Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Hoàn thiện công tác Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước Đắk R’lấp – tỉnh Đắk Nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.69 MB, 115 trang )

ðẠI HỌC ðÀ NẴNG
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THỊ NGỌC QUỲNH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ðẮK R’LẤP,
TỈNH ðẮK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

ðà Nẵng – 2017


ðẠI HỌC ðÀ NẴNG
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THỊ NGỌC QUỲNH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ðẮK R’LẤP,
TỈNH ðẮK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. ðẶNG TÙNG LÂM

ðà Nẵng - 2017




LỜI CAM ðOAN
Tôi cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
ñược công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Thị Ngọc Quỳnh


MỤC LỤC
MỞ ðẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 3
5. Bố cục ñề tài........................................................................................ 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC........ 7
1.1. CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN................................................................ 7
1.1.1. Tổng quan về chi NSNN............................................................... 7
1.1.2. Chi thường xuyên NSNN............................................................ 12
1.2. CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA
KBNN.......................................................................................................... 18
1.2.1. Khái niệm về KBNN................................................................... 18
1.2.2. Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN........................ 18
1.2.3. Nội dung công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN........ 22
1.2.4. Các phương pháp KSC thường xuyên NSNN qua KBNN......... 24

1.2.5. Tiêu chí ñánh giá kết quả công tác KSC thường xuyên NSNN
qua KBNN....................................................................................................... 26
1.2.6. Những nhân tố ảnh hưởng ñến công tác KSC thường xuyên
NSNN qua KBNN........................................................................................... 29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 33


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
HUYỆN ðĂK R’LẤP – TỈNH ðĂK NÔNG.............................................. 34
2.1. KHÁI QUÁT VỀ KBNN HUYỆN ðĂK R’LẤP – TỈNH ðĂK NÔNG 34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của KBNN huyện ðắk R’lấp34
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN ðăk R’lấp........... 34
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các bộ phận trong KBNN ðăk
R’lấp ................................................................................................................ 37
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KSC THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA
KBNN ðĂK R’LẤP ....................................................................................... 39
2.2.1. Cơ sở pháp lý thực hiện công tác KSC thường xuyên NSNN qua
KBNN ðăk R’lấp ............................................................................................ 39
2.2.2. ðối tượng KSC thường xuyên NSNN qua KBNN ðắk R’lấp ... 40
2.2.3. Thực trạng KSC thường xuyên NSNN tại KBNN ðăk R’lấp....41
2.2.4. Kết quả thực hiện công tác KSC thường xuyên NSNN qua
KBNN ðắk R’lấp ............................................................................................ 60
2.3. ðÁNH GIÁ CHUNG KẾT QUẢ CÔNG TÁC KSC THƯỜNG XUYÊN
NSNN TẠI KBNN ðĂK R’LẤP.................................................................... 66
2.3.1. Kết quả ñạt ñược ......................................................................... 66
2.3.2. Hạn chế trong công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN
ðắk R’lấp ........................................................................................................ 67
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác KSC thường
xuyên NSNN tại KBNN ðắk R’lấp ................................................................ 69

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 71
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC ðĂK R’LẤP............................................................................ 73


3.1. CĂN CỨ ðỀ XUẤT GIẢI PHÁP ........................................................... 73
3.1.1. Chiến lược phát triển KBNN ñến năm 2020 .............................. 73
3.1.2. ðịnh hướng hoàn thiện hoạt ñộng kiểm soát chi thường xuyên
NSNN của KBNN ........................................................................................... 75
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NSNN QUA KBNN ðẮK R’LẤP .................................................. 78
3.2.1. Thực hiện chặt chẽ một số nội dung trong quy trình kiểm soát chi
thường xuyên NSNN qua KBNN.................................................................... 78
3.2.2. Chú trọng nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát nội
bộ của KBNN .................................................................................................. 79
3.2.3. Hạn chế sử dụng tiền mặt trong thanh toán ................................ 79
3.2.4. Ngăn ngừa hiện tượng chia nhỏ gói thầu.................................... 80
3.2.5. Chủ ñộng, tăng cường phối hợp với các cơ quan, ban, ngành
trong thực hiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN ........................ 80
3.2.6. Nâng cao trình ñộ chuyên môn, phẩm chất cán bộ KBNN ðắk
R’lấp ................................................................................................................ 82
3.2.7. ðẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong KSC thường
xuyên NSNN ................................................................................................... 83
3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 84
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và Bộ Tài chính.................................. 84
3.3.2. Kiến nghị với KBNN Việt Nam ................................................. 86
3.3.3. Kiến nghị với các Bộ, ngành, ñịa phương .................................. 88
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 90
KẾT LUẬN .................................................................................................... 91

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ðỊNH GIAO ðỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KBNN
KSC

Kho bạc Nhà nước
Kiểm soát chi

NSNN

Ngân sách Nhà nước

SDNS

Sử dụng Ngân sách

Tabmis

Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và
Kho bạc


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng


bảng

Trang

Doanh số chi thường xuyên NSNN qua KBNN ðắk
2.1

R’lấp theo cấp ngân sách của KBNN ðắk R’lấp giai

60

ñoạn 2013 -2015
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6

Tiến ñộ giải quyết hồ sơ kiểm soát chi thường xuyên
NSNN
Doanh số chi thường xuyên NSNN theo nhóm mục
chi của KBNN ðắk R’lấp giai ñoạn 2013 – 2015
Cơ cấu chi thường xuyên NSNN theo nhóm mục chi
của KBNN ðắk R’lấp giai ñoạn 2013 – 2015
Số liệu từ chối thanh toán chi thường xuyên NSNN
của KBNN ðắk R’lấp giai ñoạn 2013 – 2015
Số dư tạm ứng các cấp ngân sách của KBNN ðắk
R’lấp giai ñoạn 2013 - 2015

61

62
62
63
64


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu

Tên hình vẽ

hình vẽ
2.1
2.2

Cơ cấu tổ chức bộ phận trong KBNN ðăk R’lấp
Sơ ñồ quy trình KSC thường xuyên NSNN qua
KBNN ðắk R’lấp

Trang
37
41


1

MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Chi thường xuyên NSNN là một lĩnh vực hết sức quan trọng trong hoạt
ñộng tài chính công, có tác ñộng lớn ñến tình hình kinh tế xã hội nói chung

cũng như nền tài chính nói riêng. Chi ngân sách ñúng ñắn sẽ tạo nên sức
mạnh nguồn lực tài chính Nhà nước phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, ngoài ra nó còn là công cụ hữu hiệu ñể thực hiện chính sách tài khoá
phù hợp trong từng thời kỳ, từ ñó tạo sự ổn ñịnh và phát triển vững chắc của
nền kinh tế. Ngược lại, việc hoạch ñịnh chính sách cũng như việc thực hiện
chi NSNN không hiệu quả sẽ gây tác ñộng xấu như bất ổn về Tài chính - Tiền
tệ dẫn ñến khủng hoảng và kìm hãm kinh tế phát triển.
Kiểm soát thường xuyên Ngân sách Nhà nước là một quá trình phức
tạp phải thực hiện kiểm soát từ khâu lập dự toán, phân bổ dự toán, cấp phát,
thanh toán, sử dụng và thanh quyết toán. Nó liên quan ñến tất cả các bộ, các
ngành, các lĩnh vực và các ñịa phương. Trong ñó, KBNN giữ vai trò quan
trọng trong việc kiểm tra, kiểm soát trong quá trình thực hiện cấp phát các
khoản chi thường xuyên NSNN.
Thực tế những năm gần ñây cho thấy, trong khi nguồn thu ngân sách
trong nước không có bước ñột phá thì tình tình hình bội chi lại liên tục tăng
cao, ñồng thời tốc ñộ tăng chi thường xuyên cao hơn so với tăng chi cho ñầu
tư phát triển. Vì vậy, việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi nhằm ñảm bảo các
khoản chi NSNN ñược sử dụng ñúng mục ñích, ñúng chế ñộ, tiết kiệm và hiệu
quả có ý nghĩa rất quan trọng. Thực hiện KSC thường xuyên NSNN qua
KBNN ñể thực thi pháp luật ñồng thời làm thay ñổi thói quen sử dụng vốn
NSNN tuỳ tiện không ñúng mục ñích, sai chế ñộ, không hiệu quả, giảm bớt sự
khác biệt giữa dự toán chi NSNN với thực tế của các ñối tượng sử dụng
NSNN. Thông qua việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, KBNN ñã


2

cung cấp các thông tin tin cậy phục vụ cho công tác quản lý, ñiều hành
NSNN. Bên cạnh ñó, KBNN cần phải thực sự trở thành một trong những công
cụ quan trọng của Nhà nước trong việc thực hiện công cuộc cải cách hành
chính mà ñặc biệt là cải cách tài chính công theo hướng công khai, minh bạch,

góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý, sử dụng các nguồn tài chính của Nhà nước, giữ vững ổn ñịnh và phát triển
nền tài chính quốc gia.
Trong bối cảnh ñó, KBNN ðăk R’lấp cũng không phải ngoại lệ. Trong
những năm gần ñây, công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN ðắk
R’lấp ñã ñạt ñược những chuyển biến tích cực, ngày một chặt chẽ, ñồng thời
nâng cao quy mô và chất lượng. Tuy nhiên, công tác này vẫn còn tồn tại
những hạn chế, bất cập nhất ñịnh cần ñược khắc phục, hoàn thiện. Xuất phát
từ những vấn ñề trên, học viên ñã lựa chọn ñề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện
công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN ðắk R’lấp – tỉnh ðắk Nông”
làm ñề tài tốt nghiệp nhằm tổng hợp cơ sở lý luận, phân tích thực trạng và
kiến nghị một số giải pháp nhằm giải quyết những hạn chế còn tồn tại, góp
phần ñạt ñược các mục tiêu trong công tác KSC thường xuyên NSNN mà
KBNN ñã ñề ra.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu các cơ sở lý luận về vấn ñề KSC
thường xuyên NSNN qua hệ thống KBNN bao gồm nguyên tắc kiểm soát, nội
dung kiểm soát và quy trình kiểm soát cũng như công cụ KSC thường xuyên
NSNN; ñồng thời tìm hiểu thực trạng công tác KSC thường xuyên NSNN qua
KBNN ðắk R’lấp – tỉnh ðắk Nông. Qua ñó, nghiên cứu và ñề xuất những
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN
ðắk R’lấp.


3

3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn ñề lý luận về KSC
thường xuyên NSNN qua KBNN và thực tiễn KSC thường xuyên NSNN qua

KBNN ðắk R’lấp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: ðề tài giới hạn nghiên cứu kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua KBNN ðắk R’lấp, tỉnh ðắk Nông.
Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu ñược thu thập, xử lý, phân tích
trong giai ñoạn từ năm 2013 ñến năm 2016 và ñề ra giải pháp hoàn thiện công
tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua KBNN ðắk R’lấp,
tỉnh ðắk Nông trong những năm tiếp theo.
Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về các khoản mục
chi, cơ chế, quy trình KSC thường xuyên NSNN cho các cơ quan hành chính
nhà nước và ñơn vị sự nghiệp công lập.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên nền tảng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê.
Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm phương pháp
thống kê mô tả, tổng hợp, phân tích, so sánh, phân tích tỷ lệ.
5. Bố cục ñề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN ðắk R’lấp.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN ðắk R’lấp.


4

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong thời gian qua, kiểm soát chi NSNN nói chung và KSC thường
xuyên NSNN nói riêng liên tục ñược ñổi mới và tăng cường theo hướng ñơn
giản hóa quy trình, tăng hiệu quả và tính chặt chẽ, tiết kiệm, chống lãng phí.

Công tác quản lý và phân cấp ngân sách ñã có những ñổi mới căn bản, nâng
cao quyền chủ ñộng và trách nhiệm cho các ñơn vị sử dụng ngân sách, thủ tục
hành chính trong lĩnh vực quản lý, KSC thường xuyên NSNN ñã ñược sửa
ñổi, bổ sung theo hướng ñơn giản, thuận tiện. Tuy nhiên, tình trạng dàn trải
trong quản lý chi NSNN chưa ñược khắc phục, bao cấp chưa ñược xóa bỏ triệt
ñể, hiệu quả chi ñầu tư còn thấp, tình trạng thất thoát, lãng phí trong quản lý
và sử dụng vốn còn xảy ra phổ biến. Do ñó, việc hoàn thiện công tác KSC
thường xuyên NSNN qua KBNN luôn ñược quan tâm nghiên cứu, có thể kể
ñến một số ñề tài nghiên cứu sau:
Luận văn cao học “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
Ngân sách Nhà nước qua KBNN Cẩm Lệ” của học viên Huỳnh Vũ, năm 2014
bảo vệ tại ðại học ðà Nẵng. ðề tài nghiên cứu công tác KSC thường xuyên
NSNN qua KBNN ở cấp quận, huyện. Trong ñề tài nghiên cứu này, tác giả
phân tích, ñánh giá khá chi tiết thực trạng công tác KSC thường xuyên
NSNN, qua ñó ñề xuất những giải pháp phù hợp ñể hoàn thiện công này tại
KBNN Cẩm Lệ. Tuy nhiên, việc phân tích thực trạng công tác KSC thường
xuyên NSNN qua KBNN Cẩm Lệ của luận văn chưa thực sự gắn với lý luận
về nội dung công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN ñã ñược tác giả
trình bày trong phần cơ sở lý luận.
Luận văn cao học “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Thạch Thất, thành phố Hà
Nội” của tác giả Nguyễn Thị Hồng Thúy, năm 2015 bảo vệ tại Trường ðại
học Kinh tế, ðại học Quốc gia Hà Nội. Trên cơ sở tổng hợp lý luận về KSC


5

thường xuyên NSNN qua KBNN và phân tích, tác giả ñã phân tích chi tiết
thực tiễn hoạt ñộng này tại KBNN huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội. Tuy
nhiên, các giải pháp mà tác giả ñưa ra chưa có tính ứng dụng cao, vượt quá

thẩm quyền của một KBNN cấp huyện như KBNN Thạch Thất.
Luận văn cao học “Kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”, năm 2015, tác giả Phan Thị Tuyết, bảo vệ
tại trường ðại học Kinh tế - ðại học Quốc gia Hà Nội. Qua tổng hợp lý luận
và thực trạng KSC thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Ba Vì, tác giả
ñánh giá những kết quả ñạt ñược, những hạn chế còn tồn tại trong công tác
KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Ba Vì. Tuy nhiên, các giải pháp mà tác
giả ñưa ra còn mang tính vĩ mô, vượt quá thẩm quyền của một KBNN cấp
huyện.
Luận văn cao học “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
qua Kho bạc Nhà nước ñối với ñơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự
chủ tài chính thuộc tỉnh Khánh Hòa” năm 2015 của tác giả Phạm Thị Hồ Lan,
bảo vệ tại trường ðại học Nha Trang. ðề tài ñã hệ thống hóa cơ sở lý luận về
KSC thường xuyên NSNN ñối với ñơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế
tự chủ tài chính, phân tích thực trạng và ñưa ra các giải pháp hoàn thiện công
tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN ñối với ñơn vị sự nghiệp công lập
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính thuộc tỉnh Khánh Hòa.
Luận văn cao học “Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước trên ñịa bàn tỉnh ðắk Nông” năm 2015 của tác giả Lê
Xuân Tuấn, bảo vệ tại trường ðại học kinh tế - ðại học ðà Nẵng. Qua tổng
hợp lý luận và thực trạng KSC thường xuyên NSNN qua KBNN ðắk Nông,
tác giả làm rõ vai trò, vị thế và trách nhiệm của KBNN ðắk Nông trong việc
quản lý và KSC thường xuyên NSNN cũng như trách nhiệm của ñơn vị sử
dụng ngân sách; ñồng thời ñánh giá những kết quả ñạt ñược, những hạn chế


6

còn tồn tại trong công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN ðắk Nông;
qua ñó ñưa ra các kiến nghị, giải pháp ñể hoàn thiện công tác KSC thường

xuyên NSNN qua KBNN ðắk Nông. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của luận
văn là KBNN cấp tỉnh nên có một số vấn ñề không phù hợp với nghiên cứu
này.
Những ñề tài nói trên là cơ sở ñể tác giả luận văn kế thừa và tham khảo.
Tuy nhiên, qua thời gian, chức năng, nhiệm vụ của ngành Kho bạc nói chung
và công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN nói riêng ñã từng bước
thay ñổi. Nhiều văn bản, chế ñộ mới ñược ban hành. Do vậy, cần tiếp cận vấn
ñề ña dạng và nghiên cứu vấn ñề phù hợp trong giai ñoạn mới. Bên cạnh ñó,
trong những năm qua, tại KBNN ðắk R’lấp chưa có luận văn nào nghiên cứu
việc hoàn thiện công tác KSC thường xuyên NSNN cấp huyện trong thời gian
tới. Trên cơ sở ñó, tác giả thực hiện nghiên cứu theo hướng phân tích thực
trạng KSC thường xuyên NSNN qua KBNN ðắk R’lấp gắn với lý luận về
KSC thường xuyên NSNN qua KBNN, qua ñó ñưa ra những giải pháp hoàn
thiện công tác KSC thường xuyên NSNN phù hợp với thẩm quyền của KBNN
cấp huyện như KBNN ðắk R’lấp, ñồng thời ñề xuất những kiến nghị ñối với
các cơ quan có thẩm quyền,


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN
1.1.1. Tổng quan về chi NSNN
a. Khái niệm Ngân sách Nhà nước
Trong tiến trình lịch sử, sự hình thành và phát triển của NSNN gắn liền
với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hóa – tiền tệ trong các phương
thức sản xuất của cộng ñồng và Nhà nước của từng cộng ñồng. Nói cách
khác, sự ra ñời của Nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa – tiền tệ là

những tiền ñề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của NSNN.
Trong thực tiễn, hoạt ñộng NSNN là hoạt ñộng tạo lập và sử dụng quỹ
tiền tệ của Nhà nước.Theo Luật NSNN Việt Nam 2015: “Ngân sách nhà
nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước ñược dự toán và thực hiện
trong một khoảng thời gian nhất ñịnh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết ñịnh ñể bảo ñảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.”
Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu
từ hoạt ñộng kinh tế của Nhà nước; các khoản ñóng góp của các tổ chức và cá
nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy ñịnh của pháp luật.
Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo ñảm
quốc phòng an ninh, bảo ñảm hoạt ñộng của bộ máy nhà nước, chi trả nợ của
Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy ñịnh của pháp luật.
b. Phân loại chi NSNN
- Có nhiều cách ñể phân loại chi NSNN. Nếu phân loại theo tính chất
phát sinh, có thể chia chi NSNN thành hai loại:
+ Chi thường xuyên NSNN: là quá trình phân phối sử dụng từ quỹ


8

NSNN ñể ñáp ứng các nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ
thường xuyên của Nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội.
+ Chi ñầu tư phát triển NSNN: là quá trình Nhà nước sử dụng một phần
vốn tiền tệ ñã ñược tạo lập thông qua hoạt ñộng thu của NSNN ñể ñầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, phát triển sản xuất và ñể dự trữ vật tư hàng
hóa nhằm ñảo bảo các mục tiêu ổn ñịnh và tăng trưởng của nền kinh tế.
- Phân loại chi NSNN theo cấp ngân sách bao gồm:
+ Chi Ngân sách Trung ương.
+ Chi Ngân sách tỉnh, thành phố.
+ Chi Ngân sách quận – huyện, thị xã.

+ Chi Ngân sách xã – phường, thị trấn.
- Chi NSNN cũng có thể ñược phân loại theo việc thực hiện các chức
năng của Nhà nước, gồm:
+ Chi phát triển kinh tế: Chi phát triển kinh tế là nội dung chi cơ bản,
chiếm tỷ trọng lớn trong chi NSNN, thực hiện chức năng nhà nước trong việc
giải quyết những vấn ñề vĩ mô, ñứng trên giác ñộ toàn bộ nền kinh tế quốc gia
nhằm thúc ñẩy sự phát triển của nền kinh tế hay duy trì sự phát triển ở mức
cần thiết. Khoản chi này bao gồm: chi về xây dựng cơ bản, chi dự trữ, chi cho
vốn lưu ñộng, chi tạo lập các quỹ cho vay hỗ trợ với mức lãi suất ưu ñãi.
+ Chi quản lý hành chính: Chi quản lý hành chính có chức năng duy trì
hoạt ñộng của bộ máy Nhà nước, dành cho quản lý hành chính Nhà nước ñối
với các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp và hỗ trợ ñối với các tổ chức
ðảng, tổ chức ñoàn thể.
+ Chi sự nghiệp văn hóa – xã hội: Chi sự nghiệp văn hóa – xã hội ñược
sử dụng ñể hỗ trợ từ nguồn vốn NSNN cho các hoạt ñộng cần thiết của xã hội
ñáp ứng nhu cầu tinh thần của nhân dân, nâng cao trình ñộ dân trí và cải thiện
ñời sống nhân dân, ñồng thời duy trì, xây dựng và phát triển các tổ chức và


9

hoạt ñộng thuộc ngành văn hóa xã hội. Chi thuộc loại này bao gồm chi cho
giáo dục ñào tạo, y tế, thể dục thể thao, văn hóa nghệ thuật, thông tấn báo chí,
phát thanh truyền hình...
+ Chi an ninh – quốc phòng: Chi an ninh – quốc phòng là khoản chi
nhằm duy trì và tăng cường lực lượng an ninh quốc phòng ñể phòng thủ và
bảo vệ ñất nước, bảo vệ trật tự an ninh, xã hội, bao gồm các khoản chi như:
chi cho xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chi mua sắm trang thiết bị, vũ khí,
ñạn dược, chi lương, phụ cấp, sinh hoạt phí, chi cho hoạt ñộng huấn luyện,
dân quân du kích...

+ Chi khác của NSNN như chi trả nợ vay, viện trợ, phúc lợi xã hội.
Ngoài ra, có thể phân loại chi NSNN theo phương thức chi qua KBNN,
gồm:
+ Chi trên cơ sở dự toán ngân sách: Hằng năm, dự toán NSNN ñược
lập nhằm duy trì và tăng cường lực lượng quốc phòng an ninh. Do vậy, các
khoản chi trong dự toán phải ñược xác ñịnh dựa trên cơ sở mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội và ñảm bảo quốc phòng an ninh. ðối với chi ñầu tư phát triển,
việc lập dự toán phải căn cứ vào quy hoạch, chương trình, dự án ñầu tư ñã có
quyết ñịnh của cấp có thẩm quyền, ưu tiên bố trí ñủ vốn phù hợp với tiến ñộ
triển khai thực hiện các chương trình, dự án. ðối với chi thường xuyên, việc
lập dự toán phải căn cứ vào nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí và tuân thủ chế ñộ,
tiêu chuẩn, ñịnh mức ñược cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy ñịnh. ðối
với chi trả nợ phải có căn cứ vào nghĩa vụ trả nợ của năm lập dự toán.
+ Chi bằng lệnh chi tiền: Chi bằng lệnh chi tiền là việc chi NSNN theo
hình thức cấp phát trực tiếp cho ñối tượng ñược hưởng. Hình thức này thường
ñược sử dụng cấp phát các tài khoản chi ñột xuất của Nhà nước hoặc các ñơn
vị không có quan hệ thường xuyên với NSNN.


10

c. Chu trình quản lý chi NSNN
Chu trình quản lý chi NSNN là quá trình ñược tiến hành xuyên suốt từ
khâu lập dự toán, chấp hành chi cho ñến khi quyết toán chi NSNN.
Lập dự toán chi NSNN là quá trình bao gồm các công việc lập dự toán
chi, phân bổ dự toán chi và giao dự toán chi NSNN. Trong ñó, lập dự toán chi
NSNN là công việc khởi ñầu, có ý nghĩa quyết ñịnh ñến chất lượng và hiệu
quả toàn bộ các khâu của quá trình quản lý chi NSNN. Một dự toán chi
NSNN ñúng ñắn, có cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn ñóng vai trò quan trọng
trong việc phát triển kinh tế - xã hội, ñồng thời tạo tiền ñề cho việc quản lý

chặt chẽ, có hiệu quả các khoản chi NSNN trong tương lai.
Sau khi dự toán chi NSNN ñược Quốc hội và Hội ñồng Nhân dân các
cấp phê chuẩn và năm ngân sách bắt ñầu thì việc thực hiện chi NSNN ñược
triển khai. Nội dung của việc chấp hành dự toán là bố trí cấp kinh phí của
NSNN cho các nhu cầu ñược phê chuẩn. ðồng thời, những cơ quan quản lý
nhà nước ñược pháp luật quy ñịnh có trách nhiệm kiểm soát mọi khoản chi
NSNN ñảm bảo ñúng dự toán, ñúng chế ñộ hiện hành của nhà nước. Bản chất
của chấp hành chi NSNN là tổ chức cấp phát kinh phí sao cho có hiệu quả.
Việc chấp hành chi NSNN thuộc về tất cả các pháp nhân và thể nhân dưới sự
ñiều hành của Chính phủ, trong ñó Bộ Tài chính có vị trí quan trọng.
Quyết toán chi NSNN là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý chi
NSNN, bao gồm các công việc tổng hợp, phân tích, ñánh giá các khoản chi
NSNN ñã thực hiện trong năm ngân sách và phải ñược Quốc hội phê chuẩn.
Thông qua quyết toán chi NSNN, toàn cảnh về hoạt ñộng kinh tế - xã hội của
nhà nước trong năm ngân sách có thể ñược thể hiện rõ ràng, làm cơ sở ñể ñiều
hành chi NSNN trong những năm sau.
d. Công tác kiểm tra, kiểm soát chi NSNN
Công tác kiểm tra, KSC ngân sách nhà nước là một chức năng của quản


11

lý NSNN, gắn liền với quản lý NSNN, ñồng thời gắn liền với mọi hoạt ñộng
của NSNN. Việc kiểm tra, KSC ñược thực hiện ở tất cả các giai ñoạn của chu
trình quản lý chi NSNN.
Công tác kiểm soát chi ngân sách là tổng thể các hoạt ñộng của cá nhân
và tổ chức có trách nhiệm nhằm bảo ñảm cho các khoản chi ngân sách thực
hiện ñúng quy ñịnh, ñúng mục ñích, ñúng ñối tượng và tiết kiệm. Trong khi
ñó, công tác kiểm tra chi ngân sách là việc trực tiếp xem xét, ñánh giá thực tế
việc thực hiện các quy ñịnh trong quá trình chi NSNN. Công tác kiểm tra chi

ngân sách ñược thực hiện tốt sẽ giúp cho việc thực hiện công tác kiểm soát có
hiệu quả.
Trong giai ñoạn lập dự toán, công tác kiểm tra NSNN ñược thực hiện
nhằm xem xét lại các dự báo, ñánh giá số liệu dự toán của các ñơn vị ñảm bảo
phù hợp với thực tế phát sinh, chức năng, nhiệm vụ của ñơn vị hoặc của từng
cấp, từng ngành, qua ñó thực hiện công tác kiểm soát việc giao dự toán, tránh
tình trạng giao dự toán quá thấp không ñủ kinh phí hoạt ñộng cho ñơn vị hoặc
giao dự toán quá cao dẫn ñến lãng phí trong việc sử dụng NSNN, giúp nâng
cao chất lượng dự toán,
Trong giai ñoạn chấp hành NSNN, việc kiểm tra ñược thực hiện nhằm
xem xét, ñánh giá các ñiều kiện theo quy ñịnh ñối với các khoản chi, cùng với
ñó, công tác kiểm soát NSNN ñược thực hiện nhằm ñảm bảo các khoản chi
phải ñủ ñiều kiện theo quy ñịnh trước khi xuất quỹ NSNN chi trả cho ñối
tượng thụ hưởng NSNN, giúp phát hiện, ngăn chặn kịp thời những khoản chi
không ñúng chế ñộ quy ñịnh, tránh lãng phí và thất thoát NSNN.
Trong giai ñoạn quyết toán chi NSNN, kiểm tra tình hình sử dụng kinh
phí của ñơn vị sử dụng ngân sách nhằm ñảm bảo sự ñúng ñắn, chính xác của
các khoản chi NSNN trước khi NSNN ñược quyết toán.Việc kiểm soát sau
khi chi ñược thực hiện bởi các cơ quan có thẩm quyền quyết ñịnh dự toán, cơ


12

quan kiểm toán và cơ quan tài chính.
1.1.2. Chi thường xuyên NSNN
a. Khái niệm chi thường xuyên NSNN
Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài
chính của Nhà nước nhằm trang trải nhu cầu của các cơ quan Nhà nước, các
tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công, qua ñó thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước ở các hoạt ñộng sự nghiệp kinh tế, giáo dục và ñào tạo, y tế, xã

hội, văn hóa thông tin, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường
và các hoạt ñộng sự nghiệp khác.
b. Phân loại chi thường xuyên NSNN
Phân loại các khoản chi NSNN là việc sắp xếp các khoản chi NSNN
theo những tiêu thức, tiêu chí nhất ñịnh vào các nhóm, các loại chi. Do nội
dung của chi thường xuyên rất ña dạng và phức tạp nên cũng có nhiều cách ñể
phân loại. Tùy thuộc vào các mục tiêu khác nhau mà có các cách phân loại
khác nhau, cụ thể:
- Căn cứ vào tính chất kinh tế, chi thường xuyên NSNN ñược phân
thành 4 nhóm mục chi.
+ Nhóm các khoản chi thanh toán cho cá nhân gồm tiền lương, tiền
công trả cho lao ñộng thường xuyên theo hợp ñồng, phụ cấp lương, học bổng
học sinh, sinh viên, tiền thưởng, phúc lợi tập thể, các khoản ñóng góp, chi về
công tác người có công với cách mạng và xã hội, chi lương hưu và trợ cấp
bảo hiểm xã hội, các khoản thanh toán khác cho cá nhân.
+ Nhóm các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn gồm thanh toán dịch vụ
công cộng, vật tư văn phòng, thông tin tuyên truyền liên lạc, hội nghị, công
tác phí, chi phí thuê mướn, chi sửa chữa thường xuyên, chi phí nghiệp vụ
chuyên môn của từng ngành.
+ Nhóm các khoản chi mua sắm tài sản thường xuyên gồm chi mua ñầu


13

tư tài sản vô hình, mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn.
+ Nhóm các khoản chi khác gồm các khoản chi thường xuyên khác
không nằm trong ba nhóm chi trên như trợ giá theo chính sách của nhà nước,
hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội, hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội – nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; các khoản chi thường
xuyên khác theo quy ñịnh của pháp luật.

- Căn cứ vào mục ñích sử dụng các khoản chi, chi thường xuyên NSNN
ñược phân thành các khoản chi cụ thể sau:
+ Chi cho sự nghiệp kinh tế: Hoạt ñộng của các ñơn vị sự nghiệp kinh
tế phục vụ cho yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, quản lý kinh tế - xã
hội, tạo ñiều kiện cho các ngành kinh tế hoạt ñộng và phát triển một cách
thuận lợi. Mục ñích hoạt ñộng của ñơn vị sự nghiệp kinh tế không phải là
kinh doanh lấy lãi, do vậy NSNN cần dành một khoản chi ñáp ứng hoạt ñộng
của các ñơn vị này. Chi cho sự nghiệp kinh tế bao gồm các khoản chi sự
nghiệp nông nghiệp, sự nghiệp thủy lợi, sự nghiệp ngư nghiệp, sự nghiệp lâm
nghiệp, sự nghiệp giao thông, sự nghiệp kiến thiết thị chính và sự nghiệp kinh
tế công cộng khác; chi ñiều tra cơ bản, ño ñạc ñịa giới hành chính các cấp; chi
ño vẽ bản ñồ, ño ñạc cắm mốc biên giới, ño ñạc lập bản ñồ và lưu trữ hồ sơ
ñịa chính; chi ñịnh canh, ñịnh cư và kinh tế mới.
+ Chi sự nghiệp văn hóa – xã hội gồm chi sự nghiệp giáo dục, ñào tạo;
chi sự nghiệp y tế; sự nghiệp văn hóa thông tin; sự nghiệp thể dục, thể thao;
sự nghiệp phát thanh, truyền hình; sự nghiệp khoa học, công nghệ và môi
trường; sự nghiệp xã hội; sự nghiệp văn xã khác.
+ Chi quản lý hành chính là các khoản chi cho hoạt ñộng của các cơ
quan hành chính nhà nước thuộc bộ máy chính quyền các cấp từ trung ương
ñến ñịa phương.
+ Chi về hoạt ñộng của ðảng Cộng sản Việt Nam.


14

+ Chi về hoạt ñộng của các tổ chức chính trị - xã hội gồm Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Liên ñoàn Lao ñộng Việt Nam, Hội Cựu chiến binh
Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, ðoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
+ Chi trợ giá theo chính sách của Nhà nước.

+ Chi các chương trình mục tiêu quốc gia.
+ Chi trợ cấp cho các ñối tượng chính sách xã hội.
+ Chi hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp theo quy ñịnh của pháp luật.
+ Chi trả lãi tiền vay do Nhà nước vay.
+ Chi viện trợ cho các Chính phủ và các tổ chức nước ngoài.
+ Các khoản chi khác theo quy ñịnh của pháp luật.
c. ðặc ñiểm của chi thường xuyên NSNN
Các khoản chi thường xuyên NSNN luôn gắn với bộ máy nhà nước và
những nhiệm vụ kinh tế, chính trị mà nhà nước thực hiện trong từng thời kỳ.
Các khoản chi thường xuyên có tính ổn ñịnh và có tính chu kỳ trong một
khoản thời gian hàng tháng, hàng quý, hàng năm. Tính ổn ñịnh của các khoản
chi thường xuyên NSNN có ñược là do tính ổn ñịnh trong các hoạt ñộng
thường xuyên thuộc chức năng nhiệm vụ của Nhà nước và mối quan hệ giữa
Nhà nước và NSNN. ðặc ñiểm này ñược thể hiện ở tổng mức chi và tỷ trọng
chi thường xuyên trong tổng chi NSNN, nội dung và cơ cấu chi thường xuyên
ít có sự biến ñộng lớn qua các năm.
Các khoản chi thường xuyên của NSNN có hiệu lực tác ñộng trong
khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội. Nếu như chi ñầu tư
phát triển của NSNN nhằm tạo ra cơ sở vật chất – kỹ thuật cần thiết ñể thúc
ñẩy sự phát triển của nền kinh tế trong tương lai thì chi thường xuyên chủ yếu
ñáp ứng cho nhu cầu chi ñể thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên hàng năm


15

thuộc chức năng của Nhà nước, duy trì sự tồn tại, hoạt ñộng của các cơ quan
Nhà nước, qua ñó ñáp ứng các nhu cầu công cộng.
Phạm vi, mức ñộ của chi thường xuyên NSNN gắn chặt với cơ cấu của
tổ chức bộ máy nhà nước, việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã

hội của Nhà nước trong từng thời kỳ và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc
cung ứng các hàng hóa công cộng.
- ðược phân bổ nguồn lực tài chính từ ñầu năm và ñược sử dụng nguồn
lực này trong một năm.
- Hiệu quả của chi thường xuyên không thể ñánh giá, xác ñịnh cụ thể
như ñối với chi ñầu tư phát triển; không chỉ thể hiện về mặt kinh tế mà còn
ñược thể hiện qua sự ổn ñịnh chính trị - xã hội, từ ñó thúc ñẩy sự phát triển
bền vững của ñất nước.
d. Vai trò của chi thường xuyên NSNN
Chi thường xuyên NSNN có vai trò rất quan trọng, thể hiện trên các
mặt cụ thể như sau:
Thứ nhất, chi thường xuyên có tác ñộng trực tiếp ñến việc thực hiện các
chức năng của Nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội, là một trong những nhân
tố có ý nghĩa quyết ñịnh ñến chất lượng, hiệu quả của bộ máy quản lý nhà
nước.
Thứ hai, chi thường xuyên là công cụ ñể Nhà nước thực hiện mục tiêu
ổn ñịnh và ñiều chỉnh thu nhập, hỗ trợ người nghèo, gia ñình chính sách, thực
hiện các chính sách xã hội,... góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.
Thứ ba, thông qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện ñiều chỉnh thị
trường ñể thực hiện các mục tiêu của mình, phân phối và sử dụng có hiệu quả
nguồn lực tài chính của ñất nước, tạo ñiều kiện giải quyết tốt mối quan hệ
giữa tích lũy và tiêu dùng.
Thứ tư, chi thường xuyên NSNN giúp bộ máy nhà nước duy trì hoạt


16

ñộng ổn ñịnh, bình thường ñể thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước; ñảm
bảo an ninh, an toàn xã hội, ñảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
e. Hình thức chi trả các khoản chi thường xuyên từ NSNN qua

KBNN
- Chi trả theo hình thức rút dự toán từ Kho bạc Nhà nước, ñược áp dụng
cho các ñối tượng sau:
+ Cơ quan hành chính nhà nước.
+ ðơn vị sự nghiệp công lập.
+ Tổ chức chính trị xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ñược ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí
thường xuyên.
+ ðối tượng khác theo hướng dẫn riêng của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
- Chi trả theo hình thức lệnh chi tiền, ñược áp dụng cho các ñối tượng
sau:
+ Chi cho các ñơn vị, các tổ chức kinh tế, xã hội không có quan hệ
thường xuyên với ngân sách nhà nước;
+ Chi trả nợ nước ngoài;
+ Chi cho vay của ngân sách nhà nước;
+ Chi kinh phí ủy quyền (ñối với các khoản ủy quyền có lượng vốn
nhỏ, nội dung chỉ rõ) theo quyết ñịnh của Thủ trưởng cơ quan tài chính.
+ Một số khoản chi khác theo quyết ñịnh của Thủ trưởng cơ quan tài
chính.
f. Phương thức chi trả các khoản chi thường xuyên NSNN qua
KBNN
Việc chi trả các khoản chi thường xuyên NSNN cho ñơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước ñược thực hiện theo nguyên tắc thanh toán trực tiếp từ


×