Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp trong thẩm định tín dụng tại ngân hàng TMCP Tiên Phong - chi nhánh Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.59 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THÙY DUNG

HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG
THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP TIÊN PHONG – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THÙY DUNG

HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG
THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP TIÊN PHONG – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.03.04

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Ngô Hà Tấn



Đà Nẵng – Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thùy Dung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 3
5. Ý nghĩa của luận văn ............................................................................. 3
6. Kết cấu luận văn .................................................................................... 3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................................ 9
1.1. NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ........................................................................ 9
1.1.1. Ngân hàng thƣơng mại .................................................................... 9
1.1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại ............................ 13
1.1.3. Thẩm định tín dụng của ngân hàng thƣơng mại ........................... 15

1.2. KHÁI QUÁT VỀ PHÂN TÍCH BCTC DOANH NGHIỆP TRONG
THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................ 17
1.2.1. Khái niệm, ý nghĩa và vai trò của phân tích BCTC DN trong thẩm
định tín dụng............................................................................................ 17
1.2.2. Nguồn thông tin phục vụ phân tích BCTC DN............................. 19
1.2.3. Phƣơng pháp phân tích .................................................................. 22
1.2.4. Mô hình Dupont ............................................................................ 25
1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng phân tích BCTC DN ...... 26
1.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH BCTC DN...................................................... 28


1.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của DN............................. 28
1.3.2. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính của DN .............................. 31
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 37
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP TRONG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG – CHI NHÁNH ĐÀ
NẴNG ............................................................................................................. 38
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN
PHONG – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ............................................................. 38
2.1.1. Sự hình thành và hoạt động của TPBank – CN Đà Nẵng ............. 38
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của TPBank – CN Đà Nẵng ................................... 39
2.1.3. Tình hình hoạt động của TPBank – CN Đà Nẵng ........................ 41
2.2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG –
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ............................................................................... 44
2.2.1. Quy trình thẩm định tín dụng tại TPBank – CN Đà Nẵng............ 44
2.2.2. Thông tin sử dụng trong phân tích BCTC DN trong thẩm định tín
dụng tại TPBank – CN Đà Nẵng ............................................................. 46
2.2.3. Nội dung phƣơng pháp phân tích BCTC trong thẩm định tín dụng

tại TPBank – CN Đà Nẵng ...................................................................... 48
2.3. MINH HỌA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Ở
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG – CHI NHÁNH
ĐÀ NẴNG....................................................................................................... 49
2.3.1. Giới thiệu Công ty đƣợc minh họa phân tích................................ 49
2.3.2. Phân tích BCTC thẩm định tín dụng khoản vay của Công ty ....... 50


2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP TRONG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ..... 58
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ................................................................ 58
2.4.2. Những hạn chế trong phân tích BCTC ......................................... 58
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 61
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 63
CHƢƠNG 3. HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP TRONG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG - CHI NHÁNH ĐÀ
NẴNG ............................................................................................................. 64
3.1. CĂN CỨ VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BCTC DOANH
NGHIỆP TRONG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG – CHI NHÁNH NẴNG .............................. 64
3.1.1. Căn cứ hoàn thiện phân tích BCTC DN ....................................... 64
3.1.2. Yêu cầu hoàn thiện phân tích BCTC DN...................................... 66
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP TRONG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG – CN ĐÀ NẴNG ...................... 67
3.2.1. Nâng cao chất lƣợng nguồn thông tin trong phân tích BCTC DN ....... 68
3.2.2. Nâng cao chất lƣợng thu thập, tổng hợp, phân tích và xử lý thông
tin phục vụ phân tích BCTC DN ............................................................. 71

3.2.3. Hoàn thiện nội dung phƣơng pháp phân tích BCTC DN.............. 73
3.2.4. Một số giải pháp khác ................................................................... 89
3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 92
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Tiên Phong .............................. 92
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam............................. 93


KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 95
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐKT

:

Bảng cân đối kế toán

BCKQKD

:

Báo cáo kết quả kinh doanh

BCLCTT

:


Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ

BCTC

:

Báo cáo tài chính

CBTD

:

Cán bộ tín dụng

CIC

:

Credit Information Center (Trung tâm thông
tin tín dụng)

CN

:

Chi nhánh

CVKH


:

Chuyên viên khách hàng

DN

:

Doanh nghiệp

HĐKD

:

Hoạt động kinh doanh

KT – XH

:

Kinh tế - Xã hội

NHNN

:

Ngân hàng nhà nƣớc

NHTW


:

Ngân hàng trung ƣơng

QLDN

:

Quản lý doanh nghiệp

TCDN

:

Tài chính doanh nghiệp

TCTD

:

Tổ chức tín dụng

TMCP

:

Thƣơng mại cổ phần

TNHH


:

Trách nhiệm hữu hạn

TPBank

:

Ngân hàng TMCP Tiên Phong

TSCĐ

:

Tài sản cố định

TSLĐ

:

Tài sản lƣu động

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1

2.2

2.3

2.4

2.5

2.6

2.7

2.8

2.9

3.1
3.2
3.3

Tình hình huy động vốn tại TPBank – CN Đà Nẵng năm
2014 - 2015
Dƣ nợ cho vay của TPBank – CN Đà Nẵng năm 2014 –

2015
Tình hình hoạt động kinh doanh tại TPBank – CN Đà
Nẵng năm 2014 - 2015
Bảng phân tích khả năng thanh toán của Công ty Quang
Đại Việt năm 2014 - 2015
Bảng phân tích cấu trúc tài chính của Công ty Quang Đại
Việt năm 2014 - 2015
Bảng phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty Quang Đại Việt năm 2014 - 2015
Bảng phân tích tốc độ tăng trƣởng của Công ty Quang Đại
Việt năm 2014 - 2015
Hiệu quả phƣơng án kinh doanh của Hợp đồng kinh tế số
01/2014/HĐXD/ĐQM
Hiệu quả phƣơng án kinh doanh của Hạng mục cửa nhựa
u.PVC
Bảng đánh giá khái quát tình hình huy động vốn của Công
ty Quang Đại Việt
Bảng phân tích cơ cấu tài sản của Công ty Quang Đại Việt
Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty Quang Đại
Việt

Trang

41

42

43

50


51

52

54

56

57

74
77
79


3.4

3.5

3.6

Bảng phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của
Công ty Công ty Quang Đại Việt
Bảng phân tích tình hình công nợ của Công ty Quang Đại
Việt
Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Quang
Đại Việt

81


87

88


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, hoạt động ngân hàng là
một trong những hoạt động có tính chất quyết định việc phát triển của nền
kinh tế. Bởi vì đi cùng với sự tăng trƣởng và phát triển của nền kinh tế thì nhu
cầu vốn là vô cùng cần thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
cũng nhƣ chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế. Thông qua hoạt động cho vay
của ngân hàng, các DN có điều kiện để mở rộng hoạt động SXKD, góp phần
vào sự tăng trƣởng của nền kinh tế. Điều này cho thấy vai trò của ngân hàng
thƣơng mại đối với nền kinh tế ngày càng trở nên quan trọng.
Hoạt động cho vay là hoạt động đem lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân
hàng TMCP Tiên Phong cũng nhƣ giúp ngân hàng tăng trƣởng qua các giai
đoạn của chu kì kinh tế. Do đó, hoạt động tín dụng có tính chất quyết định
đến toàn bộ hoạt động của TPBank – CN Đà Nẵng. Nhƣng rủi ro tiềm tàng
luôn đồng hành cùng với những hoạt động kinh doanh của ngân hàng và câu
hỏi làm thế nào để hạn chế rủi ro mà tăng trƣởng đƣợc lợi nhuận luôn thách
thức đối với các ngân hàng thƣơng mại nói chung và TPBank – CN Đà Nẵng
nói riêng.
Để hạn chế tối đa cũng nhƣ tránh đƣợc những rủi ro trong tín dụng thì
ngân hàng cần phải thực hiện công tác thẩm định tín dụng đúng đắn và phù
hợp. Công tác thẩm định tín dụng giúp ngân hàng có thể hạn chế đƣợc những
rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng. Trong khi đó chất lƣợng công tác

thẩm định phụ thuộc rất nhiều vào công tác phân tích BCTC DN. Thực tế cho
thấy những hạn chế của công tác phân tích BCTC DN nhƣ kết quả hoạt động
tài chính trong quá khứ dù tốt hay xấu cũng không là một dự đoán chính xác
về kết quả hoạt động trong tƣơng lại. BCTC không thể hiện những triển vọng


2

tƣơng lai của công ty. Hay lạm phát có thể làm sai lệch thông tin đƣợc ghi
nhận trên các BCTC khiến việc tính toán và phân tích trở nên sai lệch. Các
yếu tố thời vụ cũng làm ảnh hƣởng đến tình hình hoạt động của công ty và
khiến cho các tỷ số tài chính có xu hƣớng thay đổi. Các công ty công khai
BCTC nhƣng không có gì đảm bảo công ty đó đƣợc coi là có tình hình tài
chính vững mạnh và ổn định, kể cả khi BCTC đƣợc kiểm toán vẫn có các sai
lệch có chủ ý trong BCTC. Nhận thấy đƣợc tầm quan trọng của công tác phân
tích BCTC DN đối với ngân hàng, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu:
“Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp trong thẩm định tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Đà Nẵng” làm đề tài
luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Xuất phát từ thực tiễn công tác phân tích BCTC DN tại TPBank – CN
Đà Nẵng còn nhiều thiếu sót cũng nhƣ yêu cầu nâng cao chất lƣợng phân tích
BCTC tại CN này, đề tài đặt ra các mục tiêu nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích BCTC DN trong thẩm định
tín dụng ở ngân hàng thƣơng mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác phân tích BCTC DN trong
thẩm định tín dụng tại TPBank – CN Đà Nẵng. Từ đó, xác định những kết
quả, hạn chế, nguyên nhân trong phân tích BCTC DN và những nội dung cần
khắc phục để hoàn thiện công tác này ở TPBank – CN Đà Nẵng.
- Đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích BCTC DN tại

TPBank – CN Đà Nẵng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là công tác phân tích BCTC DN
trong thẩm định tín dụng gồm nội dung, phƣơng pháp và quy trình phân tích.
- Phạm vi nghiên cứu:


3

+ Về không gian: Công tác phân tích BCTC DN trong thẩm định tín
dụng tại TPBank – CN Đà Nẵng.
+ Về thời gian: Đề tài nghiên cứu từ năm 2013 – 2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp nhiều phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: phƣơng
pháp thu thập thông tin, xử lý số liệu; phƣơng pháp so sánh; phƣơng pháp
phỏng vấn; phƣơng pháp thống kê; phƣơng pháp phân tích, tổng hợp.
5. Ý nghĩa của luận văn
- Về mặt lý luận: luận văn góp phần làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản
về phân tích BCTC DN trong thẩm định tín dụng ở ngân hàng thƣơng mại.
- Về mặt thực tiễn: luận văn đánh giá đƣợc thực trạng công tác phân
tích BCTC DN trong thẩm định tín dụng của TPBank – CN Đà Nẵng. Nêu ra
những giải pháp góp phần hoàn thiện công tác này tại CN, đồng thời cũng có
thể đƣợc tham khảo cho các ngân hàng thƣơng mại khác.
6. Kết cấu luận văn
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
trong thẩm định tín dụng của các ngân hàng thƣơng mại.
- Chƣơng 2: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp trong
thẩm định tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Tiên Phong – Chi
nhánh Đà Nẵng.
- Chƣơng 3: Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp trong

thẩm định tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Tiên Phong – Chi
nhánh Đà Nẵng.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Hiện nay đã có nhiều tài liệu, đề tài nghiên cứu liên quan tới phân tích
BCTC DN trong công tác thẩm định cho vay của ngân hàng thƣơng mại nhƣ:


4

- PGS. TS Lƣu Thị Hƣơng (2013), Giáo trình Phân tích tài chính doanh
nghiệp, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Với cách tiếp cận vấn đề
khác so với các cách tiếp cận thông thƣờng về tài chính DN, từ một tầm nhìn
tổng quát về tài chính DN, các tác giả đã trình bày nội dung và phƣơng pháp
phân tích tài chính DN, phát hiện những vấn đề cần phải giải quyết liên quan
đến từng nội dung của hoạt động tài chính DN. Những nội dung về quản lý tài
chính DN đƣợc trình bày trong giáo trình đảm bảo tính khoa học, tính tổng
hợp nên có thể áp dụng đối với mọi loại hình DN, không phân biệt hình thức
sở hữu cũng nhƣ quy mô. Cuốn giáo trình là một tài liệu học tập hữu ích đối
với sinh viên trong các trƣờng Đại học kinh tế, đồng thời giúp các nhà quản lý
DN hình thành tƣ duy và phƣơng pháp tiếp cận mới, có khả năng đƣa ra các
quyết định tài chính tối ƣu.
- PGS. TS Nguyễn Ngọc Quang (2013), Phân tích báo cáo tài chính,
NXB Tài chính. Đây là một trong những tài liệu hữu ích giúp mọi đối tƣợng
có tài liệu cơ bản nghiên cứu ứng dụng trong thực tiễn nhằm đạt đƣợc trình độ
chuyên sâu về phân tích tài chính, nâng cao trình độ quản lý trong các đơn vị
của nền kinh tế thị trƣờng. Tác giả đã trình bày 03 phần gồm Những lý luận
cơ bản của phân tích Báo cáo tài chính (tổng quan về phân tích báo cáo tài
chính và Báo cáo tài chính - Cơ sở dữ liệu để phân tích); Nội dung phân tích
Báo cáo tài chính (phân tích báo cáo tài chính, phân tích tổng quan tình hình
tài chính của DN, phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của

DN, phân tích hiệu quả kinh doanh của DN và phân tích dấu hiệu rủi ro kinh
doanh và dự báo tài chính của DN; và Đặc điểm phân tích Báo cáo tài chính
trong các đơn vị đặc thù (đặc điểm phân tích báo cáo tài chính của ngân hàng
thƣơng mại và đặc điểm phân tích báo cáo tài chính của đơn vị sự nghiệp có
thu).


5

- Nguyễn Minh Kiều (2012), Phân tích báo cáo tài chính công ty,
Chƣơng trình Giảng dạy kinh tế Fulbright. Tác giả đã giới thiệu và hƣớng dẫn
sử dụng các kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính công ty để giúp Giám đốc tài
chính đánh giá đƣợc thực trạng tình hình tài chính công ty nhằm hoạch định
hoặc đƣa ra các quyết định tài chính. Mặt khác, qua đó tác giả chỉ rõ vai trò
của phân tích báo cáo tài chính cũng nhƣ sử dụng đƣợc các kỹ thuật phân tích
tài chính nhƣ phân tích tỷ số, phân tích xu hƣớng, cơ cấu và phân tích chỉ số.
- Hoàng Văn Long (2013), Cách thức phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp, Tạp chí Tài chính, số 134.
Theo tác giả, phân tích BCTC là một nghệ thuật phiên dịch các số liệu
từ các BCTC thành những thông tin hữu ích làm cơ sở cho việc ra quyết định.
Hai công cụ thƣờng đƣợc dùng một cách rộng rãi trong phân tích BCTC là:
phân tích theo các chỉ tiêu tài chính và các báo cáo theo quy mô chung.
Những phạm vi đƣợc chú trọng bao gồm khả năng sinh lợi, tính thanh khoản,
hiệu quả hoạt động và cơ cấu vốn. Trình tự logic trong phân tích gồm: một là
cụ thể hóa các mục tiêu; hai là đƣa ra các chỉ tiêu tài chính chủ yếu và các báo
cáo theo quy mô chung; ba là phân tích và giải thích các số liệu; và cuối cùng
là đƣa ra các kết luận và ý kiến đề xuất dựa trên các số liệu này.
Cũng có nhiều luận văn nghiên cứu về phân tích BCTC DN nói chung
và các ngân hàng nói riêng:
- Nguyễn Thị Hiền Trang (2012), “Hoàn thiện công tác phân tích tài

chính doanh nghiệp trong thẩm định cho vay tại Ngân hàng TMCP Công
thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình”, luận văn thạc sỹ kinh tế năm 2012,
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Đề tài tập trung chủ yếu vào
nghiên cứu hoàn thiện công tác phân tích tài chính DN trên khía cạnh lựa
chọn, xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá phù hợp, phƣơng pháp đánh giá
toàn diện, hiệu quả. Phạm vi nghiên cứu đề tài đƣợc giới hạn trong phạm vi


6

hoàn thiện công tác phân tích tài chính DN tại Ngân hàng Công thƣơng Việt
Nam – Chi nhánh Ba Đình. Mục đích nghiên cứu đề tài là hoàn thiện công tác
phân tích tài chính DN trong hoạt động thẩm định cho vay. Trên cơ sở đó
giúp CBTD có cái nhìn tổng quát và toàn diện hơn về thực trạng hoạt động
kinh doanh và tình hình tài chính của DN, góp phần nâng cao chất lƣợng thẩm
định, chất lƣợng cho vay và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình. Luận văn cũng đã chỉ ra điểm
yếu trong công tác phân tích tài chính khách hàng vay vốn là không thƣờng
xuyên thực hiện các phân tích liên quan đến báo cáo lƣu chuyển tiền tệ và
thực tế tại Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình chƣa có
các bộ phận chuyên trách thực hiện việc phân tích tài chính DN vay vốn,
ngƣời phân tích chƣa đƣợc đào tạo bài bản khoa học.
- Hoàng Đình Trung (2010), “Giải pháp hoàn thiện phƣơng pháp và chỉ
tiêu đánh giá năng lực tài chính của Doanh nghiệp nhà nƣớc trong hoạt động
thẩm định cho vay của Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam”, luận văn thạc sỹ
kinh tế, Học viện ngân hàng.
Mục đích nghiên cứu đề tài là hoàn thiện phƣơng pháp và chỉ tiêu đánh
giá năng lực tài chính Doanh nghiệp nhà nƣớc trong hoạt động thẩm định cho
vay. Trên cơ sở đó giúp CBTD có cái nhìn tổng quát và toàn diện hơn về thực
trạng hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của Doanh nghiệp nhà nƣớc,

góp phần nâng cao chất lƣợng thẩm định tín dụng và hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam. Đề tài tập trung chủ yếu vào
nghiên cứu hoàn thiện phƣơng pháp và chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính tài
chính Doanh nghiệp nhà nƣớc trên khía cạnh lựa chọn, xây dựng hệ thống chỉ
tiêu đánh giá và phƣơng pháp đánh giá toàn diện nhằm nâng cao chất lƣợng
thẩm định tín dụng tại Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam.


7

- Luận văn thạc sỹ “ Hoàn thiện công tác phân tích tài chính khách hàng
trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi
nhánh Hải Dƣơng” do tác giả Đ Văn Phúc nghiên cứu năm 2010 đã chỉ ra
đƣợc ƣu điểm của công tác Phân tích tài chính khách hàng tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Hải Dƣơng hiện nay đƣợc dựa
trên hệ thống thông tin khá đầy đủ và chính xác. Các số liệu dùng trong công
tác phân tích đƣợc lấy trên các BCTC, BCTC này đƣợc ngân hàng yêu cầu đơn
vị kiểm toán hoặc qua kiểm tra của cơ quan thuế, còn đối với các trƣờng hợp
chƣa đƣợc kiểm tra thì CBTD đã có những phƣơng pháp kiểm tra số liệu và đề
nghị khách hàng chỉnh sửa chính xác, hợp lý... Tuy nhiên công tác phân tích tài
chính khách hàng chƣa xác lập đƣợc các tỷ lệ tham chiếu của từng ngành một
cách đáng tin cậy. Do vậy, việc đƣa ra các kết luận dựa trên điều kiện hoạt
động thực tế của từng khách hàng là thực sự tốt hay không.
- Nguyễn Văn An (2010), Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích báo
cáo tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP
Kỹ thƣơng Việt Nam, luận văn thạc sỹ kinh tế, trƣờng Đại học Cần Thơ.
Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác
phân tích BCTC DN trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thƣơng mại.
Đồng thời, tác giả đã đi sâu phân tích hoạt động phân tích BCTC DN phục vụ
công tác thẩm định cho vay của Ngân hàng TMCP Kỹ thƣơng Việt Nam và đề

xuất những giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác này. Tuy nhiên, hạn chế
của luận văn là chƣa đƣa ra đƣợc một số chỉ tiêu cơ bản trong phân tích là cơ
sở cho hoạt động đánh giá.
Tìm hiểu tổng quan nghiên cứu về vấn đề phân tích BCTC DN nói
chung và phân tích BCTC trong hoạt động thẩm định tín dụng nói riêng giúp
tác giả có cái nhìn khá toàn diện về vấn đề và hƣớng nghiên cứu. Kế thừa một
số kết quả của các nghiên cứu trƣớc đó nhƣ lý luận cơ bản về ngân hàng


8

thƣơng mại và hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại, BCTC và phân
tích BCTC DN… tác giả định hình khung phân tích cho đề tài nhƣ sau: Trƣớc
tiên, tác giả phân tích và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về ngân hàng
thƣơng mại và hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại, các nội dung
của phân tích BCTC DN (đánh giá khái quát tình hình tài chính và phân tích
các nhóm chỉ tiêu tài chính DN), các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng phân
tích BCTC DN; sau đó tác giả phân tích làm rõ thực trạng phân tích BCTC
DN tại TPBank – CN Đà Nẵng và minh họa phân tích BCTC cho một DN cụ
thể. Từ đây, tác giả đã rút ra đƣợc một số đánh giá về công tác phân tích
BCTC DN tại CN Đà Nẵng. Cuối cùng, xuất phát từ những kết luận của
những phân tích trƣớc đó, kết hợp với những căn cứ và yêu cầu hoàn thiện
phân tích BCTC DN tại CN, tác giả đã đƣa ra một số giải pháp để khắc phục
những tồn tại trong phân tích BCTC DN cho TPBank – CN Đà Nẵng. Bên
cạnh hình thành đƣợc khung phân tích, tác giả cũng phát triển một số điểm
riêng trong nghiên cứu của mình. Cụ thể, với đề tài “Hoàn thiện phân tích
báo cáo tài chính doanh nghiệp trong thẩm định tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Đà Nẵng”, tác giả đã phân tích khái quát về
nội dung công tác phân tích BCTC tại TPBank – CN Đà Nẵng và đi sâu vào
phân tích ở một DN. Điều này sẽ giúp tác giả làm rõ hơn những ƣu điểm và

hạn chế trong công tác phân tích BCTC trong hoạt động thẩm định tín dụng
tại CN Đà Nẵng.


9

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP TRONG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Ngân hàng thƣơng mại
a. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thƣơng mại đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm
năm gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ
thống ngân hàng thƣơng mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá
trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngƣợc lại kinh tế hàng hoá phát triển
mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trƣờng thì ngân hàng
thƣơng mại cũng ngày càng đƣợc hoàn thiện và trở thành những định chế tài
chính không thể thiếu đƣợc.
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về ngân hàng thƣơng mại:
Tại Mỹ, ngân hàng thƣơng mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên
cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài
chính [5, tr. 17].
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng
thƣơng mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thƣờng xuyên là
nhận tiền bạc của công chúng dƣới hình thức ký thác, hoặc dƣới các hình thức
khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết

khấu, tín dụng và tài chính” [5, tr. 17].
Tại Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng: Ngân hàng thƣơng mại
là tổ chức tín dụng đƣợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt


10

động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của
Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật. (Nghị định số
59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của ngân hàng
thương mại)
Theo Luật Ngân hàng nhà nƣớc: Hoạt động ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thƣờng xuyên là nhận
tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán
[1, tr. 2].
Tóm lại, “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện toàn
bộ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan
vì mục tiêu lợi nhuận góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà
nước”.
Từ những nhận định trên có thể thấy ngân hàng thƣơng mại là một
trong những định chế tài chính mà đặc trƣng là cung cấp đa dạng các dịch vụ
tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch
vụ thanh toán. Ngoài ra, ngân hàng thƣơng mại còn cung cấp nhiều dịch vụ
khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
b. Chức năng của ngân hàng thương mại
 Chức năng trung gian tài chính
Đây là chức năng cơ bản và đặc trƣng nhất của ngân hàng thƣơng mại
và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa
phát triển. Thực hiện chức năng này, một mặt ngân hàng thƣơng mại huy
động và tập trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn r i trong nền kinh tế nhƣ vốn tạm

thời nhàn r i trong các tổ chức kinh tế, cơ quan đoàn thể, tiền tiết kiệm của
dân cƣ để hình thành nguồn vốn cho vay, mặt khác trên cơ sở nguồn vốn đã
huy động đƣợc, ngân hàng sử dụng cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn của nền
kinh tế. Khi thực hiện chức năng làm trung gian tín dụng, ngân hàng thƣơng


11

mại đã huy động triệt để đƣợc các khoản vốn nhàn r i, điều hòa vốn từ nơi
thừa đến nơi thiếu, kích thích quá trình luân chuyển vốn của toàn xã hội và
thúc đẩy quá trình tái sản xuất của DN.
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thƣơng mại thực
sự là một cầu nối giữa những ngƣời có tiền muốn cho vay hoặc muốn gửi ở
ngân hàng với những ngƣời thiếu vốn cần vay. Ngân hàng thƣơng mại đã góp
phần tạo lợi ích công bằng cho cả ba bên trong quan hệ : ngƣời gửi tiền, ngân
hàng và ngƣời vay.
 Chức năng trung gian thanh toán
Trong chức năng này, xuất phát từ việc ngân hàng là ngƣời thủ quỹ của
các khách hàng, khiến cho ngân hàng có thể thực hiện các dịch vụ thanh toán
theo sự ủy nhiệm của khách hàng. Trong quá trình thanh toán, ngân hàng đã
sử dụng giấy bạc ngân hàng thay cho vàng trong quá trình lƣu thông và sau đó
là sử dụng những công cụ lƣu thông tín dụng thay cho giấy bạc ngân hàng.
Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, họ sẽ đƣợc ngân hàng đảm bảo an
toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách nhanh chóng, tiện
lợi. Trong khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra các công cụ lƣu
thông tín dụng và độc quyền quản lý các công cụ đó (séc, giấy chuyển tiền,
thẻ thanh toán…) đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều chi phí về lƣu thông.
Thực hiện chức năng trung gian thanh toán của ngân hàng thƣơng mại
có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung.
- Trƣớc hết, hệ thống ngân hàng thƣơng mại sẽ cung cấp cho các chủ

thể của nền kinh tế nhiều công cụ thanh toán mang tiện ích cao nhƣ: thẻ thanh
toán, thẻ tín dụng, thẻ rút tiền, ngân phiếu, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu…
Tùy theo yêu cầu, khách hàng có quyền lựa chọn một trong những công
cụ thanh toán thích hợp. Nhờ có các phƣơng thức thanh toán đƣợc thực hiện
bởi ngân hàng thƣơng mại, các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền, mang theo


12

tiền đến gặp chủ nợ, gặp ngƣời đƣợc thụ hƣởng dù xa hay gần mà họ có thể
sử dụng một phƣơng thức thanh toán nào đó đơn giản, chẳng hạn nhƣ một tờ
séc, một ủy nhiệm chi…để giao cho khách hàng hoặc yêu cầu ngân hàng chi
trả hộ, thu hộ các khoản tiền theo ý muốn của mình.
- Thứ hai, khi sử dụng các phƣơng thức thanh toán, các chủ thể kinh tế
sẽ tiết kiệm đƣợc rất nhiều chi phí lao động, thời gian, lại an toàn. Hệ thống
ngân hàng thƣơng mại lại tích tụ đƣợc nguồn vốn khổng lồ để có thể mở rộng
khả năng tín dụng của mình.
Có thể nói hoạt động thanh toán của hệ thống ngân hàng thƣơng mại
chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt động của ngân hàng thƣơng mại. Nó
tạo điều kiện cho nhiều dịch vụ ngân hàng khác phát triển dễ dàng hơn, đồng
thời nó tiết kiệm một khối lƣợng lớn tiền mặt trong lƣu thông.
Chu chuyển tiền tệ ngày nay chủ yếu thông qua hệ thống ngân hàng
thƣơng mại và do vậy chỉ khi chức năng trung gian thanh toán đƣợc hoàn
thiện thì vai trò của ngân hàng thƣơng mại mới đƣợc nâng cao với tƣ cách là
ngƣời thủ quỹ của xã hội.
 Chức năng tạo tiền
Những hoạt động mà ngân hàng thƣơng mại thực hiện làm hình thành
nên một cơ chế tạo tiền trong toàn hệ thống ngân hàng. Ban đầu, với những
khoản tiền dự trữ nhận đƣợc từ NHTW, ngân hàng thƣơng mại sử dụng để
cho vay, sau đó những khoản tiền này sẽ đƣợc quay lại ngân hàng thƣơng mại

một phần khi những ngƣời sử dụng tiền gửi vào dƣới dạng tiền gửi không kỳ
hạn. Quá trình huy động tiền gửi và cho vay của ngân hàng thƣơng mại trên
cơ sở lƣợng tiền do NHTW cung ứng sẽ đƣợc kéo dài và chỉ dừng lại khi nào
toàn bộ lƣợng tiền do NHTW cung ứng ban đầu đã quay trở về hết NHTW
dƣới dạng tiền gửi dự trữ bắt buộc. Khi đó, các ngân hàng thƣơng mại đã có
một số dƣ rất lớn trên các tài khoản tiền gửi không kỳ hạn. Đây chính là số


13

tiền do các ngân hàng thƣơng mại tạo ra, bởi vì những khách hàng gửi tiền có
thể sử dụng nó để thanh toán, chi trả dƣới hình thức thanh toán qua ngân
hàng, mà không cần sử dụng tới tiền mặt do NHTW phát hành .
Khối lƣợng tiền do các ngân hàng thƣơng mại tạo ra có ý nghĩa kinh tế
to lớn, mở ra những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của quá trình sản
xuất, đáp ứng nhu cầu sử dụng tiền của xã hội bên cạnh lƣợng tiền do NHTW
phát hành.
1.1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
a. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng đƣợc coi là hình thức tín dụng phát triển, giữ vị trí
chủ đạo trong hệ thống tín dụng. Trong hoạt động tín dụng, ngân hàng có
chức năng môi giới tài chính cho cá nhân: nhận tiền ký gửi của cá nhân, các tổ
chức kinh tế sau đó đem cho các cá nhân, tổ chức kinh tế khác vay. Nhƣ vậy,
các quan hệ kinh tế phát sinh trong loại hình tín dụng này gắn liền với quá
trình tạo lập quỹ tiền tệ từ các nguồn tài chính tạm thời nhàn r i và sử dụng
quỹ tiền tệ này để đáp ứng nhu cầu tài chính tạm thời thiếu trong xã hội, mà
trong đó ngân hàng đóng vai trò trung gian hƣởng một khoản phí.
Có thể hiểu, Tín dụng ngân hàng là quan hệ nhượng quyền sử dụng vốn
từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi
phí nhất định [4, tr. 43].

Cũng nhƣ quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội
dung: Có sự chuyển nhƣợng quyền sử dụng vốn từ ngƣời sở hữu sang ngƣời
sử dụng, sự chuyển nhƣợng này mang tính tạm thời hay có thời hạn và kèm
theo chi phí.
b. Phân loại cho vay của ngân hàng thương mại:
Phân loại cho vay đƣợc thực hiện theo các tiêu thức sau:
 Phân theo mục đích sử dụng vốn, gồm các loại:


14

- Cho vay phục vụ SXKD công thƣơng nghiệp
- Cho vay tiêu dùng cá nhân
- Cho vay mua bán bất động sản
- Cho vay sản xuất nông nghiệp
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
 Phân loại theo thời hạn tín dụng, gồm các loại:
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dƣới 1 năm. Mục đích
của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tƣ vào tài sản lƣu động.
- Cho vay trung dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 1 năm. Mục
đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tƣ vào tài sản cố định,
đầu tƣ vào các dự án.
 Phân loại theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng, gồm

các loại:
- Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của ngƣời khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho
tiền vay nhƣ thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.

 Phân loại theo phương thức cho vay, gồm các loại:
- Cho vay từng lần
- Cho vay theo hạn mức tín dụng
 Phân loại theo phương thức hoàn trả nợ vay, gồm các loại:
- Cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ, cho vay trả góp
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhƣng không có kỳ hạn cụ thể mà tùy theo
khả năng của khách hàng để trả nợ bất cứ lúc nào.


15

1.1.3. Thẩm định tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
a. Khái niệm thẩm định tín dụng
Để cung cấp một khoản cho vay đến với khách hàng, ngân hàng phải
thực hiện theo quy trình đã quy định, trong đó thẩm định là một khâu cuối
cùng của giai đoạn phân tích trƣớc khi cấp tín dụng. Đây là khâu có tính chất
quyết định đến chất lƣợng của một khoản cho vay. Từ đó đƣa ra các phán
quyết về mức độ hiệu quả của phƣơng án xin vay và rủi ro của phƣơng án đó
để quyết định có cho vay hay không.
Nhƣ vậy “Thẩm định tín dụng ngân hàng là việc xem xét, đánh giá bộ
hồ sơ của khách hàng bao gồm hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế, tính hiệu quả của
phƣơng án xin vay trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cho vay, nguyên tắc giá trị
thời gian của tiền với chi phí vốn đầu tƣ để đƣa ra kết luận về hiệu quả và
mức độ rủi ro của phƣơng án phục vụ cho quyết định cho vay của ngân hàng”.
b. Ý nghĩa của việc thẩm định tín dụng
Việc thiết lập và không những nâng cao chất lƣợng thẩm định tín dụng
có ý nghĩa rất quan trọng với các hoạt động tín dụng của ngân hàng, cụ thể:
 Thẩm định tín dụng góp phần nâng cao chất lƣợng và giảm
thiểu rủi ro tín dụng

Trong quan hệ tín dụng, vấn đề cơ bản mà các ngân hàng luôn quan
tâm để đƣa ra một quyết định cho vay là hiệu quả và an toàn vốn cho ngân
hàng. Trên thực tế, có rất nhiều phƣơng án kinh doanh hoặc dự án đầu tƣ cần
số lƣợng vốn lớn và thời gian thực hiện dài, do đó quyết định có cho vay hay
không sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến sự phát triển và tồn tại của ngân hàng. Tuy
nhiên, không phải một đề xuất kinh doanh nào của DN cũng đƣợc ngân hàng
đáp ứng nhu cầu vốn. Ngân hàng chỉ đồng ý cho vay với những phƣơng án
kinh doanh khả thi, đem lại hiệu quả cao và có thể sinh lời. Khi lập hồ sơ vay
vốn, các DN do mong muốn có đƣợc khoản vay từ ngân hàng, có thể đã thổi


×