Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Nghiên cứu đặc tính sinh dược của dịch chiết từ cây cứt lợn ageratum conyzoides l được thu tại huyện sóc sơn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 62 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
======

PHẠM THỊ THU HUYỀN

NGHIÊN CỨU ĐẶC TÍNH SINH DƢỢC
CỦA DỊCH CHIẾT TỪ CÂY CỨT LỢN
Ageratum conyzoides L. ĐƢỢC THU TẠI

HUYỆN SÓC SƠN - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 06 42 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : TS. TRẦN THỊ PHƢƠNG LIÊN

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập tại Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, tôi đã học
hỏi đƣợc rất nhiều kiến thức chuyên môn và kĩ năng thực hành.
Để có đƣợc những kiến thức và kết quả nhƣ ngày hôm nay, trƣớc tiên
tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo khoa Sinh –
KTNN, đặc biệt là TS. Trần Thị Phƣơng Liên là ngƣời đã tận tình chỉ bảo
cho tôi những kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực tế, mở mang và nâng cao
kiến thức để tôi hoàn thành luận văn này một cách tốt nhất.
Cùng với sự giúp đỡ tận tình của các anh chị em trong nhóm đề tài đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi có môi trƣờng học tập và làm việc tốt.


Cuối cùng tôi xin đƣợc gửi lời biết ơn chân thành tới gia đình và bạn
bè, những ngƣời đã động viên giúp đỡ cho tôi trong quá trình thực hiện luận
văn vừa qua.
Trong quá trình học tập và viết luận văn, do thời gian thực hiện luận văn
hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận đƣợc
sự đóng góp của các thầy cô giáo, bạn bè để giúp tôi hoàn thành tốt luận văn
này.
Hà Nội, ngày….tháng….năm 2017
Tác giả

Phạm Thị Thu Huyền


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự
hỗ trợ từ Giáo viên hƣớng dẫn là TS. Trần Thị Phƣơng Liên. Các nội dung
nghiên cứu và kết quả trong luận văn này là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trƣớc đây.
Hà Nội, ngày….tháng….năm 2017
Tác giả

Phạm Thị Thu Huyền


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 3

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 5
1.1. Vài nét chung về cây Cứt lợn................................................................... 5
1.1.1. Thực vật học, phân bố và sinh thái........................................................ 5
1.1.2. Một số tác dụng Sinh – Dƣợc học và công dụng của cây hoa Cứt lợn ... 5
1.2. Giới thiệu về một số hợp chất tự nhiên ở thực vật.................................... 8
1.2.1. Các hợp chất phenolic từ thực vật ......................................................... 8
1.2.2. Flavonoid ............................................................................................. 8
1.2.3. Tannin thực vật ................................................................................... 11
1.2.4. Hợp chất coumarin ............................................................................. 12
1.2.5. Ankanoid ............................................................................................ 13
1.3. Bệnh béo phì ......................................................................................... 13
1.3.1. Khái niệm và phân loại béo phì .......................................................... 13
1.3.2. Thực trạng béo phì trên thế giới và trong nƣớc ................................... 14
1.3.3. Nguyên nhân gây ra béo phì ............................................................... 15
1.3.4. Các tác hại và nguy cơ cụ thể của béo phì........................................... 15
1.3.5. Một số chỉ số hoá sinh liên quan đến rối loạn trao đổi lipid máu......... 16
1.3.6. Giải pháp phòng và điều trị................................................................. 17
1.4. Kháng sinh ............................................................................................ 18
1.4.1. Kháng sinh và phân loại kháng sinh.................................................... 18


1.4.2 Thực trạng sử dụng kháng sinh hiện nay trên Thế giới và Việt Nam.... 19
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 21
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................ 21
2.1.1. Mẫu thực vật....................................................................................... 21
2.1.2. Mẫu động vật ...................................................................................... 21
2.1.3. Dụng cụ và hóa chất thí nghiệm.......................................................... 22
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 22

2.2.1. Phƣơng pháp hóa lý ............................................................................ 22
2.2.2. Phƣơng pháp sắc kí lớp mỏng (TLC) .................................................. 23
2.2.3. Nghiên cứu tác dụng của phân đoạn dịch chiết từ cây Cứt lợn lên
trọng lƣợng và một số chỉ số hóa sinh máu của chuột béo phì thực nghiệm. . 23
2.2.3.1. Thử độc tính cấp, xác định LD50 ...................................................... 23
2.2.3.2. Xây dựng mô hình chuột béo phì thực nghiệm................................. 24
2.2.4. Nghiên cứu tác dụng hạ đƣờng huyết của dịch chiết từ cây Cứt lợn
lên chuột nhắt gây béo phì ............................................................................ 24
2.2.5. Phƣơng pháp hóa sinh - y dƣợc........................................................... 24
2.2.5.1. Phƣơng pháp định lƣợng glucose huyết ........................................... 25
2.2.5.2. Định lƣợng một số chỉ số lipid trong huyết thanh ............................ 26
2.2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu .................................................................. 27
2.2.7. Phƣơng pháp đánh giá hoạt tính gây độc tế bào invitro ....................... 28
2.2.7.1. Nguyên lí ......................................................................................... 28
2.2.7.2. Chuẩn bị thí nghiệm ........................................................................ 28
2.2.8. Phƣơng pháp nghiên cứu hình thái giải phẫu ...................................... 29
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................ 31
3.1. Tách chiết, định tính, định lƣợng hợp chất tự nhiên từ Cây Cứt lợn
(Ageratum conyzoides L.) ............................................................................. 31
3.1.1. Kết quả tách chiết phân đoạn cao etanol ............................................. 31


3.1.2. Kết quả sắc ký bản mỏng .................................................................... 31
3.2. Kết quả xác định liều độc cấp ................................................................ 32
3.3. Kết quả thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định ................................. 33
3.4. Kết quả mô hình chuột béo phì thực nghiệm.......................................... 35
Từ bảng số liệu bảng 3.5 và hình 3.4 cho thấy các chỉ số hóa sinh đã có sự
khác biệt rất lớn giữa lô nuôi thƣờng và lô nuôi béo. Cụ thể:........................ 39
3.5. Tác dụng của dịch chiết cao EtOH từ lá cây Cứt lợn lên chuột béo phì
thực nghiệm ................................................................................................. 40

3.5.1. Sự thay đổi trọng lƣợng ...................................................................... 40
3.5.2. Sự thay đổi các chỉ số hóa sinh ........................................................... 41
3.6. Kết quả thử hoạt tính độc tế bào invitro ................................................ 43
3.7. Kết quả nghiên cứu hình thái giải phẫu.................................................. 43
3.7.1. Lô chuột đƣợc nuôi bằng thức ăn bình thƣờng, qua nghiên cứu vi thể
cho thấy:....................................................................................................... 43
3.7.2. Lô chuột đƣợc nuôi bằng thức ăn giàu lipit qua nghiên cứu vi thể cho
thấy .............................................................................................................. 44
3.7.3. Chuột đƣợc nuôi bằng thức ăn giàu lipit rồi điều trị bằng dịch chiết
cây Cứt lợn qua nghiên cứu vi thể cho thấy .................................................. 46
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 48
Kết luận ........................................................................................................ 48
Kiến nghị...................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại BMI của ngƣời trƣởng thành châu Âu và châu Á .......... 14
Bảng 3.1. Các hệ dung môi dùng trong thí nghiệm sắc kí bản mỏng............. 31
Bảng 3.2. Kết quả thử độc tính cấp theo đƣờng uống ................................... 33
Bảng 3.3. Kết quả thử hoạt tính kháng sinh của cao phân đoạn EtOH từ cây
cứt lợn (đơn vị MIC (µg/ml)......................................................................... 34
Bảng 3.4. Trọng lƣợng trung bình (tính theo gram) của hai nhóm chuột
nuôi bằng hai chế độ dinh dƣỡng khác nhau ................................................. 36
Bảng 3.5. So sánh một số chỉ số lipid máu giữa chuột nuôi thƣờng và nuôi
béo phì thực nghiệm. .................................................................................... 38
Bảng 3.6. So sánh trọng lƣợng (g) của các lô chuột béo phì trƣớc và sau khi
điều trị .......................................................................................................... 40
Bảng 3.7. So sánh chỉ số lipid máu trƣớc và sau điều trị bằng dịch chiết cao
EtOH của các lô chuột béo sau 2 tuần .......................................................... 41

Bảng 3.8. Kết quả thử hoạt tính độc tế bào ................................................... 43


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
Hình 1.1. Flavan (2-phenyl chroman) ............................................................. 9
Hình 1.2. Cấu tạo một số flavonoid .............................................................. 11
Hình 2.1. Cây Cứt lợn thu tại huyện Sóc Sơn ............................................... 21
Hình 2.2. Chuột nhắt trắng (Mus Musculus) chủng Swiss ............................ 21
Hình 2.3: Phƣơng pháp lấy máu đo glucose huyết ........................................ 25
Hình 3.1. Bản sắc ký chạy ở một số hệ dung môi khác nhau (cột số 1) ......... 32
Hình 3.2. Chuột béo và chuột thƣờng sau 8 tuần nuôi .................................. 36
Hình 3.3. Biểu đồ biểu diễn sự tặng trọng của các nhóm chuột với 2 chế độ
dinh dƣỡng khác nhau trong 8 tuần............................................................... 37
Hình 3.4. Biểu đồ so sánh một số chỉ số lipid máu giữa chuột nuôi thƣờng
và nuôi béo phì thực nghiệm. ....................................................................... 38
Hình.3.5. Biểu đồ so sánh một số chỉ số lipid máu giữa chuột trƣớc điều trị
và sau điều trị cao EtOH ............................................................................... 41
Hinh 3.6. Ảnh vi thể gan chuột bình thƣờng ................................................ 43
Hình 3.7. Ảnh vi thể thận chuột bình thƣờng ................................................ 44
Hình 3.8. Ảnh vi thể tụy chuột bình thƣờng.................................................. 44
Hình 3.9. Ảnh vi thể gan chuột béo phì ........................................................ 45
Hình 3.10. Ảnh vi thể thận chuột béo phì ..................................................... 45
Hình 3.11. Ảnh vi thể tụy chuột béo phì ...................................................... 46
Hình 3.12. Ảnh vi thể gan chuột béo phì rồi điều trị bằng dịch chiêt cây Cứt
lợn ................................................................................................................ 46
Hình 3.13. Ảnh vi thể thận chuột béo phì rồi điều trị bằng dịch chiêt cây
Cứt lợn ......................................................................................................... 47
Hình 3.14. Ảnh vi thể tụy chuột béo phì rồi điều trị bằng dịch chiêt cây Cứt
lợn ................................................................................................................ 47



DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
LDL – c : Cholesterol xấu
HDL – c : Hight denistylipoprotein Cholesterol
TG : Triglyceride
Glu : Glucose
TC : Cholesterol
EtOH : Ethanol
EtOAc : Ethyl acetate
GOD: glucose oxidase
CHO: enzyme cholesterol oxydase
ATCC: Bảo tàng giống chuẩn Hoa kỳ
CCL -17TM : mô biểu bì miệng KB
MTT: (3-(4,5-dimethylthiazol-2 - yl )- 2, 5 - diphenyltetrazolium)
IC50: nồng độ chất thử ức chế 50% sự phát triển của tế bào


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Việt Nam nằm ở trung tâm Đông Nam Á với 3/4 diện tích là đồi núi,
thuộc khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa có hai mùa rõ rệt thay đổi theo địa
hình. Lƣợng mƣa hằng năm vào khoảng 1200-2800 mm cùng với độ ẩm
tƣơng đối cao. Với những đặc thù về khí hậu thiên nhiên nhƣ vậy, Việt Nam
có một hệ thực vật phong phú và đa dạng với trên 12.000 loài, trong đó có
trên 3.200 loài thực vật đƣợc sử dụng làm thuốc trong Y học dân gian; mở ra
tiềm năng nghiên cứu về các hợp chất tự nhiên từ các loài thực vật của Việt
Nam [6].
Nhiều loại thuốc chữa trị một số bệnh nan y nhƣ: ung thƣ, tiểu đƣờng…

sử dụng các hoạt chất đƣợc phân lập từ tự nhiên nhƣ nhóm các hợp chất vinca
alkaloid vinblastine, vincristine đƣợc phân lập từ cây Dừa cạn (Catharanthus
roseus, họ trúc đào-apocynaceae), paclitaxel (Taxol) là một diterpenoid đƣợc
phân lập từ loài Thông đỏ Taxus brevifolia (Taxaceae) hay một số hợp chất
khác podophyllotoxin, camptothecin, berbamine, beta-lapachone, acid
betulinic, colchicine, curcumin, daphnoretin, ellipticine, và dẫn xuất bán tổng
hợp của chúng vinflunine, docetaxel (Taxotere) [28], [31]. Cùng với sự phát
triển của công nghệ tổng hợp hóa dƣợc tạo ra các biệt dƣợc, các nhà khoa học
vẫn đang cố gắng tìm hiểu, khám phá tác dụng chống ung thƣ và các hoạt tính
sinh học khác của các hợp chất có nguồn gốc từ nhiều loài thực vật khác
nhau.
Họ Cúc (Asteraceae Dumort.1822) thuộc bộ Cúc (Asterales) là một
trong hai họ lớn nhất, với 1000 chi, 23000 loài, phân bố khắp nơi trên thế
giới, nhƣng tập chung chủ yếu ở ôn đới. Việt Nam có 125 chi, 347 loài và 4
taxon dƣới loài, phân bố chủ yếu ở ven rừng, bãi đất hoang nhiều ánh sáng
[14]. Nhiều loài trong số đó đƣợc sử dụng vào các bài thuốc y học cổ truyền


2

nhƣ: Thanh hao hoa vàng (Artemisia annua L. 1753) đƣợc sử dụng để tách
chiết tinh dầu artemisin dùng chữa sốt rét hay đun nƣớc tắm chữa bệnh ngoài
da [14]. Cây Ngải cứu (Artemisia vulgaris L. 1753) có tác dụng điều kinh và
thông huyết cho phụ nữ, kích thích thần kinh và làm thuốc chữa thần kinh tọa
[14]. Cây Xƣơng sông (Blumea lanceolaria (Roxb.) Druce, 1917) có tác dụng
kích thích tiêu hóa, lợi tiểu, chữa đổ mồ hôi trộm. Cây Cứt lợn chữa viêm
xoang, cây giã nát lấy nƣớc uống chữa rong huyết sau khi đẻ, viêm nhiễm,
mụn nhọt ngứa nở [13], [14], [38], [39], [40].
Ngoài những công dụng kể trên, hiện nay, trên một số bài báo có đề cập
tới bài thuốc cổ truyền chống và chữa tiểu đƣờng, béo phì từ cây Cứt lợn [38],

[40]. Tuy nhiên, bài thuốc trên chƣa có cơ sở khoa học kiểm chứng. Vì vậy,
chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu“Nghiên cứu đặc tính sinh dược của dịch
chiết từ cây Cứt lợn (Ageratum conyzoides L. ) được thu tại huyện Sóc Sơn
- thành phố Hà Nội” làm cơ sở đánh giá tính chính xác của các bài thuốc kể
trên.
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát một số đặc tính hóa sinh dƣợc của dịch chiết từ cây Cứt lợn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Khảo sát sơ bộ thành phần các hợp chất có trong cây Cứt lợn
(Ageratum conyzoides L.).
3.2. Nghiên cứu khả năng hỗ trợ điều trị bệnh béo phì của dịch chiết từ
cây Cứt lợn (Ageratum conyzoides L.)
3.3. Nghiên cứu hoạt tính gây độc tế bào của dịch chiết từ cây Cứt lợn
(Ageratum conyzoides L.)
3.4. Nghiên cứu khả năng kháng vi sinh vật của dịch chiết cây Cứt lợn
(Ageratum conyzoides L.)


3

3.5. Đánh giá tác dụng của dịch chiết từ cây Cứt lợn (Ageratum
conyzoides L.) trên sự biến đổi mô bệnh học gan, thận, tụy của chuột ĐTĐ
trƣớc và sau điều trị.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Mẫu thực vật
Cây Cứt lợn (Ageratum conyzoides L.) có tên khoa học là Ageratum
conyzoides L., thuộc họ Cúc (Asteraceae Dumort.1822), bộ Cúc (Asterales).
Đƣợc thu tại huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
4.2. Mẫu động vật
Chuột nhắt trắng (Mus musculus) chủng Swiss 4 tuần tuổi ( 18- 20g) do

Viện Dịch tễ Trung ƣơng cung cấp.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung thêm dẫn liệu nghiên cứu về cây dịch chiết cây Cứt lợn
(Ageratum conyzoides L.)
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả thu đƣợc sẽ giúp cho sự định hƣớng đúng đắn trong vấn đề qui
hoạch trồng trọt và sử dụng cây Cứt lợn làm thuốc trong nhân dân.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp hóa lý: Sử dụng cồn để tách dịch chiết chứa các hoạt chất
thiên nhiên từ cây Cứt lợn.
6.2. Phương pháp hóa sinh: Định tính, định lƣợng, nghiên cứu đặc tính sinh
hóa của dịch chiết.
6.3. Xây dựng mô hình chuột BP thực nghiệm: Chuột nhắt trắng chủng
Swiss (18- 20g) sau 3-4 ngày thích nghi với điều kiện phòng thí nghiệm, đƣợc
chia thành 2 nhóm: nhóm đối chứng và nhóm nuôi béo.


4

6.5. Phương pháp hóa sinh- y dược: Định lƣợng đƣờng huyết và một số chỉ
số hóa sinh liên quan đến rối loạn trao đổi lipid máu ở chuột trƣớc và sau điều
trị bằng một số phân đoạn dịch chiết từ cây Cứt lợn.
6.6. Phương pháp đánh giá hoạt tính sinh học
Thử hoạt tính ức chế khuẩn tế bào phƣơng pháp so màu MTT.
Thử hoạt tính ức chế khuẩn bằng phƣơng pháp khuếch tán đĩa thạch.
6.7. Phương pháp nghiên cứu hình thái giải phẫu: Nghiên cứu vi thể của một
số nội quan ở chuột bình thƣờng, béo phì và đái tháo đƣờng trƣớc và sau điều trị.
6.8. Xử lý số liệu: Các số liệu thu đƣợc đƣợc biểu diễn dƣới dạng giá trị trung
bình cộng trừ với sai số. Các số liệu đƣợc xử lý trên phần mềm MS. Excel với

các phép thử t-test cho các mẫu độc lập và phân tích Anova một, hai nhân tố
với mức ý nghĩa p < 0,05.


5

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vài nét chung về cây Cứt lợn
1.1.1. Thực vật học, phân bố và sinh thái
Cây Cứt lợn hay còn đƣợc gọi là cây Cỏ hôi, Bông thúi, Bù xích; Bù xít,
Cỏ cứt heo... có tên khoa học là Ageratum conyzoides L., thuộc họ Cúc
(Asteraceae Dumort.1822), bộ Cúc (Asterales). Cứt lợn là cây thảo mọc hằng
năm, cao chừng 25 – 50 cm. Lá mọc đối, hình trứng, mép có răng cƣa tròn.
Toàn thân và lá đều có lông. Hoa nhỏ, màu tím hay xanh trắng, xếp thành
đầu; các đầu này lại tập hợp thành ngù. Quả bé có ba sống dọc, màu đen.
Theo trung tâm Dữ liệu thực vật Việt Nam, cỏ Cứt lợn phân bố ở các
nƣớc nhiệt đới châu Mỹ (Mêhicô), phát tán tự nhiên vào nhiều nƣớc nhƣ Ấn
Độ, Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Campuchia, Inđônêxia… Ở Việt Nam, cây
mọc phổ biến ở nhiều nơi từ Lào Cai, Ninh Bình đến các tỉnh đồng bằng khắp
cả nƣớc. Cây mọc ven đồi, ven rừng, ven đƣờng, các bãi hoang, bờ ruộng ẩm
ƣớt. Ra hoa kết quả tháng 4 - 7 và hầu nhƣ quanh năm.
1.1.2. Một số tác dụng Sinh – Dược học và công dụng của cây hoa Cứt lợn
Ageratum conyzoides L. đƣợc sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền
của các nền văn hóa khác nhau trên toàn thế giới, mặc dù các ứng dụng khác
nhau theo vùng. Ở Trung Phi, nó đƣợc sử dụng để điều trị viêm phổi, nhƣng
việc sử dụng phổ biến nhất là để chữa trị vết thƣơng và vết bỏng (Durodola
1977). Cộng đồng truyền thống ở Ấn Độ sử dụng loài này nhƣ một
bacteriocide, antidysenteric, và antilithic (Borthakur và Baruah 1987), và ở
châu Á, Nam Mỹ và châu Phi, dịch chiết từ cây Cứt lợn đƣợc sử dụng nhƣ
một bacteriocide (Almagboul 1985; Ekundayo et al. 1988). Ở Cameroon và

Congo, sử dụng truyền thống là để điều trị sốt, bệnh thấp khớp, nhức đầu, đau
bụng (Menut et al 1993;. Bioka et al 1993.). Việc sử dụng các loài này trong y
học cổ truyền là rộng lớn ở Brazil. Dịch chiết của lá hoặc toàn bộ cơ thể cây


6

Cứt lợn đã đƣợc sử dụng để điều trị đau bụng, cảm lạnh và sốt, tiêu chảy,
bệnh thấp khớp, co thắt, hoặc nhƣ là một loại thuốc bổ (Penna 1921; Jaccoud
1961; Correa 1984; Cruz 1985; Marques et al 1988;. Negrelle et al . 1988;
Oliveira et A. al 1993). Ageratum conyzoides có tác động nhanh chóng và
hiệu quả trong những vết thƣơng bỏng là khuyến cáo của Brazil Thuốc
Central là một antirheumatic (Brasil 1989) [41].
Một số điều tra dƣợc phẩm đã đƣợc tiến hành để xác định hiệu
quả. Duradola (1977) đã xác nhận hoạt động ức chế của chiết ether và
chloroform

chống

lại

sự

phát

triển

in

vitro


của Staphylococus

aureus. Almagboul et al. (1985), sử dụng methanol từ toàn bộ nhà máy, xác
nhận hành động ức chế sự phát triển của Staphylococus aureus, Bacillus
subtilis, Eschericichia coli và Pseudomonas aeruginosa. Bioka et al. (1993)
báo cáo hành động giảm đau hiệu quả ở chuột sử dụng dịch chiết của
lá Ageratum conyzoides L.(100-400 mg/kg). Xét nghiệm đƣợc thực hiện trong
Kenia, với dịch chiết xuất từ cây Ageratum conyzoides L. chứng minh hoạt
động cơ bắp thƣ giãn, xác nhận sử dụng phổ biến của nó nhƣ là một
antispasmotic (Achola et al., 1994) [41].
Tại Brazil, xét nghiệm đƣợc tiến hành bởi Đại học Bang Campinas và
Đại học Liên bang Paraiba) cho thấy kết quả đầy hứa hẹn. Marques Neto et
al. (1988) trong các thử nghiệm phòng khám với bệnh nhân khớp, tiêm dịch
chiết của cây Ageratum conyzoides L. và báo cáo tác dụng giảm đau trong
66% bệnh nhân và cải thiện tính di động khớp ở 24%, không có tác dụng
phụ. Mattos (1988), sử dụng dịch chiết Ageratum conyzoides L. kiểm soát lâm
sàng hiệu quả của khớp, báo cáo giảm đau và viêm hoặc cải thiện tính di động
khớp, sau một tuần điều trị [41].
Theo Trung tâm dữ liệu thực vật Việt Nam, lá và ngọn cây Cứt lợn non
vò kỹ, rửa sạch tới khi hết bọt, luộc bỏ nƣớc, vắt kiệt nƣớc, xào hoặc nấu canh


7

với mắm tôm, cá. Phần cây trên mặt đất có tinh dầu chứa phenol, đƣợc sử
dụng làm thuốc. Thƣờng đƣợc chỉ định làm thuốc chống viêm, chống phù nề,
chống dị ứng trong các trƣờng hợp: 1. Sổ mũi, viêm xoang mũi, dị ứng cấp và
mạn; 2. Chảy máu ngoài do chấn thƣơng, bị thƣơng sƣng đau; 3. Mụn nhọt,
ngứa lở, eczema. Liều dùng 15 – 30 g cây sắc nƣớc uống, hoặc dùng cây tƣơi

giã lấy nƣớc nhỏ. Cũng dùng cây tƣơi giã đắp vết thƣơng chảy máu, mụn
nhọt, eczema, hoặc nấu nƣớc tắm chữa ghẻ, chốc đầu của trẻ em. Ngƣời ta
cũng dùng cỏ Cứt lợn chữa rong huyết sau khi sinh đẻ, dùng phối hợp với bồ
kết nấu nƣớc gội đầu cho thơm và sạch gầu, trơn tóc. Nhiều bệnh viện đã sử
dụng các chế phẩm của cỏ Cứt lợn để trị các chứng viêm xoang mũi mạn tính
và dị ứng, có kết quả tốt, không gây tác dụng phụ gì đối với cơ thể ngƣời
bệnh. Ở Ấn Độ, ngƣời ta dùng nƣớc ép rễ cây để chữa bệnh sỏi thận. Lá làm
thuốc săn da, dùng chữa các vết đứt, vết thƣơng và dùng đắp chữa sốt rét [39].
Theo Nghiên cứu của Đoàn thị Nhu và cộng sự 1986, cây Cứt lợn làm
giảm phù thực nghiệm chân chuột biểu thị bằng tỉ lệ phần trăm giảm thể tích
chân chuột thử thuốc so với chuột đối chứng bằng kaolin. Với liều 6.0 g/kg
(tính theo dƣợc liệu khô) tác dụng ức chế phù bắt đầu thể hiện rõ, và tác dụng
tăng khi tăng liều. Nó có tác dụng mạnh đối với giai đoạn viêm nhiễm cấp
tính và mãn tính và có tác dụng chống choáng phản vệ rõ rệt, động thời có tác
dụng gây teo tuyến ức chuột cống non, cây cứt lợn có những đặc điểm tác
dụng tƣơng tự với nhóm thuốc chống viêm steroit. Cây cứt lợn có thể dùng
làm thuốc chống viêm để góp phần điều trị viêm xoang mũi dị ứng, viêm
xoang mũi cấp và mãn tính, các bệnh viêm nhiễm và dị ứng khác. Có thể
dùng riêng rẽ hoặc dùng trong công thức phối hợp, dùng uống phối hợp với
dùng điều trị tại chỗ [13].


8

1.2. Giới thiệu về một số hợp chất tự nhiên ở thực vật
1.2.1. Các hợp chất phenolic từ thực vật
Hợp chất phenolic là nhóm các chất khác nhau rất phổ biến trong thực
vật. Đặc điểm chung của chúng là trong phân tử có vòng thơm (benzene)
mang một, hai hay ba nhóm hydroxyl (-OH) gắn trực tiếp vào vòng benzene.
Dựa vào thành phần và cấu trúc ngƣời ta chia hợp chất phenolic thành 3 nhóm

nhỏ: Nhóm hợp chất phenolic đơn giản, nhóm hợp chất phenolic phức tạp,
nhóm hợp chất phenolic đa vòng [21].
Hợp chất phenolic đƣợc hình thành từ những sản phẩm của quá trình
đƣờng phân và con đƣờng pentose qua acid cynamic hay theo con đƣờng
acetate malonate qua Acetyl- CoA. Nhóm hợp chất này có một số chức năng
trong đời sống thực vật nhƣ sau [6], [12] [22], [33], [36]:
- Tham gia vào quá trình hô hấp nhƣ là một chất vận chuyển hydro.
- Các polyphenol có thể hình thành liên kết hydro với các protein và
enzyme làm thay đổi hoạt động của các enzyme này tƣơng tự nhƣ hiệu
ứng điều hòa dị lập thể.
- Tác dụng mạnh lên quá trình sinh trƣởng, đóng vai trò là chất hoạt
hoá IAA- oxydase và tham gia vào quá trình sinh tổng hợp enzyme
này. Hợp chất phenol tác dụng nhƣ chất điều hoà các chất điều khiển
sinh trƣởng ở thực vật.
- Ngoài ra hợp chất phenol còn có tính chất kháng khuẩn. Chúng có tác
dụng rất lớn trong quá trình liền sẹo các vết thƣơng cơ học của thực
vật, đẩy quá trình tái sinh, chống bức xạ, tác nhân gây đột biến và
chất chống oxi hóa.
1.2.2. Flavonoid
Trong số các polymenol tự nhiên, favonoid là nhóm chất quan trọng vì
chúng phổ biến ở hầu hết các loài thực vật có nhiều hoạt tính sinh – dƣợc học


9

có giá trị [7]. Flavonoid là những sắc tố, phần lớn có màu vàng (flavus –
nghĩa là màu vàng). Tuy nhiên một số sắc tố khác nhƣ xanh, đỏ, tím,... hoặc
không màu cũng xếp vào nhóm flavonoid vì chúng có chung đặc điểm cấu
tạo.
Về cấu tạo hóa học, khung cacbon của flavonoid là C6 – C3 – C6, gồm 15

nguyên tử cacbon, hai vòng benzene A và B nối với nhau qua dị vòng C,
trong đó A kết hợp với C tạo khung chroman.
2'
8
7

9

1

10
5

2

B

1'

4'

C

A
6

3'

O


3

6'

5'

4

Hình 1.1. Flavan (2-phenyl chroman)
Tùy theo mức độ oxy hóa vòng pyran, sự có mặt hay không có mặt của
nối đôi giữa C2 với C3 và nhóm cacbonyl ở C4 mà có thể phân biệt flavonoid
thành các nhóm phụ sau: Flavon và flavonol, flavanol (đihidro flavon),
chalcol, aurol, leucoantoxianidin, catechin, isoflavonoid, rotenoid và
neoflavonoid.
Flavonoid tồn tại ở hai dạng: Dạng tự do gọi là aglycon và dạng liên kết
với đƣờng là glycoside. Các glycoside khi bị thủy phân bằng acid hoặc
enzyme sẽ giải phóng ra đƣờng và aglycon tƣơng ứng.
+ Tác dụng chống oxy hóa (antioxidant) của flavonoid: Flavonoid có
khả năng kìm hãm các quá trình oxy hóa dây truyền gây ra bởi các gốc tự do
hoạt động. Tuy nhiên hoạt tính này mạnh hay yếu còn phụ thuộc vào đặc điểm
của từng flavonoid cụ thể.
Gốc tự do sinh ra trong quá trình sinh lý bình thƣờng của cơ thể hay do


10

tác động bên ngoài là nguyên nhân gây phá hủy ADN, protein, lipid làm phát
sinh nhiều bệnh tật nguy hiểm và sự lão hóa cho cơ thể. Flavonoid có bản chất
polyphenol nên dễ dàng biến đổi dƣới tác động của các enzyme có trong tế
bào động, thực vật. Đặc biệt flavonoid có nhóm hydroxyl ở vị trí ortho dễ

dàng bị oxy hóa bởi xúc tác của enzyme polyphenoloxydase và peroxydase
tạo semiquynol hoặc quynol [30], [32]. Đây là các gốc tự do bền vững chúng
có thể nhận điện tử và trở thành dạng hidroquynol. Bởi vậy các chất này có
khả năng phản ứng với các gốc tự do hoạt động và loại chúng ra khỏi cơ thể.
Ngoài ra flavonoid còn có tác dụng bảo vệ các hệ thống sinh học nhờ
khả năng tạo phức với các kim loại chuyển tiếp nhƣ Fe+2, Cu+2 … hoạt hóa
enzyme chống oxy hóa và ức chế sự oxy hóa [25].
+ Tác dụng kháng khuẩn
Nhiều công trình nghiên cứu trong nƣớc và thế giới đã chứng tỏ tác
dụng chống viêm nhiễm (anti-inflamatory) chống vi khuẩn (anti-bacterial) và
virut (antiviral) [2], [5].
+ Tác dụng làm bền thành mạch máu: Các

dẫn

xuất

đƣờng

của

flavonoid có hoạt tính của vitamin P nhƣ rutin, hesperidin ... có tác dụng làm
tăng sức bền và tính đàn hồi của thành mao mạch, giảm sức thẩm thấu của
hồng cầu qua thành mao mạch. Hoạt tính này đƣợc ứng dụng trong chữa trị
các rối loạn chức năng tĩnh mạch, giãn hay suy yếu tĩnh mạch, trĩ , rối loạn
tuần hoàn tĩnh mạch [12].
+ Tác dụng giảm béo phì và lipid máu: Theo kết quả nghiên cứu của các
nhà khoa học Nhật cho thấy khi chuột béo phì đƣợc điều trị bằng dịch chiết
giàu flavonoid từ lá Bằng lăng (Lagerstroemia specciosa L.) thì có trọng
lƣợng giảm đáng kể (~ 10%) [34]. Thí nghiệm tƣơng tự với flavonoid từ lá

Kim ngân (Lonicera japonica Thunb.) đối với chuột cống trắng uống
cholesterol cũng cho thấy có tác dụng làm giảm các chỉ số cholesterol;


11

triglycerid, LDL-c đồng thời tăng HDL-c [16]. Naringin (C17H32O4 ) và
hesperidin (C28H34O15) là những flavonoid có hàm lƣợng cao trên họ cam
chanh (Rutaceae) đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu chiết xuất và thử tác dụng
trên mô hình chuột béo phì cho kết quả tốt trong việc làm hạ các chỉ số lipid
máu [17],[18].
Tác dụng hạ glucose huyết
O

OH

OH

OH

OH

H 3OC
O

HO

HO

HO


O

OH

O

CH3
HO
OH

Quercetin

O

O O

HO

OH
OH

O

O

OH

Hesperidin


OH

OH

HO

OH

Epicatechin

Hình 1.2. Cấu tạo một số flavonoid
Một số flavonoid đƣợc tách chiết từ nguyên liệu thực vật đã đƣợc chứng
minh là có tách dụng điều hòa glucose huyết nhƣ: Quercetin có trong Đỗ
trọng (Eucommia ulmoides Oliver.) [29] , Hesperidin và Naringin có trong
các cây thuộc họ Rutaceae [19], Genistein và Daidzein có trong Đậu nành
(Glycine max L.) [8], Myricetin có trong cây Vông vang (Abelmoschus
moschatus) [8].
1.2.3. Tannin thực vật
Tannin là các hợp chất phenolic có trọng lƣợng phân tử cao có chứa các
nhóm hyđroxyl và các nhóm chức khác nhƣ có khả năng tạo phức với protein
và các phần tử lớn khác trong điều kiện môi trƣờng đặc biệt. Tannin thƣờng là
các hợp chất vô định hình, có màu trắng, màu vàng nhạt hoặc gần nhƣ không
màu, có hoạt tính quang học, vị chát, dễ bị oxy hóa khi đun nóng hay khi để
ngoài ánh sáng.


12

Tannin là hợp chất phenolic có khối lƣợng phân tử cao, có chứa các
nhóm chức hydroxyl, carboxyl... có khả năng tạo phức với protein và các

phân tử khác trong điều kiện môi trƣờng đặc biệt. Tannin đƣợc cấu tạo dựa
trên acid gallic và acid tanic [7].
Tannin đƣợc phân loại thành hai nhóm chính là tannin thủy phân và
tannin ngƣng tụ.
Tannin là chất cầm rửa do có tác dụng giảm sự bài tiết trong ống tiêu
hóa, kết tủa protein tạo thành một màng che niêm mạc. Tannin chữa ngộ độc
kim loại nặng và alkaloid do có khả năng tạo kết tủa với chúng.
Tannin có tác dụng chống ung thƣ do có khả năng kết hợp với các chất
gây ung thƣ. Ở nồng độ cao, tannin ức chế hoạt động của các enzyme nhƣng
lại kích hoạt enzyme ở nồng độ thấp.
Tác dụng sinh học của tannin là chất bảo vệ cây trồng trƣớc sự tấn công
của vi sinh vật gây bệnh và côn trùng ăn lá [23], [26].
Trong y học, tannin đƣợc sử dụng làm thuốc cầm máu, chữa đi ngoài,
ngộ độc kim loại nặng, chữa trĩ, viêm miệng, viêm xoang, điều trị cao huyết
áp và đột quỵ [1].
1.2.4. Hợp chất coumarin
Coumarin là dẫn chất của anpha- purone có cấu trúc C6 – C3 dị vòng
chứa oxy. Coumarin kết tinh không màu hoặc màu vàng nhạt, vị đắng, cay, có
mùi thơm [15]. Tính chất hóa học đặc trƣng là dễ dàng kết hợp với đƣờng
glucose tạo thành glycosid dễ tan trong nƣớc.
Hiện nay chúng ta biết đến 1500 hợp chất coumarin khác nhau khi
nghiên cứu 800 loài thực vật. Ta cũng dễ dàng tìm thấy coumarin trong tất cả
các bộ phận khác nhau của cây nhƣ: áo hạt, hoa, quả, rễ, lá, thân... Coumarin
cũng có vai trò là một nhóm chất phòng thủ hóa học hữu hiệu chống lại vi
khuẩn và tác nhân có hại của môi trƣờng. Tuy nhiên, cho tới nay con đƣờng


13

tổng hợp coumarin vẫn chƣa hoàn toàn sáng tỏ [18].

Coumarin sử dụng trong đời sống hàng ngày nhƣ làm nƣớc hoa, hƣơng
liêu, làm chất đông máu và chất diệt loài gặm nhấm. Trong y học dẫn xuất của
coumarin có tác dụng chống co thắt, giãn nở động mạch vành, làm bền và bảo
vệ thành mạch, ngăn cản đột quỵ [18]. Một số coumarin khác có tác dụng
kháng khuẩn, kháng nấm, kháng khối u, trừ giun sán và giảm đau.
1.2.5. Ankanoid
Alkanoid là hợp chất chứa nitơ, đa số có nhân dị vòng và có tính kiềm,
thƣờng gặp ở động vật và thực vật. Alkanoid thƣờng không màu, không mùi
và có vị đắng. Một số alkanoid có màu vàng nhƣ berberin, palmitin. Các
alkanoid ở dạng base thƣờng không tan trong nƣớc [24].
Alkanoid đƣợc sử dụng nhiều trong công nghiệp y dƣợc. Có nhiều thuốc
chữa bệnh đƣợc sử dụng trong y học là các alkanoid tự nhiên hoặc nhân tạo,
ví dụ nhƣ: atrophin, morphink, cocain…
1.3. Bệnh éo phì
1.3.1. Khái niệm và phân loại béo phì
Tổ chức y tế thế giới (WHO) định nghĩa béo phì (Obersity) là tình trạng
tích lũy mỡ quá mức và không bình thƣờng tại một số vùng hay toàn bộ cơ thể
gây ảnh hƣởng tới sức khỏe. Tổ chức này dùng chỉ số khối cơ thể BMI (Body
Mass Index) để đánh giá tình trạng dƣ thừa hay thiếu hụt mỡ của mỗi ngƣời.
Chỉ số khối cơ thể đƣợc tính theo công thức sau:
Trong đó:

W: Khối lƣợng (kg )

H: Chiều cao (m )


14

Bảng 1.1. Phân loại BMI của ngƣời trƣởng thành châu Âu và châu Á

Mức độ thể
trọng

Ngƣời trƣởng thành
châu Âu

Ngƣời trƣởng
thành châu Á

Nhẹ cân

< 18.5

< 18.5

Bình thƣờng

18.5 - 24.9

18.5 - 22.9

Quá cân

≥ 25 - 29.9

≥ 23

Béo phì độ 1

30 - 34.9


>23 - 24.9

Béo phì độ 2

35 - 39.9

25 - 29.9

Béo phì độ 3

≥ 40

≥ 30

1.3.2. Thực trạng béo phì trên thế giới và trong nước
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) hiện nay số ngƣời béo phì đã lên tới
1,7 tỉ ngƣời [3], không chỉ gặp nhiều ở các quốc gia phát triển mà còn gặp cả
ở các quốc gia đang phát triển. Mỹ là nƣớc có số dân mắc bệnh cao nhất thế
giới, khoảng 60 triệu ngƣời (chiếm 30% dân số), tăng gấp 3 lần so với điều tra
năm 1991. Ở châu Âu, Anh là quốc gia đứng đầu bảng với 23% dân số. Tại
châu Á tỉ lệ thừa cân béo phì ở một số nƣớc nhƣ sau: Thái Lan 3,5%, Philipin
4,27%, Malaysia 3,01%, Nhật 3%, Trung Quốc 2%, Hồng Kông 3%.
Tại Việt Nam, theo tiêu chuẩn cho ngƣời châu Á, số ngƣời thừa cân béo
phì cũng tăng theo thời gian. Năm 1991, theo điều tra của Lê Huy Liệu và
cộng sự thì tỉ lệ thừa cân mắc bệnh béo phì nói chung tại Hà Nội là 1,1%. Đến
năm 2000 con số này đã là 2,62% tăng gần 2,5 lần trong vòng 10 năm (điều
tra của Lê Văn Hải).
Năm 2007, Viện dinh dƣỡng Quốc gia điều tra trên đối tƣợng ngƣời
trƣởng thành 25 - 64 tuổi cho thấy tỉ lệ thừa cân béo phì là 16,8% và còn có

xu hƣớng tăng lên. Theo Viện trƣởng TS. Nguyễn Công Khẩn thì tỉ lệ này ở
thành thị lớn hơn nông thôn, ở nữ giới cao hơn nam giới. Trẻ em Việt Nam


15

cũng có 16,3% mắc thừa cân béo phì. Hà Nội có 4,9% trẻ 4 - 6 tuổi mắc bệnh,
thành phố Hồ Chí Minh 6% trẻ dƣới 5 tuổi và 22,7% học sinh tiểu học cũng
rơi vào tình trạng này [4]. Trƣớc tình hình đó, Bộ y tế đã kí quyết định thành
lập “Trung tâm phục hồi dinh dƣỡng và kiểm soát béo phì” trực thuộc Viện
dinh dƣỡng, chính thức tuyên chiến với bệnh béo phì.
1.3.3. Nguyên nhân gây ra béo phì
Mặc dù có những ảnh hƣởng di truyền và nội tiết tố về trọng lƣợng cơ
thể, cuối cùng là bệnh béo phì xảy ra khi nhiều calo không đƣợc đốt cháy
thông qua tập thể dục và các hoạt động hàng ngày bình thƣờng. Các mô cơ
thể với những calo thừa chất béo. Béo phì thƣờng kết quả từ sự kết hợp giữa
nguyên nhân và yếu tố góp phần, bao gồm: không hoạt động, chế độ và thói
quen ăn uống không lành mạnh, mang thai, thiếu ngủ hoặc do dùng một số
thuốc tăng cân mà không qua chế độ ăn uống hoặc có thể do mắc một số bệnh
nhƣ hội chứng Prader - Willi, hội chứng Cushing, hội chứng buồng trứng đa
nang, và các bệnh và điều kiện khác. Một số vấn đề y tế, chẳng hạn nhƣ viêm
khớp, có thể dẫn đến các hoạt động giảm, mà có thể dẫn đến tăng cân.
1.3.4. Các tác hại và nguy cơ cụ thể của béo phì
Béo phì thƣờng không tốt đối với sức khoẻ, ngƣời càng béo nguy cơ mắc
bệnh càng nhiều. Trƣớc hết, ngƣời béo phì dễ mắc các bệnh tăng huyết áp,
bệnh tim mạch do mạch vành, đái tháo đƣờng, ruột, sỏi mật [10].
Béo phì có các tác hại và nguy cơ cụ thể là: mất thoải mái trong cuộc
sống, giảm hiệu suất lao động, kém lanh lợi và đặc biệt có 2 nguy cơ rõ rệt ở
ngƣời béo phì đó là:
Tỷ lệ bệnh tật cao: Béo phì là một trong các yếu tố nguy cơ chính của

các bệnh mãn tính không lây nhƣ: Bệnh mạch vành, đái tháo đƣờng không
phụ thuộc insulin, sỏi mật. Ở phụ nữ mãn kinh, các nguy cơ ung thƣ túi mật,
ung thƣ vú và tử cung tăng lên ở những ngƣời béo phì, còn ở nam giới béo


16

phì, bệnh ung thƣ thận và tuyến tiền liệt hay gặp hơn.
Tỷ lệ tử vong cũng cao hơn: nhất là trong các bệnh kể trên. Thừa cân và
béo phì còn làm giảm vẻ đẹp của mọi ngƣời.
1.3.5. Một số chỉ số hoá sinh liên quan đến rối loạn trao đổi lipid máu
Huyết thanh ngƣời bình thƣờng có 5-7 g/l lipid toàn phần bao gồm acid
béo tự do triglycerid, cholesterol toàn phần với hai dạng cholesterol tự do và
cholesterol este, các photpholipid. Vì không tan trong nƣớc nên các lipid đƣợc
vận chuyển trong máu dƣới dạng kết hợp với các protein đặc hiệu. Các acid
béo tự do đƣợc vận chuyển chủ yếu bởi albumin, các lipid khác đƣợc lƣu
hành trong máu dƣới dạng phức hợp lipoprotein nhƣ các hạt chymomicron, và
các lipoprotein có tỉ trọng khác nhau liên kết với cholesterol nhƣ VLDL-c,
HDL-c, IDL-c, LDL-c. Các lipoprotein này có kích thƣớc, tỉ trọng, chức năng
khác nhau trong quá trình chuyển hoá lipid [22] [25].
Để đánh giá lƣợng mỡ trong máu, ngƣời ta làm xét nghiệm với các chỉ
số:
- Cholesterol toàn phần (2,9- 5,2 mmol/l)
- Triglycerid (0.8- 2,3 mmol/l)
- HDL-c (0.9- 1,5 mmol/l)
- LDL-c (0.5- 3,4 mmol/l)
Tình trạng rối loạn và hoặc tăng nồng độ các thành phần lipid trong
máu, hậu quả là sự tạo thành các mảng xơ vữa gây tắc mạch làm tăng nguy cơ
biến chứng tim mạch - đột quỵ, tăng các biến chứng mạch máu khác, hậu quả
nặng nề nhất là dẫn đến tử vong hay tàn phế gọi là rối loạn chuyển hoá [7].

Ngày nay ngƣời ta coi là có rối loạn chuyển hoá lipid máu ngay từ khi tỉ lệ
thành phần của lipid máu có sự thay đổi. Khái niệm này chỉ rõ rối loạn
chuyển hoá lipid máu có thể xảy ra từ rất sớm ngay từ khi chƣa có sự tăng các
giá trị tuyệt đối nồng độ của các thành phần trong máu [9]. Rối loạn này có


×