Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Đăk Lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1003 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN CHÍ CƯỜNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐĂK LĂK

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Đà Nẵng – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN CHÍ CƯỜNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐĂK LĂK

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Lâm Chí Dũng

Đà Nẵng – Năm 2016




LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Chí Cường


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 1
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 2
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài............................................ 3
7. Bố cục của luận văn ............................................................................ 3
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC........ 6
1.1. CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ............................. 6
1.1.1. Tổng quan về chi Ngân sách Nhà nước........................................ 6
1.1.2. Chi thường xuyên NSNN............................................................ 12
1.2. KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ....................................................................... 17
1.2.1. Tổng quan về Kho bạc Nhà nước ............................................... 17
1.2.2. Kho bạc Nhà nước với công tác kiểm soát chi thường xuyên

Ngân sách Nhà nước ....................................................................................... 19
1.2.3. Nội dung công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước........................................................................... 24
1.2.4. Các phương pháp KSC thường xuyên NSNN qua KBNN......... 25
1.2.5. Các tiêu chí đánh giá công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân
sách Nhà nước qua KBNN.............................................................................. 28
1.3. CÁC NHÂN TỔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC ............................................................................................................. 32
1.3.1. Nhóm nhân tố bên trong ............................................................. 32


1.3.2. Nhóm nhân tố bên ngoài............................................................. 34
Kết luận Chương 1 .......................................................................................... 38
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐĂK
LĂK ................................................................................................................ 39
2.1. KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐĂK LĂK ......................... 39
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của KBNN Đăk Lăk ............ 39
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của KBNN Đăk Lăk ................................ 41
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Đăk Lăk ............................. 44
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NSNN QUA KBNN ĐĂK LĂK ..................................................................... 46
2.2.1. Cơ sở pháp lý thực hiện công tác KSC thường xuyên NSNN qua
KBNN Đăk Lăk............................................................................................... 46
2.2.2. Đối tượng KSC thường xuyên NSNN theo hình thức cấp phát
theo dự toán qua KBNN Đăk Lăk................................................................... 48
2.2.3. Thực trạng thực hiện các nội dung KSC thường xuyên tại KBNN
Đăk Lăk ........................................................................................................... 49
2.2.4. Kết quả công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN

Đăk Lăk ........................................................................................................... 60
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG KẾT QUẢ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN ĐĂK LĂK.................................... 65
2.3.1. Những mặt thành công................................................................ 65
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác kiểm
soát chi thường xuyên NSNN của Kho bạc Nhà nước Đăk Lăk .................... 67
Kết luận Chương 2 .......................................................................................... 71
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC ĐĂK LĂK ............................................................................... 72
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ........................................................... 72


3.1.1. Chiến lược phát phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020 ... 72
3.1.2. Định hướng hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi thường xuyên
NSNN của Kho bạc Nhà nước ........................................................................ 74
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KBNN ĐĂK LĂK ................... 76
3.2.1. Đổi mới, chấn chỉnh một số nội dung thuộc quy trình kiểm soát
chi trong điều kiện vận hành hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc
(TABMIS) ....................................................................................................... 76
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của
thanh tra KBNN; triển khai thanh tra chuyên ngành KBNN tại các đơn vị sử
dụng ngân sách ................................................................................................ 78
3.2.3. Tiến hành các biện pháp nhằm hạn chế sử dụng tiền mặt trong
thanh toán, tăng cường kỷ luật thanh toán tạm ứng........................................ 79
3.2.4. Ngăn ngừa hiện tượng xé nhỏ gói thầu, hoàn thiện quy trình thực
hiện cam kết chi............................................................................................... 81
3.2.5. Tăng cường phối hợp với UBND, cơ quan tài chính, cơ quan chủ
quản và đơn vị sử dụng NSNN ....................................................................... 82

3.2.6. Nâng cao năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ làm công tác
kiểm soát chi; tăng cường năng lực khai thác và vận hành các ứng dụng công
nghệ trong kiểm soát chi ................................................................................. 84
3.2.7. Tiếp tục cải tiến chất lượng phục vụ khách hàng giao dịch ....... 86
3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 88
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và Bộ Tài chính.................................. 88
3.3.2. Kiến nghị với KBNN (TƯ)......................................................... 90
3.3.3. Kiến nghị với các Bộ, ngành, địa phương .................................. 91
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCH

Bộ chỉ huy

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KT-XH

Kinh tế - xã hội

KSC

Kiểm soát chi


NSNN

Ngân sách Nhà nước

SDNS

Sử dụng ngân sách

UBND

Ủy ban Nhân dân

UNC

Ủy nhiệm chi


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

2.1

Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Đăk Lăk

45


2.2

Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN

49


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

bảng

2.1
2.2
2.3
2.4
2.5

Doanh số chi thường xuyên NSNN theo cấp ngân sách
của KBNN Đăk Lăk giai đoạn 2013-2015
Kết quả giải quyết hồ sơ kiểm soát chi thường xuyên
NSNN về mặt tiến độ
Cơ cấu chi thường xuyên NSNN theo nhóm mục chi của
KBNN Đăk Lăk giai đoạn 2013-2015
Số liệu từ chối thanh toán chi thường xuyên NSNN của
KBNN Đăk Lăk giai đoạn 2013-2015
Số dư tạm ứng các cấp ngân sách của KBNN Đăk Lăk

giai đoạn 2013-2015

Trang

60
60
61
62
63


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi Ngân sách Nhà nước luôn là mối
quan tâm lớn của Đảng, Nhà nước và của các cấp, các ngành.
Từ khi Luật Ngân sách Nhà nước sửa đổi có hiệu lực từ ngày
01/01/2004 quy định thực hiện cấp phát Ngân sách Nhà nước trực tiếp theo
dự toán từ Kho bạc Nhà nước, hoạt động quản lý chi Ngân sách Nhà nước đã
dần dần đi vào nề nếp, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sử dụng ngân
sách trong việc sử dụng kinh phí. Kết quả thực hiện cơ chế kiểm soát chi đã
góp phần quan trọng trong việc sử dụng ngân sách ngày càng hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, công tác quản lý và kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà
nước còn bộc lộ những hạn chế và tồn tại, vẫn còn tình trạng sử dụng ngân
sách kém hiệu quả, lãng phí, thất thoát, còn nhiều bất cập trong tiến trình thực
hiện cải cách tài chính công.
Tại Kho bạc Nhà nước Đăk Lăk, công tác kiểm soát chi thường xuyên
Ngân sách Nhà nước cũng đã đạt được những thành tựu rất đáng kể. Tuy
nhiên, công tác này vẫn còn những hạn chế nhất định cần được hoàn thiện. Do

đó, học viên đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện công tác kiểm soát
chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Đăk Lăk” làm
đề tài tốt nghiệp với mong muốn đưa ra những giải pháp khả thi nhằm góp
phần giải quyết vấn đề còn tồn tại, làm cho công tác này đạt được các mục
tiêu mà KBNN đã đề ra.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở những vấn đề lý luận về công tác kiểm soát chi thường
xuyên Ngân sách Nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước và thực trạng
công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà


2
nước Đăk Lăk; tiến hành phân tích, làm rõ những mặt tích cực, hạn chế cơ
bản và nhận diện nguyên nhân gây ra hạn chế đó, từ đó đưa ra những giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước Đăk Lăk.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Nội dung công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN là gì? Tiêu
chí nào được sử dụng để đánh giá công tác KSC thường xuyên NSNN qua
KBNN?
- Thực trạng công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Đăk Lăk
trong thời gian qua đã diễn biến như thế nào? Những vấn đề hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế đó?
- Những giải pháp chủ yếu gì cần phải tiến hành để hoàn thiện công tác
kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN Đăk Lăk?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận về
KSC NSNN qua KBNN và thực tiễn kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN Đăk Lăk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:

- Về nội dung: Luận văn tập trung chủ yếu nghiên cứu về kiểm soát chi
thường xuyên NSNN cho các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập. Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách cấp xã và những lĩnh
vực đặc thù như an ninh, quốc phòng… không thuộc phạm vi nghiên cứu của
luận văn.
- Về thực trạng KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Đăk Lăk, luận
văn tập trung nghiên cứu chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của


3
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Phương pháp cụ thể: Sử dụng tổng hợp các phương pháp: thu thập tài
liệu, khảo sát thực tế, thống kê, phân tích, tổng hợp đối chiếu, suy luận logic
phổ biến, quy nạp và diễn dịch
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hoá và bổ sung làm rõ thêm những vấn đề lý luận về kiểm
soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN.
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác KSC thường xuyên NSNN qua
KBNN Đăk Lăk. Từ đó, chỉ rõ những vấn đề hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Đăk Lăk.
Đề xuất được các giải pháp và kiến nghị có thể được vận dụng ngay
vào thực tiễn công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Đăk Lăk, cũng
như các KBNN tỉnh có điều kiện tương tự.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương
với nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho
bạc Nhà nước.

Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN Đăk Lăk.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN Đăk Lăk.
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
1. Bài báo “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi
thường xuyên NSNN qua KBNN”, tác giả Nguyễn Đình Linh - Dương Công
Trinh (2013), Tạp chí Quản lý Ngân quỹ quốc gia.
Các tác giả đã thông qua đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi


4
thường xuyên NSNN qua KBNN đã đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu
quả công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước,
trong đó giải pháp cơ bản là đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác kiểm
soát chi thường xuyên của KBNN phải tinh thông nghiệp vụ, nắm rõ các quy
định, chế độ tiêu chuẩn, định mức do các cấp có thẩm quyền ban hành, từ đó
nâng cao tính chuyên nghiệp, hiệu quả.
2. Bài báo “Quản lý và kiểm soát cam kết chi Ngân sách Nhà nước qua
KBNN- Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện”, Vĩnh Sang (2014), Tạp chí
Quản lý Ngân quỹ.
Tác giả bài báo cho rằng quản lý và kiểm soát cam kết chi Ngân sách
Nhà nước trong quá trình chấp hành ngân sách là rất cần thiết. Quản lý và
kiểm soát cam kết chi sẽ hỗ trợ nâng cao chất lượng của công tác kiểm soát,
thanh toán các khoản chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
3. Luận văn cao học: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Cẩm Lệ”, của học viên Huỳnh
Bá Tưởng, bảo vệ tại Đại học Đà Nẵng. Đề tài nghiên cứu tại KBNN cấp
quận, Huyện. Tác giả phân tích, đánh giá công tác kiểm soát chi thường
xuyên Ngân sách Nhà nước, đồng thời đã đề ra những giải pháp để hoàn thiện

công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước Cẩm Lệ.
4. Luận văn Cao học “Hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi thường xuyên
của Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước quận Cầu giấy”, tác giả
Trần Trọng Sơn, trường Đại học kinh tế- Đại học quốc gia Hà Nội.
Cách tiếp cận của tác giả có khác so với các đề tài khác là tiếp cận dưới
góc độ cơ chế. Luận văn đã tập trung đánh giá cơ chế kiểm soát chi thường
xuyên Ngân sách Nhà nước, đồng thời đã đề ra những giải pháp để hoàn thiện
cơ chế kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Cầu giấy.


5
5. Luận văn Cao học “Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên- Huế” , tác
giả Lê Thị Thanh Nhàn, Học viện Hành chính.
Trong luận văn này, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở khoa học về kiểm
soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua KBNN. Trên cơ sở đó, đánh
giá thực trạng công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Phú Vang.
Trong chương III, tác giả đã đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác
KSC thường xuyên tại KBNN huyện Phú Vang, Thừa Thiên - Huế, đồng thời
đề xuất một số kiến nghị với các cơ quan như Bộ tài chính; KBNN cấp trên;
cơ quan tài chính đồng cấp...Luận văn cũng đã cung cấp nhiều kết quả nghiên
cứu mà tác giả có thể kế thừa. Tuy nhiên, do luận văn đề cập đến hoạt động
KSC trong phạm vi một KBNN huyện nên có một số vấn đề không phù hợp
với nghiên cứu này.
Những đề tài nói trên là cơ sở để tác giả luận văn kế thừa. Tuy nhiên do
những nghiên cứu trên được thực hiện ở những giai đoạn khác nhau và cách
tiếp cận cũng đa dạng nên nhiều vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu.



6
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Tổng quan về chi Ngân sách Nhà nước
a. Khái niệm Ngân sách Nhà nước
NSNN là một phạm trù lịch sử, phản ánh các quan hệ kinh tế trong điều
kiện kinh tế hàng hoá - tiền tệ và được sử dụng như một công cụ để thực hiện
chức năng của Nhà nước. Sự ra đời và tồn tại của NSNN gắn liền với sự tồn
tại và phát triển của Nhà nước.
Trong thực tiễn, hoạt động NSNN là hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ
tiền tệ của Nhà nước. Trong quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội, nguồn
tài chính luôn vận động giữa một bên là Nhà nước một bên là các chủ thể kinh
tế xã hội. Đằng sau các hoạt động đó chứa đựng các mối quan hệ giữa Nhà
nước với các chủ thể khác, thông qua việc tạo lập sử dụng quỹ tiền tệ tập
trung của Nhà nước, chuyển dịch một bộ phận thu nhập bằng tiền của các chủ
thể đó thành thu nhập của Nhà nước và Nhà nước chuyển dịch thu nhập đó
đến các chủ thể được thụ hưởng để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của
Nhà nước.
Hoạt động NSNN là sự thể hiện các mặt hoạt động kinh tế xã hội của
Nhà nước ở tầm vĩ mô. Vai trò của NSNN trong hệ thống tài chính nói chung,
cũng như trong khu vực tài chính Nhà nước nói riêng, luôn giữ vị trí trọng
yếu trong việc đảm bảo cho sự tồn tại cũng như đối với các hoạt động của
Nhà nước. Điều này thể hiện qua các mặt sau đây:
- NSNN là kế hoạch tài chính vĩ mô trong các kế hoạch tài chính của
Nhà nước để quản lý các hoạt động kinh tế xã hội, nó có vị trí quan trọng



7
trong việc giải quyết các vấn đề tài chính vĩ mô và các cân đối vĩ mô của nền
kinh tế.
- Xét về mặt thực thể NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà
nước. Nguồn hình thành của quỹ ngân sách là từ tổng sản phẩm quốc nội và
từ các nguồn tài chính khác. Mục đích sử dụng của quỹ ngân sách là duy trì
sự tồn tại, đảm bảo hoạt động, thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà
nước.
- NSNN là khâu chủ đạo trong hệ thống các khâu tài chính, vì NSNN
do Nhà nước nắm giữ, chi phối và là công cụ để Nhà nước kiểm soát vĩ mô và
cân đối vĩ mô. Việc sử dụng ngân sách có ý nghĩa quốc gia, với phạm vi tác
động rộng lớn và được sử dụng chủ yếu cho các nhu cầu có tính chất toàn xã
hội. Chính vì vậy thông qua sự vận động của vốn NSNN, Nhà nước thực hiện
hướng dẫn, chi phối kiểm soát các nguồn lực tài chính khác của quốc gia.
Một cách khái quát, NSNN xét ở thể tĩnh và hình thức biểu hiện bên
ngoài là bảng dự toán thu chi bằng tiền của Nhà nước cho một khoảng thời
gian nhất định nào đó, phổ biến cho một năm hoặc một số năm; xét ở thể
động và trong suốt một quá trình, NSNN là khâu cơ bản, chủ đạo của tài
chính Nhà nước, được Nhà nước sử dụng để động viên phân phối một bộ
phận nguồn lực của xã hội dưới dạng tiền tệ về cho Nhà nước để đảm bảo
điều kiện vật chất nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của bộ máy Nhà
nước và phục vụ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về kinh tế - xã hội mà
Nhà nước phải gánh vác.
Theo Luật NSNN Việt Nam được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ hai
thông qua ngày 16/12/2002: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện
trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”
NSNN có tính niên hạn với niên độ hay năm tài khoá thường là một



8
năm. Ở nước ta hiện nay, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết
thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. NSNN được quản lý thống nhất
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân
cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm. Trong đó, Quốc hội là cơ quan
cao nhất có quyền quyết định dự toán và phê chuẩn quyết toán NSNN.
b. Phân loại chi Ngân sách Nhà nước
- Phân loại theo tính chất phát sinh
Chia ra hai loại:
+ Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối sử dụng vốn từ quỹ
NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ
thường xuyên của Nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội.
+ Chi đầu tư phát triển NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng một phần
vốn tiền tệ đã được tạo lập thông qua hoạt động thu của NSNN để đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, phát triển sản xuất và để dự trữ vật tư hàng
hóa nhằm đảm bảo các mục tiêu ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế.
-Phân loại theo cấp ngân sách
+ Chi Ngân sách Trung ương
+ Chi Ngân sách Tỉnh, Thành phố
+ Chi Ngân sách Quận - Huyện, Thị xã
+| Chi Ngân sách Xã - Phường, Thị trấn
- Phân loại theo việc thực hiện các chức năng của Nhà nước
+ Chi phát triển kinh tế
Đây là một nội dung chi cơ bản và chiếm tỉ trọng lớn, chủ yếu tập trung
giải quyết những vấn đề mang tính chất vĩ mô. Khoản chi này không chỉ phục
vụ cho từng vùng, từng ngành mà đứng trên giác độ toàn bộ nền kinh tế quốc
dân nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế hay duy trì sự phát triển ở
mức cần thiết. Chi thuộc loại này bao gồm: chi về xây dựng cơ bản, chi dự



9
trữ, chi cho vốn lưu động, chi tạo lập các quỹ cho vay hỗ trợ với mức lãi suất
ưu đãi như chương trình 120, chương trình 327.
+ Chi quản lý hành chính
Khoản chi này được sử dụng để duy trì hoạt động của bộ máy Nhà
nước, dành cho quản lý hành chính Nhà nước đối với các cơ quan lập pháp,
hành pháp, tư pháp và hỗ trợ đối với các tổ chức Đảng, tổ chức đoàn thể.
+ Chi sự nghiệp văn hóa- xã hội
Đây là các khoản chi nhằm mục đích hỗ trợ từ các nguồn vốn NSNN
cho các hoạt động cần thiết của xã hội đáp ứng nhu cầu tinh thần của nhân
dân, nâng cao trình độ dân trí và cải thiện đời sống nhân dân. Đó là các khoản
chi cho giáo dục đào tạo, y tế, thể dục thể thao, văn hóa nghệ thuật, thông tấn
báo chí, phát thanh truyền hình…Các khoản chi này cũng nhằm duy trì, xây
dựng và phát triển các tổ chức và hoạt động thuộc ngành văn hóa xã hội.
+ Chi an ninh - quốc phòng
Đây là các khoản chi nhằm duy trì và tăng cường lực lượng an ninh
quốc phòng để phòng thủ và bảo vệ đất nước, bảo vệ trật tự an ninh xã hội.
Các khoản chi này bao gồm: chi cho xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chi
mua sắm trang thiết bị, vũ khí, đạn dược, chi lương, phụ cấp, sinh hoạt phí,
chi cho hoạt động huấn luyện, dân quân du kích…
+ Chi khác của NSNN như chi trả nợ vay, viện trợ, phúc lợi xã hội…
- Phân loại theo phương thức chi qua Kho bạc Nhà nước
+ Chi trên cơ sở dự toán ngân sách
Dự toán Ngân sách Nhà nước được lập hằng năm nhằm duy trì và tăng
cường lực lượng quốc phòng an ninh. Do đó các khoản chi trong dự toán phải
được xác định dựa trên cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo
quốc phòng an ninh.
Đối với chi đầu tư phát triển việc lập dự toán phải căn cứ vào quy



10
hoạch, chương trình, dự án đầu tư đã có quyết định của cấp có thẩm quyền, ưu
tiên bố trí đủ vốn phù hợp với tiến độ triển khai thực hiện các chương trình,
dự án.
Đối với chi thường xuyên việc lập dự toán phải căn cứ vào nguồn thu
từ thuế, phí, lệ phí và tuân theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định.
Đối với chi trả nợ phải căn cứ vào nghĩa vụ trả nợ của năm lập dự toán.
+ Chi bằng lệnh chi tiền
Chi dựa theo hình thức cấp phát trực tiếp cho đối tượng được hưởng.
Hình thức này thường được sử dụng cấp phát các khoản chi đột xuất của Nhà
nước hoặc các đơn vị không có quan hệ thường xuyên với Ngân sách Nhà
nước.
c. Chu trình quản lý chi NSNN
Quá trình này được tiến hành từ khi lập dự toán, chấp hành chi cho đến
khi quyết toán chi NSNN.
- Lập dự toán chi NSNN: Là quá trình bao gồm các công việc: Lập dự
toán chi, phân bổ dự toán chi và giao dự toán chi NSNN. Trong đó, lập dự
toán chi NSNN là công việc khởi đầu, có ý nghĩa quyết định đến chất lượng
và hiệu quả của toàn bộ các khâu của quá trình quản lý chi NSNN. Một dự
toán chi NSNN đúng đắn, có cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn sẽ có tác dụng
quan trọng đối với việc phát triển kinh tế - xã hội nói chung cũng như tạo tiền
đề cho việc quản lý chặt chẽ, có hiệu quả các khoản chi NSNN sau này nói
riêng.
- Chấp hành dự toán: Sau khi dự toán chi NSNN được phê chuẩn (Quốc
hội và Hội đồng Nhân dân các cấp) và năm ngân sách bắt đầu, thì việc thực
hiện chi NSNN được triển khai. Nội dung của quá trình này là bố trí cấp kinh
phí của NSNN cho các nhu cầu đã được phê chuẩn. Đồng thời, những cơ quan



11
quản lý nhà nước được pháp luật quy định có trách nhiệm kiểm soát mọi
khoản chi NSNN đảm bảo đúng dự toán, đúng chế độ hiện hành của nhà
nước. Thực chất của quá trình chấp hành chi NSNN là tổ chức cấp phát kinh
phí sao cho có hiệu quả. Việc chấp hành chi NSNN thuộc về tất cả các pháp
nhân và thể nhân dưới sự điều hành của Chính phủ, trong đó Bộ Tài chính có
vị trí quan trọng.
- Quyết toán chi NSNN: là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý chi
NSNN, nó bao gồm các công việc tổng hợp, phân tích, đánh giá các khoản chi
NSNN đã thực hiện trong năm ngân sách và phải được Quốc hội phê chuẩn.
Thông qua quyết toán chi NSNN chúng ta có thể thấy bức tranh toàn cảnh về
hoạt động kinh tế - xã hội của nhà nước trong năm ngân sách. Từ đó, rút ra
được những kinh nghiệm cần thiết trong việc điều hành chi NSNN trong
những năm sau.
d. Kiểm tra, kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước
Kiểm tra, kiểm soát trong chi NSNN không phải là một giai đoạn hay
một phần của chu trình quản lý NSNN mà nó được thực hiện ở tất cả các giai
đoạn của chu trình này.
- Đối với giai đoạn lập dự toán: kiểm tra NSNN là việc xem xét lại các
dự báo; đánh giá số liệu dự toán của các đơn vị lập đảm bảo phù hợp với thực
tế phát sinh, với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị hoặc của từng cấp từng
ngành. Đây là khâu đầu tiên trong chu trình chi NSNN. Nó giúp nâng cao chất
lượng dự toán, tránh tình trạng giao dự toán quá thấp không đủ kinh phí hoạt
động cho đơn vị hoặc giao dự toán quá cao dễ dẫn đến lãng phí trong sử dụng
NSNN.
- Đối với giai đoạn chấp hành NSNN: là việc kiểm tra, giám sát việc
thực hiện quản lý chi NSNN nhằm đảm bảo các khoản chi phải đủ điều kiện
theo quy định trước khi xuất quỹ NSNN chi trả cho đối tượng thụ hưởng



12
NSNN. Kiểm soát tại giai đoạn chấp hành NSNN giúp ngăn chặn kịp thời
những khoản chi không đúng chế độ quy định, tránh lãng phí và thất thoát tiền
và tài sản nhà nước.
- Đối với giai đoạn quyết toán chi NSNN: là việc kiểm tra tình hình sử
dụng kinh phí của đơn vị SDNS nhằm đảm bảo sự đúng đắn, chính xác của
các khoản chi NSNN trước khi NSNN được quyết toán. Kiểm soát sau khi chi
do các cơ quan có thẩm quyền quyết định dự toán, cơ quan kiểm toán và cơ
quan tài chính đảm nhiệm.
Như vậy, kiểm tra, kiểm soát trong chi NSNN là một chức năng của
quản lý NSNN, gắn liền với quản lý NSNN, đồng thời gắn liền với mọi hoạt
động của NSNN.
1.1.2. Chi thường xuyên NSNN
a. Khái niệm chi thường xuyên NSNN
Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài
chính của Nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan Nhà
nước, các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công qua, đó thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và
đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, thể dục thể thao, khoa học và công
nghệ môi trường và các hoạt động sự nghiệp khác.
b. Phân loại chi thường xuyên NSNN
Phân loại các khoản chi NSNN là việc sắp xếp các khoản chi NSNN
theo những tiêu thức, tiêu chí nhất định vào các nhóm, các loại chi. Nội dung
của chi thường xuyên rất đa dạng và phức tạp, sự phân loại ở các nước thường
không giống nhau. Tuỳ thuộc vào các mục tiêu khác nhau mà có các cách
phân loại khác nhau, cụ thể:
- Căn cứ vào tính chất kinh tế
Chi thường xuyên bao gồm 4 nhóm mục chi, cụ thể như sau:



13
+ Nhóm các khoản chi thanh toán cho cá nhân gồm: tiền lương; tiền
công trả cho lao động thường xuyên theo hợp đồng; phụ cấp lương; học bổng
học sinh, sinh viên; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; các khoản đóng góp; chi về
công tác người có công với cách mạng và xã hội; chi lương hưu và trợ cấp
bảo hiểm xã hội; các khoản thanh toán khác cho cá nhân.
+ Nhóm các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn gồm: thanh toán dịch vụ
công cộng; vật tư văn phòng; thông tin tuyên truyền liên lạc; hội nghị; công
tác phí; chi phí thuê mướn; chi sửa chữa thường xuyên; chi phí nghiệp vụ
chuyên môn của từng ngành.
+ Nhóm các khoản chi mua sắm tài sản thường xuyên gồm: Chi mua
đầu tư tài sản vô hình; mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn.
- Nhóm các khoản chi khác gồm: Gồm các khoản chi thường xuyên
khác không nằm trong ba nhóm chi trên như: Trợ giá theo chính sách của nhà
nước; hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội; hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; các khoản chi
thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng các khoản chi
Chi thường xuyên bao gồm các khoản chi cụ thể sau:
+ Chi cho sự nghiệp kinh tế: Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh
tế nhằm phục vụ cho yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, quản lý kinh tế xã hội và tạo điều kiện cho các ngành kinh tế hoạt động và phát triển một
cách thuận lợi. Mục đích hoạt động của đơn vị sự nghiệp kinh tế không phải
là kinh doanh lấy lãi, do vậy NSNN cần dành một khoản chi đáp ứng hoạt
động của các đơn vị này. Chi sự nghiệp kinh tế bao gồm:
+ Chi sự nghiệp nông nghiệp, sự nghiệp thuỷ lợi, sự nghiệp ngư
nghiệp, sự nghiệp lâm nghiệp, sự nghiệp giao thông, sự nghiệp kiến thiết thị
chính và sự nghiệp kinh tế công cộng khác.


14
+ Chi điều tra cơ bản, đo đạc địa giới hành chính các cấp.

+ Chi về bản đồ, đo đạc cắm mốc biên giới, đo đạc lập bản đồ và lưu
trữ hồ sơ địa chính.
+ Chi định canh, định cư và kinh tế mới.
- Chi sự nghiệp văn hoá-xã hội: Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo; chi sự
nghiệp y tế; sự nghiệp văn hóa thông tin; sự nghiệp thể dục thể thao; sự
nghiệp phát thanh, truyền hình; sự nghiệp khoa học, công nghệ và môi
trường; sự nghiệp xã hội; sự nghiệp văn xã khác.
- Chi quản lý hành chính: Là các khoản chi cho hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước thuộc bộ máy chính quyền các cấp từ trung ương
đến địa phương.
- Chi về hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Chi về hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội: Bao gồm: Uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Cựu chiến
binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam,
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
- Chi trợ giá theo chính sách của nhà nước.
- Chi các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Chi trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội.
- Chi tài trợ cho các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp theo quy định
của pháp luật.
- Chi trả lãi tiền do nhà nước vay.
- Chi viện trợ cho các Chính phủ và các tổ chức nước ngoài.
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
c. Đặc điểm chi thường xuyên NSNN
- Đại bộ phận các khoản chi thường xuyên luôn gắn với bộ máy nhà
nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị mà nhà nước đảm đương trong


15
từng thời kỳ. Các khoản chi thường xuyên có tính ổn định, bởi vì có nhiều

chức năng của nhà nước là không thay đổi như chức năng bảo vệ công dân,
chức năng quản lý kinh tế. Mặt khác nhà nước luôn đảm bảo các khoản chi
mang tính chất ổn định mà không phụ thuộc vào tình hình KT-XH thay đổi.
- Cũng như các khoản chi khác của NSNN, việc sử dụng kinh phí
thường xuyên phải đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả.
- Xét theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng cuối
cùng của vốn cấp phát thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên của NSNN
có hiệu lực tác động trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng
xã hội. Chi thường xuyên đáp ứng nhu cầu chi để thực hiện các nhiệm vụ của
nhà nước về KT-XH trong từng năm ngân sách. Phạm vi, mức độ gắn chặt với
cơ cấu của tổ chức của bộ máy nhà nước và sự lựa chọn của nhà nước trong
việc cung ứng các hàng hóa công cộng;
- Nguồn lực tài chính trang trải cho các khoản chi thường xuyên được
phân bổ từ đầu năm và được sử dụng trong một năm.
- Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể
như chi cho đầu tư phát triển. Hiệu quả của nó không đơn thuần về mặt kinh
tế mà được thể hiện qua sự ổn định chính trị - xã hội từ đó thúc đẩy sự phát
triển bền vững của đất nước.
d. Vai trò chi thường xuyên NSNN
- Chi thường xuyên có vai trò quan trọng trong nhiệm vụ chi của
NSNN. Thông qua chi thường xuyên đã giúp cho bộ máy nhà nước duy trì
hoạt động bình thường để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước; đảm bảo
an ninh, an toàn xã hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xuyên còn có ý nghĩa rất lớn trong
việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước, tạo
điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chi thường


16
xuyên hiệu quả và tiết kiệm sẽ tăng tích lũy vốn NSNN để chi cho đầu tư phát

triển, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai
trò quản lý điều hành của nhà nước.
e. Những nguyên tắc cơ bản trong cấp phát, thanh toán chi thường
xuyên NSNN
Trong từng thời điểm nhất định, có những thay đổi nhất định trong quy
trình, thủ tục cấp phát, thanh toán chi nhưng có những nguyên tắc cơ bản chi
phối toàn bộ quá trình cấp phát, thanh toán các khoản chi thường xuyên cần
được quán triệt:
- Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá
trình chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được
giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã
được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết
định chi.
- Mọi khoản chi NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên
độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN. Các khoản chi NSNN bằng
ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán bằng đồng
Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Việc thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN thực hiện theo
nguyên tắc trực tiếp từ KBNN cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và
người cung cấp hàng hóa dịch vụ; trường hợp chưa thực hiện được việc thanh
toán trực tiếp, KBNN thực hiện thanh toán qua đơn vị sử dụng NSNN.
- Trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi NSNN các
khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào quyết
định của cơ quan tài chính hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, KBNN thực hiện việc thu hồi cho NSNN theo đúng trình tự quy định.


×