Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Hoàn thiện công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP phát triển Thành phố Hồ Chí Minh, chi nhánh Đăk Lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN TRUNG NGHĨA

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT
TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHI NHÁNH ĐĂK LĂK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN TRUNG NGHĨA

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT
TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHI NHÁNH ĐĂK LĂK
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HÒA NHÂN

Đà Nẵng - Năm 2016




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.

TÁC GIẢ

Trần Trung Nghĩa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................ 3
7. Bố cục đề tài ....................................................................................... 4
8. Tổng quan tài liệu ............................................................................... 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................ 8
1.1. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
........................................................................................................................... 8
1.1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động của ngân hàng thương mại 8
1.1.2. Các nguồn vốn huy động của Ngân hàng Thương mại ................ 9
1.1.3. Ý nghĩa của huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại.............. 15
1.2. CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI . 17

1.2.1. Xác định mục tiêu huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại ... 17
1.2.2. Công tác tổ chức huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại ...... 24
1.2.3. Các hoạt động triển khai công tác huy động vốn của Ngân hàng
Thương mại ..................................................................................................... 25
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả huy động vốn tại Ngân hàng
Thương mại ..................................................................................................... 28
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng Thương mại ............................................................................................ 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 36


CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT
TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – CHI NHÁNH ĐĂK LĂK ....... 37
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT
TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – CHI NHÁNH ĐĂK LĂK ............. 37
2.1.1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh Đăk Lăk ....... 37
2.1.2. Tổ chức nhân sự và mạng lưới ................................................... 39
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Phát triển Thành
phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh Đăk Lăk ......................................................... 42
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH –
CHI NHÁNH ĐĂK LĂK GIAI ĐOẠN 2012 – 2014 .................................... 48
2.2.1. Phân tích môi trường huy động vốn của NHTMCP Phát triển
Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................. 48
2.2.2. Những giải pháp của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển
Thành phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh Đăk Lăk đã áp dụng nhằm huy động
vốn ................................................................................................................... 51
2.2.3. Thực trạng kết quả huy động vốn của Ngân hàng Thương mại Cổ

phần Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh Đăk Lăk giai đoạn 2012
– 2014 .............................................................................................................. 57
2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - CHI NHÁNH ĐẮK
LẮK ................................................................................................................. 79
2.3.1. Những kết quả đạt được.............................................................. 79
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.................................................. 82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 85


CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – CHI NHÁNH ĐĂK LĂK ..................... 86
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – CHI NHÁNH ĐĂK
LĂK ................................................................................................................. 86
3.1.1. Định hướng chung của HDBank ................................................ 86
3.1.2. Định hướng của HDBank Đắk Lắk ............................................ 87
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH – CHI NHÁNH ĐĂK LĂK ......................................................... 89
3.2.1. Đa dạng hóa sản phẩm huy động ................................................ 89
3.2.2. Đẩy mạnh công tác quảng bá ...................................................... 92
3.2.3. Vận dụng chính sách lãi suất linh hoạt, hợp lý ........................... 93
3.2.4. Hoàn thiện chính sách chăm sóc khách hàng ............................. 94
3.2.5. Công tác đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ .............................. 95
3.2.6. Các giải pháp khác ...................................................................... 98
3.3. KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 100
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước ...................... 100
3.3.2. Kiến nghị với HDBank ............................................................. 102

KẾT LUẬN .................................................................................................. 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

HDBank
HDBank Đắk Lắk

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển Thành
phố Hồ Chí Minh
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển Thành
phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh Đăk Lăk

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng Thương mại

TMCP

Thương mại cổ phần


NHTMCP

Ngân hàng Thương mại Cổ phần

TCKT

Tổ chức Kinh tế

TCTD

Tổ chức Tín dụng

TSC

Trụ sở chính

HĐQT

Hội đồng quản trị

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

KHCN

Khách hàng cá nhân

HĐV


Huy động vốn

VNĐ

Việt Nam đồng

USD

Đô la Mỹ


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1

Tình hình nguồn vốn từ năm 2012 - 2014

43

2.2

Tình hình cho vay từ năm 2012 – 2014


45

2.3

Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2012 – 2014

47

2.4

Quy mô huy động vốn từ năm 2012 - 2014

57

2.5
2.6

2.7

2.8

Thị phần huy động vốn các NHTM trên địa bàn từ
năm 2012 – 2014
Cơ cấu huy động vốn theo bản chất nghiệp vụ từ năm
2012 – 2014
Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền từ năm 2012 2014
Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng từ năm 2012 2014

59

62

64

66

2.9

Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn từ năm 2012 - 2014

69

2.10

Lãi suất bình quân đầu vào, đầu ra từ năm 2012 - 2014

71

2.11

Chi phí huy động vốn từ năm 2012 - 2014

72

2.12
2.13

Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn từ năm 2012 –
2014
Tổng hợp khảo sát khách hàng tiền gửi năm 2014


73
76


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ

biểu đồ
2.1

Quy mô huy động vốn so với tổng nguồn vốn từ năm

Trang
58

2012 - 2014
2.2

2.3
2.4
2.5
2.6

Tốc độ tăng trưởng huy động vốn của HDBank Đăk
Lăk so với các NHTM khác từ năm 2012 – 2014
Tỷ trọng huy động vốn theo bản chất nghiệp vụ từ
năm 2012 – 2014

Tỷ trọng huy động vốn theo loại tiền từ năm 2012 2014
Tỷ trọng huy động vốn theo đối tượng từ năm 2012 2014
Tỷ trọng huy động vốn theo kỳ hạn từ năm 2012 - 2014

60

61
64
67
69


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ
2.1

Tên sơ đồ
Cơ cấu tổ chức của HDBank Đăk Lăk

Trang
41


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, chưa có một ngân hàng nào có thể đủ mạnh về năng lực tài
chính để có thể xoay sở trong hoạt động cho vay mà không cần huy động đến
nguồn vốn nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế và dân cư. Điều này càng khẳng

định được rằng công tác huy động vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng trong hoạt
động của ngân hàng thương mại cũng như đối với nền kinh tế. Đặc biệt là ở Việt
Nam, khi mà nguồn thu nhập của các ngân hàng đem lại chủ yếu từ chênh lệch
lãi suất giữa huy động vốn và cho vay. Nó quyết định thành bại của một ngân
hàng, đánh giá được quy mô hoạt động, uy tín, chất lượng của một ngân hàng
trên thị trường. Trong giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam đã gia nhập WTO thì
các ngân hàng thương mại của Việt Nam, ngoài sự cạnh tranh gay gắt của các
ngân hàng trong nước còn phải đối mặt với các ngân hàng nước ngoài. Sự cạnh
tranh về huy động vốn giữa các ngân hàng lại càng trở nên gay gắt hơn khi tình
hình kinh tế hiện nay đang hết sức khó khăn, lạm phát tăng cao, ảnh hưởng của
những chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô như chính sách thắt chặt tiền tệ của
chính phủ, chính sách trần lãi suất huy động…Bên cạnh đó, các ngân hàng đều
gặp phải khó khăn do sự phân tán nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư trong khâu huy
động vốn. Mặt khác, lạm phát tăng cao gây mất niềm tin vào giá trị của tiền đồng
khiến người dân lựa chọn các kênh đầu tư khác như chứng khoán, bất động sản,
vàng, ngoại tệ, mua bảo hiểm nhân thọ, gửi tiết kiệm bưu điện .v.v…
Hoạt động trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, dù đã có những
thành công nhất định, nhưng Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí
Minh – Chi nhánh Đăk Lăk vẫn gặp phải nhiều khó khăn, hạn chế. Nếu không
tăng cường huy động vốn, Chi nhánh sẽ rất khó giữ được vị thế và tiếp tục
phát triển. Do đó, để nâng cao hiệu quả hoạt động, nâng cao sức cạnh tranh,
lành mạnh hóa tình hình tài chính thì việc nghiên cứu những vấn đề mang tính


2
lý luận, phân tích đánh giá tình hình, từ đó đưa ra giải pháp nhằm tăng cường
huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – Chi
nhánh Đăk Lăk là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn trong điều kiện hiện nay.
Nhận thức được vai trò đặc biệt quan trọng của công tác huy động vốn
đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và thực trạng tại Ngân hàng

TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh Đăk Lăk nên tôi đã
lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện công tác huy động vốn tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh
Đăk Lăk”. Đây là một đề tài mang tính thiết thực cả về mặt lý luận, lẫn thực
tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác huy động vốn của Ngân hàng
thương mại.
Phân tích đánh giá thực trạng tình hình huy động vốn của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh Đăk Lăk.
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động
vốn một cách hiệu quả nhất tại Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ
Chí Minh – Chi nhánh Đăk Lăk.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Nội dung công tác huy động vốn của Ngân hàng thương mại gồm
những vấn đề gì?
- Có thể đánh giá kết quả huy động vốn qua những tiêu chí nào?
- Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng thương mại diễn ra
như thế nào? Đạt được những kết quả và có những hạn chế như thế nào?
- Để hoàn thiện công tác huy động vốn thì Ngân hàng thương mại phải
tiến hành các giải pháp như thế nào?


3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề
lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động huy động vốn Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh Đăk Lăk.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Nghiên cứu công tác huy động vốn trong đó chủ yếu là

nguồn tiền gửi khách hàng.
+ Về không gian: Các vấn đề liên quan đến hoạt động huy động vốn
tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – Chi
nhánh Đăk Lăk.
+ Về thời gian: Đề tài tập trung vào thu thập đánh giá lại tình hình
hoạt động và huy động vốn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển
Thành phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh Đăk Lăk trong giai đoạn 2012 – 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác về duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực
hiện luận văn là phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh các chỉ
tiêu giữa các năm, giữa các ngân hàng để thấy những kết quả đạt được và hạn
chế trong hoạt động huy động vốn
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Tổng hợp và hệ thống hóa vấn đề lý luận liên quan đến công tác huy
động vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Phát triển thành phố Hồ Chí Minh - Chi nhánh Đắk Lăk.
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh - Chi nhánh Đắk Lăk.
Các kết quả phân tích, đánh giá thực trạng cũng như các giải pháp đề


4
xuất trước hết xuất phát từ bối cảnh và các điều kiện đặc thù của Ngân hàng
TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh - Chi nhánh Đắk Lăk và có thể ứng
dụng trong công tác huy động vốn tại Chi nhánh.
7. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác huy động vốn của Ngân hàng
thương mại.
- Chương 2: Phân tích thực trạng về công tác huy động vốn tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh
Đăk Lăk
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác huy động vốn tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh Đăk
Lăk
8. Tổng quan tài liệu
Đây là công trình được nghiên cứu dựa trên tình hình thực tế hoạt động
của Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh Đăk
Lăk và các ngân hàng khác trên cùng địa bàn.
Trong thời gian qua ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí
Minh – Chi nhánh Đăk Lăk đã không ngừng đưa ra những giải pháp nhằm đạt
được kết quả huy động vốn cao nhất và thực tế công tác huy động vốn của chi
nhánh cũng đã không ngừng tăng trưởng qua từng năm.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, chi nhánh cũng còn tồn
tại nhiều hạn chế cần khắc phục. Thị phần huy động vốn của chi nhánh trên
địa bàn chưa cao. Để phát triển thị phần huy động vốn của chi nhánh được
cao hơn nữa, nâng cao khả năng cạnh tranh, từ đó đưa vị thế, uy tín của
HDBank ngày càng phát triển, đòi hỏi ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố


5
Hồ Chí Minh – Chi nhánh Đăk Lăk không ngừng đổi mới và đưa ra những
giải pháp huy động vốn phù hợp với nhu cầu của khách hàng, đồng thời khắc
phục được những hạn chế còn tồn tại hiện nay.
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu liên quan về vấn đề huy động vốn đã
được sử dụng và tham khảo như sau:
- Đề tài: “Hoàn thiện công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP

Quân đội” - Học viên Nguyễn Việt Anh năm 2009. Đề tài đã giải quyết được
các nội dung sau: Nêu ra những lý luận chung như khái niệm, chức năng, hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại, phân tích được thực trạng về
hoạt động huy động vốn nói chung, vị thế của MBBank trên thị trường. Đưa
ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn tại MBBank.
- Đề tài: “Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Đăk Lăk” – Học viên Nguyễn Phương Thảo năm 2011.
Đề tài đã giải quyết được các nội dung sau: Nêu ra những lý luận chung như
khái niệm, chức năng, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại, nêu
ra được những nhân tố nội tại ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động huy động vốn
tại BIDV Đăk Lăk. Tác giả đã phân tích được thực trạng về hoạt động huy
động vốn nói chung, nêu ra những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những hạn
chế, tồn tại trong hoạt động tăng cường huy động vốn tại BIDV Đăk Lăk, đưa
ra một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại BIDV Đăk Lăk. Tuy
nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, đề tài vẫn còn một số tồn tại do chưa
nêu ra được các tiêu chí đánh giá công tác tăng cường huy động vốn, đề tài
nghiên cứu trong giai đoạn 2009 - 2011 nên có những điểm không còn phù hợp
với điều kiện hiện tại.
- Đề tài: “Hoàn thiện công tác huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Bảo Việt – Chi nhánh tỉnh Đăk Lăk” - Học viên Trần Ba năm 2013.
Đề tài đã giải quyết được các nội dung sau: Nêu ra những lý luận chung như


6
khái niệm, chức năng, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại. Nêu
ra những nội dung tăng cường huy động vốn của Ngân hàng Thương mại, nội
dung tăng cường huy động vốn của Ngân hàng Thương mại và các nhân tố
ảnh hưởng đến công tác huy động vốn. Tác giả đã đi sâu phân tích thực trạng
công tác huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bảo Việt – Chi
nhánh tỉnh Đăk Lăk với các nội dung: quy mô tiền gửi, mức tăng trưởng thị

phần, tính hợp lý của cơ cấu nguồn vốn huy động, mức độ phù hợp của chi
phí huy động, chất lượng dịch vụ huy động vốn. Từ đó, nêu ra những thành
tựu, những hạn chế và nguyên nhân. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt
được, đề tài vẫn còn một số tồn tại: Tác giả chưa nêu ra được các tiêu chí
đánh giá kết quả của việc hoàn thiện công tác huy động vốn.
- Đề tài: “Huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Đầu tư và phát triển tỉnh Đăk Lăk” – Học viên Nguyễn Thị Hương năm 2014.
Trong phần cơ sở lý luận tác giả đã trình bày khá chi tiết về vai trò, chức năng
của Ngân hàng thương mại cũng như phân tích khá rõ về các nguồn vốn trong
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại. Trên cơ sở lý luận về các
hoạt động huy động vốn của ngân hàng, tác giả đã xây dựng các hình thức huy
động vốn, đề cập đến các chi phí và rủi ro trong huy động vốn, làm rõ các nhân
tố ảnh hưởng. Qua việc phân tích thực trạng huy động vốn tại chi nhánh Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và phát triển tỉnh Đăk Lăk, tác giả đề xuất
các giải pháp nhằm gia tăng nguồn vốn tại ngân hàng, các giải pháp được đề
xuất có tính thực tiễn và có khả năng áp dụng vào thực tế để gia tăng nguồn
vốn cho ngân hàng. Đây là một đề tài nghiên cứu khá rộng về hoạt động huy
động vốn nên tác giả cũng gặp một số trở ngại nhất định trong quá trình nghiên
cứu, như chưa làm rõ được đặc điểm của từng đối tượng khách hàng để có
chính sách tăng huy động vốn hợp lý. Bên cạnh đó, tác giả chưa nêu lên được
thực trạng huy động vốn tại ngân hàng nên quá trình phân tích còn hạn chế


7
chưa thể hiện được tốc độ tăng trưởng huy động vốn qua các thời kỳ.
- Đề tài: “Mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Phương Tây chi
nhánh Đà Nẵng” – Học viên Đặng Hồng Tâm năm 2014. Trong đề tài này, ở
Chương 1 tác giả Mai Xuân Phúc đã đưa ra lý luận cơ bản về khái niệm hoạt
động huy động vốn, các hình thức huy động vốn, vai trò của hoạt động huy
động vốn của NHTM. Tác giả nêu lên được quan điểm mở rộng huy động

vốn, các tiêu chí đánh giá mở rộng huy động vốn và các nhân tố ảnh hưởng
đến hoạt động mở rộng huy động vốn của NHTM.
Trên nền tảng cơ sở lý luận, tác giả đã đánh giá thực trạng huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Phương Tây chi nhánh Đà Nằng giai đoạn 2010 2012. Đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên
nhân; từ đó đề xuất những giải pháp nhằm mở rộng hoạt động huy động vốn
của Ngân hàng TMCP Phương Tây chi nhánh Đà Nằng.


8
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động của ngân hàng thương
mại
Ngân hàng là một định chế tài chính trung gian, huy động vốn nhàn rỗi
trong xã hội và dùng chính tiền đó cho các cá nhân và tổ chức vay lại. Ngày
nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, có rất nhiều tổ chức tài chính, bao
gồm cả các công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm… đang cố gắng để cung
cấp các dịch vụ ngân hàng, và các ngân hàng cũng đang mở rộng phạm vi
cung cấp dịch vụ về bất động sản, môi giới chứng khoán, bảo hiểm… vì thế,
khi tiếp cận với khái niệm ngân hàng cần xem xét trên phương diện các loại
hình dịch vụ mà nó cung cấp, nếu tiếp cận theo cách này, có thể nói ngân
hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa
dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán đồng thời thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM. Ở Mỹ,

NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và
hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Đạo luật ngân hàng của
Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở mà
nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký
thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ
trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”. Ở Việt Nam, theo
Luật TCTD (Luật số 47/2010/QH12) khoản 3 Điều 4 đã xác định “NHTM là


9
loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi
nhuận”.
Các hoạt động chính của ngân hàng thương mại:
Hoạt động tạo lập nguồn vốn
Đây là nghiệp vụ tạo vốn, tạo cho ngân hàng có khả năng hoạt động và
cạnh tranh trên thị trường. Vốn của ngân hàng thường bao gồm:
- Vốn tự có, bao gồm vốn điều lệ, các quỹ dự trữ, một số tài sản nợ
khác theo qui định của ngân hàng trung ương. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng
nhỏ nhưng có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng thương mại.
- Vốn huy động từ các loại tiền gửi và đi vay.
Hoạt động sử dụng vốn
Sử dụng vốn là hoạt động kinh doanh chủ yếu và quan trọng nhất của
NHTM, chủ yếu là hoạt động cho vay đối với khách hàng, hoạt động đầu tư
chứng khoán, liên doanh, liên kết…
Các hoạt động dịch vụ khác của ngân hàng
- Dịch vụ thanh toán: thanh toán không dùng tiền mặt, thu chi tiền mặt
- Dịch vụ bảo lãnh: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh chất
lượng và khối lượng hàng hóa…
- Kinh doanh vàng ngoại tệ.

- Môi giới kinh doanh chứng khoán.
- Hoạt động ủy thác.
- Hoạt động thông tin, tư vấn…
1.1.2. Các nguồn vốn huy động của Ngân hàng Thương mại
a. Vốn huy động từ nhận tiền gửi
Vốn huy động từ nhận gửi tiền là nguồn vốn chủ yếu của NHTM,
nguồn vốn này được hình thành từ việc ngân hàng huy động tiền gửi của tổ


10
chức kinh tế và cá nhân trong xã hội. Bản chất của vốn huy động từ nhận tiền
gửi là tài sản bằng tiền thuộc các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng chỉ có
quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và phải có trách nhiệm hoàn trả cả
gốc lẫn lãi khi đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn trước hạn.
Đối với các ngân hàng, vốn huy động từ nhận tiền gửi là nguồn vốn chủ
yếu, luôn chiếm tỷ trọng rất lớn khoảng 70% - 80% tổng nguồn vốn. Hoạt
động của ngân hàng hầu như dựa vào nguồn vốn này và đây chính là nguồn
vốn tạo ra nguồn lực tài chính cho ngân hàng. Vì vậy, các ngân hàng luôn nổ
lực tìm mọi biện pháp nhằm tăng khả năng cạnh tranh, thu hút ngày càng
nhiều vốn nhàn rỗi, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Nguồn vốn
huy động từ nhận tiền gửi bao gồm:
+ Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch):
Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi không kỳ hạn được dùng trong
thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng, mà khách hàng gửi tiền có thể
rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu này của khách
hàng. Đây là hình thức tạo cho khách hàng gửi tiền được sử dụng một cách
chủ động và linh hoạt, đáp ứng nhu cầu chi tiêu, chi trả, thanh toán hàng hóa,
dịch vụ và các khoản phí phát sinh một cách an toàn và thuận lợi. Nhưng
ngân hàng lại rất khó chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn này. Vì đặc tính
này nên chi phí cho nguồn huy động theo hình thức này rất rẻ. Lãi suất phải

trả cho khách hàng thấp nên số dư tài khoản thanh toán thường không nhiều.
Tuy nhiên, với số lượng khách hàng nhiều giúp cho nguồn vốn huy động qua
hình thức này rất đáng kể cho các NHTM. Ngoài ra, việc thanh toán qua tài
khoản tiền gửi này giúp tăng nguồn thu phí dịch vụ cho các NHTM. Vì vậy,
để gia tăng huy động vốn từ tiền gửi thanh toán, NHTM phải kết hợp chặt
chẽ nhiều yếu tố: mạng lưới rộng khắp, các dịch vụ thanh toán đa dạng và
ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như công tác phục vụ, chăm sóc
khách hàng.


11
+ Tiền gửi có kỳ hạn:
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà khách hàng gửi và ngân hàng có
sự thỏa thuận về lãi suất và thời hạn rút tiền cụ thể. Đây là khoản tiền tạm thời
nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, quá trình hoạt động của
các TCKT và được các đơn vị này gửi vào ngân hàng nhằm mục đích sinh lời.
Tiền gửi có kỳ hạn có tính ổn định, ngân hàng xác định được thời gian
rút tiền của khách hàng nên có thể sử dụng một cách chủ động số tiền gửi vào
mục đích kinh doanh của mình trong thời gian ký kết.
Loại hình tiền gửi này thường có số dư cao, tạo nguồn vốn tương đối
lớn cho hoạt động của các NHTM. Tuy nhiên, đây là nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi trong chu kỳ kinh doanh của các TCKT nên khách hàng rút tiền với
số lượng lớn sẽ tạo nhiều áp lực cho ngân hàng.
+ Tiền gửi tiết kiệm:
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền
gửi tiết kiệm với mục đích bảo toàn và tích lũy, được xác nhận trên thẻ tiết
kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và
được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
Đây là loại tiền gửi chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu nguồn vốn của
một NHTM; có tính ổn định khá cao, cho phép ngân hàng chủ động trong việc

sử dụng vốn để kinh doanh. Tuy nhiên, tiền gửi tiết kiệm thường có lãi suất
cao, do đó chi phí trả lãi đối với nguồn vốn này cũng chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng chi phí của các ngân hàng.
Có hai hình thức tiền gửi tiết kiệm, đó là:
o Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là tiền gửi mà người gửi tiền có thể
gửi vào và rút ra bất cứ lúc theo nhu cầu sử dụng. Đây là khoản tiền nhàn rỗi
mà được gửi với mục tiêu an toàn, sinh lời và chưa thiết lập được kế hoạch sử
dụng trong tương lai. Khác với tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng không


12
được sử dụng tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn vào mục đích thanh
toán; do đó, chi phí ngân hàng bỏ ra tương đối thấp. Tuy nhiên, tương tự với
loại tiền gửi không kỳ hạn, tính chất của loại tiền gửi này không ổn định nên
có lãi suất tương đối thấp.
o Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là tiền gửi mà người gửi tiền chỉ có thể
rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với ngân hàng. Đây là
khoản tiền nhàn rỗi được gửi với mục đích an toàn, sinh lời và đã thiết lập được
kế hoạch sử dụng trong tương lai. Do đó, đây là một nguồn vốn tương đối ổn
định, ngân hàng có thể dự tính được số lượng và thời hạn rút tiền; lãi suất áp
dụng cho loại hình này cao hơn rất nhiều so với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn,
lãi suất thay đổi tùy theo kỳ hạn gửi, hình thức trả lãi và loại tiền tệ.
+ Phát hành giấy tờ có giá:
Bên cạnh việc huy động vốn từ tiền gửi của khách hàng, phát hành giấy
tờ có giá cũng là một kênh huy động vốn rất phổ biến của các NHTM. Các
giấy tờ có giá chủ yếu hiện nay thường được các NHTM phát hành để huy
động vốn là kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi (công cụ nợ ngắn hạn), ... Đối với
hình thức huy động này, các NHTM không thực hiện thường xuyên mà thực
hiện theo từng đợt, tùy vào nhu cầu vốn của ngân hàng và phải được sự cho
phép của NHNN .

Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá thường có chi phí cao hơn
huy động tiền gửi khách hàng do lãi suất huy động cao hơn để hấp dẫn khách
hàng cộng thêm các chi phí in ấn, quảng cáo, tiếp thị... cho mỗi đợt phát hành.
Tuy nhiên ưu điểm của hình thức huy động vốn này là các ngân hàng có thể
tập trung được một khối lượng vốn lớn trong một khoảng thời gian nhất định
và chủ động trong sử dụng do nguồn vốn huy động này có tính ổn định cao về
thời gian sử dụng và ít được rút vốn trước hạn. Ở những nước phát triển, hầu
hết các trái phiếu ngân hàng đều được đưa vào giao dịch chính thức hay giao


13
dịch tự do trên thị trường chứng khoán. Vì vậy, tính lỏng của chứng khoán
ngân hàng là khá cao, người nắm giữ chứng khoán có thể thu hồi vốn bất cứ
lúc nào họ muốn. Điều này không chỉ tạo thuận lợi cho ngân hàng trong việc
thu hút vốn mà còn tạo tính đa dạng cho thị trường vốn và tính thanh khoản
thuận lợi cho khách hàng.
b. Vốn đi vay
Vốn đi vay chiếm một tỷ trọng nhất định trong cơ cấu nguồn vốn của
NHTM, thường thấp hơn so với nguồn tiền gửi, nhưng rất cần thiết đảm bảo
thanh toán tức thời khi phát sinh nhu cầu thanh toán cho khách hàng tăng cao
so với dự kiến.
Các nguồn đi vay của NHTM bao gồm:
- Vay từ Ngân hàng Trung ương
Đây là khoản vay nhằm giải quyết công việc cấp bách trong chi trả của
các NHTM thông qua hình thức tái chiết khấu các giấy tờ có giá của NHTM,
cho vay tái cấp vốn hoặc cho vay theo hạn mức tín dụng. Tùy thuộc vào chính
sách tiền tệ của từng thời kỳ mà NHNN điều hành hình thức cho vay này.
Thông thường NHNN chỉ tái chiết khấu cho những thương phiếu có tính
thanh khoản cao, thời gian đáo hạn ngắn và phù hợp với mục tiêu của NHNN
trong từng thời kỳ. Trong điều kiện chưa có thương phiếu, NHNN cho NHTM

vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng. Với chức năng “là
người cho vay cuối cùng”, NHNN vẫn phải cho NHTM vay khi ngân hàng
gặp khó khăn về khả năng thanh toán do những biến đổi trong lãi suất và tỷ
giá theo hướng bất lợi, nhằm tránh hiện tượng khủng hoảng tài chính không
đáng xảy ra.
- Vay từ các Tổ chức tín dụng khác
Đây là nghiệp vụ NHTM này đi vay NHTM và vay của các TCTD trên
thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Các NHTM đang có dự trữ vượt yêu cầu do


14
có số dư gia tăng bất ngờ về các khoản huy động hoặc cho vay giảm sẽ sẵn
sàng cho NHTM khác vay để hưởng lãi suất cao hơn. Ngược lại NHTM đang
tạm thời thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn từ các ngân hàng khác để đảm
bảo khả năng thanh khoản, đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách, và
trong nhiều trường hợp nó bổ sung hoặc thay thế nguồn từ NHNN. Trong
trường hợp này, lãi suất mà NHTM phải chấp nhận thường cao hơn lãi suất
huy động từ các nguồn khác. Khoản vay đó có thể không cần đảm bảo hoặc
đảm bảo bằng các chứng khoán, trái phiếu dài hạn.
- Vay trên thị trường vốn
Các NHTM đi vay bằng cách phát hành các công cụ nợ như: kỳ phiếu,
tín phiếu, trái phiếu… trên thị trường vốn. Các khoản vay trung và dài hạn
nhằm bổ sung cho các nguồn tiền gửi, đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư
trung, dài hạn. Thông thường đây là khoản vay không có bảo đảm. Những
ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi cao sẽ vay mượn được nhiều hơn. Các ngân
hàng nhỏ thường khó vay mượn trực tiếp bằng cách này, họ thường phải
thông qua ngân hàng đại lý hoặc thông qua sự bảo lãnh của ngân hàng đầu tư.
Khả năng vay mượn còn phụ thuộc vào tình hình phát triển của thị trường tài
chính, tạo khả năng chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn của ngân hàng.
c. Vốn nhận ủy thác đầu tư và các nguồn vốn khác

NHTM nhận vốn ủy thác đầu tư của Nhà nước, của các tổ chức tài
chính trong nước và quốc tế theo các chương trình, dự án với mục tiêu riêng
như: phát triển nông thôn, cải tạo môi trường, môi sinh, xây dựng nhà ở và cơ
sở hạ tầng, … Ngoài ra, còn có các nguồn vốn khác như: đại lý, chuyển tiền,
các dịch vụ ngân hàng, thuế chưa nộp, lương chưa trả,… Phần lớn các nguồn
khác ngân hàng không phải trả lãi, tuy nhiên chi phí để có và duy trì chúng rất
đáng kể. Nhìn chung, các nguồn khác của ngân hàng thường không lớn (trừ
một số ngân hàng có dịch vụ ủy thác cho nhà nước hoặc các tổ chức quốc tế).


15
Việc gia tăng các nguồn này nằm trong chính sách gia tăng nguồn thu cho
ngân hàng và bị ảnh hưởng bởi khả năng thực hiện và mở rộng các loại hình
dịch vụ khác.
1.1.3. Ý nghĩa của huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại
a. Đối với nền kinh tế
Hệ thống NHTM đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội. Là định chế tài chính trung gian trong nền kinh tế, các NHTM đã
làm cầu nối giữa nơi thừa vốn và nơi thiếu vốn. Thông qua chức năng của mình
bằng hoạt động huy động vốn, hệ thống NHTM đã tập trung các nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi của xã hội, biến tiền nhàn rỗi từ chỗ là phương tiện tích lũy
trở thành nguồn vốn lớn của nền kinh tế. Từ đó, giúp các doanh nghiệp có cơ
hội tiếp cận nguồn vốn; thúc đẩy đầu tư sản xuất, tiêu thụ và thu hồi vốn giúp
gia tăng tốc độ quay vòng vốn, tăng số vòng quay; mang lại nhiều lợi nhuận
cho doanh nghiệp và tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội.
Ngoài ra, thông qua nghiệp vụ huy động vốn NHNN có thể kiểm soát
khối lượng tiền tệ trong lưu thông qua việc sử dụng chính sách tiền tệ như tỷ
lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, tỷ
giá... Chẳng hạn muốn thu hút bớt lượng tiền trong lưu thông, NHNN tăng lãi
suất cơ bản, lãi suất chiết khấu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, khống chế dư nợ tín

dụng, và ngược lại… nhằm điều hòa lưu thông tiền tệ, kiềm chế lạm phát,
bình ổn giá cả
b. Đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
Như mọi đơn vị kinh doanh khác, muốn hoạt động kinh doanh được
tiến hành cần phải có tư liệu sản xuất. NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền
tệ nên phải có tiền mới có thể hoạt động kinh doanh được. Hoạt động tìm
kiếm tư liệu sản xuất của NHTM là hoạt động huy động vốn. Như vậy, huy
động vốn đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của các NHTM.


×