Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước Huyện Hòa Vang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (957.74 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ THU HÀ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
HUYỆN HÒA VANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ THU HÀ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
HUYỆN HÒA VANG
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TRƯƠNG BÁ THANH


Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kì công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Lê Thị Thu Hà


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................. 3
6. Kết cấu luận văn...................................................................................... 4
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ................................................................. 4
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC............................................................................ 7
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ VAI TRÒ QUẢN
LÍ CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ..................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước ........................................................ 7
1.1.2. Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước....................................... 8

1.1.3 Kho Bạc nhà nước và vai trò kiểm soát nguồn vốn Ngân sách nhà
nước .......................................................................................................... 13
1.2. NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN
VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ................................ 15
1.2.1. Công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB......................... 15
1.2.2. Nội dung kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN ..... 15
1.2.3. Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư.................................... 17
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ............ 27


1.3.1. Những nhân tố chủ quan ................................................................ 27
1.3.2. Những nhân tố khách quan............................................................. 28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN
VỐN ĐẦU TƯ XDCB QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN HÒA
VANG ............................................................................................................. 31
2.1. KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN HÒA VANG......... 31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.................................................. 31
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của KBNN huyện Hòa Vang.......32
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KBNN
HÒA VANG.................................................................................................... 39
2.2.1. Cơ chế kiểm soát vốn đầu tư XDCB từ NSNN của KBNN huyện
Hòa Vang.................................................................................................. 39
2.2.2. Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB của KBNN
huyện Hòa Vang....................................................................................... 41
2.2.3. Kết quả công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua
KBNN Hòa Vang giai đoạn 2011-2014 ................................................... 51
2.2.4. Đánh giá tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại
KBNN Hòa Vang ..................................................................................... 62

2.2.5. Những hạn chế trong công tác kiểm soát vốn đầu tư XDCB tại
KBNN Hòa Vang ..................................................................................... 65
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB TẠI KBNN HÒA VANG........... 71
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB TẠI KBNN HÒA VANG..... 71
3.1.1. Định hướng hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB ....................................................................................................... 71


3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB ....................................................................................................... 72
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH
TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB TẠI KBNN HÒA VANG............................... 76
3.2.1. Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB......................... 76
3.2.2 Hoàn thiện mô hình giao dịch 1 cửa trong kiểm soát chi đầu tư
XDCB từ NSNN của KBNN.................................................................... 80
3.2.3 Hoàn thiện kiểm soát cam kết chi đầu tư XDCB từ NSNN............ 82
3.3. CÁC KIẾN NGHỊ..................................................................................... 83
3.3.1. Kiến nghị với các Bộ, ngành, địa phương...................................... 83
3.3.2. Kiến nghị với chủ đầu tư, đơn vị tư vấn và nhà thầu..................... 84
3.3.2. Kiến nghị với KBNN Hòa Vang .................................................... 84
KẾT LUẬN .................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Ký hiệu

Định nghĩa

XDCB

Xây dựng cơ bản

KBNN

Kho bạc Nhà nước

NSNN

Ngân sách Nhà nước

KT-XH

Kinh tế - xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng


bảng
Bảng 2.1

Bảng 2.2

Bảng 2.3

Bảng 2.4

Bảng 2.5

Bảng 2.6

Bảng 2.7

Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN
Tổng chi ngân sách nhà nước qua KBNN Hòa Vang,
giai đoạn 2011-2014
Tiến độ thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN
Hòa Vang giai đoạn 2011-2014
Thực trạng thanh toán vốn đầu tư XDCB theo cơ cấu
phần vốn
Tốc độ tăng trưởng kiểm soát thanh toán hồ sơ XDCB
qua KBNN Hòa Vang
Tổng hợp số liệu công trình bị từ chối do không hội
đủ điều kiện thanh toán
Một số công trình đầu tư XDCB của huyện Hòa Vang
giai đoạn 2011 – 2014


Trang

42

52

53

54

58

59

59


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên hình

hình
Sơ đồ 3.2

Sơ đồ 3.3

Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
kiến nghị

Quy trình giao dịch 1 cửa trong KSC đầu tư
XDCB

Trang

80

81


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư XDCB là một hoạt động đầu tư vô cùng quan trọng cho sự phát
triển kinh tế xã hội, là tiền đề cơ bản để thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất nước. Hoạt động này không những góp phần xác lập nên hệ thống cơ sở vật
chất kỹ thuật cho nền kinh tế, mà còn mang tính chất định hướng đầu tư, góp
phần thiết thực cho việc thực hiện chiến lược phát triển KT-XH và bảo vệ môi
trường. Quản lý đầu tư XDCB là một hoạt động quản lý kinh tế đặc thù, phức
tạp và luôn luôn biến động, nhất là trong điều kiện môi trường pháp lý, các cơ
chế chính sách quản lý kinh tế còn chưa hoàn chỉnh thiếu đồng bộ và luôn thay
đổi như ở nước ta hiện nay. Hàng năm, Ngân sách Nhà nước thường dành
khoảng 30% cho lĩnh vực đầu tư và xây dựng. Có thể thấy rằng đầu tư và xây
dựng đóng vai trò quan trọng, qua đó đã tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế
quốc dân, góp phần quan trọng vào việc tăng trưởng kinh tế đất nước.
Trong thời gian qua, Đảng, Nhà nước ta đã có rất nhiều biện pháp tích cực,
hữu hiều nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực chi NSNN
nói chung, và quản lý, kiểm soát chi đầu tư nói riêng. Đã có nhiều cơ quan, nhiều
cấp, nhiều ngành tham gia, đóng góp cho hoạt động này. Chính vì vậy trong suốt

thời gian qua, nhiều nội dung quản lí nguồn vốn này đã được hình thành, từ việc
ban hành các văn bản pháp luật, xây dựng và thực hiện cơ chế chính sách quản lí
đến việc xây dựng qui trình kiểm soát thanh toán. Nhà nước ta đã nhiều lần bổ
sung, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh hoạt động đầu tư từ
NSNN cho phù hợp với điều kiện ở mỗi thời kỳ.
Hiện nay, cả nước đang đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới quản lí chi
tiêu công, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, chống thất thoát lãng phí
thì việc nâng cao chất lượng kiểm soát chi tiêu công nói chung và kiểm soát chi
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là vấn đề đang được quan tâm.
Tuy nhiên nâng cao chất lượng kiểm soát vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập.


2

Vì thế, việc tìm kiếm những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu
tư XDCB từ NSNN là vấn đề được đặt ra và mong đợi có được kết quả tốt nhất
trong các cuộc họp, thảo luận, cũng như nghiên cứu.
Bên cạnh đó, với vị thế là huyện duy nhất của thành phố Đà Nẵng, Hòa
Vang là huyện còn nhiều khó khăn so với các địa phương khác của thành phố.
Mặc dù có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế đặc biệt là du lịch
nhưng do điều kiện cơ sở hạ tầng còn nhiều khó khăn (đa phần là miền núi) nên
chưa thu hút được đầu tư XDCB. Có thể nói rằng, việc quản lý đầu tư XDCB
của huyện còn có nhiều vấn đề cần được quan tâm, cũng như việc quản lý nguồn
vốn đầu tư XDCB tại đây chưa được chú trọng. Nhận thấy tầm quan trọng của
vấn đề này, tác giả tiến hành chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà nước Huyện Hòa Vang” để làm luận
văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là:
- Tổng hợp và hệ thống hóa các lí luận cơ bản về công tác kiểm soát thanh

toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN thông qua KBNN.
- Trình bày, phân tích và đánh giá công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB từ NSNN tại KBNN Huyện Hòa Vang trong thời gian qua,
- Đánh giá kết quả đạt được, những mặt hạn chế; tìm ra nguyên nhân của
những tồn tại đó. Từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Huyện Hòa Vang trong thời
gian đến.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lí và thanh toán vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước thông qua Kho bạc nhà nước.
Phạm vi nghiên cứu:


3

+ Không gian: Hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
cho các dự án do KBNN huyện Hòa Vang trực tiếp thực hiện kiểm soát thanh
toán.
+ Thời gian: Nghiên cứu hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
từ nguồn vốn NSNN 5 năm từ 2010 đến 2014
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, tác giả đã sử dụng các phương pháp duy vật biện
chứng, lịch sử để tổng hợp và nghiên cứu những cơ sở lí luận, các chính sách,
công cụ, văn bản pháp qui về công tác kiểm soát, thanh toán vốn ĐTXDCB từ
nguồn ngân sách nhà nước.
Về thu thập dữ liệu và xử lí số liệu phục vụ cho đề tài, tác giả sử dụng các
phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Thực hiện việc tổng hợp và sử dụng các
nguồn số liệu, dữ liệu của các báo cáo tổng kết từ các đơn vị liên quan; các
nghiên cứu trước đây có liên quan với đề tài.
Đối với việc xử lí, phân tích số liệu, tác giả sử dụng các phương pháp thống

kê, so sánh nhằm thống kê và so sánh những số liệu, chỉ tiêu có liên quan đến
công tác kiểm soát đầu từ XDCB từ nguồn NSNN; bên cạnh đó phương pháp
phân tích, minh họa thông qua các bảng biểu, hình vẽ để trình bày kết quả
nghiên cứu và chứng minh ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN, quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
- Hệ thống hóa các chỉ tiêu đánh giá công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư XDCB từ ngân sách nhà nước thông qua kho bạc nhà nước.
- Đánh giá, phân tích thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB từ KBNN tại Huyện Hòa Vang trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý, nâng cao hiệu
quả công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN
Huyện Hòa Vang trong thời gian đến


4

6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục thì kết cấu luận văn bao gồm 3
chương là:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Chương 2: Thực trạng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua Kho
bạc Nhà nước huyện Hòa Vang
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB tại KBNN huyện Hòa Vang
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả có tham khảo
một số tài liệu như sau: Thông tư 28/2012/TT-BTC ngày 24/2/2013 của Bộ tài

chính về quy định quản lý vốn đầu tư thuộc ngân sách xã, phường, thị trấn. Nghị
định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 về quản lý chi phí đầu tư XDCB thuộc
ngân sách nhà nước. Quyết định 24/2014/QĐ-UBND ngày 15/8/2014 của
UBND TP Đà Nẵng về ban hành quy định quyết toán vốn đầu tư XDCB thuộc
nguồn vốn ngân sách quận, huyện. Các văn bản hướng dẫn thực hiện quản lý và
thanh toán vốn đầu tư XDCB của KBNN Hòa Vang ban hành.
Tác giả Văn Thị Thanh Uyên (2010), “Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN Quảng Nam” – Luận văn thạc sĩ Đại học Đà
Nẵng. Luận văn này đã trình bày thực trạng thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ
bản của KBNN Quảng Nam về quy trình, cơ chế chính sách hồ sơ thủ tục chứng
từ thanh toán được quy định theo QĐ: 686/QĐ-KBNN, đồng thời đưa ra được
giải pháp về phân cấp quản lý kiểm soát, quy trình kiểm soát.
Tác giả Hoàng Thị Lan Phương (2010), “Tăng cường kiểm soát chi vốn
đầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà nước Liên Chiểu” – Luận văn thạc sĩ Đại học Đà
Nẵng. Tác giả đã phản ánh thực trạng công tác thanh toán vốn đầu tư XDCB
theo chế độ, chính sách cũng như quy trình kiểm soát chứng từ được ban hành


5

theo QĐ 686/QĐ-KBNN và cũng đưa ra được các giải pháp hoàn thiện công tác
thanh toán vốn đầu tư XDCB.
Tác giả Đoàn Kim Khuyên (2012), “Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN Đà Nẵng” – Luận văn thạc sĩ, Đại học Đà
Nẵng. Tác giả đã phản ảnh thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB tại KBNN Đà Nẵng giai đoạn 2008 – 2010 và đánh giá những kết quả đạt
được, bên cạnh đó còn chỉ ra một số tồn tại, hạn chế trong công tác kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư XDCB. Từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp hoàn thiện
công tác thanh toán vốn đầu tư XDCB tại đây như hoàn thiện mô hình tổ chức và
phân cấp thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB, hoàn thiện

quy trình kiểm soát thanh toán,… Đồng thời tác giả cũng đưa ra một số kiến
nghị để hoàn thiện công tác quản lý và thanh toán vốn đầu tư XDCB đối với các
cơ quan quản lý nhà nước (UBND Thành phố Đà Nẵng, Kho bạc Nhà nước…).
Tác giả Dương Thị Ánh Tiên (2012), “Tăng cường kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư XDCB quả Kho bạc tỉnh Quảng Ngãi” – Luận văn thạc sĩ Đại học Đà
Nẵng. Tác giả đã trình bày thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB tại KBNN Quảng Ngãi giai đoạn 2008 – 2010. Tác giả đã chỉ ra những
thành tựu đạt được, bên cạnh đó còn có những hạn chế nhất định trong công tác
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB. Qua những hạn chế đó, tác giá đã đưa ra
một số giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB như
hoàn thiện mô hình tổ chức và quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB;
nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;…
Tác giả Lê Toàn Thắng (2012), “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
Ngân sách Nhà nước của Thành phố Hà Nội” – Luận văn thạc sĩ ngành Kinh tế
chính trị, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và
thực tiễn về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của Thành phố Hà Nội. Tác giả
cũng đã phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của
Thành phố Hà Nội. Từ đó, tác giả đã đưa ra các đề xuất phương hướng cũng như
giải pháp quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của Thành phố Hà Nội.


6

Tác giả Lương Ngọc Tuyền (2012), “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi
thường xuyên của NSNN qua KBNN” – Luận văn thạc sĩ Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã trình bày thực trạng công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua KBNN trong thời gian qua. Tác giả cũng đã chỉ ra một số kết
quả đạt được trong quá trình thực hiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại
KBNN, bên cạnh đó tác giả cũng nêu ra một số tồn tại và hạn chế trong quy trình
để từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên

tại KBNN.
Tác giả Nguyễn Thị Mai Hương và Huỳnh Ngọc Tấn (2014), “Kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Kho bạc Nhà nước An Nhơn: Thực
trạng và giải pháp” – Tạp chí Kế toán và Kiểm toán sô 11/2014, tr.34-37. Các tác
giả đã nêu lên thực trạng tình hình công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB tại KBNN An Nhơn giai đoạn 2009 – 2013, những hạn chế trong công
tác kiểm soát vốn đầu tư XDCB và đưa ra phương hướng hoàn thiện công tác
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN An Nhơn.
Các tác giả thông qua phỏng vấn, điều tra, thống kê và phân tích đã khái
quát một số lý luận cơ bản về đầu tư XDCB từ NSNN tại các Kho bạc. Các tác
giả đã tiến hành phân tích cụ thể tùy theo từng địa phương về việc thực hiện
quản lý nguồn vốn đầu tư XDCB theo các quy định hiện hành tại đơn vị, đồng
thời các tác giả đã đánh giá những mặt đạt được và chưa đạt được của việc quản
lý vốn đầu tư XDCB tại đơn vị. Bên cạnh đó các tác giả cũng đã chỉ ra được một
số nhân tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Từ đó,
các tác giả đã đưa ra được một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn về phân cấp
quản lý kiểm soát, quy trình kiểm soát, giám sát thực hiện quy trình đối với việc
thực hiện và quản lý đầu tư XDCB. Tuy nhiên các nội dung nghiên cứu của các
tác giả đều thực hiện ở những địa phương có sự phát triển kinh tế cao, nên một
số giải pháp đưa ra chưa thực sự áp dụng được trong trường hợp địa phương đó
thuộc huyện miền núi, vùng khó khăn.


7

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, VỐN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ VAI TRÒ
QUẢN LÍ CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
NSNN ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà nước, Nhà nước bằng quyền
lực chính trị và xuất phát từ nhu cầu về tài chính để đảm bảo thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của mình đã đặt ra những khoản thu, chi của NSNN. Điều này
cho thấy chính sự tồn tại của Nhà nước, vai trò của Nhà nước đối với đời sống
KT-XH là những yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và tính chất hoạt động
của NSNN. Cho đến nay, thuật ngữ NSNN được phổ biến rộng rãi ở mọi quốc
gia tuy nhiên chưa có một khái niệm thống nhất cho NSNN. Hiện nay có 2
quan niệm phổ biến về NSNN là:
“NSNN là bản dự toán thu – chi tài chính của Nhà nước trong một
khoảng thời gian xác định, thường là một năm”.
“NSNN là quỹ tiền tệ của Nhà nước”.
Ở nước ta, theo Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002: “Ngân sách Nhà
nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan có thẩm
quyền quyết định và được thực hiện trong 1 năm để bảo đảm thực hiện các
chức năng và nhiệm vụ quản lý của Nhà Nước”.
Bên ngoài, hoạt động của NSNN biểu hiện đa dạng dưới hình thức các
khoản thu và các khoản chi tài chính của Nhà nước ở các lĩnh vực hoạt động
KT-XH. Các khoản thu, chi này được tổng hợp trong một bảng dự toán thu


8

chi tài chính được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Các khoản
thu mang tính chất bắt buộc của NSNN là một bộ phận các nguồn tài chính
chủ yếu được tạo ra thông qua việc phân phối thu nhập quốc dân được sáng
tạo ra trong khu vực sản xuất kinh doanh và các khoản chi chủ yếu của Ngân

sách mang tính chất cấp phát phục vụ cho đầu tư phát triển và tiêu dùng xã
hội. Như vậy, về hình thức có thể hiểu: NSNN là toàn bộ các khoản thu chi
của Nhà nước có trong dự toán, đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt (Quốc hội) và được thực hiện trong một năm để đảm bảo việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Về nội dung, đằng sau hình thức biểu hiện ra bên ngoài của NSNN là
một quỹ tiền tệ với các khoản thu và các khoản chi của nó. NSNN là hệ thống
các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính
của xã hội để tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Vậy về bản chất có thế xác định: NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế
phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập
trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính
quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định.
1.1.2. Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước
a. Khái niệm:
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư
trong nền kinh tế quốc dân, đồng thời là một nguồn lực tài chính công rất
quan trọng của quốc gia.
Theo Thông tư số 210/2010/TT-BTC ban hành ngày 20/12/2010 của Bộ
Tài chính thì: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước là vốn
của ngân sách nhà nước được cân đối trong dự toán ngân sách nhà nước hàng


9

năm từ các nguồn thu trong nước, nước ngoài, để cấp phát và cho vay ưu đãi
về đầu tư xây dựng cơ bản.
Như vậy, dưới góc độ là một nguồn vốn đầu tư nói chung, vốn đầu tư
XDCB từ NSNN cũng như các nguồn vốn khác. Đó là biểu hiện bằng tiền của

giá trị đầu tư, bao gồm các khoản chi phí tiêu hao nguồn lực, phục vụ cho
hoạt động đầu tư. Luật Đầu tư ban hành năm 2005 của Việt Nam quy định:
“Vốn đầu tư là tiền và tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu
tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hay gián tiếp.”
Mặt khác, ở khía cạnh là một nguồn lực tài chính quốc gia, vốn đầu tư
XDCB từ NSNN là một bộ phận của quỹ NSNN trong khoản chi đầu tư của
NSNN hàng năm được bố trí cho đầu tư vào các công trình, dự án XDCB của
Nhà nước.
Gắn với hoạt động đầu tư XDCB, nguồn vốn này chủ yếu được sử dụng
để đầu tư phát triển tài sản cố định trong nền kinh tế. Khác với các loại đầu tư
như đầu tư chuyển dịch, đầu tư cho dự phòng, đầu tư mua sắm công,.v.v…,
đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư vào máy móc thiết bị, nhà xưởng, kết cấu
hạ tầng… Đây là hoạt động đầu tư phát triển, đầu tư cơ bản và chủ yếu có tính
chất dài hạn.
Gắn với hoạt động của NSNN, vốn đầu tư XDCB từ NSNN được quản
lý và sử dụng đúng luật, theo những quy trình rất chặt chẽ. Khác với đầu tư
trong kinh doanh, đầu tư từ NSNN chủ yếu nhằm tạo môi trường, điều kiện
cho nền kinh tế, trong nhiều trường hợp không mang tính sinh lãi trực tiếp.
b Nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB:
Vốn đầu tư XDCB được hình thành từ rất nhều nguồn như:
- Nguồn trong nước: Đây là nguồn vốn có vai trò quyết định tới sự phát
triển của đất nước, nguồn này chiếm tỷ trọng lớn, bao gồm từ các nguồn: Vốn


10

NSNN, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và nguồn vốn đầu
tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước.
+ Đối với nguồn vốn NSNN: Đây chính là nguồn chi của NSNN cho
đầu tư. Đó là một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lược phát triển

KT-XH của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này được hình thành từ một phần tích
lũy trong nước, một phần vốn khấu hao cơ bản do các đơn vị nộp Nhà nước
(chủ yếu thông qua thuế), một phần vốn vay trong nước thông qua việc phát
hành tín phiếu Nhà nước, trái phiếu Chính phủ, một phần vốn vay nợ và viện
trợ không hoàn lại của nước ngoài bao gồm cả phần vốn hỗ trợ phát triển
chính thức ODA. Vốn NSNN theo phân cấp quản lý bao gồm có vốn ngân
sách trung ương và vốn ngân sách địa phương được cấp theo kế hoạch Nhà
nước đã giao.
+ Vốn tín dụng đầu tư phát triển Nhà nước: Cùng với quá trình đổi mới
và mở cửa, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ngày càng đóng vai trò
đáng kể trong chiến lược phát triển KT-XH. Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể sự bao cấp
vốn trực tiếp của Nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đơn vị sử dụng nguồn
vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đầu tư là người vay
vốn phaits tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước là một hình thức quá độ chuyển từ phương
thức cấp phát ngân sách sang phương thức tín dụng đối với các dự án có khả
năng thu hồi vốn trực tiếp.
+ Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp Nhà nước: Được xác định là
thành phần giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nước
vẫn nắm giữ một khối lượng lớn vốn Nhà nước. Với chủ trương tiếp tục đổi
mới doanh nghiệp Nhà nước, hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế này


11

ngày càng được khẳng định, tích lũy của các doanh nghiệp Nhà nước ngày
càng tăng và đóng góp đáng kể vào tổng quy mô vốn đầu tư của toàn xã hội.
+ Nguồn vốn từ khu vực tư nhân: Bao gồm phần tiết kiệm của dân cư,
phần tích lũy của các DNTN, hợp tác xã. Theo đánh giá sơ bộ, khu vực kinh

tế ngoài Nhà nước vẫn sở hữu một lượng vốn tiềm năng rất lớn mà chưa được
huy động triệt để.
+ Thị trường vốn: Là kênh bổ sung các nguồn vốn trung và dài hạn cho
các chủ đầu tư – bao gồm cả Nhà nước và các loại hình DN. Thị trường vốn
mà cốt lõi là thị trường chứng khoán như một trung tâm thu gom mọi nguồn
vốn tiết kiệm của từng hộ dân cư, thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các
DN, các tổ chức tài chính, Chính phủ trung ương và chính quyền địa phương
tạo thành một nguồn vốn khổng lồ cho nền kinh tế. Đây được coi là một lợi
thế mà không một phương thức huy động vốn nào có thể làm được.
- Nguồn vốn nước ngoài: Nguồn này có vai trò hết sức quan trọng trong
quá trình đầu tư XDCB và tự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Nguồn này
bao gồm:
+ Nguồn vốn ODA: Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế
và các chính phủ nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang
phát triển. So với các hình thức tài trợ khác, ODA mang tính ưu đãi cao hơn
bất cứ nguồn tài trợ phát triển chính thức ODF nào khác. Ngoài các điều kiện
ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay dài, khối lượng vay tương đối lớn, bao giờ
ODA cũng có yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 25%.
Mặc dù có tính ưu đãi cao, song sự ưu đãi cho loại vốn này thường đi
kèm với các điều kiện ràng buộc tương đối khắt khe (tính hiệu quả của dự án,
thủ tục chuyển giao vốn và thị trường, …). Vì vậy, để đạt được loại tài trợ hấp
dẫn này với thiệt thòi ít nhất, cần phải xem xét dự án trong điều kiện tài chính
tổng thể. Nếu không, việc tiếp nhận viện trợ có thể trở thành gánh nặng nợ


12

nần lâu dài cho nền kinh tế. Điều này còn hàm ý rằng, ngoài những yếu tố
thuộc về nội dung dự án tài trợ,còn cần có nghệ thuật thỏa thuận để vừa có thể
nhận vốn vừa bảo tồn được các mục tiêu có tính nguyên tắc.

+ Nguồn vốn tính dụng từ các ngân hàng thương mại: Điều kiện ưu đãi
dành cho loại vốn này không dễ dàng như đối với nguồn vốn ODA. Tuy
nhiên, bù lại nó có ưu điểm rõ ràng là không gắn với các ràng buộc về chính
trị, xã hội. Mặc dù vậy, thủ tục vay đối với nguồn vốn này thường tương đối
khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất cao là những trở ngại
không nhỏ đối với các nước nghèo. Đối với nước ta, việc tiếp cận nguồn vốn
này còn rất hạn chế.
+ Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Đây là nguồn vốn đầu tư
quan trọng cho đầu tư và phát triển không chỉ đối với các nước nghèo mà kể
cả các nước công nghiệp phát triển. Nó có đặc điểm cơ bản khác với các
nguồn vốn nước ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh
nợ cho nước tiếp nhận. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ
nhận được phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu tư hoạt động hiệu quả.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào
nước nhận vốn nên nó có thể thúc đẩy phát triển ngành nghề mới, đặc biệt là
những ngành đòi hỏi cao về kỹ thuật, công nghệ hay cần nhiều vốn. Vì thế,
nguồn vốn này có tác dụng cực kỳ to lớn đối với quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ phát triển nhanh ở nước
nhận đầu tư.
+ Thị trường vốn quốc tế: Đối với nước ta, để thúc đẩy kinh tế phát triển
nhanh và bền vững, nhằm mục tiêu công nghiệp hóa – hiện đại hóa, Nhà nước
rất coi trọng việc huy động mọi nguồn vốn trong và ngoài nước để đầu tư phát
triển sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân. Trong
đó, nguồn huy động qua thị trường vốn cũng được Chính phủ quan tâm. Các


13

đề án về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty ra nước ngoài
cũng đã được xây dựng và xem xét. Tuy nhiên, đây là hình thức huy động vốn

rất mới mẻ và còn phức tạp đối với nước ta.
1.1.3 Kho Bạc nhà nước và vai trò kiểm soát nguồn vốn Ngân sách
nhà nước
a. Khái niệm kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
Kiểm soát thanh toán không phải là công cụ quản lý riêng của Nhà nước
mà bất kỳ thành phần kinh tế nào, trong bất kỳ hoạt động kinh tế nào cũng cần
phải kiểm soát để đảm bảo chi đúng nguyên tắc, đúng chế độ, tiết kiệm chi
phí với mục đích cuối cùng là sử dụng tối ưu hiệu quả của nguồn vốn. Kiểm
soát thanh toán đầu tư XDCB là việc cơ quan cấp phát kinh phí NSNN cho
đầu tư XDCB thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát toàn bộ các hoạt động, các
khoản chi từ NSNN cho đầu tư xây dựng công trình, mua sắm, lắp đặt thiết bị
gắn với công trình XDCB… đảm bảo chi đúng đối tượng, đúng mục tiêu của
dự án đã được duyệt, các khoản chi phải tuân thủ đúng chế độ quản lý tài
chính hiện hành, đúng định mức, đơn giá XDCB được cấp có thẩm quyền ban
hành.
b. Vai trò và sự cần thiết của KBNN trong kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư XDCB
Kiểm soát vốn đầu tư XDCB từ NSNN là vấn đề có ý nghĩa rất quan
trọng, liên quan đến việc huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư
và nguồn lực tài chính quan trọng của quốc gia. Do vai trò đặc biệt quan trọng
nên việc kiểm soát nguồn vốn này được chú trọng đặc biệt với nhiều nội dung
và phương thức quản lý. Trong những năm qua, số dự án, nguồn vốn và lượng
vốn đầu tư XDCB tăng lên đáng kể. Hoạt động kiểm soát vốn đầu tư XDCB
từ NSNN đã có nhiều kết quả trên các mặt: tổ chức bộ máy, triển khai thực
hiện cơ chế, chính sách quản lý vốn, thực hiện các khâu trong quy trình sử


14

dụng vốn, kiểm tra- kiểm soát, sử dụng vốn. Xuất phát từ đặc điểm riêng có

của các sản phẩm đầu tư XDCB mà tình trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư
có thể xảy ra ở mọi giai đoạn của quá trình thực hiện dự án đầu tư . Trong đó
có vai trò đáng kể của hệ thống KBNN địa phương, nhờ đó, hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại các địa phương được nâng lên, hiện tượng
thất thoát, lãng phí vốn được kiểm soát tốt hơn, góp phần phát huy vai trò
nguồn lực tài chính này, thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội.. Do đó, việc kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư XDCB phải được thực hiện thường xuyên, liên tục
trong tất cả các giai đoạn thực hiện dự án. Vai trò và sự cần thiết của KBNN
trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thể hiện ở:
Thứ nhất, thông qua kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB sẽ đảm bảo
nguồn vốn NSNN cho đầu tư XDCB được sử dụng đúng mục đích và có hiệu
quả. Do chiếm một tỷ trọng lớn trong chi NSNN nên chi đầu tư XDCB có tác
đọng lớn đến chính sách tài khóa của một quốc gia. Kiểm soát thanh toán sẽ
đảm bảo chi đầu tư XDCB từ NSNN đúng mục đích, phát huy hiệu quả của
chính sách tài khóa. Tính hiệu quả của vốn đầu tư XDCB thể hiện ở chỗ với
mức chi phí thấp nhất vẫn có thể đạt được kết quả mong muốn. Bới vì, thông
qua kiểm soát thanh toán sẽ loại bỏ những chi phí bất hợp lý, lựa chọn được
đơn vị có khả năng cung ứng vật tư, thiết bị có chất lượng tốt cho công trình,
đảm bảo sự hợp lý về vốn cho các đơn vị thi công, giảm chi phí về lãi vay
ngân hàng, qua đó giảm giá thành xây dựng.
Thứ hai, kiểm soát thanh toán góp phần thúc đẩy tiến độ thực hiện dự án
đầu tư, hạn chế các chi phí phát sinh không cần thiết của chủ đầu tư. Bởi vì
vốn được bố trí kế hoạch hàng năm theo tiến độ thực hiện dự án, từ đó buộc
chủ đầu tư phải có trách nhiệm hơn trong việc thực hiện dự án theo tiến độ đã
đề ra, tránh phát sinh thêm các khoản chi phí do kéo dài thời gian thực hiện
dự án.


15


Thứ ba, kiểm soát thanh toán góp phần thúc đẩy thực hiện chế độ kế
toán, hạch toán minh bạch và rõ ràng, góp phần làm lành mạnh tài chính đơn
vị, từ đó làm lành mạnh nền tài chính quốc gia.
1.2. NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH
TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.2.1. Công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
+ Kiểm soát việc lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB :
Khi nhận được thông báo kế hoạch thanh toán vốn đầu tư , cán bộ thanh
toán sẽ kiểm tra sự phù hợp giữa kế hoạch vốn hàng quý, hàng năm với tiến
độ giải ngân thanh toán; Kiểm soát sự phụ hợp gữa kế hoạch thanh toán vốn
với kế hoạch vốn được cấp có thẩm quyền giao hàng năm về danh mục , hạng
mục, mức vốn cho từng dự án, nội dung, nguồn vốn và tính chất của dự án
+ Kiểm soát chi vốn đầu thư XDCB:
- Kiểm soát hồ sơ ban đầu : kiểm tra tình hợp pháp , hợp lệ của từng loại
tài liệu, sự logic về thời gian các văn bản , tài liệu.
- Kiểm soát hồ sơ dự toán thiết kế : Kiểm tra bản vẽ thiết kế đã có sự phê
duyệt của phòng kinh tế hạ tầng, hồ sơ báo cáo kinh tế kỹ thuật đã có sự thẩm
định hay chưa, quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật, Mở mã công
trình của dự án, mở tài khoản …Hồ sơ dự toán làm căn cứ kiểm tra hồ sơ
thanh toán khối lượng sau này.
- Kiểm soát hồ sơ khối lượng công trình hoàn thành : Kiểm tra hợp đồng
xây lắp và các quyết định; Bảng xác định khối lượng công việc hoàn thành đề
nghị thanh toán, bảng tổng hợp kinh phí; Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
Giấy rút vốn
1.2.2. Nội dung kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN
Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB của KBNN được thực hiện qua
các bước


16


a. Kiểm tra tài liệu ban đầu
Khi nhận tài liệu, KBNN kiểm tra ngay hồ sơ về một số tiêu chí sau:
+ Kiểm tra sự đầy đủ của hồ sơ: đủ về số lượng các hồ sơ tài liệu theo
quy định, yêu cầu về bản chính, bản sao,..
+ Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ: Hồ sơ phải lập đúng mẫu
quy định (trường hợp có mẫu được cấp có thẩm quyền ban hành), chữ ký,
đóng dấu của cấp có thẩm quyền, các hồ sơ phải được lập, ký duyệt theo đúng
trình tự đầu tư XDCB (phản ánh về mặt thời gian trên các hồ sơ).
+ Kiểm tra tình thống nhất về nội dung giữa các hồ sơ, đảm bảo sự trùng
khớp các hạng mục, nội dung đầu tư trong dự toán chi phí với các hạng mục
đầu tư trong báo cáo khả thi/ báo cáo đầu tư được phê duyệt. Kiểm tra việc áp
dụng định mức đơn giá XDCB trong dự toán công trình. Đây là khâu quan
trọng, là cơ sở để thanh toán từng lần được nhanh chóng, đảm bảo đúng thời
gian quy định. Đối với những nội dung chưa có định mức, đơn giá thì phải
được Bộ Xây dựng thỏa thuận về định mức đơn giá xây dựng và phê duyệt dự
toán.
Trường hợp hồ sơ còn thiếu hoặc đã có nhưng chưa hợp pháp, hợp lệ thì
yêu cầu một lần để chủ đầu tư bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp.
b. Kiểm tra tài liệu từng lần tạm ứng, thanh toán
Ngoài việc kiểm tra sự đầy đủ, tính pháp lý của hồ sơ thì tùy từng nội
dung tạm ứng hoặc thanh toán (như chi xây lắp, mua sắm thiết bị, đền bù giải
phóng mặt bằng, chi hội nghị, đào tạo, tập huấn, hoặc các khoản chi khác) mà
nội dung kiểm tra khác nhau. Nhưng nói chung, việc kiểm tra hồ sơ tạm ứng
hoặc thanh toán từng lần được thực hiện thông qua:
+ Kiểm tra nội dung tạm ứng xem có đúng đối tượng được tạm ứng,
kiểm tra mức vốn tạm ứng (tỷ lệ tạm ứng %) phù hợp với chế độ tạm ứng
theo quy định phù hợp với quy định của hợp đồng.



×