Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Tình hình mắc bệnh viêm khớp do vi khuẩn Streptococcus suis gây ra ở lợn và thử nghiệm phác đồ điều trị tại thành phố Sông Công tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (889.49 KB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THI ̣LỢI
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM KHỚP DO VI KHUẨN
STREPTOCOCCUS SUIS GÂY RA Ở LỢN VÀ THỬ NGHIỆM
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ TẠI THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Khoa : Chăn nuôi thú y
Khoá học: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THI ̣LỢI
Tên đề tài:

TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM KHỚP DO VI KHUẨN
STREPTOCOCCUS SUIS GÂY RA Ở LỢN VÀ THỬ NGHIỆM
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ TẠI THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa : Chăn nuôi Thú y
Lớp: K45 - CNTY - N04
Khoá học: 2013 - 2017
Giảng viên HD : TS. Trần Thị Hoan

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tố t đề tài tố t nghiê ̣p này , em xin chân thành cảm ơn và sự
tri ân sâu sắ c đố i với :
Ban lañ h đa ̣o nhà trường – trường Đa ̣i ho ̣c Nông Lâm Thái Nguyên.
Ban chủ nhiê ̣m khoa Chăn nuôi Thú y, bô ̣ môn Chăn nuôi đô ̣ng vâ ̣t cùng
toàn thể các thầy cô giáo trong khoa đã đào tạo và truyền dạy kiến thức cho
em trong suố t quá trin
̀ h ho ̣c tâ ̣p ta ̣i trường.
Ban lañ h đa ̣o Viê ̣n Khoa ho ̣c Sự số ng – Đa ̣i ho ̣c Thái Nguyên, cùng toàn
thể cán bô ̣ bô ̣ môn Công nghê ̣ Vi sinh đã ta ̣o mo ̣i điề u kiê ̣n cho em thực tâ ̣p
tại trường để có nhiều thời gian cho khóa luận tốt nghiệp.
Và em cũng chân thành cảm ơn cô

TS.Trầ n Thi Hoan
và thầy Th.S
̣


Nguyễn Ma ̣nh Cƣờng đã nhiê ̣t tiǹ h hướng dẫn em hoàn thành tố t khóa luâ ̣n
thực tâ ̣p.
Nhân dip̣ này em cũng xin đươ ̣c gửi lời cảm ơn sâu sắ c tới bố me ̣
đình, người thân và ba ̣n bè của em , những người đã luôn quan tâm

, gia
, đô ̣ng

viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian qua.
Cuố i cùng em xinh kính chúc các thầ y giáo , cô giáo dồ i dào sức khỏe và
thành công trong sự nghiệp cao quý . Đồng kính chúc thầy cô , anh chi ̣trong
Viê ̣n Khoa ho ̣c Sự Số ng – Đa ̣i ho ̣c Thái Nguyên luôn dồ i dào sức khỏe , đa ̣t
đươ ̣c nhiề u thành công trong công viê ̣c.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 14 tháng 6 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thi Lơ
̣ ̣i


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tiêu chuẩn đánh giá kế t quả khả n ăng mẫn cảm v ới mô ̣t số kháng sinh
của vi khuẩn S.suis ...................................................................................34
Bảng 4.1: Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm khớp gây ra ta ̣i thành phố Sông
Công,Tỉnh Thái Nguyên ..........................................................................37
Bảng 4.2. Tỷ lệ lợn mắc và chết do viêm khớp qua các tháng thành phố Sông
Công, Thái Nguyên ..................................................................................38

Bảng 4.3. Tỷ lệ lợn mắc và chết do viêm khớp ở các lứa tuổi ..................................40
Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn mắc và chết do viêm khớp ở các phương thức chăn nuôi .............41
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc và chết do viêm khớp theo tình trạng vệ sinh ..........................43
Bảng 4.6. Kết quả phân lập vi khuẩn S. suis từ mâumlợn mắc viêm khớp tại
thành phố Sông Công, Thái Nguyên .......................................................44
Bảng 4.7. Kết quả xác định một số đặc điểm sinh vật, hóa học của các chủng vi
khuẩn S. suis phân lập được.....................................................................45
Bảng 4.8. Kết quả xác định khả năng mẫn cảm với một số kháng sinh của các
chủng vi khuẩn S. suis phân lập được ......................................................46
Bảng 4.9. Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị lợn mắc bê ̣nh viêm khớp ....48


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình3.1. Sơ đồ quy trình phân lập vi khuẩn S. suis ..................................................30
Hình 4.1. Biểu đồ Tỷ lệ lợn mắc và chết do viêm khớp gây ra tại mô ̣t số xa
...............
38
̃
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ lợn mắc và chết do viêm khớp qua các tháng ............39
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ lợn mắc và chết do viêm khớp ở các lứa tuổi ......................41
Hình 4.4. Biể u đồ tỷ lê ̣ mắ c và chế t do viêm kh ớp ở các phương thức chăn nuôi ...42
Hình 4.5. Biể u đồ tỷ lê ̣ l ợn mắ c và chế t do viêm kh ớp theo tin
̀ h tra ̣ng vê ̣ sinh .44
Hình 4.6. Biể u đồ tỷ lê ̣ mẫn cảm với kháng sinh của các chủngS.suis phân lâ ̣p được .47


iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Tƣ̀ viế t tắ t

Nghĩa của từ

BHI

Brain Heart Infusion

CPS

Capsular Polysaccharide

CS

Cô ̣ng sự

EF

Extracellular factor

ELISA

Enzyme – Linked Immuno Sortbant Assay

MRP

Muramidase – released protein


PCR

Polymerase Chain Reaction

SLY

Suilysin

S.suis

Streptococcus suis

TT

Thể tro ̣ng


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iv
MỤC LỤC ..................................................................................................................v
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1.Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầ u của đề tài .............................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học .....................................................................................2

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................3
2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn ở các giai đoạn .............................3
2.1.2. Hiểu biết về bê ̣nh viêm khớp lợn ......................................................................4
2.1.3. Mô ̣t số hiể u biế t cơ bản về vi khuẩn streptococcus suis ...................................7
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước. ..............................................20
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ..................................................................20
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước. ...................................................................21
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................23
3.2. Địa điểm nghiên cứu và thời gian tiến hành ......................................................23
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................23
3.3.1. Điều tra tình hình lợn mắc viêm khớp tại thành phố Sông Công ...................23
3.3.2. Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của chủng S. suis phân lập được ............23
3.3.3. Nghiên cứu biện pháp phòng trị ......................................................................23
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ..............................................24
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ .....................................................................24
3.4.2. Phương pháp lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển bệnh phẩm ..........................26
3.4.3. Quy trình phân lập S. suis ...............................................................................28
3.4.4. Phương pháp xác định đặc tính sinh học của vi khuẩn S. suis ........................30


vi

3.4.5. Phương pháp xác định độ mẫn cảm với một số kháng sinh của các chủng vi
khuẩn S. suis lập được ......................................................................................34
3.4.6. Xây dựng phác đồ điều trị lợn mắc bệnh viêm khớp ......................................35

3.4.7. Phương pháp xác định độ mẫn cảm với một sổ kháng sinh của các

chủng vi khuẩn S. suis……………………………………………………36
3.5. Dụng cụ, môi trường và thiế t bi .........................................................................
35
̣
3.5.1. Dụng cụ ...........................................................................................................35
3.5.2. Môi trường nuôi cấ y, phân lâ ̣p vi khuẩ n .........................................................35
3.5.3. Hóa chất để nhuộm Gram ...............................................................................36
3.6. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu ..............................................................36
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................37
4.1. Kết quả điều tra lợn mắc bệnh và chế t do viêm kh
ớp ta ̣i thành phố Sông Công
, Tỉnh
Thái Nguyên.......................................................................................................37
4.1.1. Kết quả điều lợn mắc bệnh và chế t do viêm khớp tại thành phố Sông Công, Tỉnh
Thái Nguyên ......................................................................................................37
4.1.2. Kết quả điều tra lợn mắc và chết do viêm khớp qua các tháng tại thành phố
Sông Công, Thái Nguyên ................................................................................38
4.1.3. Kết quả điều tra lợn mắc và chết do viêm khớp ở các lứa tuổi .......................40
4.1.4. Kết quả điều tra lợn mắc và chết do viêm khớp ở các phương thức chăn
nuôi ...................................................................................................................41
4.1.5. Kết quả điều tra lợn mắc và chết do viêm khớp theo tình trạng vệ sinh .........43
4.2. Kết quả phân lập và xác định một số đặc tính sinh vật học của S. suis phân
lập được từ lợn mắc viêm khớp ........................................................................43
4.2.1. Kết quả phân lập vi khuẩn S. suis từ mẫu bệnh phẩm lợn mắc viêm khớp..............44
4.2.2. Kết quả xác định một số đặc điểm sinh vật, hóa học của các chủng vi
khuẩn S. suis phân lập được .............................................................................45
4.2.3. Kết quả xác định khả năng mẫn cảm với một số kháng sinh của các chủng
vi khuẩn S. suis phân lập được .........................................................................46
4.3. Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị lợn mắc bệnh viêm khớp .............47
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................51

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................52
PHỤ LỤC .................................................................................................................54


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Viê ̣t Nam là mô ̣t nước có nề n nông nghiê ̣p lâu đời , hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiê ̣p chiế m hơn 70% dân số . Trong đó chăn nuôi lơ ̣n là mô ̣t nghề
rấ t quan tro ̣ng giữ vi ̣trí hàng đầ u trong viê ̣c giải quyế t thực phẩ m và nguồ n
phân bón làm tăng năng suất cây trồng. Sản lượng thịt chiếm 70-80% tổ ng sản
lươ ̣ng thiṭ trên thi ̣trường . Ngành chăn nuôi lợn chiếm vị trí quan trọng trong
ngành chăn nuôi nó là nguồn cung cấp thực phẩm với tỉ trọng cao và chất
lượng tốt cho người tiêu dùng , ngoài ra còn cung cấp những sản phẩm phụ
khác như lông, da, phụ tạng đáp ứng những nhu cầu khác cho con người.
Ngành chăn nuôi ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu ngành Nông
nghiê ̣p của tỉnh nhờ trang tra ̣i chăn nuôi phát triể n ma ̣nh . Thái Nguyên là một
trong những tin
̉ h thành trong cả nước có số lươ ̣ng trang tra ̣i chăn nuôi lớn

.

Các trang trại chăn nuôi tập trung chủ yếu ở các địa phương như : Phú Bình,
Phổ Yên, Đồng Hỷ, Phú Lương , thành phố Sông Công . Tính đến nay , toàn
tỉnh có 548 trang tra ̣i chăn nuôi, trong đó có 173 trang tra ̣i chăn nuôi theo mô
hình gia công cho công ty và 375 trang tra ̣i chăn nuôi theo mô hiǹ h gia điǹ h .
Tăng 103 trang tra ̣i so vớ i năm 2013. Bình quân mỗi trang trại có 107 con lơ ̣n
và 2,5 nghìn con gia cầm . Các trang trại sử dụng từ 2 đến 3 lao đô ̣ng thường
xuyên, chủ yếu là người trong gia đình và lao động địa phương . Kinh tế trang
trại trên địa bàn tỉn h phát triể n , góp phần đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp ,

chuyể n đổ i cơ cấ u cây trồ ng , vâ ̣t nuôi, dầ n đưa sản xuấ t nông nghiê ̣p từ sản
xuấ t nhỏ, tự cấ p tự túc sang sản xuấ t.
Nhưng luôn phải đố i mă ̣t với các loa ̣i dich
̣ bê ̣nh đang

diễn ra hế t sức

phức ta ̣p . Không như các dịch bệnh lở mồm long m óng hay dịch cúm , dịch
bê ̣nh tai xanh gây chế t vâ ̣t nuôi hàng loa ̣t làm tổ n thấ t kinh tế cho các nhà
chăn nuôi, nhưng bê ̣nh viêm khớp do vi khuẩ n Streptococcus suis gây ra ở lơ ̣n
cũng xảy ra rất nhiều làm ảnh hưởng đến sức khỏe con người vì có khả năng
lây sang người khi tiế p xúc với lơ ̣n bê ̣nh và ăn các sản phẩ m từ con lơ ̣n bê ̣nh.


Xuấ t phát từ tin
̀ h hin
̀ h thực tế nhằ m đáp ứng nhu cầ u ph òng và điều trị
bê ̣nh ta ̣o tiề n đề cho ngành chăn nuôi lơ ̣n ngày càng đứng vững trên thi ̣
trường trong nước và thế giới. Được sự đồng ý của Ban Giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiê ̣m khoa Chăn nuôi T hú y và cô giáo hướng dẫn TS .
Trầ n Thi ̣Hoan , em tiế n hành thực hiê ̣n đề tài: ‘‘Tình hình mắ c bê ̣nh viêm
khớp do vi khuẩ n Streptococcus suis gây ra ở lợn và thử nghiê ̣m phác đồ
điều tri ̣taị thành phố Sông Công , tỉnh Thái Nguyên’’.
1.2. Mục tiêu và yêu cầ u của đề tài
- Xác định tình hình bệnh viêm khớp do vi khuẩn

S. Suis gây ra ở lơ ̣n

nuôi ta ̣i thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn S. suis gây bê ̣nh viêm

khớp ở nuôi ta ̣i thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
- Xây dựng và thử nghiê ̣m mô ̣t số phác đồ điề u tri ̣bê ̣nh viêm khớp ở lơ ̣n
cho hiê ̣u quả cao.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
- Đề tài là cầu nối giữa kiến thức học tập và thực tế, là cơ hội tiếp cận với
thực tế để hiểu rõ hơn về bản chất vấn đề.
- Đề tài là một công trình nghiên cứu có hệ thống, lý luận gắn liền với
thực tiễn sản xuất, xác định được một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn S.
suis gây bệnh đặc biệt là bệnh viêm khớp ở lợn nuôi tại thành phố Sông Công,
tỉnh Thái Nguyên.
- Kết quả của đề tài góp phần đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn
sản xuất, đồng thời cung cấp các dữ liệu khoa học về vi khuẩn S. suis gây
bệnh viêm khớp ở lợn.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đề xuất và thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh, bệnh do vi khuẩn
Streptococcus Suis gây bệnh viêm khớp ở lợn cho hiệu quả cao.
- Đáp ứng nhu cầu và đòi hỏi cấp thiết của thực tiễn về phòng trị bệnh
viêm khớp ở lợn.


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn ở các giai đoạn
Quá trình sinh trưởng phát dục của gia súc nói chung cũng như ở lợn nói
riêng đề u tuân theo các quy luâ ̣t:
- Quy luâ ̣t sinh trưởng và phát du ̣c không đồ ng đề u, quy luâ ̣t này thể hiê ̣n
ở chỗ cường độ sinh trưởng và tốc độ tăng trọng thay đổi theo tuổi.
- Quy luâ ̣t sinh trưởng và phát du ̣c theo giai đoa ̣n, quy luâ ̣t này đươ ̣c chia

ra làm 2 giai đoa ̣n đó là giai đoa ̣n trong thai và giai đoa ̣n ngoài thai.
Giai đoa ̣n trong thai gồ m: Thời kì phôi thai từ 1 – 22 ngày, thời kỳ tiề n
phôi thai từ 23 – 38 ngày, thời kỳ thai nhi từ 39 – 114 ngày.
Theo Trương Lăng và Nguyễn văn thiện (1995) [1], bào thai lợn tháng
thứ 2 phát triển tăng 33,5 lần so với tháng thứ nhất, tháng thứ 3 phát triển tăng
8,7 lần và 3 tuần tháng thứ 4 chỉ tăng 2,2 lần. Nếu lợn chửa kỳ II mà nuôi
dưỡng kém, sau khi sinh dù nuôi dưỡng tốt, lợn con vẫn chậm lớn, ảnh hưởng
đến khối lượng cai sữa và thời gian nuôi cho đến khối lượng xuất chuồng.
+ Giai đoạn ngoài thai (ngoài cơ thể mẹ) gồm: Thời kỳ bú sữa, thời kỳ
thành thục, thời kỳ trưởng thành, thời kỳ già cỗi.
Thời kỳ bú sữa của lợn ở Việt Nam thông thường là 60 ngày. Hiện nay
một số cơ sở chăn nuôi đã tiến hành cai sữa sớm ở 21, 28, 35 hay 45 ngày
tuổi, thức ăn của lợn con chủ yếu ở thời kỳ này là bú sữa mẹ. Tuy nhiên muốn
lợn con sinh trưởng nhanh hơn, khối lượng khi cai sữa cao hơn ta phải bổ
sung thêm thức ăn. Sau khi tách mẹ những ngày đầu thức ăn phải đảm bảo sao
cho lợn con tăng trọng đều mỗi ngày như khi bú mẹ. Có như vậy lợn con đưa
vào nuôi thịt hay hậu bị không bị chậm lớn. Đây là điều kiện để cai sữa sớm
cho lợn con có kết quả Nguyễn Thiê ̣n và nguyên Văn Thiê ̣n (1998) [9].
Dựa vào đặc điểm sinh lý, quy luật sinh trưởng của lợn thịt mà chia quá
trình nuôi lợn thịt ra 3 giai đoạn:


+ Giai đoạn 1 (giai đoạn sau cai sữa) 2 - 3 tháng tuổi (1 - 2 tháng nuôi):
Đặc điểm giai đoạn này: Lợn chuyển từ sống theo mẹ, bằng sữa mẹ sang
sống tự lập, chịu sự nuôi dưỡng, chăm sóc của con người. Lợn có tốc độ phát
triển nhanh (đặc biệt là tổ chức cơ bắp và xương cốt). Bộ máy tiêu hoá phát
triển chưa hoàn thiện, khả năng tiêu hoá thức ăn còn hạn chế.
+ Giai đoạn lợn choai 4 - 7 tháng tuổi (3 - 5 tháng nuôi):
Giai đoạn này lợn phát triển rất mạnh về xương, cơ bắp. Bộ máy tiêu hoá
đã phát triển hoàn thiện nên lợn có khả năng tiêu hoá, hấp thu tốt các loại thức

ăn. Khả năng thích nghi tốt với điều kiện sống. Vì vậy trong giai đoạn này ta
có thể dè xẻn thức ăn tinh (tiết kiệm thức ăn tinh), tăng thức ăn thô xanh để
tận dụng nguồn thức ăn sẵn có ở nước ta.
+ Giai đoạn nuôi kết thúc 8 - 9 tháng tuổi (6 - 7 tháng nuôi):
Giai đoạn này lợn đã phát triển hoàn thiện, tích mỡ là chính. Để thúc đẩy
nhanh quá trình vỗ béo, cần tập trung thức ăn tinh, thức ăn giàu bột đường (tỷ
lệ thức ăn tinh giai đoạn này nên chiếm 85 - 90% trong khẩu phần), dè xẻn
thức ăn giàu đạm (tỷ lệ thức ăn giàu đạm nên khoảng 10 - 12% trong khẩu
phần), giảm thức ăn thô xanh (chỉ khoảng 10 - 15% trong khẩu phần). Đồng
thời hạn chế vận động, tạo bóng tối, yên tĩnh cho lợn nghỉ ngơi, ngủ nhiều,
chóng béo.
2.1.2. Hiểu biết về bê ̣nh viêm khớp lợn
a. Nguyên nhân
Có hai dạng viêm khớp ở lợn: viêm khớp do thiếu canxi, phopho và
viêm khớp do vi khuẩn:
- Triệu chứng thường thấy của viêm khớp do thiếu canxi, photpho là:
lợn đi lại khó khăn.
- Triệu chứng của viêm khớp do vi khuẩn là: lợn bị sốt cao, bỏ ăn, lờ
đờ, suy yếu, lợn còn có biểu hiện triệu chứng thần kinh như mất thăng bằng,
liệt, đi lại khập khiễng, uốn người ra sau, run rẩy, co giật, què, lợn có thể bị
mù, điếc.


b. Bệnh viêm khớp ở lợn do một số loại vi khuẩn gây ra
 Liên cầu khuẩn Streptococus spp
- Lứa tuổi mắc bệnh: 1 – 6 tuần tuổi.
- Triệu chứng: trong đàn có một vài con bị bệnh với các biểu hiện:
+ Què, khớp sưng tấy ở dạng cấp và mãn tính.
+ Lợn bệnh run rẩy, khó đứng và có biểu hiện thần kinh do viêm
màng não.

 Đóng dấu lợn Erysipelothrix rhusiopathiae
- Lứa tuổi mắc bệnh: 1 – 8 tuần tuổi.
- Triệu chứng:
+ Què, khớp sưng tấy ở dạng cấp và mãn tính với bệnh toàn thân.
+ Do viêm khớp nên lợn ngồi tư thế chó ngồi
+ Trên da xuất hiện nhiều đám xuất huyết hình vuông hoặc hình thoi.
+ Lợn dễ đột tử.
 Viêm mũi do Mycoplasma hyorhinis.
- Lứa tuổi 3-8 tuần, đôi khi tới 12 tháng tuổi
- Triệu chứng:
+ Què, đôi khi sưng khớp.
+ Viêm các màng bao tim phổi, xoang bụng, tinh hoàn với thể cấp hoặc
mãn tính (bị >6 tháng)
+ < 20% lợn bị bệnh và ít bị chết.
 Viêm phổi do Mycoplasma hyonoviae.
- Lứa tuổi mắc bệnh: Cho yếu ở lợn 12 – 14 tuần tuổi
- Triệu chứng:
+ Què, bị cấp tính hoặc mãn tính, đặc biệt ở giống siêu nạc và khung
chân yếu.
+ Bị bệnh <10% số đầu lợn, ít bị chết
 Viêm teo mũi do Haemophilus parasuis


- Lứa tuổi mắc bệnh: 2-12 tháng.
- Triệu chứng:
+ Què, khớp sưng với viêm đa màng serous.
+ Khi bị nhiễm trùng máu và thể cấp tính lợn nằm nhiều, da tím tái.
+ Khó thở, sổ mũi.
 Viêm dính màng phổi do Actinobacillus suis
- Lứa tuổi mắc bệnh: Lợn sau 1,5 tháng tuổi.

- Triệu chứng:
+ Què, khớp sưng với viêm đa màng serous hoặc nhiềm trùng máu.
+ Có thể tạo thành ổ áp xe lớn ở mông, bên trong chứa đầy mủ
máu trắng.
 Bệnh thoái hóa khớp do Osteochondroris và osteothrois
- Lứa tuổi: Từ 4 tháng trở lên.
- Triệu chứng;
+ Què, bị mãn tính nhưng đôi khi bị cấp tính.
+ Hay xảy ra ở lợn lớn nhanh, nhiều cơ và thịt nạc.
+ Lười vận động, có thể đi bằng đầu gối.
c. Phòng bệnh
- Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, hạn chế sự lây lan mầm bệnh cho lợn con.
- Cần lưu ý khi bấm răng nanh, cắt đuôi cho lợn con cần sát trùng dụng
cụ, tránh làm lợn bị tổn thương vì các dạng vết thương có thể tạo điều kiện
cho mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể.
- Thường xuyên kiểm tra khớp gối, chân, đuôi xem lợn có bị tổn
thương không.
d. Điều trị
Lợn bệnh viêm khớp do thiếu canxi, photpho: cần bổ sung thêm trong
khẩu phần thức ăn.
Lợn bệnh viêm khớp do vi khuẩn: Việc điều trị có hiệu quả tốt khi phát
hiện bệnh sớm và sử dụng một trong các loại thuốc kháng sinh đặc trị.


Bổ sung thêm Vitamin ADE để trợ lực và tăng sức đề kháng.
Vi khuẩn bị diệt dưới ánh sáng mặt trời sau 40 - 60 phút, có sức đề
kháng trong môi trường acid.
Vi khuẩn tồn tại lâu trong đờm, chất bài xuất có protein.
+ Vi khuẩn dễ bị diệt bởi nhiều chất sát trùng như phenol, iod,
hypochlorid, acid phenic 3 - 5% diệt vi khuẩn trong vòng 3 - 15 phút, fomol

1% diệt vi khuẩn trong vòng 60 phút, cồn nguyên chất không có tác dụng với
vi khuẩn, vi khuẩn bị diệt bởi cồn 700 trong vòng 30 phút.
2.1.3. Một số hiểu biế t cơ bản về vi khuẩ n streptococcus suis
a. Khái niệm
S.suis nhiễm phổ biế n ở lơ ̣n con mô ̣t vài tuầ n tuổ i đế n sau cai sữa vài
tuầ n. Đặc trưng lâm sàng của bệnh là nhiễm t

rùng huyết , viêm màng naõ ,

viêm khớp và viêm phế quản phổ i. S.suis type 2 có thể gây bệnh cho người.
b. Đặc tính hình thái:
Streptococcus là vi khuẩn gram dương, hình cầu hoặc hình trứng đường
kính nhỏ hơn 1m, chúng thường đứng riêng lẻ, xếp thành đôi hoặc thành
từng chuỗi xếp như chuỗi hạt, có độ dài ngắn không đều nhau. Chiều dài của
chuỗi tùy thuộc vào điều kiện môi trường. Vi khuẩn bắt màu dễ dàng với một
số loại thuốc nhuộm thông thường, thuộc nhóm vi khuẩn gram dương, yếm
khí tùy tiện và không di động. Vi khuẩn không sinh nha bào, nhưng có khả
năng hình thành giáp mô. Sự hình thành giáp mô có thể xác định được khi
chúng sinh sống trong các mô hoặc phát triển trong các môi trường nuôi cấy
có chứa huyết thanh.
Vi khuẩn được nuôi cấy sau 18 giờ chủ yếu có dạng hình cầu, kích thước
0,5 - 1m, đứng thành dạng chuỗi 5 - 10 tế bào. Trong canh trùng gà, sau 30
giờ nuôi cấy, vi khuẩn có thể thay đổi tính chất bắt màu, chuỗi cũng thấy dài
hơn. Đặc biệt, khi nuôi cấy trong môi trường dạng lỏng, hình thái các chuỗi
được nhìn thấy rõ nhất.


c. Đặc tính nuôi cấy:
S. suis là vi khuẩn hiếu khí hay yếm khí tùy tiện, mọc tốt ở tất cả các môi
trường, thích hợp ở nhiệt độ 370C.

- Môi trường nước thịt: vi khuẩn hình thành hạt hoặc những bông, rồi
lắng xuống đáy ống. Vì vậy, sau 24 giờ nuôi cấy môi trường trong, đáy ống
có cặn (Nguyễn Như Thanh và cs, 2007) [7].
- Môi trường thạch thường: vi khuẩn hình thành khuẩn lạc dạng S, khuẩn
lạc nhỏ, lồi, bóng, màu hơi sáng.
- Trên môi trường đặc: có thể quan sát thấy khuẩn lạc sau 24 giờ nuôi
cấy với kích thước khoảng 1 - 2 mm, còn sau 72 giờ thì kích thước khuẩn lạc
lớn nhất, có thể đạt tới 3 - 4 mm. Nếu được nuôi trong điều kiện có 5 - 10%
CO2 thì khuẩn lạc sẽ phát triển nhanh hơn và rộng hơn. Khuẩn lạc thường tạo
chất nhầy mạnh, độ nhầy càng rõ và tăng nếu như vi khuẩn được nuôi cấy vài
giờ vào môi trường nước thịt có bổ sung huyết thanh trước khi cấy sang môi
trường đặc hoặc thạch máu.
Dạng khuẩn lạc trên môi trường thạch thường nhỏ và khô hơn trên môi
trường có bổ xung dinh dưỡng.
- Trên môi trường thạch máu: sau 24 giờ nuôi cấy, hình thành khuẩn lạc nhỏ,
hơi vồng và sáng trắng và mịn. Có thể quan sát thấy các kiểu dung huyết gồm:
+ Dung huyết kiểu : vùng dung huyết xung quanh khuẩn lạc thường có
màu xanh (dung huyết từng phần hay dung huyết không hoàn toàn).
+ Dung huyết kiểu : bao quanh khuẩn lạc là một vùng tan máu hoàn
toàn trong suốt, có bờ rõ ràng do hemoglobin được phân hủy hoàn toàn.
+ Dung huyết kiểu  (hay còn gọi là không dung huyết): không làm biến
đổi thạch máu.
- Trên môi trường MacConkey: vi khuẩn mọc tốt, sau 24 giờ nuôi cấy
hình thành các khuẩn lạc nhỏ bằng đầu đinh ghim (Nguyễn Như Thanh và cs,
2007) [7].


d. Đặc tính sinh hóa:
Vi khuẩn có khả năng lên men đường glocose, lactose, succrose, inulin,
trehaloza, maltoza, fructoza, không lên men các loại đường ribose, arabinose,

sorbitol, mannitol, dextrose và xylose.
Phản ứng Catalaza âm tính, Oxidase âm tính.
Phản ứng sinh hóa thường được sử dụng để giám định vi khuẩn S. suis
phân lập được là phản ứng voges proskauer (VP) âm tính.
e. Sức đề kháng của vi khuẩn S.suis
- Vi khuẩn S. suis có sức đề kháng kém với nhiệt độ và hóa chất:
+ Trong rác, chúng có khả năng sống ở 0° - 9°C và 22 - 25°C với các
thời gian tương ứng là 54,25 và 0 ngày. S.suis serotype 2 còn đươ ̣c tim
̀ thấ y
trên xác những con lơ ̣n đã thố i rữa trong các tra ̣i, thời gian tồ n ta ̣i là 6 tuầ n ở
4°C và 12 ngày ở 22 - 25°C. Khi tiế n hành vê ̣ sinh, làm sạch các trang trại có
lơ ̣n nhiễm bê ̣nh, các chất sát trùng và có chất tẩy rửa có thể giết chết S.suis
serotype 2 chưa đế n 1 phút (Clifton – Hadley và Enright, (1984) [16].
Vi khuẩ n S.suis serotype 2 có thể sống trong phân,bụi ở 0°C số ng trong
phân 104 ngày và trong bụi 54 ngày. Khi nhiê ̣t đô ̣ ở 90°C vi khuẩ n có khả
năng tồ n ta ̣i trong phân là 10 ngày và sống trong bụi 25 ngày. Các chất sát
trùng thông thường có nồ ng đô ̣ thấ p có thể làm cho S.suis chế t nhanh chóng
so với các vi khuẩ n thông thường khác (Trịnh Phú Trọng, (1999) [3].
f. Phân loại S. suis theo type huyết thanh học (serotype)
Đầu tiên, S.suis được xếp trong các nhóm mới của Lancefield (nhóm R,
S, RS và T), sau đó trong nhóm D của Lancefield. Các nhóm cũ R, S, RS trở
thành các serotype tương ứng là 1, 2, ½. Nhóm T tương ứng với serotype 15
(Higgins và Gottschlk, 1992) [13].
Cho đến nay, 35 type huyết thanh giáp mô đã được xác định, trong đó
type 1, 2, ½, 3, 7, 9, 14 là những type gây bệnh phổ biến trên lợn (Wisslink và
cs, 2000) [24]. Trong đó type 2, 4, 14 có thể gây bệnh ở người, nguy hiểm
nhất là type 2.


g. Cấu trúc kháng nguyên và yếu tố độc lực

Liên cầu lợn có cấu trúc kháng nguyên vỏ là Polychaccarides đặc
hiệu, kháng nguyên này đóng vai trò quan trọng trong khả năng gây bệnh
của vi khuẩn.
Kết quả nghiên cứu về độc tính của vi khuẩn còn nhiều hạn chế. Một số
yếu tố về độc lực đã được đề cập đến như: vách vi khuẩn (CPS), yếu tố bám
dính (adhesion), giáp mô, yếu tố protein ngoài tế bào (EF), protein giải phóng
men Muraminidase (MRP), yếu tố dung huyết Suilysin (SLY), Adhesin,
Glutamate dehydrogenease (GDH), Fibronectin – binding protein (FBP) và
Arginine deiminase.
Những nghiên cứu đã chỉ ra yếu tố độc lực quan trọng của vi khuẩn là
Polysaccharide của giáp mô (Capsule Polysaccharide – CPS) vì các chủng đột
biến không có giáp mô đều thể hiện là không có độc tính và nhanh chóng bị
loại bỏ khỏi hệ tuần hoàn của lợn và chuột trong thí ngiệm gây nhiễm thực
nghiệm, tuy nhiên không phải tất cả các chủng có giáp mô đều là chủng độc.
Độc tố CPS của S. Suis bao gồm 5 phân tử đường gồm Sialic Acid (N – acetyl
neuraminic acid).
Yếu tố độc lực của S. suis type 2 được xác định do 2 loại protein là
protein ngoài tế bào (EF) có trọng lượng phân tử 110 kDa và protein giải
phóng men muramidase (MRP) có trọng lượng phân tử 136 kDa. Ở chủng
h. Phương thức truyền lây truyề n và cơ chế sinh bê ̣nh của vi khuẩn S.suis
 Nguồ n bê ̣nh
Liên cầ u lơ ̣n luôn có mă ̣t trong môi trường và kí sinh biǹ h thường ở lơ ̣n
nhưng không gây bê ̣nh , hoă ̣c chỉ gây các bê ̣nh viêm nhiễm không thanh dich
̣
như viêm họng, nhiễm trùng mủ, nhiễm trùng phổi. Liên cầ u lơ ̣n chủ yế u số ng
ở các loài lợn đã thuần hóa , nhưng đôi khi cũng tim
̀ thấ y ở các loài lơ ̣n rừng ,
ngựa, chó, mèo và chim . S.suis có thể gây bệnh quanh năm , nhưng các vu ̣
dịch thường xảy ra vào giai đoạn đầu mùa xuân hoặc sau khi có những thay
đổ i thời tiế t đô ̣t ngô ̣t.



Nơi cư trú của liên cầ u lơ ̣n thường ở đường hô hấ p trên , đường tiêu hóa
và sinh dục, đă ̣c biê ̣t ở hạch amidan và xoang mũi. Hiê ̣n có 2 type liên cầ u lơ ̣n
thường gây bê ̣nh ở lơ ̣n , type 1 hay gây bê ̣nh dich
̣ lẻ tẻ ở các đàn lơ ̣n dưới

8

tuầ n tuổ i , type 2 gây bê ̣nh ở nhiề u lứa tuổ i khác nhau . Cả 2 type này đề u cư
trú ở amidan. Tỷ lệ mang liên cầu lợn không có triệu chứng trong một đàn lợn
khoảng 60% - 100%. Lơ ̣n trưởng thành có tỷ lê ̣ mang vi khuẩ n cao nhấ t.
 Đường lây truyền
Vi khuẩ n liên cầ u lơ ̣n có thể tồ n ta ̣i lâu trong phân, nước, rác. Vì thế , môi
trường đóng vai trò quan tro ̣ng trong quá trình truyề n bê ̣nh của vi khuẩ n

.

Bê ̣nh lây truyề n qua đường hô hấ p do lơ ̣n khỏe hit́ thở không khí có mầ m
bê ̣nh, do tiế p xúc giữa lơ ̣n ố m với lơ ̣n khỏe , do lơ ̣n ăn phải thức ăn nước uống
có mầm bệnh (Clifton – Halley và cs, (1984) [11]. Ngoài ra vi khuẩn cũng có
thể xa nhâ ̣p qua các vế t thương , vế t trầ y xước để gây bê ̣nh . Dịch bệnh ở lợn
thường bùng phát khi có các yế u tố thuâ ̣n lơ ̣i như chuồ ng tra ̣i quá trật trội, đàn
lơ ̣n quá đô ̣ng, thiế u không khi hoă ̣c khi lơ ̣n cai sữa . Tình trạng lợn lành mang
mầ m bê ̣nh không có bấ t cứ triê ̣u chứng gì có thể là nguyên nhân lây lan dịch
bê ̣nh thầ m lă ̣ng và nguy hiể m . Mô ̣t con đường lây lan k hác cũng rất hay gặp
là thông qua ruồ i, ruồ i có thể bay qua từ trang tra ̣i no ̣ sang trang tra ̣i kia và
mang theo các tác nhân gây bê ̣nh khác nhau gồ m cả S.suis. Sự tồ n ta ̣i của xác
chế t mang vi khuẩ n S.suis trong chuồ ng nuôi cũng là một cách để truyền
bê ̣nh (Higgins và cs, 2002) [13].

Điề u cầ n đă ̣c biê ̣t quan tâ m là bê ̣nh liên cầ u khuẩ n có thể lây truyề n tự
lơ ̣n ố m sang người và ngươ ̣c la ̣i . Vi khuẩ n xâm cơ thể người nế u có sự tiế p
xúc với lợn , thịt lợn nhiễm bê ̣nh chưa nấ u chiń ki ̃ . Vi khuẩ n liên cầ u lơ ̣n đi
vào người qua các vết thương hở trên da hoặc niêm mạc mũi

, miê ̣ng. Như

vâ ̣y, nguy cơ mắ c bê ̣nh cao gă ̣p ở những người có tiế p xúc trực tiế p hoă ̣c tiế p
xúc gần với lợn ho ặc các sản phẩm tươi sống từ lợn nhiễm khẩn như thợ giết
mổ lơ ̣n, công nhân lò mổ , người bán thiṭ , người chế biế n thiṭ tươi , người ăn
tiế t canh lơ ̣n,.....


* Cơ chế sinh bệnh
Vi khuẩn khu trú ở các hốc của hạch amidan, sau đó xâm nhập vào hệ
tuần hoàn gây ra bệnh ở một số lợn. Lợn con thường bị chết do nhiễm trùng
máu cấp tính, lợn lớn hơn vi khuẩn có thể khu trú ở các xoang hoạt dịch, nội
tâm mạc, mắt, màng não. Thời gian nhiễm khuẩn huyết là pha quan trọng
trong quá trình phát sinh viêm màng não do S.suis type 2. Những mẫu vi
khuẩn S. suis type 2 gây bệnh phân lập được là loại có vỏ bọc và đề kháng
khá cao với thực bào. Chúng có thể sống và nhân lên trong đại thực bào, vi
khuẩn có thể xâm nhập vào dịch não tuỷ thông qua bạch cầu đơn nhân di
chuyển qua lưới mao mạch. Bệnh có thể gây thực nghiệm ở lợn bằng cách
tiêm ven, nhỏ mũi.
i. Triệu chứng và bệnh tích của bệnh do S.suis gây ra
 Triê ̣u chứng
Theo Clifton – Hadley (1984) [11] nghiên cứu ở lợn gây bệnh thực
nghiệm và quan sát lợn trong các ổ dịch tự nhiên thấy: lợn từ 1 - 3 tuần tuổi
thường mắc thể viêm não và viêm màng não với các triệu chứng như: ủ rũ,
kém ăn, sưng hầu, khó nuốt, đi lại khó khăn, lông khô, dựng đứng, sốt, da

mẩn đỏ, số t cao 40°C – 41,5°C. Lợn hoạt động khó khăn, đi lại loạng choạng,
khi nằm có biểu hiện tư thế bơi chèo, tê liệt. Biểu hiện viêm não chính là căn
cứ chính để chẩn đoán bệnh vì triệu chứng này ít gặp hơn ở lợn trưởng thành.
Vi khuẩn S. suis serotype 1 thường gây ra các thể bệnh cho lợn ở lứa tuổi này.
Thể viêm khớp thường xảy ra ở lợn cai sữa và lợn trưởng thành. Lợn mắc
bệnh có hiện tượng viêm một khớp, khớp viêm thường là khớp bẹn, đầu gối
khoặc khớp bàn chân. Các tổn thương đầu tiên bao gồm thủy thũng, sưng
khớp, màng khớp xung huyết, dịch khớp đục. Bệnh có thể tiến triển nặng hơn
với hiện tượng xơ hóa và áp xe các tổ chức trong khớp, khớp bị thoái hóa,
viêm khớp có mủ ở lợn con. Bệnh xảy ra đối với hệ thống xương thường là
thoái hóa ở các đốt sụn. Sau 15 - 30 ngày mắc bệnh, có thể thấy các đốt sụn bị


hoại tử. Ngoài ra, các triệu chứng như viêm não, viêm phổi, bại huyết, viêm
nội tâm mạc, viêm teo mũi, sảy thai, viêm âm đạo cũng có thể quan sát thấy,
tùy thuộc vào serotype của chủng vi khuẩn gây bệnh. Lợn mắc bệnh có thể
chết do khó thở, tím tái hoặc kiệt sức. Các serotype khác nhau của S. suis đều
có thể gây bệnh cho lợn ở lứa tuổi này.
Theo Lê Văn Tạo (2005) [6] để gây bệnh vi khuẩn sau khi vào cơ thể sẽ
nhân lên tại hạch hạch nhân rồi vào máu gây nhiễm trùng huyết, nên triệu
chứng đầu tiên là sốt 40,6 °C - 41,7 °C huyết, triệu chứng thần kinh như run
rẩy, đứng không vững, liệt, dẫn đến chết.
Trong bệnh áp xe hạch lympho hầu hoặc viêm hạch dưới hàm ở lợn do
Streptococcus nhóm E gây ra, có thể sờ thấy áp xe hạch ở hầu, ở cổ rất rõ.
Hạch dưới hàm sưng sớm nhất và sau 15 ngày mới thành áp xe, mổ khám
thấy những ổ áp xe nhỏ hoặc to ăn sâu vào hạch. Đa số các ổ áp xe ở hầu và
cổ thường to hơn các vị trí khác.
Khi bệnh xảy ra ở da, ban đầu tạo ra các ổ áp xe, về sau phần da phủ
lên bề mặt các ổ áp xe bị hoại tử từ sau 5 tuần, khoảng tuần thứ 7 - 8 các ổ
áp xe bị vỡ, dịch rỉ viêm màu xanh hoặc chocolate, cafe chảy ra, ổ áp xe trở

thành các tổn thương. Các tổn thương này có thể khỏi hoàn toàn vào tuần
thứ 10 nếu được vệ sinh chăm sóc tốt, nhưng sức khỏe của lợn có thể bị ảnh
hưởng ít nhiều.
- Triệu chứng ở người: thời gian nung bệnh từ 1 - 3 ngày, có thể kéo
dài đến 10 ngày. Vi khuẩn liên cầu lợn tấn công người sẽ gây biểu hiện ban
đầu là sốt rất cao (lạnh, tay, chân run rồi lên cơn sốt rất cao, trên 39°C),
đau đầu dữ dội, đau cứng cổ gáy sau đó tri giác lơ mơ, li bì, hôn mê sau đó
sốc và tụt huyết áp, suy hô hấp, xuất hiện các ban hoại tử trên da (xuất
huyết rất to mà xám đen, bong tróc, hay lốm đốm). Một số bệnh nhân có
dấu hiệu phát ban trên da, sau 5 ngày ban không những không lặn mà càng
ngày càng rõ, kèm theo mệt mỏi. Tiếp đó, bệnh nhân có thể bị viêm màng


não như nhức đầu, buồn nôn, nôn vọt, cứng cổ, sốt cao…viêm phổi, suy
gan, suy đa phủ tạng. Ngoài ra có thể có biểu hiện nhiễm trùng huyết, sốt
cao, da xanh, mệt mỏi, phờ phạc, môi khô, lưỡi bẩn, hơi thở hô, sốc do
nhiễm độc, xuất huyết dưới da…
Nếu được phát hiện sớm, việc điều trị sẽ khả quan, nhưng nếu phát hiện
muộn bệnh nhân có thể bị phù não, để lại các di chứng nặng như động kinh và
có thể tử vong. Đặc biệt, người bị nhiễm khuẩn liên cầu lợn thường có biểu
hiện giống nhiều bệnh khác như nhiễm khuẩn huyết, sốt xuất huyết, viêm
màng não mủ,…nên dễ gây chẩn đoán nhầm, dẫn đến bệnh nhân bị điều trị sai
và muộn.
 Bê ̣nh tích
Lơ ̣n chế t do S.suis type 2 có các bê ̣nh tić h đa ̣i thể , vi thể bao gồ m : trên
da lơ ̣n có thể có các mảng đỏ , sầ n, các hạch lympho bị sung , sung huyế t , bao
khớp dày lên, khớp bi ̣sung và có dich
̣ , màng não và não có thể bị tổn thương
dạng phù nề, sung huyế t, dịch não tủy đục, phổ i bi ̣tổ n thương với nhiề u da ̣ng
khác nhau như đông đặc, có mủ, viêm phế quản , viêm phổ i, viêm cơ tim thoái

hóa xuất huyết, viêm van tim hai lá.
k. Chẩn đoán bê ̣nh do S.suis gây ra
Cơ sở để chẩ n đoán bê ̣nh d o vi khuẩ n S.suis gay ra thường dựa vào các
triê ̣u chứng lâm sàng , tuổ i gia súc và bê ̣nh tić h đa ̣i thể , ngoài ra còn căn cứ
vào các tác nhân gây bệnh và bệnh tích vi thể của con vật mắc bệnh.
Trong các phương pháp thông thường , phương pháp xác đinh
̣ serotype
vẫn đóng vai trò quan tro ̣ng
nhiề u kỹ thuâ ̣t khác nhau

. Để chẩ n đoán serotype có thực hiê ̣n bằ ng
, phầ n lớn các serotype phân lâ ̣p đươ ̣c thuô ̣c

serotype 1 – 8 và ½
Serotype đề u có phản ứng với kháng h

uyế t thanh do chiń h những

serotype này kić h thić h sinh ra . Tuy nhiên, mô ̣t số chủng có phản ứng chéo
với mô ̣t số kháng huyế t thanh với kháng huyế t thanh nhưng hiê ̣n tươ ̣ng này có


thể khắ c phu ̣c đươ ̣c bằ ng cách hấ p thu kháng huyế t thanh với kháng nguyên
khác type (Gottschalk và cs, 1989) [20].
Đỗ Ngọc Thúy và cs (2009) [8] đã thiế t lâ ̣p thành công các phản ứng
PCR dùng để giám đinh
̣ vi khuẩ n, xác định các yếu tố đô ̣c lực và serotype của
vi khuẩ n S.suis tại phòng thí ngiệm bộ môn vi trùng, Viê ̣n thú y.
Các phản ứng huyết thanh học để nhận ra kháng thể chống lại vi khuẩn
S.suis đã đươ ̣c đánh giá . Phản ứng ELISA sử dụng kháng nguyên là giáp mô

của S.suis đươ ̣c tinh chế là mô ṭ phương pháp đă ̣c trưng để chẩ n đoán bê ̣nh do
S.suis gây ra. Ngoài ra, còn có nhiều phương pháp chẩn đoán trong phòng thí
nghiê ̣m gồ m có : nuôi cấ y, phân lâ ̣p và nhâ ̣n biế t các đă ̣c tiń h của các tác nhân
gây bê ̣nh , bê ̣nh lý tiêu bả n ho ̣c , kỹ thuật kháng thể huỳnh quang trực tiếp
(FA), hoă ̣c kỹ thuâ ̣t nhân gen (PCR) [11].
Các kỹ thuật sinh học phân tử là một công cụ hữa ích giúp phân biệt từng
s.suis phân lâ ̣p đươ ̣c, hoă ̣c tìm ra căn nguyên của bê ̣nh nhiễm tr ùng hay có sự
bảo đảm tác động đúng chủng gây bệnh khi sử dụng vaccine phòng bệnh , còn
khi phân tích Plasmid cho phép phân biê ̣t mô ̣t số chủng thuô ̣c serotype 2. Từ
đó giải thích đươ ̣c tính đa da ̣ng tồ n ta ̣ trng số các chủng S.suis phân lâ ̣p đươ ̣c
và thâm chí cả với những chủng

S.suis phân lâ ̣p đươ ̣c và thâ ̣m chí cả với

những chủng S.suis này thuộc cùng một serotype.
Ngoài ra cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh do vi khuẩn
Streptococcus khác gây ra hoặc các loa ̣i nhiễm khuẩ n khác như đóng dấ u lơ ̣n ,
phó thương hàn lợn, bê ̣nh Glasser, bê ̣nh giả da ̣i.
l. Phòng và trị bệnh do Streptococcus gây ra:
 Phòng bệnh:
Streptococcus được đưa vào các đàn mới từ những con lợn khỏe mạnh bị
bệnh viêm màng não sau vài tháng đã mang mầm bệnh trong amidan. Việc
nhập các con lợn khỏe mạnh mang mầm bệnh hoặc lợn sinh ra ở những đàn
đã bị bệnh sẽ làm lây truyền Streptococcus cho lợn con. Lợn con mang mầm
bệnh này sau khi tách mẹ bổ sung vào chuồng sẽ làm nhiễm bệnh cho các lợn


khác. Streptococcus gây bệnh cho lợn ở mọi lứa tuổi nhưng hầu hết các
trường hợp xảy ra đều ở lợn 3 - 12 tuần tuổi và lợn sau cai sữa được nhốt
chung với nhau. Vì vậy để phòng bệnh cần áp dụng các biện pháp sau đây:

- Phòng bệnh bằng vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý: Trong
chăn nuôi lợn việc chia đàn, phân ở chuồng theo từng loại lợn là rất cần thiết.
Với lợn con sau cai sữa, cần chia thành các ô nhỏ để đạt được tốc độ tăng
trưởng tối đa vì khả năng lây truyền bệnh khi nuôi nhốt với mật độ cao là rất
lớn. Ngoài ra các biện pháp nhập nên thực hiện để phòng bệnh do vi khuẩn
gây ra là:
+ Với nhân tố trung gian truyền bệnh (ruồi, muỗi): Cần phải thường
xuyên phun thuốc diệt ruồi, muỗi để ngăn chặn nguồn mang mầm bệnh vào
chuồng trại.
+ Thường xuyên quét dọn rác, phân, chất độn chuồng, nước thải, phun
thuốc tiêu độc, tẩy uế chuồng trại bằng các loại thuốc sát trùng như: NaOH,
Iodine, Benkocid…
+ Cần chú trọng công tác nuôi dưỡng và quản lý đàn.
+ Xác định và loại thải những lợn nái mang mầm bệnh, tách riêng điều
trị, hoặc loại thải.
+ Cần bổ sung kháng sinh vào thức ăn để giảm tỷ lệ lợn khỏe
mang trùng.
+ Lợn con sau khi sinh cần được bú đầy đủ sữa đầu của mẹ để có đủ
kháng thể bảo vệ chúng trong giai đoạn đầu - là giai đoạn dễ cảm nhiễm với
bệnh nhất.
+ Cần hạn chế những tổn thương gây ra ở chân và bàn chân. Trong quá
trình sinh sản, phải kiểm tra thường xuyên các khớp chân của lợn. Tránh các
yếu tố bất lợi cho lợn con.
+ Loại bỏ những lợn mang trùng và có hướng điều trị kịp thời lợn
mắc bệnh.


+ Không được vận chuyển lợn từ vùng có dịch sang vùng khác. Đối với
các vùng chăn nuôi tập trung và các trang trại, biện pháp tốt nhất là tự sản
xuất lấy con giống. Trong trường hợp cần phải nhập con giống từ nơi khác về

thì nhất thiết phải tiến hành kiểm dịch, cán bộ chuyên môn phải đến tận nơi có
lợn bán kiểm tra việc tiêm phòng cho đàn lợn trước khi đưa về. Khi nhập lợn
về phải nuôi cách ly tại khu vực nuôi cách ly ít nhất 15 ngày. Sau đó kiểm tra
thấy lợn khỏe mạnh bình thường và không có dấu hiệu gì về bệnh thì mới tiến
hành cho nhập đàn.
+ Khi có dịch xảy ra, phải cách ly những con bệnh ra khu vực nuôi cách
ly để tránh lây lan. Theo dõi và điều trị kịp thời những con bị bệnh. Với
những con không có khả năng chữa khỏi thì tiến hành loại thải nhằm mục
đích thu hẹp và thanh toán được đàn lợn bị bệnh. Trong quá trình theo dõi,
phải cách ly tuyệt đối không được nhập đàn mới vào, phải tiến hành thường
xuyên phun thuốc tiêu độc, tẩy uế chuồng trại bằng các thuốc sát trùng.
- Biện pháp phòng bệnh đối với người:
+ Phối hợp với ngành thú y kiểm soát bệnh trên lợn, kiểm soát chăn nuôi
và giết mổ lợn.
+ Người có vết thương ở chân, tay không được tham gia giết mổ lợn.
+ Sau khi tham gia giết mổ lợn phải rửa sạch tay bằng các loại dung dịch
sát khuẩn.
+ Không tiếp xúc trực tiếp với lợn ốm hoặc lợn chết.
+ Khi xử lý lợn ốm, lợn chết phải sử dụng trang bị phòng hộ: găng tay,
ủng, khẩu trang…
+ Không chế biến để ăn thịt lợn ốm, thịt lợn chết và thịt lợn không rõ
nguồn gốc.
+ Không ăn thịt lợn chưa nấu chín như thịt thủ luộc tái, lòng lợn và nội
tạng trần, tiết canh, nem chua, nem chạo,…


×