Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Hoàn thiện hoạt động marketing trong huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình - Chi nhánh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 136 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ PHƢƠNG NHUNG

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING TRONG
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ PHƢƠNG NHUNG

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING TRONG
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN QUANG MINH



THÁI NGUYÊN - 2015

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và
kết quả nghiên cứu là trung thực và chƣa từng đƣợc sử dụng trong bất cứ luận
văn, luận án nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đều đã
đƣợc cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Học viên thực hiện

Trần Thị Phƣơng Nhung

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trƣớc tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám

hiệu Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, các thầy cô
giáo, đặc biệt là các thầy cô giáo trong Khoa Quản trị, những ngƣời đã trang bị cho
tôi những kiến thức cơ bản và những định hƣớng đúng đắn trong học tập và tu
dƣỡng đạo đức, tạo tiền đề tốt để tôi học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Quang Minh Viện trƣởng Viện nghiên cứu Đông Bắc Á - Ngƣời thầy đã dành nhiều thời gian
và tâm huyết, tận tình hƣớng dẫn chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Thái
Nguyên và các khách hàng đã cung cấp những thông tin cần thiết và giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, ngƣời thân và bạn bè đã quan
tâm giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong học tập, tiến hành nghiên cứu
và hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2015

Học viên thực hiện

Trần Thị Phƣơng Nhung

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ .................................................................................. viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ............................................................................... 2
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING
TRONG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI............................... 4
1.1. Ngân hàng thƣơng mại và vấn đề huy động vốn ở ngân hàng thƣơng mại ......... 4
1.1.1. Khái niệm “Ngân hàng thƣơng mại”............................................................. 4
1.1.2. Phân loại Ngân hàng thƣơng mại .................................................................. 5
1.1.3. Huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại................................................... 6
1.2. Hoạt động Marketing trong huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại ............. 17
1.2.1. Khái niệm cơ bản ........................................................................................... 17
1.2.2. Vai trò của hoạt động marketing đối với huy động vốn tại Ngân
hàng thƣơng mại ....................................................................................................... 19
1.2.3. Nội dung hoạt động marketing trong huy động vốn tại Ngân hàng
thƣơng mại ................................................................................................................ 20
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động Marketing trong huy động vốn
của ngân hàng thƣơng mại ........................................................................................ 25
1.3.1. Các nhân tố chủ quan .................................................................................... 25
1.3.2. Các nhân tố khách quan ................................................................................ 26

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
1.4. Kinh nghiệm về Marketing trong hoạt động huy động vốn của một số
ngân hàng thƣơng mại ............................................................................................... 27
1.4.1. Kinh nghiệm của ngân hàng TMCP Quân đội (MBBank) ....................... 27
1.4.2. Kinh nghiệm của ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng (VPBank)......... 28
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh
Thái Nguyên.............................................................................................................. 30
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 32
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................... 32
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu .................................................................................. 32
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ....................................................................... 32
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu ...................................................... 35
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 37
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TRONG HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH - CHI NHÁNH
THÁI NGUYÊN ...................................................................................................... 39
3.1. Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Thái Nguyên .......... 39
3.1.1. Khái quát về ngân hàng TMCP An Bình ................................................... 39
3.1.2. Khái quát về ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Thái Nguyên ............ 42
3.1.3. Tình hình hoạt động từ năm 2012 đến năm 2014 tại ngân hàng
TMCP An Bình - Chi nhánh Thái Nguyên .......................................................... 49
3.1.4. Thực trạng huy động vốn của ngân hàng TMCP An Bình - Chi
nhánh Thái Nguyên trong giai đoạn 2012 - 2014................................................ 49
3.2. Thực trạng hoạt động Marketing trong huy động vốn tại ngân hàng

TMCP An Bình - Chi nhánh Thái Nguyên ............................................................... 59
3.2.1. Phân đoạn thị trƣờng và lựa chọn thị trƣờng mục tiêu của Ngân
hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Thái Nguyên ................................................. 59
3.2.2. Hoạt động marketing mix trong huy động vốn ......................................... 61
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
3.3. Đánh giá hoạt động Marketing trong huy động vốn của ngân hàng
TMCP An Bình - Chi nhánh Thái Nguyên ............................................................... 91
3.3.1. Điểm mạnh của chính sách ........................................................................... 91
3.3.2. Hạn chế của công tác marketing .................................................................. 94
3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động Marketing trong huy động vốn tại ngân
hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Thái Nguyên ………………………………….89
3.4.1. Các yếu tố từ môi trƣờng bên trong ...............…………………………89
3.4.2. Các yếu tố từ môi trƣờng bên ngoài ....................................................... 89
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING
TRONG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH - CHI
NHÁNH THÁI NGUYÊN .................................................................................... 100
4.1. Định hƣớng hoạt động huy động vốn của ngân hàng TMCP An Bình ............ 100
4.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing trong huy động vốn tại ngân
hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Thái Nguyên. ................................................... 101
4.2.1. Hoàn thiện chính sách về sản phẩm .......................................................... 101
4.2.2. Hoàn thiện chính sách về giá ..................................................................... 105
4.2.3. Hoàn thiện chính sách về phân phối sản phẩm, dịch vụ ......................... 106
4.2.4. Hoàn thiện chính sách về xúc tiến hỗn hợp.............................................. 108
4.2.5. Hoàn thiện chính sách về con ngƣời ......................................................... 109
4.3. Một số kiến nghị............................................................................................... 111

4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ............................................................................ 111
4.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nƣớc .......................................................... 113
4.3.3. Kiến nghị với ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Thái Nguyên ....... 115
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 119
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 120

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC VIẾT TẮT
Tên đầy đủ

Chữ viết tắt
ABBANK

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần An Bình

ATM

Máy rút tiền tự động

EVN

Tập đoàn điện lực Việt Nam


GTSX

Giá trị sản xuất

KHCN

Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

MTV

Một thành viên

L/C

Thƣ tín dụng

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

NHTW


Ngân hàng trung ƣơng

VNBC

Công ty cổ phần thẻ thông minh

POS

Thiết bị bán hàng

PGD

Phòng giao dịch

QTK

Quỹ tiết kiệm

SME

Trung tâm tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


TGKKH

Tiền gửi không kỳ hạn

TGCKH

Tiền gửi có kỳ hạn

TGTK

Tiền gửi tiết kiệm

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:


Thông tin, số liệu đƣợc đã đƣợc công bố ............................................. 33

Bảng 2.2:

Số lƣợng mẫu, nội dung và phƣơng pháp thu thập số liệu ................... 34

Bảng 3.1:

Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của ABBANK Thái Nguyên .................. 49

Bảng 3.2:

Tình hình huy động vốn theo hình thức huy động tại ABBANK
Thái Nguyên ......................................................................................... 53

Bảng 3.3:

Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn tại ABBANK Thái Nguyên ....... 55

Bảng 3.4:

Tình hình huy động vốn theo loại tiền tại ABBANK Thái Nguyên .......... 57

Bảng 3.5:

Biểu lãi suất huy động tiết kiệm bằng VNĐ ngày 06.06.2014 tại
ABBANK Thái Nguyên ....................................................................... 67

Bảng 3.6:


Biểu lãi suất tiết kiệm thƣờng bằng ngoại tệ ngày 18.03.2014 tại
ABBANK Thái Nguyên ....................................................................... 68

Bảng 3.7:

Lãi suất tiền gửi huy động qua các năm tại ABBANK Thái Nguyên........ 69

Bảng 3.8:

Bảng so sánh lãi suất tiền gửi của ABBANK Thái Nguyên so
với một số ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên tại
ngày 30/03/2014 ................................................................................... 71

Bảng 3.9:

Bảng so sánh biểu phí thẻ tín dụng chuẩn của ABBANK Thái
Nguyên so với một số ngân hàng năm 2014 (chƣa tính VAT) ............ 73

Bảng 3.10: Ý kiến đánh giá của khách hàng về chính sách sản phẩm huy
động vốn của ABBANK Thái Nguyên................................................. 84
Bảng 3.11: Ý kiến đánh giá của khách hàng về chính sách giá của
ABBANK Thái Nguyên ....................................................................... 85
Bảng 3.12: Ý kiến đánh giá của khách hàng về chính sách phân phối của
ABBANK Thái Nguyên ....................................................................... 86
Bảng 3.13: Ý kiến đánh giá của khách hàng về nhân viên của ABBANK
Thái Nguyên ......................................................................................... 87
Bảng 3.14: Ý kiến đánh giá của khách hàng về chính sách xúc tiễn hỗn hợp
của ABBANK Thái Nguyên................................................................. 88
Bảng 3.15: Ý kiến đánh giá của khách hàng về chính sách minh chứng hữu
hình của ABBANK Thái Nguyên ........................................................ 89

Bảng 3.16. Quy mô huy động vốn .......................................................................... 91
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1.

Sơ đồ bộ máy tổ chức của ABBANK Thái Nguyên ............................45

Hình 3.1.

Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn tại ABBANK Thái Nguyên ...........56

Hình 3.2.

Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền tại ABBANK Thái Nguyên .........58

Hình 3.3.

Số lƣợng PGD/QTK trực thuộc ABBANK Thái Nguyên....................75

Hình 3.4.

Số lƣợng máy ATM của ABBANK Thái Nguyên ...............................76

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Huy động vốn là vấn đề quan trọng của bất kỳ doanh nghiệp nào và đặc biệt
là đối với ngành ngân hàng. Ngân hàng là một ngành kinh doanh đặc biệt với
những sản phẩm dịch vụ đặc thù nơi mà vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ nhỏ so với
lƣợng vốn hoạt động do vậy huy động đƣợc càng nhiều vốn từ các chủ thể khác
trong nền kinh tế thì hoạt động của các ngân hàng càng đƣợc thực hiện một cách
dễ dàng hơn. Có huy động đƣợc thì ngân hàng mới có vốn để cho vay và thực hiện
các hoạt động khác một cách hiệu quả từ đó đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn đối với hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, trong thời gian vừa qua Ngân hàng TMCP An
Bình - Chi nhánh Thái Nguyên (ABBANK Thái Nguyên) đang nỗ lực mở rộng quy
mô cũng nhƣ chất lƣợng huy động vốn để có thể đáp ứng một cách tốt nhất các nhu
cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc thì
hoạt động huy động vốn tại ngân hàng vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, nhất là trong
điều kiện thị trƣờng tài chính tiền tệ trong và ngoài nƣớc diễn biến phức tạp: lạm
phát cao, giá xăng dầu thay đổi không ngừng, ngân hàng nhà nƣớc áp dụng chính
sách tiền tệ thắt chặt,... cùng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân
hàng. Để có thể giữ vững và tiếp tục các mục tiêu trong hoạt động huy động vốn,
ABBANK Thái Nguyên cần phối hợp hoạt động marketing trong huy động vốn của
mình. Hiện nay tại ABBANK Thái Nguyên cũng đã và đang áp dụng hoạt động
marketing vào huy động vốn; tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đã phát sinh ra rất
nhiều điểm hạn chế. Vì vậy, việc nghiên cứu chính sách marketing đối với nguồn

vốn huy động của ABBANK Thái Nguyên là vấn đề quan trọng và cần thiết. Chính
vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu : “Hoàn thiện hoạt động marketing trong
huy động vốn tại ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Thái Nguyên” nhằm
tìm ra những điểm còn hạn chế và từ đó đề xuất những giải pháp để hoạt động
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
marketing đƣợc hoàn thiện hơn giúp cho nguồn vốn huy động đƣợc tăng trƣởng một
cách ổn định và bền vững.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Từ việc phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động marketing trong việc huy
động vốn của ABBANK Thái Nguyên, luận văn đề xuất một số giải pháp có tính
định hƣớng và khả thi nhằm hoàn thiện hoạt động marketing trong huy động vốn tại
ngân hàng trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá những lý luận chung và thực tiễn về hoạt động
marketing trong huy động vốn tại các ngân hàng thƣơng mại (NHTM);
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động marketing trong huy động vốn
tại ABBANK Thái Nguyên; Làm rõ các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động
marketing trong huy động vốn tại ngân hàng này trong những năm gần đây;
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing trong huy động
vốn tại ABBANK Thái Nguyên trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động marketing đối với việc huy động
vốn tại ABBANK Thái Nguyên.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian và không gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động marketing trong
việc huy động vốn trong phạm vi ABBANK Thái Nguyên trong khoảng thời gian từ
2012 đến 2014
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu quá trình thực hiện và giải pháp hoàn
thiện hoạt động marketing trong huy động vốn.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
- Trên cơ sở các thông tin thu đƣợc tiến hành đánh giá hoạt động Marketing
trong huy động vốn tại ngân hàng, góp phần hệ thống hóa đánh giá thực trạng và
giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing trong huy động vốn tại ABBANK Thái Nguyên
- Là tài liệu tham khảo cho học viên, sinh viên và lãnh đạo của ABBANK
Thái Nguyên cũng nhƣ các ngân hàng TMCP khác.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động marketing trong huy
động vốn của ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng hoạt động marketing trong huy động vốn của ngân
hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Thái Nguyên
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing trong huy động vốn
của ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Thái Nguyên.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





4
Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG
MARKETING TRONG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1. Ngân hàng thƣơng mại và vấn đề huy động vốn ở ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm “Ngân hàng thương mại”
Lịch sử phát triển của hệ thống ngân hàng gắn liền với sự phát triển của nền
kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thƣơng mại (NHTM) đã có tác
động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngƣợc
lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị
trƣờng thì NHTM cũng ngày càng đƣợc hoàn thiện và trở thành những định chế tài
chính không thể thiếu đƣợc. Cùng với sự phát triển đó có rất nhiều quan điểm và
định nghĩa khác nhau về Ngân hàng, cụ thể:
Theo Luật các tổ chức tín dụng: NHTM là tổ chức tín dụng đƣợc thực
hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan
vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy
định khác của pháp luật. (Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của NHTM).
Theo Luật Ngân hàng nhà nước: Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thƣờng xuyên là nhận tiền gửi và
sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán.
Từ những cách định nghĩa khác nhau trên về NHTM, có thể rút ra:
- NHTM là một tổ chức trung gian tài chính làm cầu nối giữa khu vực
tiết kiệm với khu vực đầu tƣ của nền kinh tế với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền

gửi và cho vay.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
- NHTM là một loại hình doanh nghiệp cung cấp danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán.
1.1.2. Phân loại Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Dựa vào hình thức sở hữu
- Ngân hàng thương mại Quốc doanh (State owned Commercial bank)
Là NHTM đƣợc thành lập bằng 100% vốn ngân sách nhà nƣớc. Trong tình
hình hiện nay để tăng nguồn vốn và phù hợp với xu thế hội nhập tài chính với thế
giới các ngân hàng thƣơng mại quốc doanh Việt Nam đang phát hành trái phiếu để
huy động vốn; đã và đang cổ phần hóa để tăng sức cạnh tranh với các chi nhánh
ngân hàng nƣớc ngoài và các ngân hàng cổ phần hiện nay.
- Ngân hàng thương mại cổ phần (Joint Stock Commercial bank):
Là NHTM đƣợc thành lập dƣới hình thức công ty cổ phần. Trong đó một cá
nhân hay pháp nhân chỉ đƣợc sở hữu một số cổ phần nhất định theo quy định của
ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam.
- Ngân hàng liên doanh (thuộc loại hình tổ chức tín dụng liên doanh)
Là NHTM đƣợc thành lập bằng vốn liên doanh giữa một bên là NHTM Việt
Nam và bên khác là NHTM nƣớc ngoài có trụ sở đặt tại Việt Nam, hoạt động theo
pháp luật ở Việt Nam
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Là NHTM Pđƣợc thành lập theo pháp luật nƣớc ngoài, đƣợc phép mở chi
nhánh tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật Việt Nam
- Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài

Là NHTM đƣợc thành lập tại Việt Nam với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu
nƣớc ngoài; trong đó phải có một ngân hàng nƣớc ngoài sở hữu trên 50% vốn điều
lệ (ngân hàng mẹ). NHTM 100% vốn nƣớc ngoài đƣợc thành lập dƣới hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc từ hai thành viên trở lên, là pháp
nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam.
1.1.2.2. Dựa vào chiến lược kinh doanh
- Ngân hàng bán buôn: là loại ngân hàng chỉ giao dịch và cung ứng dịch vụ
cho đối tƣợng khách hàng doanh nghiệp (KHDN)
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
- Ngân hàng bán lẻ: là loại ngân hàng giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối
tƣợng khách hàng cá nhân (KHCN).
- Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ: là loại ngân hàng giao dịch và cung
ứng dịch vụ cho cả KHDN lẫn KHCN.
1.1.3. Huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
a- Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn đƣợc đóng góp bởi những ngƣời chủ của ngân
hàng. Đây là nguồn vốn bắt buộc để ngân hàng có đƣợc giấy phép tổ chức hoạt
động cũng là nguồn vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành trang thiết bị,
nhà cửa cho ngân hàng. Nguồn vốn chủ sở hữu tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng nguồn vốn của ngân hàng nhƣng đóng vai trò sống còn trong việc duy trì các
hoạt động thƣờng nhật và đảm bảo cho ngân hàng khả năng phát triển lâu dài. Vì
đây là nguồn vốn ổn định, nên một mặt ngân hàng sử dụng nó cho việc kinh doanh,
mặt khác đƣợc coi nhƣ một tấm đệm giúp chống lại rủi ro phá sản, trang trải những
thua lỗ về tài chính, tạo niềm tin cho công chúng và sự đảm bảo đối với chủ nợ về

sức mạnh tài chính của ngân hàng, cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trƣởng
và phát triển của các hình thức dịch vụ mới, cho những chƣơng trình và thiết bị mới.
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng bao gồm: nguồn vốn hình thành ban đầu,
nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động, các quỹ và nguồn vay nợ có thể
chuyển đổi thành cổ phần.
- Nguồn vốn hình thành ban đầu: tùy theo tính chất sở hữu mà ngân hàng có
nguồn gốc hình thành vốn ban đầu khác nhau. Các NHTM quốc doanh có nguồn
vốn ban đầu là 100% Nhà nƣớc cấp. Các NHTM cố phẩn có nguồn vốn ban đầu từ
sự đóng góp của các cổ đông dƣới hình thức phát hành cổ phiếu. Các NHTM liên
doanh thì vốn ban đầu do các bên liên doanh góp. Còn các ngân hàng tƣ nhân là vốn
thuộc sở hữu của tƣ nhân.
- Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện
uy tín, sức mạnh về tài chính của ngân hàng. Do vậy, các ngân hàng rất chú trọng gia
tăng nguồn vốn chủ sở hữu của mình trong quá trình hoạt động. Sự gia tăng nguồn vốn
của ngân hàng theo nhiều phƣơng thức khác nhau tùy thuộc điều kiện cụ thể:
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
 Nguồn từ lợi nhuận: Trong điều kiện thu nhập ròng của ngân hàng lớn hơn
0, chủ ngân hàng có xu hƣớng gia tăng vốn chủ bằng cách chuyển một phần thu
nhập ròng thành vốn đầu tƣ.
 Nguồn bổ sung: Từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm…để mở
rộng quy mô hoạt động, đổi mới trang thiết bị, hoặc đáp ứng nhu cầu gia tăng vốn do
ngân hàng nhà nƣớc (NHNN) quy định. Đặc điểm của hình thức huy động này là
không thƣờng xuyên, song giúp ngân hàng có đƣợc lƣợng vốn sở hữu vào lúc cần thiết.
- Các quỹ: Các quỹ đƣợc hình thành từ thu nhập của ngân hàng và thuộc sở
hữu của ngân hàng. Các quỹ đƣợc lập phục vụ cho các mục đích riêng: Quỹ dự

phòng tài chính bù đắp rủi ro, thua lỗ trong hoạt động của ngân hàng; quỹ bảo toàn
vốn nhằm bù đắp hao mòn của vốn dƣới tác động của lạm phát; quỹ thặng dƣ là
phần đánh giá lại tài sản của ngân hàng và chênh lệch giữa thị giá và mệnh giá cổ
phiếu khi phát hành cổ phiếu mới. Ngoài ra, ngân hàng còn có quỹ phúc lợi, quỹ
đào tạo, quỹ khen thƣởng, quỹ đầu tƣ phát triển…
- Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần: Đây là khoản nợ lƣỡng
tính. Một số ngân hàng phát hành các trái phiếu trung và dài hạn, ngƣời nắm giữ
những trái phiếu này sẽ trở thành cổ đông của ngân hàng khi tới một thời hạn nhất
định nào đó. Thay vì hƣởng tiền lãi, họ sẽ hƣởng cổ tức. Do tính chất lƣỡng tính,
ngân hàng trung ƣơng (NHTW) nhiều nƣớc xếp nguồn vốn này vào vốn chủ sở hữu
loại 2 với tỷ lệ 50% để tính tỷ lệ an toàn vốn chủ sở hữu.
b- Vốn nợ
* Tiền gửi
Tiền gửi là nguồn tiền chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền huy động
của ngân hàng. Các ngân hàng thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau để gia
tăng nguồn tiền gửi của mình.
- Tiền gửi thanh toán hay tiền gửi không kỳ hạn: là tài khoản tiền gửi của
khách hàng cá nhân hoặc doanh nghiệp nhằm mục đích nhờ ngân hàng thanh toán
hộ. Đây là khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng trên cơ sở không có thoả
thuận về thời hạn, khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào để sử dụng và ngân hàng
luôn có trách nhiệm phải thoả mãn nhu cầu rút tiền đó của khách hàng.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
Chủ các tài khoản tiền gửi không kỳ hạn thƣờng yêu cầu ngân hàng thanh
toán hộ mình cho các đối tác qua tài khoản mà không cần phải đến ngân hàng rút.

Việc thanh toán này đẩy nhanh tốc độ lƣu thông của tiền và hạn chế việc dùng tiền
mặt trong thanh toán. Trong phạm vi cho phép, các nhu cầu chi trả của doanh
nghiệp và cá nhân đều đƣợc thực hiện. Các khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp
và cá nhân đều có thể nhập vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu. Thông thƣờng loại
tiền gửi này lãi hƣởng rất thấp bù lại khách hàng đƣợc sử dụng dịch vụ của ngân
hàng với chi phí thấp.
Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán có thể phát séc từ tài khoản của
mình, thanh toán các loại hoá đơn qua ngân hàng, rút tiền mặt tại các máy ATM của
ngân hàng. Mạng lƣới ngân hàng càng ngày càng đƣợc mở rộng và phát triển tạo
nhiều thuận lợi cho ngƣời sở hữu các tài khoản tiền gửi thanh toán.
Một số ngân hàng kết hợp tài khoản tiền gửi thanh toán với tài khoản cho vay
nhƣ cho vay thấu chi - chi trên số dƣ có của tài khoản thanh toán. Một số ngân hàng
sử dụng nhiều hình thức “biến tƣớng” của tài khoản tiền gửi thanh toán để nâng lãi
suất của loại tiền gửi này lên nhằm cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác.
- Tiền gửi có kỳ hạn: là hình thức gửi tiền đƣợc ngân hàng đƣa ra nhằm đáp
ứng nhu cầu tăng thu cho ngƣời gửi tiền. Thay vì gửi tiền vào tài khoản với lãi suất
thấp, ngƣời gửi tiền có thể chọn tiền gửi có kỳ hạn với lãi suất cao hơn. Ngƣời gửi
tiền không thể sử dụng các hình thức thanh toán đối với tiền gửi thanh toán khi sử
dụng tài khoản tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn là một nguồn vốn mang tính chất ổn định, vì mục đích
của ngƣời gửi là kiếm lời chứ không phải để thanh toán. Do đó, khác với tiền gửi
không kỳ hạn yếu tố lãi suất tác động rất lớn đến loại nguồn vốn này. Ngân hàng có
thể sử dụng đƣợc phần lớn số dƣ loại vốn này cho vay trung và dài hạn. Nếu nguồn
vốn này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động sẽ tạo điều kiện thuận
lợi, chủ động cho ngân hàng trong quá trình kinh doanh. Các NHTM thƣờng đƣa ra
nhiều loại kỳ hạn nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiền khác nhau của nhiều loại khách
hàng. Với mỗi kỳ hạn khác nhau, ngân hàng áp dụng một mức lãi suất khác nhau.
Thông thƣờng, kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





9
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Là các khoản thu nhập tạm thời chƣa sử
dụng của các tầng lớp dân cƣ. Tiền gửi tiết kiệm một dạng đặc biệt của tích lũy
tiền tệ trong tiêu dùng cá nhân. Khi gửi tiền vào ngân hàng, ngƣời gửi tiền đƣợc
nhận một sổ tiết kiệm coi nhƣ giấy chứng nhận gửi tiền vào ngân hàng. Đến thời
hạn, khách hàng rút tiền và nhận đƣợc một khoản tiền lãi trên sổ tiết kiệm. Tiền
gửi tiết kiệm bao gồm:
 Tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi mà ngƣời gửi có thể rút ra bất
cứ lúc nào mà họ cần, ngân hàng trả lãi theo số dƣ bình quân hàng tháng với lãi suất
tƣơng ứng, tiền lãi đƣợc nhập vào gốc hàng tháng hàng quý theo thoả thuận giữa
ngân hàng và khách hàng. Số dƣ tài khoản này thƣờng không lớn nhƣng ít biến
động hơn so với loại tiền gửi thanh toán. Chính vì vậy, với loại tiền gửi này, các
NHTM thƣờng phải trả lãi suất cao hơn so với tiền gửi thanh toán
 Tiết kiệm có kỳ hạn: Là tài khoản tiết kiệm ngƣời gửi chỉ có thể rút tiền khi
đến hạn. Tuy nhiên trên thực tế, để thu hút khách hàng, ngân hàng có thể đồng ý để
khách hàng rút tiền trƣớc thời hạn và hƣởng lãi suất linh hoạt theo chính sách của
ngân hàng trong từng thời kỳ
- Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác: Giữa các tổ chức tín dụng luôn tồn
tại những khoản tiền gửi lẫn nhau nhằm mục đích thanh toán, chuyển khoản, mua
bán…hoặc tránh tình trạng ứ đọng vốn. Lƣợng tiền này thƣờng không lớn, biến
động nhỏ nên ít ảnh hƣởng tới nguồn vốn của ngân hàng.
* Tiền vay
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng nhất của NHTM. Tuy nhiên, trong hoạt
động kinh doanh đôi khi ngân hàng cũng lâm vào tình trạng thiếu vốn khả dụng do
vốn huy động bị giới hạn một tỷ lệ nhất định so với vốn chủ sở hữu, do vậy, các
ngân hàng thƣờng chọn giải pháp đi vay để tăng lƣợng vốn nhằm đảm bảo cho hoạt

động kinh doanh của ngân hàng phát triển. Ngân hàng có thể vay từ các nguồn sau:
- Vay NHNN: NHTM vay NHNN trong trƣờng hợp thiếu hụt dự trữ (dự trữ
bắt buộc, dự trữ thanh toán). Hình thức cho vay chủ yếu là tái chiếu khấu (hoặc tái
cấp vốn). Các thƣơng phiếu đã đƣợc các NHTM chiết khấu đƣợc tái chiết khấu tại
NHNN khi NHTM cần vay tiền. Việc này làm giảm thƣơng phiếu của NHTM và
tăng dự trữ của NHTM tại NHNN. Thông thƣờng, NHNN chỉ chiết khấu cho những
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
thƣơng phiếu có chất lƣợng (thời gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao) và phù
hợp với mục tiêu của NHNN trong từng thời kỳ
- Vay các tổ chức tín dụng khác: Các NHTM có thể huy động vốn bằng việc
vay mƣợn các tổ chức tín dụng khác. Các ngân hàng do có kết dƣ gia tăng bất ngờ
về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay có thể cho các ngân hàng khác vay
để đƣợc lãi suất cao hơn. Các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mƣợn
tức thời để đảm bảo thanh khoản.
Nhƣ vậy, nguồn vay mƣợn trên thị trƣờng liên ngân hàng để đáp ứng nhu cầu
dự trữ và chi trả cấp bách, trong nhiều trƣờng hợp, nó bổ sung hoặc thay thế cho
nguồn vay mƣợn từ NHNN. Khoản vay có thể không cần đảm bảo, hoặc đƣợc đảm
bảo bằng các chứng khoán của kho bạc. Kết quả là dự trữ của ngân hàng cho vay
giảm đi và của ngân hàng đi vay tăng lên
- Vay trên thị trường vốn: Ngoài việc đi vay NHNN và các tổ chức tín dụng
khác, ngân hàng cũng vay trên thị trƣờng vốn. Bằng việc phát hành các giấy nợ (kỳ
phiếu, tín phiếu, trái phiếu) bổ sung cho các nguồn tiền gửi, các NHTM đáp ứng
đƣợc các khoản vay trung và dài hạn đƣợc tốt hơn.
Thông thƣờng, đây là khoản vay không có tài sản đảm bảo. Những ngân
hàng lớn có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ vay đƣơc nhiều hơn các ngân hàng nhỏ.

Khả năng vay mƣợn còn phụ thuộc vào trình độ phát triển của thị trƣờng tài chính,
tạo khả năng chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn của ngân hàng.
* Vốn nợ khác
Ngân hàng còn huy động vốn từ các nguồn sau:
- Tiền ủy thác: NHTM thực hiện các nghiệp vụ ủy thác nhƣ: ủy thác cho vay,
ủy thác đầu tƣ, ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ…Trong các hoạt động
này, ngân hàng đóng vai trò trung gian, kênh dẫn vốn và hƣởng phí. Các hoạt động này
tạo nguồn ủy thác tại ngân hàng. Nguồn vốn này rất rẻ hoặc không mất chi phí.
- Tiền trong thanh toán: Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có
thể hình thành nguồn vốn trong thanh toán (séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ
mở L/C…). Những ngân hàng là ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có kết số dƣ
từ tiền của các ngân hàng thành viên chuyển về để cho vay

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
- Tiền khác: Các khoản nợ khác nhƣ thuế chƣa nộp, lƣơng chƣa trả. Đây là
nguồn mà ngân hàng tạm thời chiếm dụng, không có ảnh hƣởng đáng kể tới nguồn
vốn cũng nhƣ hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
1.1.3.2. Vai trò của nguồn vốn đối với Ngân hàng thương mại
a. Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh đều phải có
nguồn vốn. Vốn là điều kiện bắt buộc để ngân hàng có đƣợc giấy phép tổ chức và
hoạt động trƣớc khi nó có thể huy động đƣợc những khoản tiền gửi đầu tiên. Ngân
hàng không có vốn thì không thể thực hiện đƣợc hoạt động kinh doanh. Với đặc
trƣng của hoạt động ngân hàng, vốn không chỉ là phƣơng tiện kinh doanh chính mà
còn là đối tƣợng kinh doanh chủ yếu của NHTM. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh

loại hàng hoá đặc biệt trên thị trƣờng đó là tiền tệ. Chính vì thế có thể nói: Vốn là
điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng. Do đó, ngoài vốn ban đầu
cần thiết - tức là đủ số vốn theo luật định thì ngân hàng phải thƣờng xuyên chăm lo
tới việc tăng trƣởng vốn trong suốt quá trình hoạt dộng kinh doanh của mình.
b. Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của
ngân hàng
Tuỳ theo quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động đƣợc mà các ngân hàng sẽ
quyết định quy mô và cơ cấu đầu tƣ. Với nguồn vốn huy động lớn, ngân hàng có đủ
khả năng mở rộng phạm vi và khối lƣợng cho vay không chỉ giới hạn trên thị trƣờng
trong nƣớc mà còn cho vay vƣợt ra khỏi lãnh thổ một quốc gia (cho vay trên thị
trƣờng quốc tế). Ngƣợc lại, do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ không
có những phản ứng nhanh nhạy trƣớc sự biến động của lãi suất, ảnh hƣởng đến khả
năng thu hút vốn đầu tƣ. Một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ đáp ứng đƣợc nhu
cầu xin vay, dễ dàng mở rộng thị trƣờng tín dụng, tăng khả năng thanh toán và các
dịch vụ khác của ngân hàng.
Vốn tạo niềm tin cho công chúng và là sự đảm bảo với các chủ nợ về sức
mạnh tài chính của ngân hàng và đảm bảo với những ngƣời đi vay rằng ngân hàng
có thể đáp ứng các nhu cầu tín dụng của họ ngay cả trong điều kiện nền kinh tế
đang gặp khó khăn.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
c. Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên
thương trường
Trong nền kinh tế thị trƣờng, để tồn tại và mở rộng quy mô hoạt động đòi hỏi
ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trƣờng. Uy tín đó phải đƣợc thể hiện trƣớc hết
ở khả năng sẵn sàng thanh toán khi khách hàng có yêu cầu. Khả năng thanh toán

của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn. Vì vậy, loại trừ
các nhân tố khác, khả năng thanh toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân
hàng nói chung và với số vốn khả dụng của ngân hàng nói riêng.
Để đảm bảo đƣợc các điều kiện trên, ngân hàng phải có một nguồn vốn thoả
mãn đồng thời cả hai yêu cầu: chất lƣợng và khối lƣợng. Vì vậy, để nguồn vốn huy
động sử dụng có hiệu quả thì trong kinh doanh ngân hàng cần phải mở rộng quy mô
tín dụng đồng thời nâng cao chất lƣợng tín dụng. Với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng
có thể hoạt động kinh doanh với qui mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt
động cạnh tranh có hiệu quả nhằm vừa giữ đƣợc chữ tín, vừa nâng cao thanh thế của
ngân hàng trên thƣơng trƣờng.
d. Vốn quyết định tới năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Cạnh tranh là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trƣờng. Cạnh
tranh giúp các doanh nghiệp có khả năng tự hoàn thiện mình hơn. Với ngân hàng,
vốn chính là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Nguồn vốn lớn là điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng quan hệ tín
dụng với các thành phần kinh tế cả về quy mô, khối lƣợng, thời gian và thời hạn cho
vay, thậm chí quyết định tới mức lãi suất cho vay vừa phải cho khách hàng. Đặc
biệt ngày nay, sự xuất hiện hàng loạt các tổ chức tín dụng đã làm cho tình hình cạnh
tranh giữa các ngân hàng trở nên gay gắt. Với một nguồn vốn dồi dào, ngân hàng sẽ
chủ động đƣa ra các mức lãi suất cho vay một cách hợp lý nhằm thu hút đƣợc khách
hàng. Với năng lực tài chính vững mạnh, ngân hàng sẽ chủ động huy động vốn với
lãi suất thấp nhất nhƣng cho vay với lãi suất cao nhất có thể nhằm tối đa hoá đƣợc
lợi nhuận nhƣng vẫn đảm bảo thu hút đƣợc khách hàng về ngân hàng mình.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13

Kết quả của sự gia tăng vốn giúp ngân hàng kinh doanh đa năng trên thị
trƣờng, phân tán rủi ro, tạo thêm vốn cho ngân hàng và khi đó, tất yếu trên thƣơng
trƣờng sức cạnh tranh của ngân hàng sẽ tăng lên.
1.1.3.3. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Nguồn vốn của NHTM bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn nợ. Trong đó vốn nợ
chính là nguồn vốn mà ngân hàng huy động đƣợc. Huy động vốn trong NHTM là
hoạt động tiền đề có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong đó NHTM đƣợc phép sử
dụng các công cụ và biện pháp cần thiết để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong
nền kinh tế làm nguồn vốn tín dụng để cho vay.
Hoạt động huy động vốn của NHTM cần tuân theo các nguyên tắc và mục
tiêu cụ thể. Dựa vào các nguyên tắc và mục tiêu này, các ngân hàng đƣa ra các biện
pháp huy động vốn an toàn và hiệu quả nhất.
a. Nguyên tắc huy động vốn
Việc huy động vốn của NHTM cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Việc huy động vốn phải trên cơ sở nhu cầu cho vay. Ngân hàng phải tính
toán nhu cầu cho vay để xác định số vốn cần huy động. Phải đảm bảo cân đối giữa
huy động vốn và sử dụng vốn về quy mô, về thời hạn để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của ngân hàng.
- Ngân hàng nhận tiền gửi của khách hàng (bao gồm các doanh nghiệp nhà
nƣớc, doanh nghiệp tƣ nhân, các cơ quan nhà nƣớc, đoàn thể xã hội và các tầng lớp
dân cƣ) phải có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả vốn lẫn lãi theo thoả
thuận trƣớc giữa ngân hàng và khách hàng.
Để đảm bảo khả năng chi trả theo nguyên tắc trên, pháp lệnh ngân hàng, hợp
tác xã tín dụng và công ty tài chính quy định các NHTM phải mở tài khoản tiền gửi
tại NHNN và duy trì trên tài khoản đó số tiền dự trữ bắt buộc (do NHNN qui định),
ngân hàng không đƣợc huy động quá 20 lần tổng số vốn tự có và quỹ dự trữ của mình
- Ngân hàng không đƣợc phát hành trái phiếu mà việc phát hành trái phiếu
đó tạo cho các chủ sở hữu giành đƣợc quyền quản lý trực tiếp và gián tiếp đối
với ngân hàng.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





14
b. Mục tiêu huy động vốn
Mục tiêu trong công tác huy động vốn là cơ sở cho việc đề ra kế hoạch và
chiến lƣợc về nguồn vốn của ngân hàng. Trong nguồn vốn của ngân hàng, một số
thành phần không ổn định nhƣng có khả năng giao dịch cao và lãi suất thấp. Ngƣợc
lại một số thành phần hạn chế khả năng phát hành Sec, có tính ổn định cao nhƣng
lãi suất cao. Do đó chi phí vốn, cơ cấu vốn, tính chất ổn định, thời hạn của nguồn
vốn là nhân tố quan trọng đánh giá chất lƣợng nguồn vốn và là mục tiêu mà các
ngân hàng đều hƣớng tới. Đây là những yếu tố quan trọng trong việc thực hiện mục
tiêu vừa an toàn vừa có lợi nhuận cao của ngân hàng.
- Tìm kiếm nguồn vốn rẻ
Chi phí trả lãi đƣợc coi là chi phí lớn nhất trong các chi phí của ngân hàng.
Trong đó lớn nhất là chi phí trả lãi đầu vào cho tiền gửi có kỳ hạn và trả lãi trái
phiếu và kỳ phiếu... Định kỳ ngân hàng lập biểu về số dƣ và lãi suất tƣơng ứng để
xác định vốn huy động bình quân và tính toán chi phí trả lãi.
Thông thƣờng có ba cách trả lãi: Trả lãi trƣớc, trả lãi khi đến hạn và trả lãi
nhiều lần theo định kỳ. Mỗi cách trả lãi khác nhau sẽ ảnh hƣởng đến chi phí khác
nhau. Quản lý chi phí trả lãi là hoạt động thƣờng xuyên và quan trọng của các ngân
hàng. Mỗi sự thay đổi về lãi suất hay cơ cấu nguồn vốn đều có thể làm thay đổi chi
phí trả lãi, từ đó ảnh hƣởng đến thu nhập của ngân hàng. Việc tính chi phí của từng
nguồn vốn cụ thể cho phép các nhà quản lý xác định nguồn vốn nào rẻ hơn, có nên
thay đổi lãi suất hay không, thu nhập từ tài sản tăng thêm có đủ bù đắp chi phí của
nguồn vốn tăng thêm hay không. Về nguyên tắc, những nguồn vốn có thời hạn càng
ngắn và tính ổn định thấp thì chi phí nguồn vốn cũng phải thấp tƣơng ứng. Tuy
nhiên nguồn rẻ thì lại đồng nghĩa với giảm tính cạnh tranh của ngân hàng. Tính chi
phí một cách chính xác cho phép ngân hàng chủ động lựa chọn những nguồn vốn

khác nhau và đảm bảo doanh thu đủ bù đắp chi phí và đem lại tỷ lệ thu nhập mong đợi.
- Tạo ra nguồn vốn ổn định và cơ cấu phù hợp
Cơ cấu vốn cần đa dạng thể hiện ở việc duy trì một tỷ lệ giữa vốn huy động
ngắn hạn và dài hạn, giữa vốn nội tệ và ngoại tệ. Một ngân hàng có chất lƣợng huy
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
động vốn cao sẽ có nguồn vốn dồi dào và cơ cấu vốn cân đối, tránh cho ngân hàng
rơi vào tình trạng căng thẳng về tài chính trong điều kiện môi trƣờng kinh doanh
thƣờng xuyên thay đổi.
Ngân hàng phải dự đoán xu hƣớng biến đổi cơ cấu nguồn vốn huy động.
Yếu tố này cũng rất quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch sử dụng vốn của ngân
hàng. Mỗi loại nguồn vốn có điểm mạnh, điểm yếu riêng biệt trong việc huy động
và khai thác. Do đó sự biến động về cơ cấu vốn sẽ kéo theo sự biến đổi trong cơ cấu
cho vay, đầu tƣ, bảo lãnh…và kéo theo sự thay đổi lợi nhuận, rủi ro trong hoạt động
ngân hàng. Sự biến đổi cơ cấu vốn huy động phụ thuộc một phần vào kế hoạch điều
chỉnh của ngân hàng và những nhân tố bên ngoài ngân hàng đòi hỏi ngân hàng phải
thƣờng xuyên nghiên cứu và tiếp cận thị trƣờng.
- Xây dựng quy mô và sự tăng trưởng nguồn vốn ổn định
Quy mô vốn huy động có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của ngân
hàng. Ngân hàng muốn mở rộng hoạt động cần có quy mô vốn tƣơng đối lớn, trong đó
vốn huy động là một bộ phận quan trọng. Không thể nói đến chất lƣợng huy động vốn
tốt nếu việc huy động không đáp ứng đƣợc nhu cầu về khối lƣợng vốn kinh doanh.
Khối lƣợng vốn phải đạt tới quy mô nhất định theo kế hoạch huy động của ngân hàng.
Để thực hiện tốt vấn đề này cần kết hợp hài hoà các yếu tố khác nhƣ lãi suất, chính
sách marketing khách hàng, các hình thức huy động vốn, uy tín của khách hàng…
Tuy nhiên không phải cứ có nguồn vốn lớn đã là tốt, nó cần phải phù hợp với

quy mô hoạt động của ngân hàng, mức vốn tự có, khả năng cho vay và đầu tƣ của
ngân hàng… Hơn nữa việc mở rộng hoạt động chỉ thực sự an toàn khi nguồn vốn
huy động luôn có tốc độ tăng trƣởng ổn định. Nếu quy mô vốn hiện tại lớn nhƣng
ngân hàng không kiểm soát, không dự đoán đƣợc xu hƣớng của các dòng tiền gửi
vào và rút ra trong giai đoạn tiếp theo thì sẽ rất khó khăn trong việc cho vay, đầu tƣ
và mất đi sự chủ động của mình.
- Linh hoạt trong việc sử dụng vốn huy động

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×