Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (999.71 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

MAI QUỐC THỊNH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NSNN TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng, Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

MAI QUỐC THỊNH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NSNN TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Bảo

Đà Nẵng, Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong Luận văn là trung thực và chưa từng ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Mai Quốc Thịnh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 2
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 2
6. Tổng quan đề tài nghiên cứu ................................................................. 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC ............................................................................................................... 6
1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ CHI NSNN ................................................ 6
1.1.1. Khái niệm quản lý chi NSNN ......................................................... 6
1.1.2. Đặc điểm của quản lý chi NSNN .................................................... 7
1.1.3. Nguyên tắc quản lý chi NSNN ........................................................ 7
1.1.4. Mục đích của quản lý chi NSNN .................................................... 9
......................................................... 9
1.2.1. Quá trình lập dự toán chi ngân sách ................................................ 9
1.2.2. Chấp hành dự toán chi NSNN ....................................................... 12
1.2.3. K

............ 14
................................................ 16


1.2.5. Thanh tra, kiểm tra trong quản lý chi ngân sách ........................... 18
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHI NSNN ............. 20
..................................... 20
1.3.2. Tình hình thu NSNN ..................................................................... 20
1.3.3. Trình độ của cán bộ quản lý và điều kiện cơ sở vật chất và trang
thiết bị chủ yếu ........................................................................................ 21


1.3.4. Các nhân tố khác ........................................................................... 21
1.4. KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CỦA MỘT SỐ ĐỊA
PHƢƠNG ........................................................................................................ 22
1.4.1. Quản lý chi NSNN thành phố Cần Thơ ........................................ 22
1.4.2. Quản lý chi NSNN tỉnh Bình Dƣơng ............................................ 24
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1............................................................................... 26
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN

SÁCH NHÀ

NƢỚC TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2011-2015 ..................................... 27
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI VÀ THU CHI NSNN
CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2011-2015 .................................................. 27
2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế xã hội thành phố Đà Nẵng 2011-2015.......27
2.1.2. Tình hình thu NSNN của thành phố Đà Nẵng 2011-2015 ............ 28
2.1.3. Tình hình chi NSNN của thành phố Đà Nẵng 2011-2015 ............ 30
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2011-2015........................................................................................................ 36
2.2.1. Quá trình lập dự toán chi ngân sách .............................................. 36
2.2.2. Chấp hành, thực hiện dự toán chi ngân sách ................................. 43
45

................................................ 50
2.2.5. Thanh tra, kiểm tra trong quản lý chi ngân sách ........................... 52
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .............................................................................. 53
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ........................................................................... 53
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................... 55
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 60
CHƢƠNG 3. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.............................................. 61


3.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG GIAI ĐOẠN 2010-2020 ..................................................................... 61
3.1.1. Mục tiêu tổng quát......................................................................... 61
3.1.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 61
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN
TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ....................................................................... 66
3.2.1. Hoàn thiện nội dung quản lý chi NSNN tại thành phố Đà Nẵng .. 66
3.2.2. Giải pháp hỗ trợ về quản lý chi NSNN ......................................... 76
3.2.3. Một số giải pháp khác ................................................................... 81
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 86
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ......................................................... 86
3.3.2. Kiến nghị đối với Bộ Tài chính ..................................................... 87
3.3.3 Kiến nghị với UBND thành phố Đà Nẵng ..................................... 87
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 88
KẾT LUẬN .................................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐTXDCB

Đầu tƣ xây dựng cơ bản

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nƣớc

NSĐP

Ngân sách địa phƣơng

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

TABMIS


Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1
2.2

Một số chỉ tiêu tăng trƣởng kinh tế của TP Đà Nẵng
Tình hình thu NSNN của thành phố Đà Nẵng giai đoạn
2010-2014

Trang
28
29

2.3

Tình hình chi NSNN của thành phố Đà Nẵng

30


2.4

Chi sự nghiệp kinh tế của thành phố Đà Nẵng

33

2.5

Tình hình chi thƣờng xuyên của thành phố Đà Nẵng

34

2.6

Tình hình chi đầu tƣ phát triển của thành phố Đà Nẵng

35

2.7

2.8

3.1
3.2

Kết quả kiểm soát chi thƣờng xuyên của KBNN giai đoạn
2010-2014
Kết quả kiểm soát chi đầu tƣ phát triển của KBNN giai
đoạn 2010-2014

Dự kiến một số chỉ tiêu tăng trƣởng của thành phố Đà
Nẵng giai đoạn 2016-2020
Dự kiến tình hình thu, chi NSNN giai đoạn 2016-2020

47

49

62
64


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên sơ đồ

sơ đồ

Trang

2.1

Quy trình lập dự toán NSNN hàng năm

38

2.2

Quy trình kiểm soát chi thƣờng xuyên


46

2.3

Quy trình kiểm soát, thanh toán vốn đầu tƣ XDCB tại
KBNN

48


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN đảm bảo thực hiện
chức năng cũng nhƣ phát huy vai trò của Nhà nƣớc. Do đó, việc quản lý nhằm
nâng cao hiệu quả chi tiêu NSNN từ Trung ƣơng đến địa phƣơng là vấn đề có
ý nghĩa quyết định đến sự ổn định và phát triển của nền kinh tế.
Trong giai đoạn 2011-2015 vừa qua, tình hình kinh tế cả nƣớc nói chung
và thành phố Đà Nẵng nói riêng gặp rất nhiều khó khăn, tốc độ tăng trƣởng
kinh tế đạt thấp; nhiều doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc hoạt
động cầm chừng; bên cạnh đó việc thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn
cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trƣờng, trong đó thực hiện miễn, giảm, gia
hạn một số khoản thu NSNN theo Nghị quyết số 13/NQ-CP của Chính phủ
(năm 2012), Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ và các
chính sách thuế của nhà nƣớc đã tác động trực tiếp đến việc thu NSNN. Trong
bối cảnh nguồn thu ngân sách gặp nhiều khó khăn, thành phố Đà Nẵng đã tích
cực triển khai các biện pháp điều hành linh hoạt đảm bảo cân đối để thực hiện
các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm nhất nhƣ đầu tƣ cho xây dựng cơ sở hạ

tầng, phát triển đô thị, các cơ sở y tế, giáo dục đào tạo, văn hóa, thể thao, khoa
học công nghệ, môi trƣờng, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội…
Hoàn thiện và nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng ngân sách, gắn việc
quản lý chi NSNN với việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo khả năng
nguồn thu ngân sách. Vì vậy, những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản
lý chi ngân sách có ý nghĩa quan trọng góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiếm
chế lạm phát, giải quyết các vấn đề xã hội... Do đó, đề tài “Hoàn thiện công tác
quản lý chi NSNN tại thành phố Đà Nẵng” đã đƣợc chọn nghiên cứu.


2
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chi tiêu NSNN, những
quy định về quản lý chi tiêu NSNN trên cơ sở Luật NSNN, các Nghị định của
Chính phủ, Thông tƣ của Bộ Tài chính có liên quan.
- Phân tích thực trạng về quản lý chi NSNN của thành phố Đà Nẵng.
- Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi
NSNN của thành phố Đà Nẵng trong những năm đến.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác quản lý chi NSNN của thành phố Đà
Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý chi ngân sách địa phƣơng thành
phố Đà nẵng giai đoạn 2011-2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng xuyên suốt đề tài là phƣơng pháp
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, vận dụng phƣơng pháp luận của chủ
nghĩa Mác- Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng lối quan điểm của Đảng và
pháp luật của Nhà nƣớc Việt Nam về quản lý chi NSNN. Các phƣơng pháp cụ
thể đƣợc sử dụng: Nghiên cứu lý thuyết và vận dụng các văn bản quy phạm

pháp luật; thu thập số liệu; phƣơng pháp so sánh; phân tích tổng hợp, phƣơng
pháp thống kê số tƣơng đối, số tuyệt đối, số bình quân; kết hợp với phƣơng
pháp nghiên cứu chuyên ngành kinh tế để hoàn thành những mục tiêu, nhiệm
vụ nghiên cứu đề ra.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN.
Chƣơng 2. Thực trạng công tác quản lý chi NSNN tại thành phố Đà
Nẵng, 2010-2014.


3
Chƣơng 3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại thành
phố Đà Nẵng.
6. Tổng quan đề tài nghiên cứu
Chi NSNN có vai trò rất quan trọng trong ổn định, tăng trƣởng kinh tế và
giải quyết các vấn đề xã hội; và trong điều kiện nền kinh tế nƣớc ta hiện nay,
khi nguồn thu ngân sách còn nhiều hạn chế thì việc quản lý chặt chẽ các
khoản chi NSNN nhằm đảm bảo các khoản chi đƣợc sử dụng đúng, tiết kiệm
và hiệu quả là rất quan trọng, nếu quản lý chi NSNN không hiểu quả sẽ gây
tác hại xấu, bất ổn đến nền kinh tế.
Từ năm 1986, Việt Nam tiến hành xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp, xây dựng cơ chế quản lý mới, nhà nƣớc kiểm soát nền kinh tế bằng luật
pháp, đặc biệt là việc quản lý chi NSNN. Cùng với các công cuộc cải cách
nền kinh tế thì Luật NSNN ra đời năm 1996. Tuy nhiên qua 6 năm thực hiện,
Luật NSNN dần dần bộc lộ nhƣợc điểm và không còn phù hợp với tình hình
kinh tế Việt Nam trong giai đoạn mới, giai đoạn mở rộng quan hệ hợp tác với
các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, từ ngày 12 tháng 11 đến ngày
16 tháng 12 năm 2002, kỳ họp thứ hai, khóa XI, Quốc hội Nƣớc cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật NSNN nhằm đảm bảo sự phù hợp với

yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn mới. Chính phủ ban hành
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 quy định chi tiết và hƣớng dẫn
thi hành Luật NSNN, cùng với việc ban hành Luật NSNN và Nghị định, Bộ
Tài chính ban hành thông tƣ số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 hƣớng dẫn
thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003.
- Giáo trình “Quản lý chi Ngân sách nhà nƣớc” đƣợc biên soạn bởi TS.
Đặng Văn Du và TS. Bùi Tiến Hanh - Học viện Tài chính đã tổng quan các
khái niệm, đặc điểm, nội dung của công tác quản lý chi NSNN. Giáo trình là
tài liệu hữu ích cho sinh viên khối kinh tế và các nhà quản lý kinh tế - tài


4
chính tham khảo về công tác quản lý chi thƣờng xuyên, chi ĐTXDCB, quản
lý cấp phát thanh toán chi NSNN của KBNN.
- “Xử lý bội chi ngân sách nhà nƣớc” của TS. Trần Văn Giao, Tạp chí
Cộng sản 18(162) năm 2008, đã chỉ ra các giải pháp xử lý bội chi NSNN: Thứ
nhất, Nhà nƣớc phát hành thêm tiền. Tuy nhiên, giải pháp này sẽ gây ra lạm
phát nếu nhà nƣớc phát hành thêm quá nhiều tiền để bù đắp bội chi NSNN.
Thứ hai, vay nợ cả trong và ngoài nƣớc. Việc vay nợ nƣớc ngoài quá nhiều sẽ
kéo theo vấn đề phụ thuộc nƣớc ngoài cả về chính trị lẫn kinh tế và làm giảm
dự trữ ngoại hối quá nhiều. Thứ ba, tăng các khoản thu, đặc biệt là thuế có thể
sẽ bù đắp sự thâm hụt NSNN và giảm bội chi NSNN.
- Giáo trình “Quản lý Ngân sách nhà nƣớc” đƣợc biên soạn bởi ThS.
Phƣơng Thị Hồng Hà biên soạn trình bày về: khái niệm, đặc điểm, chức năng,
vai trò của tổ chức hệ thống NSNN; thu NSNN; chi NSNN; lập, chấp hành và
quyết toán NSNN.
- “Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam thực trạng và giải pháp” của GS-TS
Dƣơng Thị Bình Minh, Nxb Tài chính 2005 và “Một số vấn đề về chính sách
tài khóa và đầu tƣ công với mục tiêu ổn định vĩ mô” của PGS.TS Vũ Nhƣ
Thăng, Tạp chính quản lý ngân quỹ quốc gia số 113 (11/2011): hai tài liệu đề

cập đến thực trạng quản lý chi tiêu công còn lãng phí, đầu tƣ công dàn trãi và
thiếu hiệu quả, định hƣớng và giải pháp cho đầu tƣ công ở Việt Nam trong
những năm tới: Thực hiện tái cấu trúc nền kinh tế quốc gia; thu hút hợp lý các
nguồn lực xã hội để tập trung đầu tƣ cho hạ tầng kinh tế - xã hội; nâng cao
hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính công, đặc biệt từ nguồn vốn NSNN.
Về đề tài nghiên cứu quản lý chi NSNN trong những năm qua cũng có
rất nhiều các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các cơ quan trung
ƣơng và địa phƣơng nhƣ:


5
- Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân sách nhà nƣớc
tại tỉnh Quảng Bình” của tác giả Phạm Thị Đào, năm 2014. Đề tài này đã
nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chi NSNN tại tỉnh Quảng Bình, đề tài
đã nghiên cứu một cách hệ thống các khoản chi, định mức, chỉ tiêu cơ bản và
chủ yếu của NSNN tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2007-2012. Từ đó rút ra những
mặt mạnh, mặt yếu về công tác quản lý chi NSNN tại tỉnh Quảng Bình, để có
nhƣng giải pháp tích cực nhắm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN phù
hợp với đặc thù của nền kinh tế Việt Nam.
- Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân sách nhà nƣớc
tại tỉnh Quảng Ngãi” của tác giả Lê Thị Thanh Tuyến, năm 2012. Đề tài này đã
nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chi NSNN tại tỉnh Ngãi, theo yêu cầu
đổi mới công tác quản lý NSNN để đƣa ra các giải pháp hoàn thiện công tác
quản chi NSNN đáp ứng đƣợc yêu cầu hiện đại hóa công tác quản lý chi
NSNN, phù hợp với quá trình cải cách hành chính công, phù hợp với chuẩn
mực và thông lệ quốc tế.
- Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện quản lý chi Ngân sách nhà nƣớc tại TP Đà
Nẵng” của tác giả Ngô Thị Bích, năm 2011. Đề tài này đã hệ thống hóa những
vấn đề lý luận cơ bản về chi tiêu NSNN, những quy định về quản lý chi tiêu
NSNN trên cơ sở Luật NSNN, các Nghị định của Chính phủ, Thông tƣ của Bộ

Tài chính có liên quan; Phân tích thực trạng về quản lý chi NSNN của thành phố
Đà Nẵng; Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
chi NSNN của thành phố Đà Nẵng trong những năm đến.
Các nghiên cứu trên đã đóng góp nhiều cho các nhà quản lý trong việc
tăng cƣờng kiểm soát NSNN. Tuy nhiên, việc nghiên cứu đề tài này đòi hỏi
phải đáp ứng đƣợc so với những thay đổi của các cơ chế, chính sách cũng nhƣ
đặc thù kinh tế của thành phố góp phần tăng tính hiệu quả của công tác chi
NSNN.


6
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC
1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ CHI NSNN
1.1.1. Khái niệm quản lý chi NSNN
NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan Nhà
nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để bảo đảm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
Thực chất NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với
quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc khi
Nhà nƣớc tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện
các chức năng của Nhà nƣớc trên cơ sở luật định. NSNN bao gồm ngân sách
trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng. Ngân sách địa phƣơng bao gồm ngân
sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
Khái niệm chi tiêu công về cả lý thuyết lẫn thực tế, có quan hệ trực tiếp
và không thể tách rời các hoạt động của Nhà nƣớc nhằm hai mục đích chính:
cải thiện phân phối thu nhập trong xã hội, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả của

nền kinh tế. Chi tiêu công cũng có thể hiểu là giá trị của hàng hóa và dịch vụ
đƣợc Nhà nƣớc và các cơ quan nhà nƣớc mua sắm. Theo quan điểm này, chi
tiêu công không bao gồm chi tiêu của các doanh nghiệp nhà nƣớc.
Xét từ góc độ hẹp hơn của chi tiêu công là các khoản chi tiêu của chính
phủ nhằm đạt nhiều mục đích khác nhau: về kinh tế, xã hội lẫn cả mục đích
chính trị hoặc đối với các nhà quản lý ngân sách, chi tiêu công có thể đƣợc coi
là các khoản chi tiêu đƣợc trang trải từ ngân sách các cấp chính quyền từ
trung ƣơng đến địa phƣơng.


7
Quản lý chi NSNN là một bộ phận trong công tác quản lý NSNN về tài
chính công. Quản lý chi ngân sách là sự tác động, đƣa ra quyết định của chủ
thể quản lý Nhà nƣớc đối với quá trình phân phối và sử dụng nguồn lực
NSNN nhằm đạt đƣợc mục tiêu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chủ thể
quản lý.
1.1.2. Đặc điểm của quản lý chi NSNN
Đặc điểm quản lý chi NSNN trên cơ sở đặc điểm chi NSNN:
- Cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nƣớc là chủ thể duy nhất quyết
định nội dung, cơ cấu, quy mô và mức độ các khoản chi NSNN. Chính vì vậy
các khoản chi NSNN mang tính pháp lý cao.
- Hiệu quả các khoản chi NSNN thƣờng đƣợc xem xét trên tầm vĩ mô
dựa vào mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế chính trị, kinh tế, xã hội của
Nhà nƣớc mà các khoản chi đó đảm nhiệm.
- Các khoản chi NSNN không mang tính bồi hoàn trực tiếp. Đặc điểm
này giúp chúng ta phân biệt các khoản chi NSNN với các khoản tín dụng, các
hoạt động kinh doanh.
- Các khoản chi NSNN gắn liền với sự vận động của các phạm trù giá trị
nhƣ tiền lƣơng, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái và các phạm trù khác thuộc lĩnh
vực tiền tệ. Đặc điểm này cho thấy chính sách quản lý, điều hành các khoản

chi NSNN cũng nhƣ kiểm soát chi NSNN có ý nghĩa rất quan trọng đối với
chính sách tài khóa, tiền tệ nói riêng và nền kinh tế nói chung.
- Chi NSNN liên quan đến rất nhiều chủ thể kinh tế, diễn ra liên tục trên
diện rộng toàn quốc gia và chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố. Do đó quản
lý kiểm soát chi NSNN là công việc có tính khá phức tạp.
1.1.3. Nguyên tắc quản lý chi NSNN
Trong bất kỳ thời kỳ nào, nền kinh tế nào, quản lý chi NSNN phải tuân
thủ những nguyên tắc nhất định, đó là:


8
- Quản lý chi NSNN phải đảm bảo kỷ luật tài chính tổng thể, phải tuân
theo pháp luật. Mọi khoản thu, chi của Nhà nƣớc đều đƣợc phản ánh đầy đủ
trong NSNN. Chi NSNN phải đƣợc tính toán trong khả năng nguồn lực huy
động đƣợc từ nền kinh tế và nguồn khác. Khả năng này không chỉ tính trong
một năm mà phải đƣợc tính trong trung hạn và dài hạn, kết hợp với dự báo
xảy ra rủi ro. Hàng năm trên cơ sở đánh giá và xây dựng ngân sách phải rà
soát lại kế hoạch trung hạn và dài hạn để điều chỉnh sát với thực tiễn và cập
nhật thêm những biến động tăng giảm nguồn và những chính sách bổ sung
hoặc thay đổi.
- Nguyên tắc tập trung thống nhất: Tính thống nhất thể hiện ở tính chất
pháp lý của kế hoạch tài chính, ngân sách. Thƣờng thì cơ quan lập pháp
(Quốc hội, HĐND các cấp) phê duyệt kế hoạch tài chính, ngân sách. Cơ chế
này đảm bảo các chính sách tài chính công, các mục tiêu ƣu tiên của Nhà
nƣớc phải xuất phát từ lợi ích chung của cộng đồng.
- Nguyên tắc cân đối ngân sách: Kế hoạch tài chính, ngân sách nói riêng
và công tác kế hoạch nói chung đều phải mang tính cân đối. Tuân thủ nguyên
tắc này để thực hiện có hiệu quả chức năng, sứ mệnh của Nhà nƣớc trong việc
duy trì trật tự và khắc phục những thất bại của nền kinh tế thị trƣờng.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: Nguồn kinh phí phục vụ cho chi

NSNN chủ yếu từ nguồn thuế, phí do nhân dân đóng góp nên phải rõ ràng,
công khai để các tổ chức, cá nhân giám sát và tham gia. Kế hoạch tài chính
ngân sách phải chứa đựng đầy đủ các thông tin cơ bản để thực hiện có hiệu
quả việc thảo luận dự toán và phê chuẩn. Sau khi đƣợc phê chuẩn, kế hoạch
tài chính ngân sách trở thành nguồn thông tin truyền tải toàn bộ mục tiêu,
quan điểm của Chính phủ và là căn cứ để cơ quan hành pháp tham gia kiểm
tra giám sát quá trình thực hiện. Các quyết định ban hành phải có căn cứ, có
cơ sở, chi phí, lợi ích gắn liền với quyết định phải rõ ràng, dễ tiếp cận.


9
Quản lý chi ngân sách phải đảm bảo cân đối cơ bản của nền kinh tế, giữa
ngành và địa phƣơng, giữa trung ƣơng và địa phƣơng, giữa vùng và lãnh thổ,
kết hợp giải quyết ƣu tiên chiến lƣợc trong từng năm với trung và dài hạn.
1.1.4. Mục đích của quản lý chi NSNN
Mục đích của quản lý chi ngân sách là nhằm nâng cao hiệu quả của quá
trình quản lý vốn, sử dụng vốn NSNN từ khâu lập kế hoạch, phân phối và sử
dụng quỹ NSNN. Quản lý chi NSNN nhằm đảm bảo các khoản chi NSNN
đúng mục đích, đúng đối tƣợng, không để thất thoát, lãng phí, đem lại hiệu
quả cao nhất và đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu chính trị, kinh tế, xã hội
trong từng thời kỳ nhất định.
Để thực hiện tốt vai trò mà nhân dân giao phó, bên cạnh những yếu tố
khác, nhà nƣớc cần: lựa chọn hợp lý và đầy đủ các nguồn lực trong nền kinh
tế và phân bổ những nguồn lực đó hợp lý, hiệu quả. Quản lý chi ngân sách
gắn liền với việc phân bổ đó, do đó quản lý chi NSNN chỉ là một công cụ
nhƣng là một công cụ quan trọng trong các chính sách của Chính phủ.
1.2.

QUẢN LÝ CHI NSNN
1.2.1. Quá trình lập dự toán chi ngân sách

Đây là khâu bƣớc đầu có tính chất quan trọng quyết định đến hiệu quả

trong quá trình quản lý và điều hành chi NSNN.
Dự toán chi NSNN đƣợc xây dựng trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, gắn với mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần đảm bảo an ninh
quốc phòng, giải quyết các chính sách an sinh xã hội.
Căn cứ lập dự toán chi NSNN:
- Nhiệm vụ phát triển KT-XH và đảm bảo an ninh quốc phòng, đối
ngoại, bình đẳng giới.
- Nhiệm vụ cụ thể của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ,
cơ quan, tổ chức khác ở trung ƣơng, các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phƣơng.


10
- Định mức phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN.
- Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách và tỷ lệ phần trăm phân
chia đối với các khoản thu phân chia và mức bổ sung cân đối ngân sách của
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới.
- Văn bản pháp luật của các cấp, cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền hƣớng
dẫn xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN.
Các cơ quan tham gia trong công tác quản lý lập dự toán tại địa phương:
- Hội đồng nhân dân: Quyết định dự toán chi ngân sách địa phƣơng và
phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết định các chủ trƣơng, biện pháp
triển khai thực hiện ngân sách địa phƣơng; điều chỉnh dự toán ngân sách địa
phƣơng trong trƣờng hợp cần thiết; giám sát việc thực hiện ngân sách đã đƣợc
Hội đồng nhân dân quyết định (Theo Luật Tổ chức HĐND và UBND).
- Ủy ban nhân dân: Lập dự toán chi ngân sách địa phƣơng, lập phƣơng
án phân bổ dự toán ngân sách của cấp mình trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phƣơng trong trƣờng hợp
cần thiết (Theo Luật Tổ chức HĐND và UBND).

- Cơ quan Tài chính đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng
dự toán ngân sách và phƣơng án phân bổ dự toán, thẩm định dự toán của các
đơn vị dự toán của cấp mình và UBND cấp dƣới, nhằm kiểm tra tính tuân thủ
trong việc lập dự toán. Kiểm tra nguồn để bố trí cân đối và đúng mục đích,
đúng mục tiêu. Cơ sở để thẩm tra là nhiệm vụ hàng năm đƣợc cấp có thẩm
quyền giao cho đơn vị, các tiêu chuẩn định mức của chế độ tài chính hiện
hành, cơ sở tính toán và thuyết minh của các đơn vị.
- Cơ quan dự toán cấp I: Đây là các đơn vị vừa sử dụng kinh phí NSNN
(kinh phí hoạt động của đơn vị) vừa phân bổ, quản lý kinh phí của các đơn vị
trực thuộc.


11
Trình tự lập dự toán chi ngân sách:
Đối với các đơn vị dự toán của các cấp ngân sách là các đơn vị trực tiếp
sử dụng ngân sách, vì vậy khi xây dựng dự toán cần phải kiểm tra các nội
dung sau:
- Trên cơ sở nhiệm vụ đƣợc giao tiến hành xây dựng các nội dung công
việc cụ thể, rà soát lại với mức kinh phí đƣợc giao để xác định công việc, cân
nhắc quy mô, thời gian… nhằm đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao,
xác định chi cho hoạt động bộ máy, chi cho con ngƣời, sau đó sẽ tiếp tục bố
trí phần kinh phí còn lại cho công việc, cho chi khác và một phần cho các mục
tiêu nhƣ đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, đầu tƣ, mua sắm trang
thiết bị phƣơng tiện làm việc, nhằm cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao
năng suất lao động.
- Mức kinh phí bố trí cho các công việc trên phải dựa trên các tiêu chuẩn,
định mức và chế độ tài chính hiện hành, đơn vị phải nêu cụ thể cơ sở tính toán
và có thuyết minh cụ thể để đơn vị dự toán cấp trên và cơ quan Tài chính các
cấp có cơ sở xem xét thẩm tra.
- Khi xem xét dự toán của các đơn vị dự toán trực thuộc, các đơn vị dự

toán cấp trên thƣờng áp dụng phƣơng pháp kiểm soát ngăn ngừa, phát hiện và
điều chỉnh, cùng với kiểm soát dự lƣờng và dự toán tƣơng lai, trong quá trình
đó có thể yêu cầu các đơn vị dự toán trực thuộc điều chỉnh những nội dung
chi không phù hợp nhƣ (không đúng quy mô, chế độ, tiêu chuẩn, định mức,
biểu mẫu, mục lục NSNN), sau đó tổng hợp gửi cơ quan Tài chính cùng cấp
để thẩm tra và tiến hành giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc.
Trên cơ sở các chế độ, tiêu chuẩn định mức hiện hành, cơ quan Tài chính
các cấp có trách nhiệm thẩm tra dự toán của ngân sách cấp dƣới và các đơn vị
dự toán, trong đó tập trung thẩm tra nguồn cân đối NSĐP đƣợc chi (gồm
nguồn thu NSĐP đƣợc hƣởng và bổ sung từ ngân sách cấp trên, nguồn bổ


12
sung có mục tiêu để thực hiện các nhiệm vụ do cấp trên giao). Kinh phí cho
sự nghiệp giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, đảm bảo xã hội, dự phòng
chi phải đảm bảo theo đúng tỷ lệ chi trong cơ cấu chi ngân sách do Trung
ƣơng và thành phố quy định.
Sau khi đã rà soát, thẩm tra dự toán và phƣơng án phân bổ ngân sách cho
các đơn vị dự toán cùng cấp và ngân sách cấp dƣới, cơ quan Tài chính tổng
hợp báo cáo UBND cùng cấp để UBND xem xét trình HĐND cùng cấp (qua
Ban Kinh tế Ngân sách thẩm định). Trên cơ sở Nghị quyết của HĐND,
UBND các cấp ban hành quyết định giao dự toán cho các đơn vị dự toán cùng
cấp và UBND cấp dƣới (về thời gian chậm nhất là đến ngày 31/12 của năm
trƣớc phải hoàn thành việc giao dự toán).
1.2.2. Chấp hành dự toán chi NSNN
Chấp hành chi NSNN chính là thực hiện dự toán NSNN trên cơ sở dự
toán đƣợc phê chuẩn. Sau khi đƣợc giao dự toán ngân sách, các đơn vị dự
toán cấp I ở trung ƣơng và địa phƣơng thực hiện phân bổ, giao dự toán cho
các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc.
Tham gia vào quá trình quản lý đối với khâu chấp hành chi ngân sách có

các cơ quan:
- Cơ quan Tài chính: Tham gia với chức năng tham mƣu cho chính
quyền nhà nƣớc các cấp trong quản lý và điều hành NSNN. Cơ quan Tài
chính có trách nhiệm cân đối nguồn đáp ứng nhu cầu chi, kiểm tra và giám sát
việc thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng
ngân sách.
- Kho bạc Nhà nƣớc: Thực hiện kiểm soát các khoản chi theo các chế độ,
tiêu chuẩn điều kiện, thủ tục quy định. Trƣờng hợp không đủ điều kiện, có
quyền từ chối cấp phát thanh toán các khoản chi đó.


13
- Đơn vị sử dụng NSNN: Thủ trƣởng các đơn vị sử dụng NSNN là ngƣời
có quyền quyết định, chuẩn chi các khoản chi NSNN theo đúng chế độ, tiêu
chuẩn, định mức và trong phạm vi dự toán đƣợc cấp có thẩm quyền giao. Có
trách nhiệm quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản tiết kiệm, có hiệu quả.
Quản lý chi ngân sách trong khâu chấp hành dự toán chính là quản lý
việc chấp hành chi theo đúng quy định, tiêu chuẩn định mức sao cho đạt hiệu
quả và tiết kiệm nhất và là tiền đề quan trọng bảo đảm việc thực hiện dự toán
chi ngân sách đã ghi trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Nguyên tắc và nội dung của chấp hành chi ngân sách như sau:
Nguyên tắc: Đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi của các đơn vị sử dụng
NSNN theo tiến độ và dự toán đƣợc duyệt, các khoản chi NSNN phải đƣợc
thanh toán trực tiếp cho ngƣời đƣợc hƣởng; Mọi khoản chi NSNN phải đƣợc
kiểm soát trƣớc, trong và sau khi thanh toán chi trả.
Nội dung chấp hành chi NSNN: Nội dung chính của quy trình chấp hành
NSNN là việc bố trí kinh phí kịp thời đáp ứng nhu cầu chi của các đơn vị sử
dụng ngân sách theo dự toán đã đƣợc duyệt sao cho tiết kiệm và đạt hiệu quả
cao. Các cơ quan đƣợc pháp luật quy định có trách nhiệm kiểm soát các
khoản chi NSNN theo đúng dự toán và đúng chế độ.

Các đơn vị sử dụng ngân sách chỉ được cấp phát kinh phí NSNN khi có
đủ điều kiện:
- Đã có trong dự toán NSNN đƣợc giao, trừ các trƣờng hợp chi từ nguồn
tăng thu so với dự toán và dự phòng ngân sách. Đối với những khoản chi
không có trong dự toán thì đơn vị sử dụng ngân sách báo cáo với cơ quan có
thẩm quyền xin bổ sung hoặc điều chỉnh dự toán.
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định:
Dựa vào định mức là căn cứ có tính chất quan trọng chấp hành dự toán chi
NSNN. Hầu hết nhu cầu chi NSNN đã có định mức, tiêu chuẩn đã đƣợc cơ


14
quan quyền lực Nhà nƣớc xem xét và thông qua. Đó là căn cứ mang tính pháp
lý cho tổ chức chấp hành dự toán chi. Tính hợp pháp, hợp lệ, hợp lý của các
khoản chi NSNN đƣợc duyệt dựa trên cơ sở các chính sách, chế độ chi NSNN
có hiệu lực và khả thi. Để đảm bảo điều này, nhà nƣớc cần phải có chính sách,
chế độ phù hợp và thƣờng xuyên rà soát để điều chỉnh đáp ứng yêu cầu của
thực tiễn.
- Đã đƣợc thủ trƣởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc ngƣời đƣợc ủy
quyền quyết định. Có chứng từ hợp pháp, hợp lệ. Nhiệm vụ kinh tế thực tế
phát sinh. Trong tài khoản tại Kho bạc còn số dƣ.
- Trƣờng hợp đầu tƣ xây dựng, mua sắm trang thiết bị, phƣơng tiện làm
việc và các việc khác phải qua đấu thầu hoặc thẩm định giá thì phải tổ chức
đấu thầu hoặc thẩm định giá theo đúng quy định của pháp luật.
- Các khoản chi có tính chất thƣờng xuyên, khoản chi có tính thời vụ
hoặc chi phát sinh vào một số thời điểm nhƣ đầu tƣ xây dựng, mua sắm, sửa
chữa lớn và các khoản chi không thƣờng xuyên khác phải thực hiện theo dự
toán do đơn vị dự toán giao.
1.2.3. Kiểm soát, thanh toán các khoản chi


hiệu quả trong quản lý chi NSNN. Tất cả các khoản chi NSNN đều phải đƣợc
kiểm tra, kiểm soát trong quá trình cấp phát, thanh toán qua KBNN. Cơ quan
có nhiệm vụ thực hiện kiểm soát chi NSNN là KBNN. KBNN có trách nhiệm
kiểm soát các hồ sơ, chứng từ chi, thực hiện chi trả, thanh toán kịp thời các
khoản chi NSNN đủ điều kiện thanh toán. KBNN chỉ thực hiện chi trả và
thanh toán các khoản chi NSNN khi có đầy đủ các điều kiện cần thiết.
Kiểm tra và kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo
quy định đối với từng khoản chi. Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, đảm bảo


15
đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức chi NSNN do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm
quyền ban hành. Đối với các khoản chi chƣa có trong chế độ, tiêu chuẩn định
mức chi NSNN, KBNN căn cứ vào dự toán NSNN đã đƣợc cơ quan Nhà
nƣớc có thẩm quyền phân bổ để kiểm soát và thanh toán cho đơn vị.
Trên cơ sở kiểm soát hồ sơ thanh toán, KBNN làm thủ tục chi trả, thanh
toán những khoản chi đầy đủ điều kiện chi theo quy định. Trƣờng hợp không
đủ điều kiện chi, KBNN đƣợc phép từ chối chi trả, thanh toán.
Việc chi trả và thanh toán đƣợc thực hiện dƣới hai hình thức cấp tạm ứng
và thanh toán. Các khoản chi chƣa đủ điều kiện thanh toán trực tiếp sẽ đƣợc
tạm ứng, mức tạm ứng tùy thuộc vào tính chất khoản chi và tiến độ thực hiện.
Khi có đầy đủ hồ sơ thì tiến hành thanh toán thu hồi tạm ứng. Đối với các
khoản chi đủ điều kiện cấp thanh toán trực tiếp, KBNN căn cứ hồ sơ chứng từ
đã kiểm soát để chi trả và thanh toán cho đơn vị sử dụng NSNN.
Nhƣ vậy để đảm bảo kinh phí cho hoạt động phục vụ cho công cụ thực
thi nhiệm vụ của chính quyền Nhà nƣớc, cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà
nƣớc có vai trò quan trọng trong việc quản lý chi NSNN. KBNN với tƣ cách
là cơ quan quản lý quỹ của Nhà nƣớc, kiểm soát các khoản chi đúng dự toán
đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt, đúng mục đích và đúng tiêu chuẩn, định
mức của chế độ tài chính hiện hành.

Kết thúc quá trình chấp hành chi NSNN là việc các khoản chi đã đƣợc
bố trí trong dự toán đƣợc thực hiện chi trả theo các mục tiêu và nhiệm vụ đã
đặt ra. Các khoản chi này đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức và theo chế độ
quy định hiện hành của Nhà nƣớc.
Quản lý chi ngân sách trong khâu chấp hành dự toán chính là quản lý
việc chấp hành chi theo đúng quy định, tiêu chuẩn định mức và sao cho đạt
hiệu quả và tiết kiệm nhất.


16
Hệ thống ngân sách nên đảm bảo kiểm soát chi có hiệu quả. Bên cạnh
nguồn ngân sách thực tế, một hệ thống ngân sách hoàn thiện nên bao gồm:
- Hệ thống kế toán thích hợp, ngân sách hoàn thiện. Ngay từ giai đoạn
đầu của tiến trình chi tiêu cần phải đƣợc theo dõi chặt chẽ các hoạt động cam
kết, thẩm định, thanh toán và những biến động giữa các khoản phân bổ ngân
sách và các hạng mục ngân sách.
- Kiểm soát có hiệu quả ngay từ đầu tiến trình chi tiêu, cho dù dƣới bất
kỳ hình thức hay tổ chức nào.
- Những thủ tục rõ ràng và đầy đủ về thủ tục mua sắm tài sản thông qua
hình thức đấu thầu công khai và hệ thống về quản lý ký hợp đồng.
1.2.4. C

uyết toán chi ngân sách

Quyết toán chi NSNN là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý chi ngân
sách, bao gồm việc tổng hợp, phân tích, đánh giá các khoản chi NSNN. Nội
dung của công tác quyết toán chi NSNN bao gồm: kiểm tra, đối chiếu, tổng
hợp, phân tích số liệu kế toán và lập, gửi các báo cáo quyết toán. Để thực hiện
tốt công tác này, các đơn vị phải thực hiện đánh giá lại tình hình thực hiện dự
toán, các nhiệm vụ đƣợc giao, xác định số thực chi, số kinh phí còn lại phải

thu hồi để nộp NSNN, số kinh phí đƣợc chuyển sang năm sau chi tiếp (đối với
các trƣờng hợp có quy định). Trên cơ sở phân tích đánh giá việc lập, chấp
hành dự toán có thể rút ra những kinh nghiệm và bài học cần thiết cho chu
trình quản lý của niên độ ngân sách năm sau, nội dung cụ thể gồm: lập, xét
duyệt, thẩm định báo cáo quyết toán và thanh tra, kiểm toán tình hình sử dụng
ngân sách của các đơn vị.
Báo cáo quyết toán thiết kế nhằm cung cấp đầy đủ thông tin về quản lý,
điều hành thu, chi ngân sách của năm. Các yêu cầu tối thiểu gồm:
- Lập đầy đủ các loại báo cáo tài chính và gửi kịp thời các loại báo cáo
cho các cơ quan có thẩm quyền xét duyệt theo đúng chế độ tài chính quy định.


×