ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ HUYÊN
Tên chuyên đề:
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN ĐÀN LỢN NÁI
NGOẠI NUÔI TẠI TRẠI BÙI HUY HẠNH - TỨ KỲ - HẢI DƢƠNG
VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:
Chính quy
Chăn nuôi Thú y
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017
Thái Nguyên - năm 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ HUYÊN
Tên chuyên đề:
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN ĐÀN LỢN NÁI
NGOẠI NUÔI TẠI TRẠI BÙI HUY HẠNH - TỨ KỲ - HẢI DƢƠNG
VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Chăn nuôi Thú y
Lớp:
CNTY45N01
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2013 - 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Trần Nhật Thắng
Thái Nguyên - năm 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập từ ngày 18 tháng 5 năm 2016 đến ngày 17 tháng
11 năm 2016 tại trại lợn Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải
Dƣơng, đến nay em đã hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa, cùng toàn thể các thầy,
cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo và giúp đỡ
em trong suốt thời gian học tập tại trƣờng và lòng biết ơn sâu sắc đến thầy
giáo Ths Trần Nhật Thắng, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn em trong suốt thời
gian thực tập, giúp em hoàn thành khóa luận này.
Tiếp đến, em cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ kỹ thuật, công
nhân viên tại trại Bùi Huy Hạnh - Tứ Kỳ - Hải Dƣơng đã hƣớng dẫn em rèn
luyện nâng cao tay nghề, giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, ngƣời thân, bạn bè đã luôn
ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng
Sinh viên
Nguyễn Thị Huyên
năm 2017
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phác đồ điều trị ....................................................................... 27
Bảng 4.1. Lịch sát trùng .......................................................................... 30
Bảng 4.2. Lịch tiêm vacxin phòng bệnh của trang trại ........................... 32
Bảng 4.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ......................................... 39
Bảng 4.4: Cơ cấu đàn lợn trong 3 năm từ năm 2014 đến năm 2016 ..... 40
Bảng 4.5: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo tuổi .................................. 41
Bảng 4.6: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo giống ............................... 42
Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung qua các tháng theo dõi ............ 43
Bảng 4.8. Hiệu quả điều trị ..................................................................... 44
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo giống ........................... 42
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo các tháng theo dõi ....... 44
Hình 4.3: Biểu đồ hiệu quả điều trị ................................................................. 45
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH – HDH: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Cs:
Cộng sự
TT:
Thể trọng
VTM:
Vitamin
LMLM:
Lở mồm long móng
Ml:
Mililit
G:
Gam
Kg:
Kilogam
STT:
Số thứ tự
Nxb:
Nhà xuất bản
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................ 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................... 4
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 5
2.2. Tổng quan tài liệu, kết quả nghiên cứu tình hình trong và ngoài nƣớc ..... 6
2.2.1. Tổng quan tài liệu.................................................................................... 6
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và trên thế giới ................................ 21
Phần 3: ĐỐI TƢƠNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
3.1. Đối tƣợng ................................................................................................. 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 26
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 26
3.3.1. Đánh giá công tác chăn nuôi, vệ sinh thú y của trại. ............................ 26
3.3.2. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái nuôi tại trại. .......... 26
3.4. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi ...................................................... 26
vi
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 26
3.4.2. Phƣơng pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) ................................... 26
3.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 28
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 29
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất........................................................... 29
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 29
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 32
4.1.3. Các công tác khác.................................................................................. 39
4.2. Kết quả thực hiện đề tài ........................................................................... 40
4.2.1. Cơ cấu đàn lợn trong 3 năm gần đây .................................................... 40
4.2.2. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo tuổi................................................. 41
4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo giống .............................................. 42
4.2.4.Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung qua các tháng theo dõi ............................ 43
4.2.5. Hiệu quả điều trị .................................................................................... 44
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................ 46
5.1. Kết luận .................................................................................................... 46
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 47
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Hiện nay, chăn nuôi lợn là nguồn cung cấp lƣơng thực có tỷ trọng và
chất lƣợng cao phục vụ nhu cầu ăn uống của con ngƣời, cung cấp phân bón
cho ngành trồng trọt, sản phẩm phụ (da, mỡ,...) cho ngành công nghiệp chế
biến, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho ngƣời lao động.
Trên thế giới, ngành chăn nuôi lợn phát triển mạnh cả về số lƣợng và
chất lƣợng. Sản lƣợng thịt hằng năm đạt 80 triệu tấn. Còn riêng ở Việt Nam,
chăn nuôi lợn cũng đang có tốc độ tăng trƣởng khá nhanh, só lƣợng đầu lợn
đứng thứ 7 thế giới (năm 2007).
Nhờ việc áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật vào thực tiễn sản
xuất mà trong những năm qua chăn nuôi lợn đã có bƣớc phát triển mạnh mẽ,
nhƣng trong thời đại CNH – HĐH thì việc chăn nuôi lợn không thể chỉ dừng
ại ở đó mà cần phát triển nhanh, mạnh, bền vững, quản lý tốt đàn lợn đặc biệt
là đàn lợn nái sinh sản hơn nữa.
Ở lợn nái sinh sản thƣờng thấy mắc nhiều bệnh trong đó không thể
không nói đến bệnh: viêm tử cung, bệnh gây thiệt hại không nhỏ về kinh tế
đối với các cơ sở chăn nuôi.
Xuất phát từ đòi hỏi thực tế của sản xuất cũng nhƣ để thấy rõ những
ảnh hƣởng của bệnh tật, công tác chăm sóc nuôi dƣỡng, vệ sinh phòng bệnh...
đối với chăn nuôi lợn nái sinh sản, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tình
hình mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại Bùi Huy
Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương và biện pháp điều trị”
2
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn nuôi, vệ sinh phòng bệnh của trại.
- Tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại
trang trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng.
- Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh viêm tử cung và rút ra phác
đồ điều trị tốt hơn.
1.2.2. Yêu cầu
Theo dõi, quan sát đƣợc tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn
nái sinh sản và đƣa ra biện pháp phòng trị bệnh.
3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Tứ Kỳ là một huyện thuộc tỉnh Hải Dƣơng nằm ở trung tâm đồng bằng
Bắc Bộ. Cũng giống nhƣ các huyện khác của tỉnh Hải Dƣơng, Tứ Kỳ nằm
hoàn toàn ở giữa vùng hạ lƣu của hệ thống sông Thái Bình, đất đai của huyện
đƣợc hình thành nhờ sự bồi đắp của hệ thống sông này. phía Đông bắc giáp
huyện Thanh Hà (ranh giới là sông Thái Bình); phía Tây bắc giáp thành phố
Hải Dƣơng; phía tây giáp huyện Gia Lộc; phía tây nam giáp huyện Ninh
Giang, phía Đông nam giáp huyện Vĩnh Bảo (ranh giới là sông Luộc); phía
đông giáp huyện Tiên Lãng (ranh giới là một đoạn sông Thái Bình), đều là
các huyện của thành phố Hải Phòng; Ngã ba sông Luộc đổ vào sông Thái
Bình nằm trên ranh giới này. Hầu nhƣ xung quanh huyện đƣợc bao bọc bởi
các con sông nhỏ của hệ thống sông Thái Bình. Chính giữa địa bàn huyện là
con sông Tứ Kỳ, con sông này chảy qua huyện Ninh Giang theo hƣớng từ Tây
sang Đông, đổ vào huyện Tứ Kỳ ở địa phận xã rồi chạy dọc theo chiều dài
của huyện theo hƣớng Tây Bắc - Đông nam, men theo thị trấn Tứ Kỳ ở đoạn
giữa Thị trấn, xã Văn Tố với xã Minh Đức, đến đoạn giữa xã Phƣợng Kỳ và
xã Hà Thanh tách làm hai, một nhánh chảy xuống phía nam đổ vào sông Luộc
nơi tiếp giáp giữa xã Tiên Động với Vĩnh Bảo ra cầu Quý Cao sang huyện
Tiên Lãng- Hải Phòng; một nhánh qua giữa Xã Nguyên Giáp và Tiên Động
chảy ra Cầu Xe trƣớc khi đổ vào sông Thái Bình tại địa phận giữa xã An
Thanh và Quang Trung, đây là ngã ba ranh giới giữa các huyện Tứ Kỳ, Thanh
Hà và Tiên Lãng.
Diện tích: 170,03 km².
Dân số: 168.790 ngƣời (tháng 3/2008).
4
Mật độ: 970 ngƣời/km²
Tái Sơn là một xã thuộc huyện Tứ Kỳ, Hải Dƣơng, Việt Nam. Xã Tái
Sơn có diện tích 3,55 km2, dân số năm 1999 là 3298 ngƣời, mật độ dân số đạt
929 ngƣời/km2.
Xã Tái Sơn là tên gọi chung sau Cách mạng tháng Tám khi đã sáp nhập
2 xã trong lịch sử là: xã Ngọc Tái (có 3 thôn: thôn Tƣợng, thôn Trung, thôn
Ngọc Trấn-tên chỉ đƣợc sử dụng từ đời vui Nguyễn Thành Thái, trƣớc có tên
là Ngọc Đƣờng) và xã Thiết Tái.
Trang trại chăn nuôi của ông Bùi Huy Hạnh nằm độc lập giữa một vùng
bát ngát màu xanh của cánh đồng lúa, đƣợc thành lập và đi vào sản xuất năm
2007 địa điểm xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Huyện Tứ Kỳ nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, chia làm 4 mùa
rỗ rệt (xuân, hạ, thu, đông). Vào giai đoạn từ tiết lập xuân đến tiết thanh minh
(khoảng đầu tháng hai – đầu tháng tƣ dƣơng lịch) có hiện tƣợng mƣa phùn và
nồm là giai đoạn chuyển tiếp từ mùa mƣa sang mùa khô. Mùa mƣa kéo dài từ
tháng tƣ đến tháng mƣời hằng năm.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 31 ngƣời trong đó có:
+ 2 quản lý
+ 1 kỹ sƣ chính của công ty
+ 2 tổ trƣởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ)
+ 1 bảo vệ
+ 14 công nhân trong chuồng
+ 8 công nhân ngoài đồng
+ 2 cấp dƣỡng
+ 1 lái xe
+ 1 kế toán
5
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
- Về quy mô:
Trang trại có tổng diện tích 3ha, trong đó xây dựng 1ha khu chăn nuôi
tập trung cùng các công trình phụ cận và 2ha trồng cây xanh và ao hồ. Khu
chăn nuôi của trại chuyên nuôi lợn sinh sản do công ty CP cung cấp hai giống
lợn Landrat – Yorshine và Pitrain – Duroc.
Hiện nay trại nuôi 1.200 con lợn nái ngoại, 30 con lợn đực, 120 con lợn
hậu bị. Lợn con sau khi sinh từ 19 đến 23 ngày thì đƣợc xuất chuồng. Trại
luôn thực hiện tốt các quy trình chăm sóc, ứng dụng tốt các quy trình nuôi lợn
theo kỹ thuật cao từ khâu chọn giống đến kỹ thuật chăn nuôi. Trại đƣợc chia
làm nhiều phân khu chuồng trại liên hoàn nhau để nuôi lợn theo từng giai
đoạn riêng và áp dụng chế độ nuôi dƣỡng phù hợp với từng loại lợn. Thức ăn
cho lợn ở mỗi giai đoạn dinh dƣỡng cũng phải khác nhau. Trang trại có 31 lao
động nhƣng đảm nhiệm chăm sóc nuôi dƣỡng cho hàng nghìn con lợn. Mỗi
con lợn có một thẻ nái riêng về việc phối tinh, đẻ, xuất chuồng, cai sữa đều
chính xác đến từng ngày. Để phòng tránh dịch bệnh, khu chuồng nuôi đƣợc
quản lý nghiêm ngặt. Mọi nhân viên trong trại cho đến khách, muốn vào
chuồng lợn đều phải thay quần áo, đeo khẩu trang, ủng chuyên dùng và phải đi
qua hệ thống sát trùng. Xung quanh trang trại đƣợc trồng cây xanh, đào những
hồ sinh học tạo môi trƣờng thông thoáng cho lợn sinh trƣởng. Mô hình chăn
nuôi của ông Bùi Huy Hạnh không chỉ đem lại hiệu quả kinh tế cao, mà còn là
mô hình phát triển bền vững, đƣợc nhân rộng trong toàn tỉnh. Và đây cũng là
nơi rất tốt cho sinh viên đến thực tập, trải nghiệm nâng cao tay nghề.
-Về cơ sở vật chất :
+ Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh
viên sinh hoạt hàng ngày nhƣ: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,...
6
+ Những vật dụng cá nhân nhƣ : kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội
đầu cũng đƣợc trại chuẩn bị.
+ Trại còn đầu tƣ mua bàn chơi pi-a, cầu lông, bóng bàn để công nhân
giải trí sau giờ làm việc.
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi đƣợc trại chú trọng đầu tƣ
hơn hết:
- Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng bầu) và giƣờng
nằm (đối với chuồng đẻ) đƣợc lắp đặt theo dãy.
- Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vòi uống nƣớc cho lợn tự động.
- Có hệ thống đèn điện sƣởi ấm cho lợn con vào mùa đông.
- Ngoài ra trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp
điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
- Về cơ sở hạ tầng:
+ Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt : khu điều hành và khu sản xuất
+ Khu điều hành gồm nơi ăn, ở của công nhân và nơi làm việc của chủ
trại cùng với khu đào tạo kỹ thuật của công ty CP.
+ Khu sản xuất gồm 6 chuồng đẻ, 2 chuồng bầu, 2 chuồng cách ly, kho
cám, kho thuốc, nhà xuất lợn con, trạm điện, xƣởng cơ khí, nhà sát trùng.
+Nguồn nƣớc thải rửa chuồng trại đƣợc gom, chảy đến 3 hầm Biogas,
có tổng dung tích 150 m3.
2.2. Tổng quan tài liệu, kết quả nghiên cứu tình hình trong và ngoài nƣớc
2.2.1. Tổng quan tài liệu
2.2.1.1. Đặc điểm cấu tạo giải phẫu cơ quan sinh dục của lợn nái
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [7], cơ quan sinh dục của lợn nái
đƣợc chia thành 2 bộ phận gồm: bộ phận sinh dục bên trong và bộ phận sinh
dục bên ngoài.
7
+ Bộ phận sinh dục bên trong gồm: buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung,
âm đạo.
+ Bộ phận sinh dục bên ngoài gồm: âm môn, âm vật, tiền đình.
- Bộ phận sinh dục bên trong.
* Buồng trứng (ovarian)
Buồng trứng lợn nằm trong xoang bụng, phát triển thành một cặp, thực
hiện cả hai chức năng: ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh ra hormone
sinh dục cái). Buồng trứng đƣợc hình thành trong giai đoạn phôi thai.
Cấu tạo: Phía ngoài buồng trứng đƣợc bao bọc bởi lớp màng liên kết sợi,
chắc nhƣ màng dịch hoàn. Phía trong buồng trứng đƣợc chia làm hai miền là
miền vỏ và miền tủy. Miền tủy có nhiều mạch máu, tổ chức liên kết dày đặc
đảm bảo nhiệm vụ nuôi dƣỡng và bảo vệ. Miền vỏ đảm bảo quá trình phát
triển của trứng đến khi trứng chín và rụng. Miền vỏ gồm ba thành phần: Tế
bào trứng nguyên thủy, thể vàng và tế bào hình hạt. Tế bào trứng nguyên thủy
hay còn gọi là trứng non (Fulliculo oophoriprimari) nằm dƣới lớp màng của
buồng trứng. Khi noãn bao chín các tế bào nang bao quanh tế bào trứng và
phân chia thành nhiều tầng tế bào có hình hạt (Stratum glanulosum). Noãn
bao ngày càng phát triển thì các tế bào bao nang tiêu tan tạo thành một lớp
màng bao bọc, ở ngoài có chỗ dày lên để chứa trứng (ovum).
* Ống dẫn trứng: (vòi Fallop)
Ống dẫn trứng đƣợc treo bởi màng treo ống dẫn trứng, đó là một nếp gấp
màng bụng bắt nguồn từ lớp bên của dây chằng rộng. Căn cứ vào chức năng
có thể chia ống dẫn trứng thành bốn đoạn:
- Tua diềm: có hình giống nhƣ tua diềm.
- Phễu: có hình phễu, miệng phễu nằm gần buồng trứng.
- Phồng ống dẫn trứng: đoạn ống giãn rộng xa tâm
- Eo: đoạn ống hẹp gần tâm,nối ống dẫn trứng với xoang tử cung.
8
Ống dẫn trứng có một chức năng duy nhất là vận chuyển trứng và tinh
trùng theo hƣớng ngƣợc chiều nhau, hầu hết là đồng thời.
* Tử cung (Uterus)
Ở lợn, tử cung thuộc loại hình sừng kép,các sừng gấp nếp hoặc quấn lại
và có độ dài đến hơn 1m trong khi thân tử cung lại ngắn lại. Độ dài này thích
hợp cho việc mang nhiều thai. Cả hai mặt của tử cung đƣợc đính vào khung
chậu và thành bụng bằng dây chằng rộng.
- Tử cung nằm trong xoang chậu, dƣới trực tràng, trên bàng quang và
niệu đạo trong xoang chậu. Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép, gồm 2
sừng thông với một thân và cổ tử cung. Sừng tử cung dài 40-65cm. Thân tử
cung dài 5cm. Cổ tử cung dài 10cm có thành dày, hình trụ, có các cột thịt xếp
theo chiều dài rãnh thông với âm đạo.
Chức năng của tử cung: Tử cung có nhiều chức năng. Nội mạc tử cung
và các dịch tử cung giữ vai trò chủ chốt trong quá trình sinh sản. Gồm:
- Chuyển vận tinh trùng.
- Làm tổ, chửa và đẻ.
* Âm đạo (Vagina)
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2004) [6], âm đạo lợn dài 10-12cm, là một
ống tròn, trƣớc là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng trinh. Âm đạo
đƣợc cấu tạo bởi 3 lớp:
+ Lớp liên kết bên ngoài.
+ Lớp cơ trơn: Bên ngoài là cơ dọc, bên trong là cơ vòng, chúng liên kết
với các cơ tử cung.
+ Lớp niêm mạc: Trên bề mặt có nhiều tế bào thƣợng bì gấp nếp dọc.
Ngoài âm đạo ra còn là bộ phận thải thai ra bên ngoài khi sinh ra và là
ống thải các chất dịch từ bên trong tử cung.
9
Bộ phận sinh dục bên ngoài: là những phần ta có thể nhìn thấy, sờ thấy
và quan sát đƣợc, gồm: âm môn, âm vật và tiền đình.
* Âm môn
Âm môn hay còn gọi là âm hộ (vulvae) nằm dƣới hậu môn. Phía ngoài
âm môn có hai môi (labia pudendi). Hai môi đƣợc nối với nhau bằng hai mép
(rima vulvae).
Trên hai môi của âm môn có sắc tố màu đen và có nhiều tuyến tiết (nhƣ
tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến tiết mồ hôi).
* Âm vật (clitoris)
Âm vật nằm ở góc phía dƣới hai mép của âm môn. Âm vật giống nhƣ
dƣơng vật con đực đƣợc thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng có các thể hổng
nhƣ cấu tạo dƣơng vật của con đực. Trên âm vật có nếp da tạo ra mũ âm vật,
giữa âm vật bẻ gấp xuống dƣới.
* Tiền đình (vestibulum)
Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo, nghĩa là qua tiền đình mới
vào âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trƣớc màng trinh là
âm đạo, phía sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn hồi
giữa và do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến, các
tuyến này theo hàng chéo, hƣớng quay về âm vật, chúng có chức năng tiết ra
dịch nhầy.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái
* Sự thành thục về tính dục
- Sự thành thục về tính đƣợc đánh dấu khi con vật bắt đầu có phản xạ
muộn về sinh dục và khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục
đã phát triển hoàn thiện và có thể bƣớc vào hoạt động sinh sản. Đồng thời với
sự phát triển hoàn thiện bên trong thì ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ
cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tƣợng động
10
dục. Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính
biệt, điều kiện ngoại cảnh cũng nhƣ chăm sóc nuôi dƣỡng.
Giống
Các giống lợn khác nhau có độ tuổi thành thục về tính khác nhau.
Điều kiện nuôi dƣỡng quản lý
Chăm sóc, nuôi dƣỡng và quản lý tốt thì gia súc sẽ sớm thành thục về
tính và ngƣợc lại.
Điều kiện ngoại cảnh
Sự kích thích của con đực cũng làm ảnh hƣởng tới sự thành thục về tính
của lợn nái hậu bị. Theo một số tác giả, nếu cho lợn nái hậu bị tiếp xúc với
lợn đực 2 lần/ngày, với thời gian 15-20 phút thì 83% lợn nái (trên 90kg) động
dục ở 165 ngày tuổi. Tuy nhiên, một vấn đề cần lƣu ý là tuổi thành thục về
tính thƣờng sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc. Vì vậy để đảm bảo sự sinh
trƣởng và phát triển bình thƣờng của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất
giống của thế hệ sau nên cho gia súc phối giống khi đã đạt khối lƣợng nhất
định tùy theo giống.
- Chu kỳ động dục: Từ khi thành thục về tính những biểu hiện tính dục
của lợn đƣợc diễn ra liên tục và có tính chu kỳ, nó chấm dứt hoàn toàn khi cơ
thể con vật hết khả năng sinh sản (buồng trứng hết tế bào trứng). Một chu kỳ
động dục của lợn dao động khoảng 18-22 ngày, trung bình là 21 ngày.
Giai đoạn trƣớc động dục: Kéo dài 1-2 ngày. Đây là giai đoạn đầu
tiên của chu kỳ động dục. Ở giai đoạn này các noãn bao phát triển mạnh, các
noãn bao chín, tế bào tách trứng khỏi noãn bao. Tử cung co bóp mạnh, cổ tử
cung chạy ra, con vật giảm ăn, hay kêu rống, hay nhảy lên lƣng con khác
nhƣng không cho con khác nhảy lên lƣng của mình. Thần kinh con vật bị kích
thích, con vật có biểu hiện băn khoăn, ngơ ngác, đi lại không yên, đái dắt, kêu
la (hoặc không kêu).
11
Buồng trứng có nang trứng phát triển, màng nhầy tử cung dày lên, tụ
huyết, cổ tử cung hé mở, đỏ hồng, bóng ƣớt, niêm dịch nhiều, lỏng và trong
suốt, dễ đứt, khó kéo dài, âm đạo đỏ hồng, ƣớt bóng.
Giai đoạn động dục: Kéo dài từ ngày thứ 2 hoặc thứ 3 tiếp theo của
giai đoạn trƣớc. Giai đoạn này dài hay ngắn tùy theo giống. Lợn ngoại và lợn
lai, thƣờng kéo dài 4-5 ngày. Ở giai đoạn này con vật biểu hiện hƣng phấn
cao độ, phá chuồng, giảm ăn uống, kêu rống, thích nhảy lên lƣng con khác và
để con khác nhảy lên lƣng của mình, thích gần đực, lúc gần đực luôn ở tƣ thế
sẵn sàng chịu đực, đuôi cong lên và lệch sang một bên, hai chân sau dạng ra
và hơi khụy xuống sẵn sàng chịu đực, âm hộ giảm độ sƣng, hơi thâm, se lại có
vết nhăn mờ, nƣớc nhờn chảy ra, dính đục, âm đạo bớt đỏ.
Giai đoạn yên tĩnh: Thƣờng bắt đầu từ ngày sau khi rụng trứng và
không đƣợc thụ tinh đến khi thể vàng tiêu biến. Giai đoạn này kéo dài từ 1012 ngày, cổ tử cung đóng chặt lại, không có niêm dịch, lợn nái trở lại trạng
thái bình thƣờng.
* Thời điểm phối giống thích hợp:
Trứng rụng vào ống dẫn trứng và có khả năng thụ thai trong thời gian
8-10h kể từ khi rụng trứng. Tinh trùng sống trong đƣờng sinh dục cái còn có
khả năng thụ tinh 34-72h. Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn
nái ngoại và lợn nái lai cho phối giống vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ
4 tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội sớm hơn một ngày vào
cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục của lợn nái nội
ngắn hơn, cần cho phối 2 lần ở giai đoạn chịu đực hay “chặn đầu khóa đuôi”
của thời kỳ rụng trứng.
* Quá trình mang thai và đẻ:
Nguyễn Xuân Tịnh và cs (1996) [22] cho biết, thụ thai là sự kết hợp
giữa tinh trùng và trứng tạo thành hợp tử, hay nói cụ thể hơn là quá trình đồng
12
hóa giữa tinh trùng và trứng. Đó là kết quả của sự tái tổ hợp các gen từ 2
nguồn gen khác nhau. Thời gian mang thai của lợn trung bình 114 ngày. Khi
mang thai thể vàng tồn tại và tiết ra kích tố Progesterone ức chế sự phát triển
của bao noãn. Do đó, con vật chửa sẽ không động dục và không thải trứng.
Thời gian chửa của lợn cái đƣợc chia ra làm hai thời kỳ:
+ Chửa kỳ 1: Là thời gian lợn chửa 84 ngày đầu tiên.
+ Chửa kỳ 2: Là thời gian lợn chửa từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ.
- Theo Trƣơng Lăng (2003) [10], trong thời kỳ lợn chửa có thể xuất
hiện hai tai biến:
+ Toàn bộ các thai chết gây sảy thai.
+ Một phần thai chết, các thai khác tiếp tục phát triển xen kẽ không bị
đẩy ra ngoài.
- Giai đoạn tiết sữa và nuôi con.
Khả năng tiết sữa của lợn mẹ phụ thuộc vào mức độ dinh dƣỡng, thức
ăn, giống lợn, số lƣợng lợn con. Lƣợng sữa tiết ra nhiều nhất vào tuần thứ 23. Sự tiết sữa của lợn nái là một quá trình phản xạ do những kích thích của
bầu vú gây ra, phản xạ tiết sữa của lợn nái tƣơng đối ngắn và chuyển dần từ
trƣớc ra sau. Thần kinh giữ vai trò chủ đạo trong quá trình tiết sữa. Khi lợn
con thúc vú, những kích thích này chuyển lên vỏ não, từ vỏ não lại truyền
xuống vùng Hypothalamus từ đó các luồng xung động tác động vào tuyến
yên, tuyến yên tiết ra kích tố Oxytocin.
Sau đẻ để lợn con có đủ kháng thể trong ngày đầu sau khi sinh vì trong
sữa đầu của lợn mẹ có chứa Globulin giúp cho cơ thể lợn con có sức đề kháng.
Trần Văn Phùng và cs (2008) [16] cho biết, quá trình sinh trƣởng của lợn
con từ khi mới đẻ đến khi cai sữa gặp phải thời kỳ khủng hoảng lúc sau 3 tuần
tuổi. Khối lƣợng hầu nhƣ tăng theo tuần tuổi, nhƣng tỷ lệ tăng có sự biến đổi
khá rõ rệt. Vào 4 tuần tuổi tăng khối lƣợng giảm xuống vì giai đoạn đó nhu
13
cầu dinh dƣỡng của lợn con tăng nhƣng do lƣợng sữa mẹ giảm cả về số lƣợng
và chất lƣợng. Vì vậy, muốn đảm bảo cho lợn sinh trƣởng tốt cần bổ sung
thức ăn sớm.
2.2.1.3. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản
Bệnh viêm tử cung thƣờng xảy ra ở lợn nái sau khi đẻ, có thể xảy ra ở
lợn nái sau khi giao phối. Đây là một trong những tổn thƣơng ở đƣờng sinh
dục ở lợn nái sau khi sinh, ảnh hƣởng lớn đến khả năng sinh sản, làm mất sữa,
lợn con không có sữa sẽ còi cọc, suy dinh dƣỡng và chậm phát triển. Lợn nái
chậm động dục trở lại, không thụ thai, có thể dẫn đến vô sinh mất khả năng
sinh sản.
Nguyên nhân gây bệnh:
Theo Trần Tiến Dũng (2004) [6], viêm tử cung là một quá trình bệnh lý
thƣờng xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào
tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái
làm ảnh hƣởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo Nguyễn Xuân Biǹ h (2000) [2], Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [8],
Nguyễn Hƣ̃u Phƣớc (1992) [17], bê ̣nh viêm tƣ̉ cung ở lơ ̣n nái thƣờng do các
nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phƣơng pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không đƣợc vô trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái
gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dƣơng vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
14
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thƣơng niêm
mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử cung.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm nhƣ: Sảy thai truyền nhiễm,
Phó thƣơng hàn, bệnh Lao…gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trƣớc và sau
đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để
xâm nhập vào gây viêm.
Đoaǹ Kim Dung và Lê Thi Ta
̣ ̀ i(2002) [5] cho biế t, nguyên nhân gây viêm tƣ̉
cung là do vi khuẩ n tu ̣ cầ u vàng (Staphylococcus aureus), Liên cầ u dung huyế t
(Streptococcus hemolitica) và các loạiProteus vulgais, Klebriella, E. coli….
Lê Văn Năm (1999) [14] cho rằ ng, có rất nhiều nguyên nhân tƣ̀ ngoa ̣i
cảnh gây bệnh nhƣ : Do thƣ́c ăn nghèo dinh dƣỡng , do can thiê ̣p đỡ đẻ bằ ng
dụng cụ hay thuốc sản khoa sai kỹ thuật dẫn đến Muxin của chất nhày các cơ
quan sinh du ̣c bi ̣phá hủy hoă ̣c kế t tủa , kế t hơ ̣p với viê ̣c chăm sóc nuôi dƣỡng
bấ t hơ ̣p lý và thiế u vâ ̣n đô ̣ng đã làm châ ̣m quá trình thu t eo sinh lý của da ̣ con
(trong điề u kiê ̣n cai sƣ̃a bình thƣờng da ̣ con trở về khố i lƣơ ̣ng kích thƣớc ban
đầ u khoảng 3 tuầ n sau đẻ ). Đây là điề u kiê ̣n tố t để vi khuẩ n xâm nhâ ̣p vào tƣ̉
cung gây bệnh. Biế n chƣ́ng nhiễm trùng do vi khuẩ n xâm nhâ ̣p vào da ̣ con
gây lên trong thời gian đô ̣ng đƣ̣c (vì lúc đó tử cung mở ) và do thụ tinh nhân
tạo sai kỹ thuật.
Bê ̣nh còn xảy ra do thiế u sót về dinh dƣỡng và quản lý
: Khẩ u phầ n
thiế u hay thƣ̀a protein trƣớc , trong thời kỳ mang thai có ảnh hƣởng đế n viêm
tƣ̉ cung. Lơ ̣n nái sƣ̉ du ̣ng quá nhiề u tinh bô ̣t gây đẻ khó , viêm tƣ̉ cung do xây
xát. Khoáng chất, vitamin cũng ảnh hƣởng đến viêm tử cung.
15
Triệu chứng:
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [19], khi lợn nái bị viêm tử cung, các
chỉ tiêu lâm sàng nhƣ: thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo quy
luật: Sáng sốt nhẹ 39-39,50C, chiều 40-410C. Con vật kém ăn, sản lƣợng sữa
giảm, có khi con vật cong lƣng rặn nhƣ rặn đái. Từ cơ quan sinh dục chảy ra
niêm dịch lẫn nhiều lợn cợn, mùi hôi tanh, có màu trắng đục, hồng hay nâu
đỏ. Khi nằm lƣợng niêm dịch chảy ra nhiều hơn, trong trƣờng hợp thai chết
lƣu âm đạo sƣng tấy, đỏ, có chứa dịch tiết màu vàng sẫm, nâu và có mùi hôi
thối. Xung quanh âm hộ và mép đuôi dính bết niêm dịch, có khi niêm dịch
khô đóng thành vẩy trắng, lợn nái mệt mỏi đi lại khó khăn.
Viêm tử cung ở lợn có các thể sau:
+ Thể nhẹ (1+) gọi là viêm tử cung nhờn: Thân nhiệt bình thƣờng, có khi
hơi cao 39-39,50C. Lợn kém ăn, có dịch tiết ra từ âm hộ 12-72 giờ sau đẻ,
dịch lỏng có màu trắng đục hoặc xanh dạng sợi mùi hôi tanh. Thể viêm này ít
ảnh hƣởng đến sản lƣợng sữa của lợn mẹ.
+ Thể vừa (2+) thuộc dạng viêm tử cung mủ: Thân nhiệt cao 39,5-400C.
Lợn ăn ít hoặc bỏ ăn, hay nằm lỳ. Khi nằm có dịch từ âm hộ chảy ra màu
vàng xen lẫn mủ trắng đục, hơi sệt, mùi tanh thối.
Khi soi đƣờng sinh dục, vùng âm đạo có dính váng mủ, niêm mạc có
vùng nhạt đỏ không đều, niêm dịch chảy từ cổ tử cung ra có mùi thối.
+ Thể nặng (3+) thuộc dạng viêm tử cung mủ: Thân nhiệt tăng cao 39,5400C. Lợn ủ rũ, hay nằm, bỏ ăn. Dịch tiết từ âm hộ ra dạng mủ xanh vàng sệt,
có khi lẫn máu, mùi tanh thối.
Niêm mạc âm đạo nhợt nhạt, nhiều mủ đặc dính lại, cổ tử cung hơi mở,
có mủ trắng đục chảy ra, mùi thối khắm. Trạng thái này xuất hiện chậm 7-8
ngày sau khi lợn đẻ. Bệnh làm ảnh hƣởng đến sản lƣợng sữa.
16
- Hậu quả:
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái là một trong những tổn thƣơng đƣờng sinh
dục ảnh hƣởng rất lớn đến khả năng sinh sản, làm mất sữa. Lợn con không có
sữa sẽ còi cọc, suy dinh dƣỡng, chậm phát triển. Lợn nái chậm động dục trở
lại, không thụ thai, có thể dẫn đến vô sinh, mất khả năng sinh sản.
Lê Thị Tài và cs (2002) [21] cho rằng, đây là một bệnh khá phổ biến ở
gia súc cái. Nếu không đƣợc chữa trị kịp thời thì sẽ ảnh hƣởng đến khả năng
thụ thai và sinh sản.
Viêm tử cung là một trong những yếu tố gây vô sinh, rối loạn chức năng
của cơ quan sinh dục vì các quá trình viêm ở dạ con cản trở sự di chuyển của
tinh trùng tạo độc tố spermiolysin có hại cho tinh trùng. Các loại độc tố của vi
khuẩn, vi trùng và các dạng đại thực bào tích tụ gây bất lợi với tinh trùng, nếu
có thụ thai đƣợc thì phôi ở trong môi trƣờng bất lợi cũng dễ bị chết non (Lê
Văn Năm và cs (1999) [14].
Quá trình viêm xảy ra trong giai đoạn có chửa là do biến đổi bệnh lý
trong cấu trúc của niêm mạc (teo niêm mạc, sẹo trên niêm mạc, thoái hóa
niêm mạc…) dẫn đến phá vỡ hàng rào bảo vệ giữa bào thai và dạ con nên qua
các chỗ tổn thƣơng vi khuẩn cũng nhƣ các độc tố do chúng tiết ra làm cho bào
thai phát triển không bình thƣờng.
- Chẩn đoán:
Dựa vào các triệu chứng lâm sàng nhƣ, lợn nái luôn ở tƣ thế nhƣ rặn đái.
Kiểm tra đƣờng sinh duc lợn nái bằng mỏ vịt, thấy cổ tử cung mở, từ tử cung,
âm đạo chảy ra nhiều dịch nhầy lẫn mủ màu trắng đục, mùi thối khắm…
Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức độ
ảnh hƣởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. Nếu sức khỏe lợn nái
giảm sút, bệnh không đƣợc can thiệp sớm, vi trùng có thể vào máu đến tuyến
vú gây viêm toàn bộ tuyến vú hoặc gây nhiễm trùng máu tạo nên thể điển
17
hình của hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa. Để chẩn đoán ngƣời ta
dựa vào các triệu chứng lâm sàng.
Có thể tìm muxin trong dịch nhầy từ âm hộ chảy ra rồi cho vào 1 ml
dung dịch axit axetic 1%, nếu phản ứng dƣơng tính, muxin kết tủa là mắc
bệnh và ngƣợc lại (Lê Văn Năm và cs, 1999) [14].
- Phòng bệnh:
Theo các tác giả Trần Văn Phùng và cs (2008) [16], Trƣơng Lăng và cs
(2006) [10], thì công tác phòng bệnh cần phải tiến hành: Vệ sinh chuồng nái
đẻ sạch sẽ một tuần trƣớc khi đẻ, rắc vôi bột hoặc nƣớc vôi 20% sau đó rửa
sạch bằng nƣớc thƣờng. Tắm cho lợn nái trƣớc khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ
phận sinh dục và bầu vú.
Trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng kỹ bằng cồn hoặc rƣợu và đƣợc
bôi trơn bằng Vazelin hoặc dầu lạc. Trong trƣờng hợp đẻ khó phải can thiệp
bằng dụng cụ trợ sản thì dụng cụ phải sạch sẽ và phải đƣợc vô trùng.
Can thiệp đẻ khó, thao tác phải nhẹ nhàng và đúng kỹ thuật.
Khi lợn đẻ xong nên dùng dung dịch thuốc tím 0,1% hay nƣớc muối sinh
lý 0,9% để rửa sạch bộ phận sinh dục của lợn. Sau đó bơm hoặc đặt thuốc
kháng sinh nhƣ: Penicillin 2-3 triệu UI, tetramycin hay sulfanilamid 2-5g,
hoặc clorazol 4-6 viên (2-3g) vào tử cung để chống viêm.
Nên tiêm một mũi oxytocin liều 2ml/con sau khi đẻ xong để kích thích
tử cung co bóp đẩy hết nhau thai và sản dịch ra ngoài tử cung, âm đạo. Đồng
thời tiêm cho lợn nái một liều kháng sinh loại không ảnh hƣởng đến sữa nhƣ:
Tetramycin. Trong thời gian dùng kháng sinh nên tiêm kèm theo thuốc bổ trợ
nhƣ: vitamin B1, B-complex, vitamin B12, gluconatcanxi để trợ sức, kích thích
lợn nái ăn khỏe để có sữa cho con bú.
Dụng cụ thụ tinh nhân tạo phải đúng quy định, đƣợc tiệt trùng trƣớc và
sau khi sử dụng.