Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư NSNN qua kho bạc nhà nước Gia Lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LƢƠNG THANH BÌNH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ TỪ
NSNN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC GIA LAI

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hòa Nhân

Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Ngƣời cam đoan

Lƣơng Thanh Bình


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết ............................................................................................. 1


2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ................................ 3
6. Cấu trúc của luận văn................................................................................. 3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ................................................................... 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH
TOÁN VỐN ĐẦU TƢ QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC .................................... 7
1.1. CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ...... 7
1.1.1. Ngân sách nhà nƣớc & Chi ngân sách nhà nƣớc ................................. 7
1.1.2. Chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc ............................ 9
1.2. CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ QUA KHO
BẠC NHÀ NƢỚC ...............................................................................................12
1.2.1 Một số mô hình Kho bạc Nhà nƣớc trên thế giới và của Việt Nam
hiện nay ........................................................................................................12
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nƣớc ...............................15
1.2.3. Khái niệm, mục tiêu và sự cần thiết của công tác kiểm soát thanh
toán vốn đầu tƣ ............................................................................................17
1.2.4. Nguyên tắc kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ qua KBNN .................21
1.2.5. Nội dung công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ qua Kho bạc Nhà
nƣớc .............................................................................................................23
1.2.6. Các tiêu chí đánh giá kết quả công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu
tƣ qua Kho bạc Nhà nƣớc ............................................................................29
1.2.7. Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác kiểm soát TTVĐT qua Kho bạc
Nhà nƣớc ......................................................................................................31


KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ...................................................................................34
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN
VỐN ĐẦU TƢ QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC GIA LAI ...............................35

2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHO BẠC NHÀ NƢỚC GIA LAI ..................35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Kho bạc Nhà nƣớc Gia Lai ..35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức Kho bạc Nhà nƣớc Gia Lai .......................................36
2.1.3. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc Nhà nƣớc Gia
Lai ................................................................................................................38
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ
QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC GIA LAI ............................................................41
2.2.1. Tổ chức bộ máy & phân cấp thực hiện công tác kiểm soát thanh toán
vốn đầu tƣ tại Kho bạc Nhà nƣớc Gia Lai ...................................................41
2.2.2. Quy trình giao dịch và luân chuyển hồ sơ thanh toán vốn đầu tƣ tại
Kho bạc Nhà nƣớc Gia Lai ..........................................................................43
2.2.3. Nội dung kiểm soát hồ sơ thanh toán vốn đầu tƣ ..............................47
2.2.4. Kết quả công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ qua Kho bạc Nhà
nƣớc Gia Lai ................................................................................................56
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN
ĐẦU TƢ QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC GIA LAI ............................................63
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc .....................................................................63
2.3.2. Những hạn chế ...................................................................................64
2.3.3. Những nguyên nhân của hạn chế .......................................................68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ...................................................................................72
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO
BẠC NHÀ NƢỚC GIA LAI .............................................................................73
3.1. ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN
VỐN ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
GIA LAI ...............................................................................................................73


3.1.1. Định hƣớng phát triển Kho bạc Nhà nƣớc đến năm 2020 .................73
3.1.2. Định hƣớng hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ ...74

3.1.3. Mục tiêu hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ ........74
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN
VỐN ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
GIA LAI ...............................................................................................................75
3.2.1. Hoàn thiện quy trình giao dịch một cửa về thanh toán vốn đầu tƣ qua
Kho bạc Nhà nƣớc Gia Lai. .........................................................................75
3.2.2. Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ
và phân cấp thực hiện nhiệm vụ tại Kho bạc Nhà nƣớc Gia Lai. ................79
3.2.3. Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ giai đoạn quyết
toán dự án tại Kho bạc Nhà nƣớc Gia Lai. ..................................................80
3.2.4. Tăng cƣờng công tác đánh giá, đào tạo, bồi dƣỡng trình độ nghiệp vụ
và phẩm chất đạo đức cho cán bộ làm công tác kiểm soát thanh toán vốn
đầu tƣ ...........................................................................................................81
3.2.5. Hiện đại hóa công nghệ thông tin phục vụ kiểm soát thanh toán vốn
dầu tƣ ...........................................................................................................82
3.2.6. Tăng cƣờng thƣờng xuyên công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ .........83
3.3. KIẾN NGHỊ ..................................................................................................84
KẾT LUẬN .........................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................88
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO) ............ 91


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Ý nghĩa

KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc


NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

TTVĐT

Thanh toán vốn đầu tƣ.

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1

Tình hình thanh toán vốn đầu tƣ qua 3 năm (2011-2013)

56

2.2


Tình hình thanh toán vốn đầu tƣ phân theo cơ cấu nguồn

58

vốn ngân sách trung ƣơng & địa phƣơng qua 3 năm
(2011-2013).
2.3

Tình hình thanh toán và tạm ứng qua 3 năm (2011-2013)

59

2.4

Kết quả từ chối thanh toán qua kiểm soát hồ sơ thanh toán

61

vốn đầu tƣ qua 3 năm (2011-2013)
2.6

Tình hình giao nhận và kiểm soát hồ sơ thanh toán vốn
đầu tƣ qua 3 năm (2011-2013)

62


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu


Tên hình

Trang

Mô tả quá trình thực hiện công tác kiểm soát TTVĐT qua

26

hình
1.1

KBNN
2.1

Tổ chức bộ máy của Kho bạc Nhà nƣớc Gia Lai

37

2.2

Bộ máy thực hiện công tác kiểm soát TTVĐT tại KBNN

41

Gia Lai
2.3

Quy trình giao dịch và luân chuyển hồ sơ thanh toán vốn


44

đầu tƣ qua Kho bạc Nhà nƣớc Gia Lai
3.1

Quy trình một cửa trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ
của Kho bạc Nhà nƣớc Gia Lai

76


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Đầu tƣ XDCB đóng vai trò quan trọng trong tiến trình công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nƣớc nhằm tăng cƣờng xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho
nền kinh tế. Đó đƣợc coi là đòn bẩy có tác động trực tiếp tới tăng trƣởng kinh
tế và phát triển bền vững xã hội. Nhiều công trình phát triển cơ sở hạ tầng nhƣ
giao thông, các trƣờng học, bệnh viện đƣợc xây dựng và đƣa vào sử dụng,
góp phần nâng cao đời sống nhân dân. Nhiều dự án quan trọng từ nguồn vốn
đầu tƣ của Nhà nƣớc đã hoàn thành và đƣa vào sử dụng, phát huy hiệu quả,
tạo thêm năng lực mới cho nền kinh tế.
Trong những năm qua, nguồn vốn đầu tƣ XDCB thuộc NSNN luôn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi ngân sách hàng năm. Do đó việc quản lý chi
đầu tƣ XDCB luôn đƣợc Nhà nƣớc quan tâm chỉ đạo và giám sát chặt
chẽ. Tuy nhiên hiện nay công tác quản lý vốn đầu tƣ còn nhiều bất cập. Cơ
chế quản lý, giám sát chƣa chặc chẽ, trình trạng lãng phí, thất thoát và tiêu
cực còn nhiều, dẫn đến kém hiệu quả trong đầu tƣ XDCB bằng nguồn vốn
NSNN.

Công tác kiểm soát TTVĐT có ý nghĩa quan trọng góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ. Thời gian qua, KBNN đã thực hiện tốt vai trò
của mình trong việc kiểm soát chặt chẽ nguồn vốn đầu tƣ từ NSNN, hạn chế
thất thoát, lãng phí, đầu tƣ dàn trải, kém hiệu quả và đồng thời tiết kiệm cho
NSNN hàng tỉ đồng từ việc phát hiện và loại bỏ những khoản chi không đúng
chế độ.
Hiện nay cơ chế chính sách về quản lý kiểm soát TTVĐT từ NSNN đã
đƣợc thay thế, sửa đổi, bổ sung liên tục. Tuy nhiên vẫn chƣa đáp ứng những
đòi hỏi trong tình hình mới. Tăng cƣờng công tác kiểm soát TTVĐT có ý


2

nghĩa quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ.
Vì vậy em chọn đề tài "Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Gia Lai" để làm luận
văn tốt nghiệp cao học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm hệ thống hóa và tổng hợp những vấn đề lý luận
cơ bản về công tác kiểm soát TTVĐT từ NSNN qua KBNN.
Đánh giá những thực trạng về công tác kiểm soát TTVĐT từ NSNN qua
KBNN Gia Lai trong thời gian qua, qua đó làm rõ những kết quả đã đạt đƣợc
cùng với những tồn tại cần phải khắc phục.
Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát TTVĐT từ
NSNN tại KBNN Gia Lai trong thời gian đến và qua đó kiến nghị các cơ quan
liên quan một số nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn tập trung vào những vấn đề lý luận
và thực tiễn về công tác kiểm soát TTVĐT từ NSNN qua KBNN Gia Lai.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn chủ yếu tập trung vào những nội dung

cơ bản của công tác kiểm soát TTVĐT từ NSNN qua KBNN Gia Lai trong
giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013. Trong đó có xem xét đến mối quan hệ
với các ngành và những chủ thể liên quan tại địa phƣơng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Vận dụng tổng hợp phƣơng pháp duy vật biện chứng, phƣơng pháp
thống kê kết hợp phƣơng pháp khái quát hoá, trừu tƣợng hoá, cụ thể hoá, các
kiến thức kinh tế thuộc lĩnh vực đầu tƣ XDCB và các quy định hiện hành của
Nhà nƣớc, của các Bộ, ngành có liên quan đến công tác quản lý đầu tƣ và xây
dựng làm cơ sở phƣơng pháp luận cho việc nghiên cứu tổng hợp và phân tích.


3

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Luận văn hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về chi đầu tƣ
XDCB từ nguồn vốn NSNN và công tác kiểm soát TTVĐT qua KBNN. Nêu
lên những khái quát, các khái niệm, phạm trù liên quan đến chi đầu tƣ xây
dựng và công tác kiểm soát TTVĐT từ nguồn vốn NSNN của KBNN.
Phân tích, đánh giá thực trạng của công tác kiểm soát TTVĐT qua
KBNN Gia Lai trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013. Trên cơ sở đó
làm rõ những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác
kiểm soát TTVĐT tại KBNN Gia Lai.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát TTVĐT
qua KBNN Gia Lai trong thời gian tới. Đồng thời kiến nghị các cơ quan liên
quan những sửa đổi, bổ sung về cơ chế, chính sách có tính khả thi nhằm nâng
cao hiệu quả công tác kiểm soát TTVĐT.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3
chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ

qua Kho bạc Nhà nƣớc.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ qua
Kho bạc Nhà nƣớc Gia Lai.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu
tƣ qua Kho bạc Nhà nƣớc Gia Lai.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Để thực hiện luận văn này, tác giả đã nghiên cứu, tham khảo các công
trình, tài liệu nghiên cứu có liên quan đề tài. Một số công trình tiêu biểu nhƣ
sau:
Luận văn thạc sĩ: “Tăng cường công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây


4

dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Liên Chiểu” tác giả Hoàng Thị Lan
Phƣơng của Kho bạc Nhà nƣớc Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng năm 2010.
Luận văn đã đƣa ra giải pháp mới nhƣ xây dựng nội dung, tiêu chí kiểm soát
theo hƣớng cụ thể, chi tiết để cán bộ làm công tác kiểm soát TTVĐT thuận lợi
khi thực hiện.
Tuy nhiên giải pháp về thành lập thêm bộ phận tiếp nhận hồ sơ, trả kết
quả hiện nay không còn phù hợp xu hƣớng tinh gọn bộ máy hành chính của
KBNN và đã không còn đƣợc áp dụng nữa. Đối với giải pháp về sửa đổi quy
trình luân chuyển chứng từ theo hƣớng một bộ hồ sơ thanh toán, tạm ứng chỉ
trình một lãnh đạo đơn vị ký duyệt một lần. Nhƣ vậy theo quy trình này thì
một bộ hồ sơ thanh toán, tạm ứng phải chuyển qua lại 2 lần giữa bộ phận
Kiểm soát chi và Kế toán. Điều này gây khó khăn, phức tạp trong việc giao
nhận hồ sơ giữa 2 bộ phận. Mặc khác nếu chứng đã nhập máy và hạch toán
xong nhƣng lãnh đạo không đồng ý ký duyệt thì bộ phận Kế toán lại làm thủ
tục hủy chứng từ trên máy mất nhiều thời gian.
Đối với giải pháp cán bộ làm công kiểm soát TTVĐT cần phải tham gia

vào Hội đồng nghiệm thu đối với công trình, dự án là không còn phù hợp với
quy định tại các văn bản hƣớng dẫn về công tác quản lý thanh toán vốn đầu
tƣ. Theo đó KBNN không chịu trách nhiệm kiểm tra về định mức, đơn giá và
không tham gia vào các Hội đồng nghiệm thu ở các công trình, dự án.
Luận văn thạc sĩ: "Tăng cường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi" tác giả Dƣơng Thị Ánh
Tiên của KBNN Quảng Ngãi năm 2012. Luận văn đã đánh giá thực trạng
công tác kiểm soát TTVĐT qua KBNN Quảng Ngãi trong giai đoạn 2005–
2009 và đƣa ra đƣợc một số giải pháp nhằm tăng cƣờng kiểm soát TTVĐT.
Luận văn đã đƣa ra giải pháp tập trung công tác kiểm soát TTVĐT vào một
đầu mối nhằm thống nhất nhằm tăng cƣờng quản lý công tác này đƣợc hiệu


5

quả hơn.
Giải pháp về phân định rõ trách nhiệm giữa cán bộ thanh toán và cán bộ
kiểm tra không còn đƣợc áp dụng trong mô hình kiểm soát TTVĐT hiện nay.
Đối với giải pháp về hoàn thiện quy trình kiểm soát TTVĐT năm 2009 hiện
nay đã không còn phù hợp với quy trình kiểm soát TTVĐT mới ban hành
tháng 4 năm 2012.
Luận văn thạc sĩ: "Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
qua Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng" tác giả Đoàn Kim Khuyên của KBNN Đà
Nẵng năm 2012. Luận văn đã đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thanh
toán vốn đầu tƣ của KBNN Đà Nẵng trong giai đoạn từ năm 2008-2010.
Trong đó tập trung vào đánh giá mô hình tổ chức và phân cấp thực hiện công
tác kiểm soát TTVĐT. Luận văn cũng làm rõ kết quả mà KBNN Đà Nẵng đã
đạt đƣợc trong công tác đánh chất lƣợng phục vụ, thông qua công tác khảo sát
mức độ hài lòng của các cá nhân và tổ chức có quan hệ với KBNN Đà Nẵng.
Luận văn đã đƣa ra giải pháp mới về xây dựng mô hình giao dịch một cửa có

thay đổi so với quy định của KBNN, đề xuất triển khai nhanh quy trình kiểm
soát cam kết chi NSNN qua KBNN, nhằm tăng cƣờng quản lý TTVĐT từ
ngân sách nhà nƣớc.
Tuy nhiên giải pháp về tổ chức mô hình phân công chuyên môn hóa đối
với cán bộ kiểm soát TTVĐT có ƣu điểm là hƣớng đến chuyên nghiệp hơn,
nhƣng lại chƣa phù hợp với chủ trƣơng chuyển đổi vị trí, luân phiên công việc
hàng năm nhằm thực hiện ngăn chặn, phòng ngừa tham nhũng.
Luận văn thạc sĩ: “Tăng cường công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB tại Kho bạc Nhà nước Tam Kỳ” tác giả Vƣơng Thúc Đà của KBNN
Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam năm 2013. Luận văn đã đƣa ra giải pháp xây dựng
quy trình kiểm soát chứng từ mới theo hƣớng rút ngắn thời gian giao dịch,
giảm thiểu các bƣớc trình lãnh đạo KBNN ký duyệt còn một lần thay vì hai


6

lần nhƣ hiện tại. Theo đó hồ sơ kiểm soát TTVĐT gồm: Giấy đề nghị TTVĐT
và Giấy rút vốn đầu tƣ của bộ phận kiểm soát chi phải chuyển sang cho bộ
phận kế toán để làm thủ tục và trình lãnh đạo duyệt một lần sau đó làm thủ tục
chuyển tiền cho đơn vị thụ hƣởng rồi mới chuyển trả hồ sơ lại cho bộ phận
kiểm soát chi. Tuy nhiên nhƣợc điểm lớn nhất của giải pháp này là chứng từ
Giấy đề nghị TTVĐT do bộ phận kiểm soát chi kiểm soát và lãnh đạo ký
nhƣng bộ phận kế toán trình ký sẽ gây rất nhiều khó khăn khi cần thuyết
minh, giải trình cho lãnh đạo. Quy trình này cũng đã đƣợc áp dụng một thời
gian nhƣng thực tế chƣa phát huy đƣợc ƣu điểm nhƣ mong muốn, mà tạo ra
nhiều khó khăn cho công tác quản lý , do đó quy trình trên hiện nay đã không
còn đƣợc áp dụng.
Đây là những luận văn khoa học có tính thực tiễn trên địa bàn đƣợc
nghiên cứu. Tuy nhiên tại KBNN Gia Lai hiện nay chƣa có công trình nghiên
cứu công tác kiểm soát TTVĐT theo định hƣớng đổi mới của KBNN.



7

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH
TOÁN VỐN ĐẦU TƢ QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1. CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.1. Ngân sách nhà nƣớc & Chi ngân sách nhà nƣớc
a. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của ngân sách nhà nước
- Khái niệm về ngân sách nhà nƣớc:
Ngân sách nhà nƣớc là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Ngân
sách nhà nƣớc còn là một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ
"Ngân sách nhà nước" đƣợc sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở
mọi quốc gia. Song quan niệm về ngân sách nhà nƣớc lại chƣa thống nhất, có
nhiều định nghĩa về ngân sách nhà nƣớc tùy theo các trƣờng phái và các lĩnh
vực nghiên cứu. Tuy nhiên nhìn chung, chúng đều phản ánh về kế hoạch, dự
toán thu, chi của nhà nƣớc trong một thời gian nhất định với hình thái biểu
hiện là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nƣớc, nhà nƣớc sử dụng quỹ tập trung đó
để trang trải cho các khoản chi tiêu của mình.
Theo Luật Ngân sách nhà nƣớc đã đƣợc Quốc hội Việt Nam thông qua
ngày 16/12/2002 đã nêu: "Ngân sách Nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu,
chi của Nhà nƣớc trong dự toán đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức
năng và nhiệm vụ của nhà nƣớc".
- Đặc điểm của Ngân sách nhà nƣớc:
Ngân sách nhà nƣớc là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia.
Ngân sách nhà nƣớc có một số đặc điểm sau:
Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nƣớc luôn gắn chặt với quyền lực

kinh tế - chính trị của nhà nƣớc. Cụ thể hơn, quyền lực của Nhà nƣớc và các


8

chức năng của nó là những nhân tố quyết định mức thu, mức chi, nội dung và
cơ cấu thu, chi của NSNN.
Hoạt động ngân sách nhà nƣớc là hoạt động phân phối lại các nguồn tài
chính, nó thể hiện ở hai lĩnh vực thu và chi của nhà nƣớc; Các hoạt động thu,
chi NSNN đều đƣợc tiến hành dựa trên cơ sở những quy định pháp luật.
Nguồn tài chính chủ yếu hình thành nên NSNN đƣợc hình thành chủ yếu
thông qua quá trình phân phối lại nguồn tài chính mà trong đó thuế là hình
thức thu phổ biến;
Đằng sau các hoạt động thu, chi của NSNN là các mối quan hệ kinh tế,
quan hệ lợi ích trong xã hội khi nhà nƣớc tham gia phân phối các nguồn tài
chính quốc gia.
- Vai trò của ngân sách nhà nƣớc:
Ngân sách nhà nƣớc có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nƣớc.
Ngân sách nhà nƣớc là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định
hƣớng phát triển sản xuất, điều tiết thị trƣờng, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời
sống xã hội.
b. Khái niệm & phân loại chi ngân sách nhà nước
- Khái niệm chi ngân sách
Chi NSNN là một phạm trù kinh tế tồn tại khách quan gắn liền với sự tồn
tại của Nhà nƣớc. Chi NSNN là việc nhà nƣớc phân phối và sử dụng quỹ
NSNN nhằm bảo đảm điều kiện vật chất để duy trì sự hoạt động và thực hiện
các chức năng đáp ứng nhu cầu đời sống kinh tế xã hội dựa trên các nguyên
tắc nhất định.
Phạm vi chi NSNN rất rộng, bao trùm mọi lĩnh vực đời sống, liên quan

trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi đối tƣợng.
Theo luật NSNN hiện hành làm rõ: "Chi ngân sách nhà nƣớc bao gồm


9

các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo
đảm hoạt động của bộ máy nhà nƣớc; chi trả nợ của Nhà nƣớc; chi viện trợ và
các khoản chi khác theo quy định của pháp luật."
- Phân loại chi ngân sách nhà nƣớc
Căn cứ theo yếu tố chức năng, nhiệm vụ chi NSNN ta có các nhóm chi:
Nhóm chi thường xuyên bao gồm các khoản chi nhằm duy trì hoạt động
thƣờng xuyên của nhà nƣớc;
Nhóm chi đầu tư phát triển là các khoản chi dài hạn nhằm làm tăng cơ sở
vật chất của đất nƣớc và thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế;
Nhóm chi trả nợ và viện trợ bao gồm các khoản chi để nhà nƣớc thực
hiện nghĩa vụ trả nợ các khoản đã vay trong nƣớc, vay nƣớc ngoài khi đến
hạn và các khoản chi làm nghĩa vụ quốc tế;
Nhóm chi dự trữ là những khoản chi NSNN để bổ sung quỹ dự trữ nhà
nƣớc và quỹ dự trữ tài chính.
1.1.2. Chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc
a. Khái niệm chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Chi đầu tƣ XDCB từ NSNN là khoản chi tài chính nhà nƣớc đƣợc đầu
tƣ cho các công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm tạo cơ sở tăng trƣởng kinh
tế và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho ngƣời dân.
Chi đầu tƣ xây dựng cơ bản là khoản chi rất lớn và có nội dung quản lý
phức tạp trong chi NSNN. Hàng năm NSNN dành một khối lƣợng vốn lớn để
thực hiện việc xây dựng các công trình, dự án theo kế hoạch đƣợc duyệt của
nhà nƣớc. Tính phức tạp của việc quản lý chi đầu tƣ XDCB bắt nguồn từ
những đặc trƣng riêng có của lĩnh vực này. Đó là:

- Sản phẩm XDCB đƣợc tạo ra trong thời gian dài và vốn đầu tƣ XDCB
đƣợc thanh toán ra liên tục theo tiến độ thực hiện của dự án và thời hạn năm
ngân sách quy định.


10

- Sản phẩm XDCB mang tính chất riêng lẻ, giá cả công trình không thể
xác định một cách đơn giản mà phải xây dựng dự toán riêng cho từng công
trình với sự cấu thành của nhiều yếu tố phức tạp tuỳ theo kết cấu công trình
và theo khu vực địa phƣơng. Do vậy vốn phải đƣợc thanh toán sát với khối
lƣợng thực tế hoàn thành và đúng giá hợp đồng.
- Sản phẩm XDCB không tiêu thụ thông qua thị trƣờng, nó chỉ đƣợc
kiểm nhận và bàn giao giữa chủ đầu tƣ và đơn vị nhận thầu. Đặc trƣng này
đòi hỏi khi thanh toán khối lƣợng XDCB hoàn thành phải theo đúng thiết kế
công trình để đảm bảo chất lƣợng và tránh lãng phí vốn của nhà nƣớc.
- Trong XDCB, nơi sản xuất cũng là nơi xây dựng. Điều này ảnh hƣởng
đến công tác tổ chức quản lý, đòi hỏi phải có sự quản lý phù hợp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn.
b. Đặc điểm chi đầu tư xây dựng cơ bản
Từ những đặc trƣng riêng của lĩnh vực XDCB đã nêu trên nên chi đầu tƣ
XDCB có các đặc điểm nhƣ sau:
- Chi đầu tƣ XDCB từ NSNN là một khoản chi lớn chiếm tỷ trọng
khoảng 30% tổng chi NSNN hàng năm. Nó bao gồm từ nguồn NSNN giao
dự toán hàng năm, nguồn huy động và các nguồn vốn đóng góp khác.
- Chi đầu tƣ XDCB bao quát nhiều dự án, công trình ở nhiều lĩnh vực
khác nhau nhƣ: giao thông, thủy lợi, giáo dục, y tế, văn hóa, an ninh, quốc
phòng…
- Nguồn vốn chi cho đầu tƣ XDCB rất đa dạng bao gồm vốn trong nƣớc,
vốn ngoài nƣớc. Trong đó lại đƣợc chia ra vốn XDCB tập trung, vốn đầu tƣ

chƣơng trình mục tiêu, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tƣ,…
- Chủ thể quyết định đầu tƣ XDCB khác nhau, phản ánh sự đa cấp, đa
tầng, có liên quan đến toàn xã hội. Đối với các cơ quan tổng hợp nhà nƣớc
nhƣ Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng… tuỳ theo chức


11

năng, nhiệm vụ nhà nƣớc giao mà thực hiện việc nghiên cứu, ban hành cơ
chế, chính sách, quy phạm quy chuẩn xây dựng, đơn giá định mức, tiêu chuẩn
kinh tế - kĩ thuật xây dựng thuộc lĩnh vực quản lý để thực hiện thống nhất
trong cả nƣớc. Đối với các Bộ quản lý chuyên ngành nghiên cứu ban hành cơ
chế, chính sách, định mức kinh tế - kĩ thuật, đơn giá theo từng chuyên ngành.
Các Bộ, ngành khác thuộc trung ƣơng và địa phƣơng thì theo chức năng và
nhiệm vụ đƣợc nhà nƣớc giao mà thực hiện việc quản lý đầu tƣ xây dựng
thuộc phạm vi mình quản lý.
c. Phân loại chi đầu tư xây dựng cơ bản
Căn cứ theo yêu cầu quản lý, chi đầu tƣ XDCB có thể đƣợc phân loại
theo các tiêu thức khác nhau.
Theo tính chất công trình, chi đầu tư XDCB bao gồm:
- Chi xây dựng dự án mới: là các khoản chi để xây dựng mới những công
trình chƣa có trong nền kinh tế quốc dân. Kết quả của quá trình này là sự hình
thành tài sản cố định mới của nền kinh tế, làm tăng số lƣợng, chất lƣợng tài
sản cố định, tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế.
- Chi xây dựng dự án cải tạo, mở rộng, trang bị lại kĩ thuật: Bao gồm các
khoản chi để mở rộng, cải tạo lại những năng lực và tài sản cố định hiện có
nhằm tăng thêm công suất, năng lực và hiện đại hoá tài sản cố định.
Theo cấu thành vốn đầu tư, chi đầu tư XDCB bao gồm:
- Chi phí xây dựng: Là các khoản chi cho việc xây dựng, lắp đặt các kết
cấu kiến trúc, máy móc, trang thiết bị, dây truyền công nghệ bao gồm cả

những chi phí lắp đặt gắn với công trình xây dựng.
- Chi phí thiết bị: là những khoản chi mua sắm máy móc, thiết bị đầu tƣ
bao gồm: chi phí giao dịch hợp lý, giá trị máy móc ghi trên hoá đơn, chi phí
vận chuyển, bốc xếp, chi phí bảo quản, gia công, chế tạo thiết bị kể từ khi
mua sắm đến khi thiết bị đƣợc lắp đặt hoàn thành bàn giao đƣa vào sử dụng.


12

- Chi phí khác: là những khoản chi nhằm đảm bảo điều kiện cho quá
trình xây dựng, lắp đặt và đƣa công trình vào sản xuất, sử dụng. Bao gồm: chi
phí chuẩn bị đầu tƣ, chi phí khảo sát thiết kế, lập dự toán công trình, chi phí
cho ban quản lý công trình, chi phí cho chuyên gia hƣớng dẫn thi công, chi
phí tháo dỡ vật kiến trúc, chi phí đền bù hoa màu đất đai, di chuyển nhà cửa,
chi phí khánh thành, nghiệm thu công trình…
Theo trình tự đầu tư XDCB, chi đầu tư XDCB bao gồm:
- Chi chuẩn bị đầu tƣ: là những khoản chi phục vụ cho nghiên cứu về sự
cần thiết phải đầu tƣ dự án, xác định qui mô đầu tƣ, lựa chọn hình thức đầu tƣ,
tiền hành điều tra khảo sát, chọn địa điểm xây dựng, lập dự án đầu tƣ, đền bù
giải phóng mặt bằng… thẩm định dự án đầu tƣ.
- Chi chuẩn bị thực hiện đầu tƣ: Là những khoản chi cho khảo sát thiết
kế, lập, thẩm định tổng dự toán, dự toán công trình...
- Chi thực hiện đầu tƣ: Bao gồm tất cả các khoản chi hợp thành giá trị
công trình đƣợc nghiệm thu, bàn giao và đã đƣợc quyết toán, bao gồm: Chi
xây dựng công trình, chi mua sắm, gia công, vận chuyển, lắp đặt thiết bị; chi
phí lập, thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tƣ hoàn thành, và một số khoản
chi khác phục vụ cho quá trình thực hiện đầu tƣ.
Việc phân loại theo trình tự XDCB có ý nghĩa quan trọng trong việc
quản lý thời hạn xây dựng và chất lƣợng công trình.
1.2. CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ QUA

KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.2.1 Một số mô hình Kho bạc Nhà nƣớc trên thế giới và của Việt
Nam hiện nay
Tùy điều kiện chính trị và tổ chức bộ máy nhà nƣớc, hiện nay trên thế
giới có các mô hình KBNN tiêu biểu sau đây:
KBNN đƣợc tổ chức nhƣ một Bộ trực thuộc Chính phủ, phổ biến ở Mỹ,


13

Anh, Canada, Australia... Ngoài nhiệm vụ chính là lập cân đối thu chi tiền tệ,
phát hành tiền, quản lý nợ quốc gia và các loại tài sản quý hiếm, KBNN một
số nƣớc còn làm nhiệm vụ quản lý biên chế công chức Nhà nƣớc, tổ chức bảo
vệ Tổng thống...
KBNN trực thuộc Bộ Tài chính (hoặc Bộ Kinh tế-Tài chính) gồm phần lớn
các nƣớc ở Tây Âu và Trung Âu, điển hình là Pháp, Ðức, Italia... và các nƣớc ở
Ðông Nam á nhƣ Indonexia, Malayxia, Thái Lan, ... KBNN còn có tên gọi khác
nhƣ Vụ quản lý tài chính công, Vụ Kế toán công, trong đó có các nghiệp vụ
quản lý quỹ NSNN, kế toán và quyết toán NSNN, quản lý nợ công...
KBNN trực thuộc Ngân hàng Trung ƣơng nhƣ ở Nga, Trung Quốc, các
nƣớc Ðông Âu và Châu Phi. Trong bộ máy của Ngân hàng trung ƣơng có một
đơn vị làm nhiệm vụ quản lý Quỹ NSNN, đặc trách theo dõi và giúp Bộ Tài
chính quản lý các khoản thu chi ngân sách Nhà nƣớc, phối hợp với Vụ Ngân
sách Nhà nƣớc của Bộ Tài chính làm nhiệm vụ kế toán và quyết toán NSNN.
KBNN trực thuộc một Bộ của Chính phủ. Ðây là một mô hình khá đặc
biệt, tồn tại ở một số nƣớc thuộc khu vực Trung Cận Ðông và Tây Á.. ở Thổ
Nhĩ Kỳ, ngoài một số Bộ nhƣ Tài chính, Ngoại giao, Quốc phòng, các cơ quan
còn lại đƣợc phân thành các nhóm để hình thành các Bộ 1, Bộ 2, Bộ 3 của
Chính phủ. Theo mô hình này, Bộ 1 của Chính phủ gồm có các cơ quan Ngân
hàng Nhà nƣớc, KBNN, Thƣơng mại, Kế hoạch - Thống kê.

Nhƣ vậy, có thể thấy rằng KBNN ở các nƣớc ra đời khá sớm, hầu hết
đƣợc chia tách và phát triển từ cơ quan Tài chính, chuyên môn hoá công tác
quản lý ngân sách Nhà nƣớc. Tuy nhiên, mô hình tổ chức bộ máy và chức
năng, nhiệm vụ của KBNN ở các nƣớc còn có nhiều điểm khác nhau.
Sự ra đời và phát triển của Kho bạc Nhà nƣớc Việt Nam
Lịch sử hình thành và phát triển của KBNN Việt Nam trải qua nhiều giai
đoạn khác nhau.


14

Giai đoạn 1946-1950: Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công,
cùng với sự ra đời của Chính phủ Cách mạng nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng
hoà, ngày 28- 8-1945 ngành Tài chính của nƣớc Việt Nam chính thức đƣợc
thành lập.
Ðể có một cơ quan chuyên môn, đặc trách nghiên cứu và giải quyết
các vấn đề ngân sách và tiền tệ, ngày 29- 5- 1946 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
ký Sắc lệnh số 75/SL thành lập Nha ngân khố trực thuộc Bộ Tài chính. Ðây
là mốc lịch sử quan trọng đầu tiên đối với sự ra đời của KBNN Việt Nam.
Trong thời gian 5 năm tồn tại và hoạt động (1946 - 1951), Nha Ngân khố
đã hoàn thành các trọng trách đã đƣợc Chính phủ giao phó. Nha Ngân khố
còn tổ chức phát hành các loại tiền dƣới hình thức tín phiếu để giải quyết các
nhu cầu chi tiêu của chính phủ.
Giai đoạn 1951-1963: Thủ tƣớng Chính phủ đã ký Nghị định số
107/TTg ngày 20-7-1951 (ngày nay gọi là Quyết định) thành lập Kho bạc Nhà
nƣớc đặt trong Ngân hàng Quốc gia Việt nam và thuộc quyền quản trị của Bộ
Tài chính. Ðây là mốc lịch sử quan trọng thứ hai đối với sự ra đời của Kho
bạc Nhà nƣớc Việt Nam.
Giai đoạn 1964-1989: Hội đồng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
113/CP ngày 27-7-1964 thành lập Vụ Quản lý Quỹ ngân sách Nhà nƣớc

thuộc Ngân hàng nhà nƣớc, thay thế cơ quan Kho bạc Nhà nƣớc đặt trong
Ngân hàng Quốc gia Việt Nam
Giai đoạn 1990 đến nay: Ngày 4-1-1990 Hội đồng Bộ trƣởng đã ký
Quyết định số 07/HÐBT tái thành lập hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc trực thuộc
Bộ Tài chính với chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là Quản lý quỹ ngân sách
Nhà nƣớc và các quỹ dự trữ tài chính Nhà nƣớc, tổ chức huy động vốn cho
ngân sách nhà nƣớc và cho đầu tƣ phát triển.
Theo đó hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc đƣợc tổ chức thành 3 cấp: ở Trung


15

ƣơng có Cục Kho bạc Nhà nƣớc trực thuộc Bộ Tài chính; ở tỉnh, thành phố
(trực thuộc Trung ƣơng) có Chi cục Kho bạc Nhà nƣớc; ở huyện, quận và cấp
tƣơng đƣơng có Chi nhánh Kho bạc Nhà nƣớc.
Hiện nay tên gọi của KBNN các cấp là: Ở trung ƣơng gọi là “Kho bạc Nhà
nƣớc”, cấp tỉnh, huyện gọi là Kho bạc Nhà nƣớc kèm với tên đơn vị hành chính, ví dụ:
tỉnh Gia Lai có “Kho bạc Nhà nƣớc Gia Lai”; huyện Chƣ Sê có “Kho bạc Nhà nƣớc
Chƣ Sê”.
Thực tế cho thấy, khi hệ thống KBNN nằm dƣới quyền quản lý và điều
hành trực tiếp của Bộ Tài chính thì việc điều hành NSNN sẽ rất thuận lợi. Các
nhu cầu chi tiêu của nền kinh tế sẽ đƣợc Bộ Tài chính chủ động tạo nguồn và
có thể đáp ứng kịp thời và đầy đủ.
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nƣớc
Theo Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg ngày 26/8/2009 của Thủ tƣớng
Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ của KBNN, thì KBNN có các chức năng
và nhiệm vụ chính là:
a. Chức năng của Kho bạc Nhà nước
KBNN là cơ quan thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng quản lý nhà
nƣớc về quỹ NSNN, các quỹ tài chính nhà nƣớc và các quỹ khác của Nhà

nƣớc đƣợc giao theo quy định của pháp luật; Thực hiện việc huy động vốn
cho NSNN, cho đầu tƣ phát triển; Thực hiện chức năng tổng kế toán nhà
nƣớc.
b. Nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước
Nhiệm vụ chính của KBNN gồm có:
- Quản lý quỹ ngân sách nhà nƣớc, quỹ tài chính nhà nƣớc và các quỹ
khác đƣợc giao theo quy định của pháp luật, gồm:
+ Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách nhà
nƣớc; tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách nhà nƣớc các khoản


16

tiền do các tổ chức và cá nhân nộp tại hệ thống KBNN; thực hiện hạch toán số
thu ngân sách nhà nƣớc cho các cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân
sách Nhà nƣớc và của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền;
+ Kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi của ngân sách nhà nƣớc
và các nguồn vốn khác đƣợc giao theo quy định của pháp luật;
+ Quản lý quỹ ngoại tệ tập trung của ngân sách nhà nƣớc, định kỳ công
bố tỷ giá hạch toán phục vụ cho việc hạch toán các khoản thu chi ngân sách
nhà nƣớc bằng ngoại tệ;
+ Quản lý, kiểm soát và thực hiện nhập, xuất các quỹ tài chính nhà nƣớc
và các quỹ khác do Kho bạc Nhà nƣớc quản lý; quản lý các khoản tạm thu,
tạm giữ, tịch thu, ký cƣợc, ký quỹ, thế chấp theo quyết định của cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền;
+ Quản lý tài sản quốc gia quý hiếm đƣợc giao theo quyết định của cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền; quản lý tiền, tài sản, các loại chứng chỉ có giá
của Nhà nƣớc và của các đơn vị, cá nhân gửi tại KBNN.
- Đƣợc trích tài khoản của tổ chức, cá nhân mở tại Kho bạc Nhà nƣớc để
nộp ngân sách nhà nƣớc hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu

cho ngân sách nhà nƣớc theo quy định của pháp luật; từ chối thanh toán, chi
trả các khoản chi không đúng, không đủ các điều kiện theo quy định của pháp
luật.
- Tổ chức hạch toán kế toán ngân sách nhà nƣớc, các quỹ và tài sản của
Nhà nƣớc đƣợc giao quản lý, các khoản vay nợ, viện trợ, trả nợ của Chính
phủ và chính quyền địa phƣơng theo quy định của pháp luật; báo cáo tình
hình thực hiện thu, chi ngân sách nhà nƣớc cho cơ quan tài chính cùng cấp và
cơ quan nhà nƣớc liên quan theo quy định của Bộ trƣởng Bộ Tài chính.
- Tổ chức thực hiện công tác thống kê KBNN và chế độ báo cáo tài
chính theo quy định của pháp luật.


17

- Tổ chức quản lý, điều hành ngân quỹ kho bạc nhà nƣớc tập trung,
thống nhất trong toàn hệ thống, gồm:
+ Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán
bằng tiền mặt, chuyển khoản đối với tổ chức, cá nhân có quan hệ giao dịch
với Kho bạc Nhà nƣớc;
+ Mở tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản thanh toán tại ngân hàng nhà
nƣớc và các ngân hàng thƣơng mại để thực hiện các nghiệp vụ thu, chi, thanh
toán của Kho bạc Nhà nƣớc theo quy định của Bộ trƣởng Bộ Tài chính;
+ Đƣợc sử dụng ngân quỹ kho bạc nhà nƣớc để tạm ứng cho ngân sách
nhà nƣớc theo quy định của Bộ trƣởng Bộ Tài chính;
+ Xây dựng và phát triển hệ thống các công cụ, nghiệp vụ quản lý hiện
đại theo nguyên tắc đảm bảo an toàn và hiệu quả ngân quỹ kho bạc nhà nƣớc.
- Tổ chức huy động vốn cho ngân sách nhà nƣớc và đầu tƣ phát triển
thông qua việc phát hành trái phiếu Chính phủ.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trƣởng Bộ Tài chính
giao và theo quy định của pháp luật.

1.2.3. Khái niệm, mục tiêu và sự cần thiết của công tác kiểm soát
thanh toán vốn đầu tƣ
a. Khái niệm công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
Kiểm soát TTVĐT là việc kiểm tra các căn cứ, điều kiện của hồ sơ đề
nghị thanh toán vốn đầu tƣ XDCB theo đúng quy định của nhà nƣớc trƣớc khi
thực hiện xuất quỹ NSNN để chi trả theo đề nghị của chủ đầu tƣ các khoản
kinh phí thực hiện dự án, qua đó phát hiện và ngăn chặn các khoản chi chƣa
đúng thủ tục, trái với quy định hiện hành.
Việc kiểm soát TTVĐT đƣợc thực hiện ở cả 3 giai đoạn:
Trước khi khoản chi được thực hiện: Khi dự án đã đƣợc ghi kế hoạch
vốn năm chủ đầu tƣ phải gửi hồ sơ pháp lý dự án đến KBNN làm thủ tục đăng


×