanh  niên”.  Nghị  quyết  số  40/2000/QH  10,  ngày  09  tháng  12  năm 

2000  của  quốc  hội  khóa  X  về  đổi  mới  chương  trình  giáo  dục  phổ  thông  đã 
khẳng định: “Mục tiêu của việc đổi mới chương trình phổ thông lần này là xây 
dựng  chương  trình,  phương  pháp  giáo  dục,  sách  giáo  khoa  phổ  thông  mới 
nhằm nâng cao giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển 
nguồn nhân lực, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với 
truyền thống và thực tiễn Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông của 
các nước đang phát triển trong khu vực và thế giới”. Bởi vậy, đổi mới phương 
pháp giáo dục trong nhà trường là một nhiệm vụ cực kì quan trọng dành cho tất 
cả các giáo viên, các nhà giáo dục và cả toàn nghành giáo dục, của cả xã hội. 
Trong đó, Địa lí nhà trường có vai trò cực kì quan trọng vị đặc thù của môn học 
là gắn với thực tiễn cuộc sống. 
Địa lí phổ thông mà đặc biệt là địa lí trung học cơ sở có vai trò quan trọng 
trong sự tiếp nối các kiến thức địa lí mà các em được học ở bậc tiểu học. Địa lí 
lớp 7 giúp các em có cái nhìn tổng quát về các môi trường địa lí, thiên nhiên và 
con người ở các châu lục. Những kiến thức này hầu như rất xa lạ với các em.


 


Vì vậy, phương thức truyền đạt tốt nhất là cho học sinh hoạt động tự tìm 
ra kiến thức thông qua hoạt động với các phiếu học tập do giáo viên đưa ra. 
Phiếu  học  tập  giúp định  hướng nhận thức cho  học  sinh,  giúp học  sinh 
diễn đạt ý tưởng của mình một cách trọn vẹn và đầy đủ hơn. Khi sử dụng phiếu 
học tập, sẽ rèn cho học sinh các kĩ năng, thao thác hoạt động, phát huy công tác 
độc lập, tinh thần trách nhiệm trong học tập, rèn luyện khả năng tư duy, sáng 
tạo của bản thân trong quá trình học tập. Đồng thời, sử dụng phiếu học tập còn 
giúp học sinh vừa nắm vững tri thức vừa rèn luyện khả năng tự học, tự sáng tạo. 
Như vậy, phiếu học tập có vai trò rất lớn trong việc hình thành kĩ năng nhận 
thức, sáng tạo và khả năng tự học ở mỗi học sinh. 

Nhìn  chung  ở  các trường phổ  thông, các  trường  trung học  cơ  sở,  giáo 
viên còn gặp lúng túng trong việc sử dụng phiếu học tập trong các bài dạy của 
mình, làm cho chất lượng bài dạy không cao. 
Vì vậy, đề tài: “XÂY DỰNG HỆ THỐNG PHIẾU HỌC TẬP CHO 
CÁC BÀI LÊN LỚP TRI THỨC MỚI ĐỊA LÍ LỚP 7 TRƯỜNG THCS” 
được nghiên cứu nhằm xây dựng hệ thống các phiếu học tập cho các nội dung 
nêu trong địa lí lớp 7. Phục vụ có hiệu quả cho công tác dạy học địa lí lớp 7 nói 
riêng và trường trung học cơ sở nói chung. 
Hy vọng rằng, đề tài này sẽ  có ích cho giáo viên trong giảng dạy địa lí ở 
trường trung học cơ sở. Là tài liệu học tập cho học sinh và là nguồn tư liệu tham 
khảo giúp cho sinh viên địa lí các trường Đại Học – Cao Đẳng trong việc học 
tập và tập làm nghiên cứu khoa học giáo dục.


 


2. Mục đích nghiên cứu của đề tài. 
­ Xây dựng hệ thống các phiếu học tập cho các nội dung nêu trong địa lí lớp 7. 

3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. 
­  Tìm hiểu về cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc sử dụng phiếu học tập 
trong dạy học địa lí. 
­  Tìm hiểu về chương trình sách giáo khoa và chương trình địa lí lớp 7. 
­  Tìm hiểu về cấu trúc và cách thức xây dựng chung cho phiếu học tập. 
­  Tìm hiểu về các cách sử dụng phiếu học tập trong dạy học địa lí. 
­  Xây dựng hệ thống phiếu học tập cho các bài lên lớp địa lý lớp 7. 

4. Đối tượng nghiên cứu của đề tài. 
­  Các loại phiếu học tập dùng trong dạy học địa lí lớp 7. 


5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài. 
­  Sử dụng  phiếu học tập trong dạy học địa lí lớp 7. 
­  Hình thức tổ chức: Bài lên lớp nghiên cứu tài liệu mới 

6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài. 
­  Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Đọc tài liệu, tổng hợp, phân tích tư liệu. 
ð Đó các công trình nghiên cứu có trước liên quan đến đề tài nghiên cứu 
ð  Các  tác  phẩm  kinh  điển,  văn  kiện,  nghị  quyết  có  liên  quan  đến  đề  tài 
nghiên cứu 
ð…..v.v…… 
­  Phương pháp điều tra, khảo sát 
­  Phương pháp thống kê toán học


 


PHẦN NỘI DUNG 
CHƯƠNG I: 
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CHO VIỆC XÂY DỰNG 
CÁC PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ Ở THCS 

1.  Cơ  sở  lí  luận  của  việc  xây  dựng  hệ  thống  phiếu  học  tập 
trong dạy học địa lí ở THCS. 
1.1. Khái niệm 
Theo PGS.TS. Nguyễn Đức Thành: “Để tổ chức các hoạt động của học 
sinh, người ta phải dùng các phiếu hoạt động học tập gọi tắt là phiếu học tập. 
Còn gọi cách  khác  là phiếu  hoạt động hay  phiếu  làm  việc.  Phiếu  học  tập  là 
những tờ giấy rời, in sẵn những công tác độc lập hay làm theo nhóm nhỏ, được 

phát cho học sinh để học sinh hoàn thành trong một thời gian ngắn của tiết học. 
Trong mỗi phiếu học tập có ghi rõ một vài nhiệm vụ nhận thức nhằm hướng tới 
hình thành kiến thức mới, kĩ năng hay rèn luyện thao tác tư duy để giao cho học 
sinh”. 
Nội dung hoạt động được ghi trong phiếu học tập có thể là tìm ý điền tiếp 
hoặc tìm thông tin phù hợp với yêu cầu của hàng và cột trong bảng  hay trả lời 
câu hỏi. Nguồn thông tin để học sinh hoàn thành phiếu học tập có thể là trong 
sách  giáo  khoa,  hình  vẽ,  các  thí  nghiệm,  mô  hình,  sơ  đồ  và  những  tài  liệu 
khác…. 
Phiếu học tập là công cụ cá thể hóa hoạt động học tập của học sinh và là 
công cụ xử lí các thông tin ngược từ học sinh đến giáo viên. 

1.2. Vai trò của việc sử dụng phiếu học tập trong dạy học địa lí 
Theo  GS.  Trần Bá Hoành:  “Trong  cách dạy học  tích cực  khi  sử  dụng 
phiếu học tập có sự giao tiếp thường xuyên giữa thầy và trò,giữa trò với trò, bài 
học được xây dựng từ những đóng góp của học sinh thông qua các hoạt động 
tập thể do thầy tổ chức”.

 


Còn theo PGS.TS. Nguyễn Đức thành: “Phiếu học tập có ưu thế hơn câu 
hỏi, bài tập ở chỗ muốn xác định một vài nội dung kiến thức nào đó thỏa mãn 
nhiều tiêu chí hoặc xác định nhiều nội dung từ các tiêu chí khác nhau, nếu diễn 
đạt bằng câu hỏi thì dài dòng. Ta có thể thay một bảng có các tiêu chí thuộc các 
hàng, các cột khác nhau. Học sinh căn cứ vào các tiêu chí ở hàng và cột để tìm 
ý điền vào ô trống cho phù hợp. Như vậy giá trị lớn nhất của phiếu học tập với 
nhiệm vụ học tập phức tạp được định hướng rõ ràng, diễn đạt ngắn gọn bằng 
một bảng gồm có các hàng, cột ghi rõ các tiêu chí cụ thể”. 
Trong dạy học truyền thống, giáo viên là trung tâm của hoạt động, trong 

một giờ học thì hoạt động của giáo viên chiếm phần lớn, giáo viên trình bày, 
giảng giải, biểu diễn thí nghiệm, phân tích, tổng hợp, minh họa.....v.v. còn học 
sinh  thì  ngồi  ghi  chép,  nhìn  quan  sát  một  cách  thụ  động. Khi  giáo  viên  nêu 
những câu hỏi thì học sinh trả lời nhưng chỉ một vài em hoạt động còn hầu hết 
các học sinh còn lại ngồi nghe câu trả lời của các bạn. Vì vậy, học sinh ít được 
hoạt động, kĩ năng của các em ít được rèn luyện và khả năng tư duy, khả năng 
nhận thức của học sinh ít được phát triển. Mặc khác, giáo viên chỉ có thể đánh 
giá học sinh thông qua gọi kiểm tra và ở một số học sinh hay trả lời câu hỏi. 
Bằng việc sử dụng các phiếu học  tập, chuyển hoạt động của giáo viên từ 
trình bày, giảng giải, thuyết minh sang hoạt động hướng dẫn, chỉ đạo. Như vậy, 
mọi học sinh được tham gia hoạt động tích cực, không còn hiện tượng thụ động 
nghe giảng. 
Như vậy, bằng việc hoàn thành phiếu học tập, học sinh tự đánh giá được 
hoạt động tích cực, tạo được hứng thú trong giờ học, kích thích tư duy của học 
sinh. Đặc biệt, khi dùng phiếu học tập giáo viên có thể kiểm soát đánh giá được 
trình độ của học sinh và từ đó có những điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với 
từng đối tượng học sinh và từ đó nâng cao chất lượng. 

Tựu chung lại, phiếu học tập có vai trò cực kì quan trọng:


 


­  Là công cụ hoạt động và giao tiếp giữa thầy và trò, giữa trò với trò, giữa trò 
với những yêu cầu của bài học. 
­  Định hướng rõ ràng, diễn đạt ngắn gọn bằng một bảng gồm có các hàng, cột 
ghi rõ các tiêu chí cụ thể. Giúp định hướng nhận thức và nội dung thực hiện. 
­  Là  công cụ cho phép cá thể hoá hoạt động học tập và đồng thời nó là 


công cụ hữu hiệu trong việc thu thập và xử lí các thông tin ngược. 
­  Thông tin được truyền nhanh ( bằng thị giác) và lưu giữ trong óc học sinh 
lâu hơn 
­  Phương tiện để tổ chức hoạt động học tập của học sinh nhằm lĩnh hội, khám 
phá kiến thức mới, củng cố kiến thức đã có. Khi giáo viên sử dụng phiếu 

học tập thì tất cả học sinh đều phải suy nghĩ và làm việc theo khả năng 
của mình. Lôi cuốn, gây hứng thú và duy trì sự hưng phấn  cho học sinh 
trong giờ học. Giúp học sinh tích cực hoạt động hơn, tự giác hơn và sáng 
tạo trong quá trình học tập. 
­  Là phương tiện để phát triển các kĩ năng kĩ năng nhận thức cho học sinh. 
Thông qua  làm  việc  với phiếu  học  tập thì các  kĩ  năng  về tư duy,  kĩ  năng 
nhận thức (Phân tích, so sánh, tổng hợp, suy luận... ) sẽ được phát triển cao 
hơn. 

1.3. Bản chất của việc sử dụng phiếu học tập trong dạy học địa lí. 
­  Phiếu học tập giúp định hướng hoạt động cho học sinh. 
­  Giáo viên nghiên cứu nội dung chương trình giảng dạy, lựa chọn ra những 
bài, những phần có khả năng áp dụng phiếu học tập hiệu quả nhất. Phân tích 
nội dung bài dạy, tìm ra những khái niệm cơ bản, khái niệm gốc cần truyền 
đạt, hình thành. 
­  Giáo viên dựa vào chính phiếu học tập để soạn ra các tình huống dạy học 
cũng như các thao tác, phương pháp dạy, lúc này phiếu học tập chính là mục 
đích ­ phương tiện truyền đạt của giáo viên và lĩnh hội kiến thức của học 
sinh.
10 
 


1.4. Những điều cần thiết của việc sử dụng phiếu học tập trong dạy 

học. 
­  Giáo viên phải nắm vững mục đích, yêu cầu và nội dung cơ bản của bài dạy. 
Do đó, phiếu học tập phải phản ánh kiến thức cơ bản, trọng tâm của bài học. 
­  Giáo viên phải nắm vững các cách biến hóa nội dung các phiếu học tập trong 
dạy học. 
­  Lựa chọn các hình thức tổ chức thích hợp nhất để cho học sinh hoạt động, 
làm việc với phiếu học tập, làm tăng hiệu quả của phiếu học tập. 
­  Phải chú ý tạo lập đầy đủ thông tin để giúp học sinh có thể dựa vào các phiếu 
học tập để tích cực chủ động độc lập trong việc hiểu, nắm vững và giải quyết 
các phiếu học tập, từ đó hoàn thiện kiến thức cho bản thân mình. 

1.5. Phân loại phiếu học tập dùng trong dạy học địa lí. 
Trong dạy học địa lí, giáo viên thường sử dụng nhiều dạng phiếu học tập 
khác nhau, tùy theo mục tiêu đặt ra cũng như đặc điểm nội dung từng bài mà có 
sự lựa chọn và sử dụng cho phù hợp. 

1.5.1. Phân loại theo mục đích sử dụng. 
1.5.1.1. Phiếu dùng để giảng bài mới 
Loại phiếu này sử dụng khi có kiến thức mới cần hình thành cho học sinh. 
Người  giáo  viên  sử  dụng  phiếu  học  tập  để  học  sinh  hoạt  động,  hoàn  thành 
nhiệm vụ nhận thức trong phiếu học tập. Từ đó hình thành kiến thức mới cho 
học sinh. 

1.5.1.2.  Phiếu dùng ôn tập 
Loại phiếu này có tính chất tổng hợp kiến thức lại cho học sinh. Yêu cầu 
học sinh huy động những kiến thức đã học để hoàn thành phiếu học tập, từ đó 
cũng cố, khắc sâu kiến thức. Thông thường dùng để ôn tập cuối bài học, cuối 
các phần, các chương.

11 

 


1.5.1.3.  Phiếu kiểm tra bài cũ. 
Loại phiếu này sử dụng để kiểm tra kiến thức của học sinh. Người giáo 
viên soạn phiếu học tập để kiểm tra kiến thức cho học sinh. Giáo viên có thể 
phát cho mỗi học sinh một phiếu để tất cả học sinh phải hoàn thành phiếu học 
tập (tương tự như dạng kiểm tra 5 phút đầu giờ). Hoặc có thể, giáo viên phóng 
to phiếu học tập trên giấy rô­ki treo lên trên bảng, để cho học sinh hoàn thành 
phiếu học tập và từ đó cũng cố kiến thức. 

1.5.1.4.  Phiếu thực hành 
Loại phiếu này được dùng trong các bài thực hành. Giáo viên dựa vào 
những bài tập trong bài thực hành để từ đó soạn ra các phiếu học tập để cho học 
sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập. Loại phiếu này giúp định hướng nhận thức 
cho học sinh để các em giải quyết các bài tập trong các bài thực hành. 

1.5.2. Phân loại theo mức độ đầy đủ của nội dung. 
1.5.2.1.  Tìm ý phù hợp điền vào ô trống của bảng 
Loại phiếu này là một bảng gồm có các cột dọc và hàng ngang, học sinh 
tìm ý phù hợp để điền vào bảng. (Phiếu học tập số 41). 

1.5.2.2.  Phiếu điền khuyết. 
Nội dung của phiếu  học tập  chưa đầy  đủ, có  những phần  giáo  viên  để 
trống để cho học sinh tự hoàn thành. (Phiếu học tập số 34). 

1.5.2.3.  Phiếu có đầy đủ nội dung 
Đây là phiếu học tập có đầy đủ nội dung (có thể là một đoạn miêu tả về 
hiện tượng địa lí, có thể là một bảng số liệu hay là một biểu đồ, sơ đồ.....). Học 
sinh dựa vào phiếu học tập để rút ra kiến thức. (Phiếu học tập số 16). 


1.5.3. Loại phiếu phát triển kĩ năng nhận thức. 
1.5.3.1. Kĩ năng quan sát 
Đây là dạng phiếu học tập rèn luyện cho học sinh kĩ năng quan sát, nắm 
bắt đối tượng. Từ đó rút ra kiến thức cho bản thân. (Phiếu học tập số 1).
12 
 


1.5.3.2.  Kĩ năng so sánh 
Đây là dạng phiếu học tập rèn luyện cho học sinh kĩ năng so sánh các vấn 
đề địa lí, các đối tượng địa lí. Từ đó thấy được sự khác nhau giữa các vấn đề, 
các đối tượng địa lí rồi tự rút ra kiến thức cho bản thân mình. (Phiếu học tập số 
40). 

1.5.3.3.  Kĩ năng phân tích 
Đây là dạng phiếu học tập rèn luyện cho học sinh kĩ năng phân tích các 
vấn đề, các hiện tượng địa lí. (Phiếu học tập số 17). 

1.5.3.4.  Kĩ năng tổng hợp 
Khi giải quyết vấn đề mang tính chất tổng hợp, cần huy động kiến thức 
để hoàn thành bài tập thì giáo viên dùng loại phiếu này. (Phiếu học tập số 9). 

1.5.4. Phân loại theo mức độ khó 
1.5.4.1.  Phiếu liên hệ kiến thức: 
Loại phiếu này đòi hỏi học sinh phải có sự kết hợp kiến thức trong sách 
giáo khoa và phải liên hệ với thực tế xung quanh thực tế đời sống, huy động vốn 
sống của mình để giải quyết các nhiệm vụ nhận thức. (Phiếu học tập số 5). 

1.5.4.2.  Phiếu bài tập nhận thức. 

Loại phiếu này được dựa trên các bài tập nhận thức, nói đúng hơn là các 
bài toán phải giải quyết trong quá trình nhận thức. 
Theo Thạc sĩ Nguyễn Thị Xuân Thủy thì “Bài tập nhận thức là một hệ 
thông tin xác định bao gồm cái đã cho (những điều kiện) và cái cần tìm (những 
yêu cầu) luôn luôn không phù hợp với nhau (mâu thuẫn), dẫn đến nhu cầu phải 
khắc phục bằng cách biến đổi chúng, gọi là quá trình giải bài toán”. Vì vậy, 
phiếu bài tập nhận thức cũng chính là các bài tập nhận thức. 
Loại phiếu học tập này sẽ rèn luyện khả năng tư duy cao độ, phát huy 
công tác độc lập cho học sinh. (Phiếu học tập số 10).

13 
 


2. Cơ sở thực tiễn của việc xây dựng các phiếu học tập trong 
dạy học địa lí ở THCS. 
2.1. Quan niệm của giáo viên về phiếu học tập. 
Kết quả điều tra 15 giáo viên giảng dạy địa lí của các trường Trung học cơ sở 
thuộc TP Huế cho thấy rằng: 
Bảng 1. Quan niệm của giáo viên về phiếu học tập. 

NỘI DUNG 

HĐ 

ĐY 

PV  KĐY  HKĐY  TC 












15 











15 












15 











15 











15 












15

Giải quyết phiếu học tập là nhiệm vụ 
của  học  sinh  (  Tự  tìm  kiến  thức 
mới). 
Phiếu  học  tập  phát  triển  kĩ  năng 
nhận  thức  cho  học  sinh  (Tư  duy, 
quan  sát,  so  sánh,  phân  tích,  tổng 
hợp, suy luận). 
Phiếu học tập định hướng nhận thức, 
tổ chức hoạt động cho học sinh. 
Nội  dung  trong  phiếu  học  tập  là 
những  kiến  thức  mới  mà  học  sinh 
chưa biết. 
Nội  dung  trong  phiếu  học  tập  là 
những nội dung bài học cần cho học 
sinh khắc sâu kiến thức. 
Nội  dung  trong  phiếu  học  tập  là 
những nội dung cần cho học sinh tái 
hiện. 
14 

 


Từ bảng trên ta có thể kết luận rằng đa số giáo viên ở Trung học cơ sở 
xem phiếu học tập như là một công cụ để cũng cố kiến thức, giúp các em tái 
hiện lại những kiến thức đã học hoặc khắc sâu vấn đề. Rất ít giáo viên chi rằng 
nội dung trong phiếu học tập là những kiến thức mới, các em phải trải qua hoạt 
động với phiếu học tập mới rút ra được kiến thức cho bảng thân mình. Nhiều 
giáo viên cho rằng phiếu học tập có khả năng định hướng nhận thức, tổ chức 
hoạt động cho học sinh. Và trên 50 % giáo viên được khảo sát cho rằng phiếu 
học tập có thể phát triển, hoàn thiện nhận thức cho học sinh, phát triển các kĩ 
năng và khả năng tư duy. 
Như vậy, đa số giáo viên cho rằng phiếu học tập co vai trò rất quan trọng 
nhưng về việc sử dụng các phiếu học tập sao cho hiệu quả thì giáo viên còn lúng 
túng. 

2.2. Các phương tiện dạy học giáo viên sử dụng trong quá trình dạy 
học. 
Bảng 2. Các loại phương tiện dạy học giáo viên thường sử dụng trong quá trình 
dạy học. 
Các phương tiện dạy học 

Số lượng 

Tỉ lệ (%) 

Câu hỏi bằng kênh chữ 

15 


100 

Công nghệ thông tin 



20 

Phiếu học tập 



20 

Tranh ảnh 



33.3 

Sơ đồ hóa các nội dung 



13.3 

Bản đồ 

13 


86.6 

Bảng số liệu 

10 

66.6 

Qua bảng trên thì chúng ta thấy rằng: 100% giáo viên thường sử dụng 
các câu hỏi bằng kênh chữ trong quá trình dạy học, sau đó bản đồ ( 86.6%),
15 
 


Bảng số liệu (66.6%). Trong khi phiếu học tập chỉ có 20%, Công nghệ thông tin 
(20%) và sơ đồ (13.3%). Như vậy, đa số giáo viên vẫn sử dụng các phương tiện 
truyền thống mang truyền thụ và cũng cố cho học sinh. 
Chúng tôi đã khảo sát 160 học sinh lớp 7 về sở thích của học sinh trước 
những hoạt động mà giáo viên phải đưa ra. 
Bảng 3. Sở thích của học sinh về các dạng hoạt động của giáo viên đưa ra. 
Các hoạt động 

RT 



IT 

KT 


HKT 

Đọc và phân tích bản đồ 

25 

40 

43 

40 

12 

Vẽ và phân tích biểu đồ 

21 

45 

49 

29 

16 

Điền sơ đồ nội dung 

95 


30 

12 

14 



Làm việc với các phiếu học tập 

98 

40 

11 





Phân tích các bản số liệu 

23 

37 

50 

30 


20 

Phân tích tranh ảnh 

40 

45 

35 

26 

14 

Qua bảng trên có thể rút ra được một điều là: sở thích của học sinh là 
thiên về làm việc với các phiếu học tập với 86.25% số em học sinh thích đến rất 
thích.  Sau  đó  là  điền  sơ  đồ  nội  dung  (78.1%),  phân  tích  tranh  ảnh  (53.1%). 
Trong khi đó các em không thích đọc và phân tích bản đồ  với 59.3% số em học 
sinh cho rằng ít thích đến hoàn toàn không thích, sau đó là vẽ và phân tích biểu 
đồ (58.75%). So sánh với bảng 2 ta thấy rằng có sự mâu thuẫn giữa sở thích của 
học sinh và việc sử dụng phương tiện của giáo viên. Các phương tiện mà giáo 
viên sử dụng nhiều như : Câu hỏi bằng kênh chữ, bản đồ, bảng số liệu thì học 
sinh lại không thích. Trong khi các phương tiện sử dụng ít như: Phiếu học tập, 
sơ đồ thì các em lại rất thích. 
Qua thực trạng trên, tổng kết 3 bảng số liệu thì có thể rút ra một nhận xét 
là : “Cần thiết phải xây dựng hệ thống phiếu học tập nhằm phục vụ có hiệu quả 
công tác dạy học địa lí ở trường Trung học cơ sở”.
16 
 



CHƯƠNG II 
XÂY DỰNG HỆ THỐNG PHIẾU HỌC TẬP CHO CÁC BÀI LÊN 
LỚP TRI THỨC MỚI ĐỊA LÍ LỚP 7. 

1. Những tiền đề cơ bản. 
1.1. Mục tiêu dạy học lớp 7. 
Môn học địa lí ở lớp 7 nhằm giúp học sinh có những kiến thức phổ thông 
cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lí, về hoạt động của con người trên Trái 
đất và các châu lục. 
­ 

Góp phần hình thành thế giới quan khoa học, giáo dục tư tưởng, tình cảm 

đúng đắn, giúp học sinh bước đầu vận dụng những kiến thức địa lí để ứng xử 
phù hợp với môi trường tự nhiên, xã hội xung quanh, phù hợp với các yêu cầu 
đất nước và của thế giới. 
­ 

Nhận biết các đặc điểm tự nhiên, dân cư, kinh tế của các châu lục và các 

khu vực trên thế giới ngày nay, qua đó hiểu rõ mối tương tác giữa các yếu tố địa 
lí với con người trên các lãnh thổ khác nhau. 
­ 

Học sinh có kĩ năng quan sát, nhận xét tranh ảnh, sơ đồ, bảng số liệu để 

rút ra kiến thức địa lí. 
­ 


Sử dụng tương đối thành thạo bảng đồ để nhận biết và trình bày một số 

hiện tượng địa lí trên các lãnh thổ và địa phương. 
­ 

Có thái độ đúng đắn về các vấn đề môi trường, các vấn đề về kinh tế, văn 

hóa xã hội ở các châu lục và trên thế giới. 
Từ những mục tiêu trên chính là những định hướng cơ bản để tạo điều 
kiện  cho  việc  xây  dựng  hệ  thống  phiếu  học  tập  trong  dạy  học  địa  lí  lớp  7 
Trường trung học cơ sở. 

1.2.Nội dung chương trình và sách giáo khoa lớp 7. 
Nội dụng chương trình địa lí lớp 7 có 2 khối kiến thức rất rõ rệt: 
­ Ở khối kiến thức thứ nhất, học sinh được cung cấp những hiểu biết về 
thành phần nhân văn của môi trường và các môi trường địa lí trên Trái Đất. Đây
17 
 


là phần hoàn chỉnh những kiến thức đại cương về Trái Đất mà các em được học 
ở lớp 6. 
Trong phần này, các em sẽ được học về các vấn đề về dân số (dân số thế 
giới, nguồn lao động, gia tăng dân số..), về dân cư và về loại hình quần cư (nông 
thôn, đô thị,…). Đây là những thành phần rất quan trọng để tạo nên môi trường 
địa lí ngày nay. 
­ Ở khối kiến thức thứ hai, học sinh được cung cấp những hiểu biết về 
thiên nhiên và con người ở các châu lục. 
Trong phần này, học sinh sẽ được tìm hiểu về các đặc điểm tự nhiên của 
các môi trường địa lí, và hoạt động kinh tế của con người ở các đới. Ở phần này, 

chúng ta thấy được rằng con người và môi trường có sự tác động qua lại với 
nhau. 
Chương trình được trình bày theo cấu trúc từ châu lục đến khu vực. 
Chương trình còn đề cặp đến những vấn đề quan trọng và cắp bách của 
thế  giới. Đó là thiên tai, dân số, sự bùng nổ dân số, đô  thị hóa, ô nhiễm môi 
trường… Đó là những vấn đề mới và khó nên sách giáo khoa lớp 7 chỉ cung cấp 
những hiểu biết cơ bản để cho học sinh bước đầu làm quen với các khái niệm, 
thuật ngữ. 
Sách giáo khoa địa lí lớp 7 không chỉ có kênh chữ mà còn có bản đồ, sơ 
đồ, hình ảnh địa lí, biểu đồ, lát cắt… Kênh hình không chỉ dừng lại ở chức năng 
minh họa mà quan trọng hơn, nội dung địa lí để phát huy trí lực, khả năng tư 
duy cho học sinh. Với đặc điểm này, đòi hỏi phải sử dụng các phiếu học tập 
theo hướng học sinh phải khai thác kiến thức từ nhiều nguồn khác nhau để giải 
quyết các nhiệm vụ nhận thức. 
Tóm lại, các bộ phận trong chương trình địa lí lớp 7  tạo thành một hệ 
thống  gắn  bó  chặt  chẽ  với  nhau.  Vậy  nên,  việc  sử  dụng  phiếu  học  tập  dùng 
trong dạy học địa lí lớp 7 sẽ tạo điều kiện liện kết hệ thống đó thành một khối và 
thống nhất.

18 
 


1.3. Trình độ nhận thức của học sinh. 
Do đặc điểm về điều kiện kinh tế ­ xã hội và sớm được tiếp cận các phương 
tiện thông tin hiện đại, học sinh trung học cơ sở ngày nay thu được một khối 
lượng kiến thức thông tin về cuộc sống trong xã hội nhiều hơn các thế hệ học 
sinh  đi  trước,  nên  các  em  tỏ  ra  tự  tin  hơn  và  các  em  đòi  hỏi  muốn  tìm  hiểu 
những vấn đề hiện đại hơn. Đặc biệt là những vấn đề cấp bách mang tính chất 
quốc gia, khu vực, toàn cầu. Những vấn đề về cuộc sống thường ngày trực tiếp 

ảnh hưởng đến các em. 
Năng lực quan sát của các em trở nên nhạy bén hơn và quá trình nhận thức 
của học sinh trung học cơ sở không chỉ dừng lại ở chỗ ghi nhớ và mô tả các hiện 
tượng địa lý mà cao hơn là các em bước đầu đã có khả năng phân tích bản chất 
các hiện tượng, tìm ra mối liên hệ nhân quả để đi đến việc khái quát và hệ thống 
hóa kiến thức đã lĩnh hội. 
Trình  độ phát  triển trí dục,  các đặc điểm  về  tâm  sinh  lý của  các em  ngày 
càng hoàn thiện. 

2. Nguyên tắc cơ bản trong việc xây dựng các phiếu học 
tập. 
Quá trình dạy học theo hướng phát triển tư duy độc lập cho học sinh có 
vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, trong việc hình thành 
cho học sinh không chỉ là kiến thức mà còn là con đường tự dành lấy kiến thức, 
rèn luyện phương pháp học tập hợp lí, hình thành trong mỗi học sinh con người 
năng  động,  sáng  tạo  và  độc  lập  về  tư  duy.  Điều  đó,  phụ  thuộc  vào  “Cái  và 
Cách” (Cái ở đây là nội dung thích hợp, còn Cách chính là phương pháp truyền 
thụ của người thầy). Một trong những con đường để đạt được mục tiêu đó chính 
là việc học thông qua giải quyết các phiếu học tập. Tuy nhiên, việc áp dụng các 
phiếu học tập trong quá trình dạy học hay không còn tùy vào chất lượng của các 
phiếu học tập. Vì vậy, việc xây dựng hệ thống các phiếu học tập phải đáp ứng 
một số nguyên tắc cơ bản sau đây: 
­ Đảm bảo tính cơ bản gắn liền với tính tổng hợp.
19 
 


­ Đảm bảo tính kế thừa và phụ thuộc lẫn nhau. 
­ Đảm bảo tính phân hóa của các phiếu học tập. 
­ Đảm bảo tính thực tiễn và tính hiệu quả. 

Đối với “nguyên tắc cơ bản gắn liền với tính tổng hợp” thì khi xây dựng 
bất kỳ nội dung nào thì phải chú ý đến các thông tin cơ bản, những mối liên hệ 
nhân quả, những quy luật và những kĩ năng và phương pháp học tập cơ bản. Vì 
đây là những kiến thức cơ bản mà trong quá trình giải quyết các phiếu học tập ở 
mức độ cao hơn thì học sinh phải huy động tổng hợp những kiến thức cơ bản 
này. 
Đảm bảo tính kế thừa và phụ thuộc lẫn nhau: 
Nội dung chương trình địa lí lớp 7 đã mang sẵn tính kế thừa và phụ thuộc 
lẫn nhau, bổ sung cho nhau, nội dung trước làm nền tảng cho nội dung sau và 
nội dung sau thông thường phát triển cho nội dung trước. Vì vậy, khi xây dựng 
hệ thống các phiếu học tập cho các bào lên lớp địa lí lớp 7 thì chúng ta phải theo 
trình tự phần, chương theo như chương trình và nội dung sách giáo khoa. 
Đảm bảo tính phân hóa của các phiếu học tập: 
Các phiếu học tập chỉ trở thành động lực thúc đẩy sự học tập tích cực của 
học  sinh  khi  chúng được  soạn  thảo  đảm  bảo  tính  vừa  sức.  Khi  xây  dựng  hệ 
thống phiếu học tập cần xác định loại bài tập nào cơ bản, điển hình, đơn giản 
phù hợp với đa số học sinh trung bình. Từ những bài tập cơ bản đó thì chúng ta 
biến hóa để trở thành những bài phức tạp hơn cho một số học sinh giỏi. Tính 
phân hóa của hệ  thống phiếu học tập sẽ cho phép giáo viên tổ chức các hoạt 
động trong quá trình dạy học hợp lí, phù hợp với nhiều đối tượng có sự phân 
hóa khác nhau. 
Để đảm bảo “Tính thực tiễn và tính hiệu quả” thì hệ thống của các phiếu 
học tập phải có vai trò là cầu nối giữa lí thuyết với thực tiễn, giữa nhà trường 
đối với đời sống sản xuất. Hệ thống phiếu học tập được xem như là phương tiện 
không chỉ để học sinh nắm kiến thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo mà còn hình 
thành phẩm chất tốt đẹp cho mỗi công dân mới.

20 
 



3. Cấu trúc và cách xây dựng phiếu học tập. 
3.1. Cấu trúc của một phiếu học tập. 
Phiếu học tập là một tài liệu hướng dẫn học, nghĩa là hướng dẫn học sinh 
trình tự thực hiện các thao tác để tìm ra kết quả học tập. 
Do vậy, thành phần của phiếu học tập gồm có phần chủ yếu sau đây: 
­  Phần dẫn dắt thực hiện : Vừa là điều kiện cho, vừa chỉ dẫn nguồn thông tin 
cho học sinh cần sử dụng. 
­  Phần hoạt động :  Các  công  việc  cần thực hiện,  đó chính là  các  nhiệm  vụ 
nhận thức mà học sinh phải hoàn thành. 
­  Thời gian hoàn thành 
­  Đáp án (sẽ có phần riêng khi giáo viên đưa ra kết quả hoạt động và tổng kết 
nội dung). 
Ví dụ : 
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 
Họ và tên học sinh (nhóm)………………     Lớp ….…... 
Quan sát lược đồ 5.2 trong sách giáo khoa, hình 5.3 và  5.4, cho biết vị 
trí địa lí và đặc điểm của môi trường xích đạo ẩm bằng cách điền vào bảng 
dưới đây: 
Vị trí địa lí 

Đặc điểm của môi trường xích đạo ẩm 
Khí hậu 

Sinh vật 

Nhiệt độ :……… 

Động vật: ………. 


Lượng mưa: …… 

Thực vật………… 

Ghi chú : Thời gian hoàn thành 5 phút

21 
 


Phần dẫn dắt thực hiện : 
« Quan sát lược đồ 5.2 trong sách giáo khoa, hình 5.3 và  5.4 » thì điều 
kiện cho là những thông tin trong lược đồ 5.2 trong sách giáo khoa và hình 5.3 
và 5.4. Những thông tin trong bảng của phiếu học tập là phần dẫn dắt thực hiện. 
Phần hoạt động : 
­  Quan sát lược đồ 5.2 trong sách giáo khoa, hình 5.3 và  5.4 
­  Trình bày vị trí địa lí và đặc điểm của môi trường xích đạo ẩm 
­  Hoàn thành bảng trong phiếu học tập 
Thời gian : Tùy theo khối lượng công việc mà ấn định thời gian cho phù 
hợp : Có thể là 5, 10, 15 phút và có thể dài hơn. Trong trường hợp trên thời gian 
hoàn thành là 5 phút. 
Đáp án (sẽ có phần riêng khi giáo viên đưa ra kết quả hoạt động và tổng 
kết nội dung). 

3.2. Cách thức xây dựng cho một phiếu học tập. 
Quy trình xây dựng chung cho một phiếu học tập 
Bước 1: Phân  tích  bài dạy, xác định  trường  hợp  cụ  thể  có  thể  việc  sử 
dụng phiếu học tập trong bài dạy học. 
Bước 2: Xác định nội dung của phiếu học tập, cách trình bày nội dung 
của phiếu học tập và hình thức thể hiện trong phiếu học tập. 

Nội dung của phiếu học tập được xác định dựa vào một số cơ sở sau: mục 
tiêu của bài học, kiến thức cơ bản, phân bố thời gian, phương pháp và phương 
tiện dạy học, môi trường lớp học để xác định nội dung, khối lượng công việc 
trong phiếu học tập cho phù hợp. 
Bước 3: Viết phiếu học tập. 
Các thông tin, yêu cầu trên phiếu học tập phải được ghi rõ ràng, ngắn gọn, 
chính xác, dễ hiểu. Phần dành cho học sinh điền các thông tin phải có khoảng 
trống thích hợp.

22 
 


4. Sử  dụng phiếu  học  tập  để  hình thành  kiến  thức  mới  cho 
học sinh trong khi dạy các bài lên lớp nêu trong Địa Lí lớp 7. 
Trong khi  hình thành kiến  thức  mới,  học sinh  cần  được  rèn  luyện  các 
thao tác, kĩ năng trong từng hoạt động, kết quả hoạt động chính là vấn đề mà 
học sinh cần tiếp thu. Vì vậy, khi hình thành kiến thức mới cho học sinh, giáo 
viên cần sử dụng các phiếu học tập để hình thành các kĩ năng nhận thức cho các 
em. 

* Quy trình sử dụng phiếu học tập: 
Bước 1. 
­ Phân nhóm và phát phiếu cho từng nhóm. 
­  Giới  thiệu,  nêu  yêu  cầu,  cách  thức  làm  việc  và  thời  gian  hoàn  thành 
phiếu. 
Bước 2. 
­ Học sinh hoàn thành phiếu học tập. 
­ Giáo viên bao quát lớp và hướng dẫn đối với những nhóm yếu. 
Bước 3. 

­  Báo cáo kết quả hoạt động của nhóm. Giáo viên tổng kết. 

* Các hình thức sử dụng phiếu học tập: 
Trong quá trình sử dụng các loại phiếu trên có thể  giao phiếu cho học 
sinh bằng các hình thức sau: 
Hình thức 1: Phát cho mỗi em một phiếu. Hình thức này giúp học sinh, tự 
độc lập suy nghĩ tìm tòi để trả lời câu hỏi và bài tập. 
Hình thức 2: Phát cho mỗi nhóm 1 phiếu. Hình thức này giúp học sinh 
thảo luận trao đổi theo nhóm. Sau khi thảo luận nhóm thống nhất ý kiến và ghi 
nội dung trả lời vào phiếu. Hình thức này giúp cho học sinh giao lưu, trao đổi, 
học tập kinh nghiệm của nhau, hỗ trợ nhau. 
Hình thức 3: Cả lớp chỉ có một phiếu học tập. Hình thức này giáo viên 
phải soạn một phiếu học tập bằng bảng phụ để học sinh dưới lớp tự mình suy 
nghĩ hoặc trao đổi nhóm.
23 
 


4.1. Sử dụng phiếu học tập để phát huy kĩ năng quan sát 
Khi quan sát hình vẽ, biểu đồ, lược đồ... có nhiều chi tiết, giáo viên nên 
dùng phiếu học tập để học sinh quan sát, phát hiện vấn đề, từ đó rèn luyện kĩ 
năng cho học sinh. 
Ví dụ: Bài 51. Thiên nhiên châu Âu. 
Mục 2. Khí hậu, sông ngòi, thực vật. 
Khi tìm hiểu về sự phân bố của các kiểu khí hậu ở châu Âu. Giáo viên sử 
dụng phiếu học tập để phát huy năng lực quan sát của học sinh. 
Bước 1. 
­ Giáo viên phân 4 em thành 1nhóm và phát phiếu cho từng nhóm. 
­  Giới  thiệu,  nêu  yêu  cầu,  cách  thức  làm  việc  và  thời  gian  hoàn  thành 
phiếu. 


PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 
Họ và tên (nhóm)……………………….   Lớp…………… 
Quan sát hình 51.2 trong sách giáo khoa, hãy cho biết Châu Âu có các 
kiểu khí hậu nào và phân bố ở đâu: 
Khí hậu châu Âu 
Các kiểu khí hậu 

Phân Bố 

Thời gian hoàn thành 5 phút

Bước 2. 
­ Học sinh hoàn thành phiếu học tập. 
­ Giáo viên bao quát lớp và hướng dẫn đối với những nhóm yếu. 
Bước 3. 
­  Báo cáo kết quả hoạt động của nhóm. Giáo viên tổng kết. 

24 
 


4.2. Sử dụng phiếu học tập để phát huy kĩ năng phân tích 
Khi đi sâu nghiên cứu một nội dung nào đó cần phân tích. Trong trường 
hợp này, giáo viên dùng phiếu học tập, yêu cầu học học sinh đọc thông tin trong 
sách giáo khoa rồi tự đó phân tích nội dung và rút ra kiến thức. 
Ví dụ: Bài 10. Dân số và sức em dân số tới tài nguyên, môi trường ở đới nóng. 
Mục 2. Sức ép của dân số tới tài nguyên, môi trường. 
Với  vấn đề  này. Giáo  viên  có  thể  sử dụng  phiếu  học  tập  thiết  kế dưới 
dạng  sơ  đồ  cho  học  sinh  tìm  hiểu,  trình  bày  những  vấn  đề  về  dân  số  tới  tài 

nguyên và môi trường. Từ đó, phát huy kĩ năng phân tích của hoc học sinh. 
Bước 1. 
­ Giáo viên phân 1 tổ (2 bàn) thành 1nhóm và phát phiếu cho từng nhóm. 
­  Giới  thiệu,  nêu  yêu  cầu,  cách  thức  làm  việc  và  thời  gian  hoàn  thành 
phiếu. 

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 
Họ và tên (nhóm)……………………….   Lớp…………… 
Hoàn thành sơ đồ dưới đây để nêu rõ tác động tiêu cực của sự gia tăng dân số 
quá nhanh đối với tài nguyên và môi trường đới nóng: 
Dân số tăng quá nhanh
Tài nguyên bị khai thác 
kiệt quệ 
………….……………… 
……….………………… 
……….………………… 
……….………………… 
…………..………………

Môi trường bị hủy hoại 
………………………… 
………………………… 
………………………… 
………………………… 
………………………… 
……………………...… 
Thời gian hoàn thành 5 phút 

Bước 2. 
­ Học sinh hoàn thành phiếu học tập. 

­ Giáo viên bao quát lớp và hướng dẫn đối với những nhóm yếu 
Bước 3.  ­ Báo cáo kết quả hoạt động của nhóm. Giáo viên tổng kết. 

25 
 


×