Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

de th thu thpt quoc gia mon lich su lan 1 nam 2016 truong thpt yen lac 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.15 KB, 5 trang )

TRƯỜNG THPT YÊN LẠC 2
ĐỀ THI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LẦN 1 NĂM HỌC 2015 - 2016
Môn: Lịch sử, Khối: 12
Thời gian làm bài: 150 phút (Không kể thời gian phát đề)
Đề thi gồm: 01 trang
Câu I. (1.5 điểm)
Nêu nguyên nhân tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu.
Theo em sự tan rã của Liên Xô tạo ra cho Mĩ lợi thế gì?
Câu II. (2.5 điểm)
1. Nêu và phân tích biến đổi lớn nhất của khu vực Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ 2.
2. Trong bối cảnh hiện nay Trung Quốc ngày càng gia tăng các hoạt động trái phép ở Biển
Đông các quốc gia Đông Nam Á đã cùng có những hành động như thế nào để bảo vệ độc lập chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ của mình?
Câu III. (3,0 điểm)
1. Chứng minh rằng “khoảng 20 năm sau chiến tranh thế giới thứ 2, Mĩ trở thành trung tâm
kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới”.
2. Nêu nguyên nhân của sự phát triển đó.
Câu IV. (3.0 điểm)
Cuộc khai thác thuộc địa lần hai của thực dân Pháp đã tác động đến tình hình giai cấp xã hội
Việt Nam như thế nào?

____________________ HẾT ___________________
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh:……….……….….………………………….; Số báo danh:……………………


TRƯỜNG THPT YÊN LẠC 2
HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ THI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LẦN 1 NĂM HỌC 2015 - 2016
Môn: Lịch sử, Khối: 12
Hướng dẫn chấm gồm: 04 trang


Câu
Câu I
(1,5 điểm)

Đáp án

Điểm

Nêu nguyên nhân tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước
Đông Âu. Theo em sự tan rã của Liên Xô tạo ra cho Mĩ lợi thế gì?
a, Nêu nguyên nhân tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các
nước Đông Âu.
- Một là, do đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí cùng với cơ
chế tập trung, quan liêu bao cấp làm cho sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân
không được cải thiện. Thêm vào đó, sự thiếu dân chủ và công bằng làm
tăng thêm sự bất mãn trong quần chúng
- Hai là, không bắt kịp bước phát triển của khoa học – kĩ thuật tiên tiến,
dẫn tới tình trạng trì trệ, khủng hoảng về kinh tế và xã hội
- Ba là, Chậm cải tổ, khi cải tổ phạm sai lầm trong nhiều mặt (kinh tế, chính
trị) làm cho khủng hoảng thêm trầm trọng
- Bốn là, Sự chống phá của các thế lực thù địch ở trong và ngoài nước

0,25

0,25
0,25
0,25

b, Theo em sự tan rã của Liên Xô tạo ra cho Mĩ lợi thế gì?
-Với sự tan rã của Liên Xô, hệ thống xã hội chủ nghĩa không còn tồn tại

và trật tự thế giới 2 cực Ianta sụp đổ. Thế “hai cực” của hai siêu cường
không còn nữa và Mĩ là “cực” duy nhất còn lại
- Sự tan rã của Liên Xô đã tạo ra cho Mĩ lợi thế tạm thời, giới cầm quyền
Mĩ đang ra sức thiết lập trật tự thế giới “một cực” để Mĩ làm bá chủ thế
giới. Nhưng trong tương quan lực lượng giữa các cường quốc (liên minh
châu Âu, Nhật Bản, Liên bang Nga, Trung Quốc) Mĩ không dễ gì có thể
thực hiện tham vọng đó
Câu II
(2.5 điểm)

0,25

0,25

1. Nêu và phân tích biến đổi lớn nhất của khu vực Đông Nam Á sau chiến
tranh thế giới thứ 2
- Biến đổi to lớn nhất của khu vực Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới
thứ 2 là: từ thân phận nước thuộc địa hoặc phụ thuộc tiến lên giành được
độc lập.
- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Nam Á đều
là thuộc địa của các nước đế quốc Âu - Mĩ. Trong Chiến tranh thế giới
thứ hai, các nước Đông Nam Á bị Nhật chiếm đóng, vì vậy, nhân dân
Đông Nam Á đã phải chuyển từ đấu tranh chống đế quốc Âu - Mĩ sang
đấu tranh chống phát xít Nhật.
- Nhân cơ hội phát xít Nhật đầu hàng đồng minh, một số nước đã đứng
lên giành chính quyền và tuyên bố độc lập: Inđônêxia 17/8/1945, Việt
Nam 2-9-1945, Lào 12/10/1945... Nhiều nước khác như Miến Điện,
Philíppin, Mã Lai đã giải phóng được phần lớn lãnh thổ.
1/4


0,25

0,25

0,25


- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, thực dân Âu - Mĩ quay trở lại tái chiếm
Đông Nam Á, nhân dân Đông Nam Á lại phải tiếp tục cuộc đấu tranh
chống xâm lược. Trải qua cuộc đấu tranh kiên cường và gian khổ, các
nước đế quốc buộc phải trao trả và công nhận nền độc lập của các nước:
Philíppin, Miến Điện, Mã Lai, Singapo và Inđônêxia
- Năm 1954, thực dân Pháp phải công nhận nền độc lập của ba nướcViệt
Nam, Lào, Campuchia. Nhưng ngay sau đó 3 nước này lại phải kháng
chiến chống Mĩ, đến năm 1975 mới giành được thắng lợi hoàn toàn. Năm
1984, Brunây tuyên bố là quốc gia độc lập. Đông Timo tách khỏi
Inđônêxia vào năm 1999 và trở thành một quốc gia độc lập năm 2002.
- Như vậy, đến cuối thế kỷ XX bằng những hình thức đấu tranh khác
nhau hầu hết các nước ở Đông Nam Á đều giành được độc lập. Đây là
biến đổi to lớn nhất của khu vực này sau Chiến tranh thế giới thứ hai, tạo
ra điều kiện để khu vực Đông Nam Á bước vào thời kì mới.

0,25

0,25

0,25

2. Trong bối cảnh hiện nay Trung Quốc ngày càng gia tăng các hoạt động trái
phép ở Biển Đông các quốc gia Đông Nam Á đã cùng có những hành động như

thế nào để bảo vệ độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của mình?
-Trong phần này thí sinh phải nêu được 1 trong các hành động trái phép
của Trung Quốc trên biển Đông như: đặt giàn khoan trái phép trên vùng
thềm lục địa và đặc quyền kinh tế của Việt Nam; tiến hành bồi đắp đảo
nhân tạo trên vùng chấp và xây dựng các công trình(2 ngọn hải đăng) trên
2 bãi đá thuộc quần đảo Hoàng Sa của Việt Nam
-Các nước Đông Nam Á (ASEAN) có những hành động để bảo vệ độc
lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của các nước trong khu vực Thí sinh
chỉ cần nêu được một trong số các biện pháp sau đây:

0,5

0,5

+Các nước trong khu vực đấu tranh yêu cầu Trung Quốc cần chấm dứt
các hoạt động trái phép đó, thực hiện tuân thủ luật pháp quốc tế - luật
biển năm 1982, các quy tắc ứng xử ở biển Đông (DOC) mà Trung Quốc
cũng là bên kí kết; tổ chức cuộc đối thoại Singri – la (Singapo tháng 5/
2015), Hội nghị ngoại trưởng các quốc gia Đông Nam Á (8/2015) các
nước đều đưa vấn đề Trung Quốc gây căng thẳng trên biển Đông để bàn
luận và cùng tìm cách giải quyết
+Việt Nam viết đơn lên trình Liên Hợp Quốc(LHQ), có những cuộc gặp
riêng với Tổng thư kí Liên Hợp Quốc Bankimoon yêu cầu LHQ luôn sát
sao tình hình hoạt động của Trung Quốc trên biển Đông
Câu III
(3,0 điểm)

1. Chứng minh rằng “khoảng 20 năm sau chiến tranh thế giới thứ 2, Mĩ trở
thành trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới”.
-Sau chiến tranh thế giới thứ 2, kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ


0,25

+Sản lượng công nghiệp Mĩ chiếm hơn một nửa công nghiệp thế giới
(1948 chiếm hơn 56%)
+ Nông nghiệp gấp 2 lần sản lượng Anh, Pháp, Tây Đức, Nhật, Ý cộng lại.

2/4

0,25


+ Nắm 50% tàu bè đi lại trên biển.

0,25

+ 3/4 dự trữ vàng của thế giới tập trung ở Mĩ.

0,25

+ Chiếm gần 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới.

0,25

-khoảng 20 năm sau chiến tranh thế giới thứ 2, Mĩ trở thành nước tư bản
chủ nghĩa giàu mạnh nhất, trung tâm kinh tế – tài chính lớn nhất thế giới.

0,25

2. Nêu nguyên nhân của sự phát triển đó.


Câu IV
(3,0 điểm)

+ Lãnh thổ nước Mĩ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân
lực dồi dào, trình độ kĩ thuật cao và nhiều khả năng sáng tạo.

0,25

+ Mĩ lợi dụng chiến tranh để làm giàu, thu lợi nhuận từ buôn bán vũ khí và
các phương tiện quân sự cho các nước tham chiến.

0,5

+ Mĩ đã áp dụng thành công những thành tựu của cách mạng khoa học – kĩ
thuật hiện đại để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng
sức cạnh tranh và điều chỉnh hợp lí cơ cấu nền kinh tế…

0,25

+ Các tổ hợp công nghiệp - quân sự, các công ty xuyên quốc gia, tập đoàn tư
bản lũng đoạn Mĩ có sức sản xuất lớn, cạnh tranh có hiệu quả trong và ngoài
nước.

0,25

+ Các chính sách và biện pháp điều tiết có hiệu quả của nhà nước đóng vai
trò quan trong thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển.

0,25


Cuộc khai thác thuộc địa lần hai của thực dân Pháp đã tác động đến tình hình
giai cấp xã hội Việt Nam như thế nào?
- Các giai cấp ở Việt Nam có những chuyển biến mới, bên cạnh các giai cấp
cũ (nông dân, địa chủ phong kiến)còn xuất hiện các giai cấp mới(công nhân
tiếp tục phát triển, tư sản, tiểu tư sản):

0,5

- Giai cấp địa chủ phong kiến tiếp tục phân hoá: Đại địa chủ quyền lợi gắn
chặt quyền lợi với Pháp, cần phải đánh đổ. Một bộ phận không nhỏ tiểu địa
chủ và trung địa chủ có tinh thần yêu tha gia vào phong trào dân tộc dân chủ
chống thực dân Pháp và thế lực phản động tay sai

0,25

- Giai cấp nông dân: bị đế quốc, phong kiến thống trị tước đoạt ruộng đất bị
bần cùng hoá, không có lối thoát họ mâu thuẫn gay gắt với đế quốc Pháp và
phong kiến tay sai. Vì vậy giai cấp nông dân việt Nam là lực lượng to lớn
của dân tộc.
- Giai cấp tiểu tư sản: phát triển nhanh về số lượng, có tinh thần dân tộc,
chống Pháp và tay sai. Đặc biệt bộ phận học sinh, sinh viên, trí thức là tầng
lớp nhạy cảm với thời cuộc và tha thiết canh tân đất nước nên hăng hái đấu
tranh vì độc lập tự do của dân tộc.
3/4

0,5

0,25



- Giai cấp tư sản:
+ Ra đời sau chiến tranh thế giới thứ nhất, phần đông làm trung gian, thầu
khoán cho Pháp...Bạch Thái Bưởi, Nguyễn Hữu Thu...
quá trình phát triển phân hoá thành hai bộ phận:
+ Tư sản mại bản: có quyền lợi gắn với đế quốc nên cấu kết chặt chẽ với đế
quốc.
+ Tư sản dân tộc có xu hướng kinh doanh độc lập, ít nhiều có khuynh hướng
dân tộc và dân chủ.
- Giai cấp công nhân Việt Nam: Ra đời trước chiến tranh và tăng nhanh về
số lượng sau chiến tranh: từ 10 vạn lên 22 vạn (1929), chịu 2 tầng áp bức đời
sống khó khăn, sớm tiếp thu chủ nghĩa Mác trở thành lực lượng chính trị độc
lập và đảm nhận vai trò lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
- Đến cuối những năm 20, mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam ngày càng
sâu sắc, trong đó 2 mâu thuẫn chủ yếu đó là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt
Nam với đế quốc và phong kiến tay sai, nông dân với địa chủ phong kiến
cần được giải quyết.

____________________ HẾT ___________________

4/4

0,25

0,25

0,5

0,5




×