Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.49 KB, 32 trang )

Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng
thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ

CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU
Đây là chương mở đầu cho bài nghiên cứu chuyên đề. Chương này bao gồm
các nội dung như: Lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, và
phương pháp nghiên cứu. Nội dung của chương này sẽ giúp chúng ta hiểu được rõ
hơn về bài chuyên đề đang thực hiện.
1.1 Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, đặc biệt là sau khi gia nhập vào
WTO. Sự kiện nổi bật này đã mở ra những cơ hội phát triển mới cho nền kinh tế
nước ta. Nền kinh tế phát triển như vậy cũng nhờ sự đóng góp khơng nhỏ của các
ngân hàng trong nước. Ngành ngân hàng ở nước ta hiện nay đang phát triển rất mạnh
mẽ và nhất là khối ngân hàng thương mại cổ phần. Bên cạnh những thuận lợi đó, nền
kinh tế nước ta vẫn cịn gặp phải những khó khăn nhất định do mơi trường kinh tế
ảnh hưởng. Hiện nay, thế giới đã và đang chứng kiến nhiều sự kiện đáng lưu ý về
phương diện tài chính – tiền tệ. Đó là sự dao động liên tục của giá đồng đôla Mỹ
(USD), nhất là sau sự kiện 11-9 xảy ra ở NewYork (Mỹ) vào năm 2001, các tranh cãi
của Mỹ và Trung Quốc về việc Trung Quốc duy trì tỷ giá giữa USD và nhân dân tệ
Trung Quốc quá thấp, sự xuất hiện của đồng Euro (EUR) và sự tăng giá liên tục của
nó liên tục so với USD và giảm giá trở lại trong thời gian gần đây, …
Các sự kiện này có tác động mạnh mẽ đến tất cả các chính phủ, cơng ty và cá
nhân ở các quốc gia trên thế giới có kinh doanh ở nước ngồi. Điều này có nghĩa là
sự biến động của tỷ giá các đồng tiền của các cường quốc về kinh tế trên thế giới
cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế Việt Nam nói chung và hoạt động của
ngành ngân hàng nói riêng. Và đây cũng là một trong những nhân tố có tác động đến
hoạt động huy động vốn. Vì thế, muốn ngân hàng phát triển tốt thì phải tìm hiểu các
nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn. Và khi chúng ta đã nhận ra các nhân
tố này thì chúng ta sẽ có thể phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu giúp cho
ngân hàng càng phát triển hơn.
Từ đó, sự phát triển của ngân hàng sẽ góp phần làm phát triển nền kinh tế Việt


Nam. Song, có nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân
hàng nên để có thể tìm hiểu hết cần phải có một thời gian dài. Nên chúng ta sẽ chỉ
tìm hiểu về một trong số các nhân tố đó. Và sự thay đổi của tỷ giá hối đối cũng là
một nhân tố có ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn. Để có thể biết được nhân tố
này có ảnh hưởng như thế nào thì chúng ta đi phải nghiên cứu và tìm hiểu về nó.
Chính vì vậy, nên tôi đã chọn đề tài là: “Khảo sát sự ảnh hƣởng của giá trị đồng
đô la Mỹ (USD) đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng Thƣơng mại cổ phần
An Bình – Chi nhánh Cần Thơ” để nghiên cứu làm chuyên đề thực tập.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Việc chọn đề tài : “Khảo sát sự ảnh hưởng của giá trị đồng đơ la Mỹ (USD) đến
tình hình huy động vốn tại ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần
Thơ” nhằm các mục tiêu sau:
 Tìm hiểu về hoạt động huy động vốn của ngân hàng, tình hình huy động tăng
giảm thế nào.

Trang 1


Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng
thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ
 Nghiên cứu về sự tác động của giá trị đồng USD đến hoạt động huy động
vốn. Khi tỷ giá USD/VND biến động nó sẽ ảnh hưởng đến tăng (giảm) của
doanh số vốn huy động được của ngân hàng như thế nào.
 Từ đó, rút ra những nhận xét về mối tương quan giữa hai yếu tố này và đưa ra
một số giải pháp có thể làm tăng khả năng huy động vốn của ngân hàng.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
Tìm hiểu tình hình của hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ
phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ từ tháng 03/2006 đến hết tháng 12/2007.
Chuyên đề này chỉ tập trung nghiên cứu về hai đồng tiền là đôla Mỹ (USD) và Việt
Nam đồng (VND).

1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
 Bước 1: Thu thập số liệu thứ cấp: thông tin về tỷ giá hối đoái (chủ yếu là tỷ
giá USD/VND) trên thị trường qua các nguồn như internet, báo tạp chí,…
 Bước 2: Thu thập số liệu thứ cấp về tình hình huy động vốn của cơ quan thực
tập (Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ) từ tháng
3 – 2006 đến tháng 3 – 2008.
 Bước 3: Phân tích số liệu thu thập được và chạy mơ hình hồi quy, để nhận
biết mối tương quan giữa tỷ giá USD/VND và tình hình huy động vốn của
ngân hàng.
 Bước 4: Rút ra kết luận về sự tương quan giữa hai nhân tố là tỷ giá
USD/VND và hoạt động huy động vốn của ngân hàng.Từ đó, đưa ra một số
giải pháp có thể làm tăng khả tăng huy động vốn của ngân hàng.

Trang 2


Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng
thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Muốn khảo sát sự ảnh hưởng của giá trị đồng đơla Mỹ (USD) đến tình hình huy
động vốn của ngân hàng thì chúng ta cần phải biết đến các vấn đề liên quan. Ở
chương này sẽ cung cấp cho chúng ta các khái niệm cơ bản về các vấn đề có liên
quan như: ngân hàng thương mại và ngân hàng thương mại cổ phần, hoạt động huy
động vốn của ngân hàng và tỷ giá hối đoái và thị trường ngoại hối.
2.1 Ngân hàng thƣơng mại và ngân hàng thƣơng mại cổ phần
2.1.1 Ngân hàng thƣơng mại (NHTM)


Định nghĩa


Luật Tín dụng do Quốc hội khóa X thơng qua vào ngày 12 tháng 12 năm 1997,
định nghĩa: ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
toàn bộ hoạt động của ngân hàng và các hoạt động có liên quan.


Hoạt động ngân hàng

Luật ngân hàng nhà nước định nghĩa: hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử
dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán.
 Các quy định về vốn đối với ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thương mại được cấp giấy phép hoạt động phải đảm bảo đủ mức
vốn pháp định do Chính phủ quy định như sau:
 Ngân hàng Nơng thôn và Phát triển nông thôn Việt Nam: 2.200 tỷ đồng.
 Các ngân hàng thương mại quốc doanh khác: 1.100 tỷ đồng.
 Ngân hàng thương mại cổ phần đô thị: 70 tỷ đồng ở Hà Nội và Thành phố Hồ
Chí Minh, 50 tỷ đồng nếu ở các tỉnh thành khác.
 Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn: 5 tỷ đồng.


Chức năng của ngân hàng thƣơng mại
Nhìn chung, ngân hàng thương mại có 3 chức năng cơ bản:

 Chức năng trung gian tài chính: bao gồm trung gian tín dụng và trung gian
thanh toán giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
 Chức năng tạo tiền: tức là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối
tiền tệ cho nền kinh tế.
 Chức năng “sản xuất”: bao gồm việc huy động và sử dụng các nguồn lực để
tạo ra „ sản phẩm” và dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế.



Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thƣơng mại

Chương III của Luật tổ chức tín dụng nêu ra các hoạt động của tổ chức tín
dụng, trong đó chủ yếu là ngân hàng thương mại.Bao gồm các hoạt động như sau:
 Hoạt động huy động vốn

Trang 3


Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng
thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ
 Hoạt động tín dụng
 Hoạt động dịch vụ thanh tốn
 Hoạt động ngân quỹ
 Hoạt động khác: như góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh
doanh ngoại hối, kinh doanh vàng, kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch
vụ và bảo hiểm, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, dịch vụ tư vấn và các dịch vụ
khác có liên quan đến họat động của ngân hàng.
 Cơ cấu tổ chức của một ngân hàng thƣơng mại
Tùy theo hình thức sở hữu mà ngân hàng thương mại có cơ cấu tổ chức khác
nhau. Nhưng có hai hình thức cơ cấu tổ chức ngân hàng tiêu biểu là: Ngân hàng
thương mại quốc doanh và ngân hàng thương mại cổ phần.
 Ngân hàng thương mại quốc doanh ở Việt Nam hiện có Ngân hàng Cơng
thương Việt Nam, Ngân hàng Nơng thơn và Phát triển nông thôn Việt Nam,
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt
Nam, Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long, và Ngân hàng
Chính sách – Xã hội. Các ngân hàng này thường có tổ chức hệ thống thống
nhất từ Hội sở trung ương đến chi nhánh ở các tỉnh, thành và quận, huyện.

 Ngân hàng thương mại cổ phần có cơ cấu như sau: cao nhất là hội sở, kế đến
là chi nhánh (cấp một và cấp hai) và dưới cùng và phòng giao dịch.
2.1.2 Ngân hàng thƣơng mại cổ phần (NHTMCP)


Định nghĩa

Ngân hàng thương mại cổ phần là ngân hàng thương mại được thành lập dưới
hình thức cơng ty cổ phần. Trong đó, có các doanh nghiệp nhà nước, tổ chức tín
dụng, tổ chức khác và cá nhân cùng góp vốn theo quy định của ngân hàng nhà nước.


Cơ cấu tổ chức của một ngân hàng thƣơng mại cổ phần

Hiện tại và trong tương lai loại hình này ngày càng đóng vai trị quan trọng hơn
trong hệ thống ngân hàng. Về cơ cấu tổ chức, một NHTMCP thường có:
 Hội sở với đầy đủ các phòng ban như: phòng giao dịch, phịng tín dụng,
phịng thanh tốn quốc tế, phịng kinh doanh ngoại tệ, phòng ngân quỹ, phòng
hành chánh – tổ chức, phịng quan hệ quốc tế, phịng cơng nghệ thông tin.
 Chi nhánh, bao gồm: chi nhánh cấp 1 và cấp 2 ở địa phương. Chi nhánh trực
thuộc hội sở, tuy khơng đầy đủ các phịng ban như hội sở nhưng vẫn thực
hiện đầy đủ các chức năng của một ngân hàng.
 Phòng giao dịch và điểm giao dịch, trực thuộc chi nhánh. Thường mở những
nơi đông dân cư và có nhu cầu giao dịch với ngân hàng như: siêu thị, trường
học, khu công nghiệp.
2.2 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng
2.2.1 Định nghĩa
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu của ngân hàng
và quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để


Trang 4


Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng
thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ
ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác như: cấp tín dụng và cung cấp các
dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. Nhìn vào bảng cân đối kế tốn tài sản của
NHTM, chúng ta thấy rằng nghiệp vụ huy động vốn được phản ánh bên phần tài sản.
Do vậy, huy động vốn còn được gọi là nghiệp vụ tài sản nợ.
2.2.2 Tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trưc tiếp cho ngân hàng
nhưng nó là hoạt động rất quan trọng. Khơng có hoạt động huy động vốn xem như
khơnng có hoạt động của ngân hàng thương mại. Như đã trình bày ở trên, một ngân
hàng thương mại khi được cấp phép thành lập phải có vốn điều lệ theo quy định. Tuy
nhiên, vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở, văn phòng, máy móc
thiết bị cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ vốn để ngân hàng có thể thực hiện các
hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác. Để có vốn
phục vụ cho các hoạt động này, ngân hàng phải hu động vốn từ khách hàng. Do vậy,
hoạt động huy động vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng cũng như đối
với khách hàng.


Đối với ngân hàng thƣơng mại

Hoạt động huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực
hiẹn các hoạt động kinh doanh khác. Khơng có hoạt động huy động vốn, ngân hàng
thương mại sẽ không có đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Mặt khác,
thơng qua hoạt động huy động vốn ngân hàng thương mại có thể đo lường được uy
tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó, ngân hàng
thương mại có biện pháp khơng ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn để giữ

vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Có thể nói hoạt động huy động vốn góp
phần giải quyết “đầu vào” của ngân hàng.


Đối với khách hàng

Hoạt động huy động vốn khơng chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng
mà cịn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng. Đối với khách hàng, hoạt động
huy động vốn cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của
họ sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác,
hoạt động huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để họ cấp trữ
và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Cuối cùng, hoạt động huy động vốn giúp cho
khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng, đặc biệt là dịch
vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản
xuất, kinh doanh hoặc cần tiền tiêu dùng.
2.2.3 Các hình thức huy động vốn
Theo nghị định 49/2000/NĐ – CP ngày 12/09/2000 của chính phủ về tổ chức
và hoạt động của NHTM nhằm cụ thể hóa việc thi hành Luật các tổ chức tín dụng,
NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau đây:
 Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác dưới các
hình thức: tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
 Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của các tổ chức, các nhân trong nước và nước ngoài khi được
Thống đốc ngân hàng nhà nước chấp nhận.

Trang 5


Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng
thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ

 Vay vốn của tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ chức tín
dụng nước ngồi.
 Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng nhà nước theo quy định của Luật ngân
hàng nhà nước Việt Nam.
 Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng nhà nước.
2.2.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn
Nhìn chung, chúng ta nhận thấy có hai nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy
động vốn của ngân hàng. Đó là: nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
 Nhân tố khách quan: là những nhân tố bên ngồi và nằm ngồi tầm kiểm
sốt của ngân hàng. Đối với nhóm nhân tố này, ngân hàng cần thích ứng một
cách tốt nhất với các nhân tố này nếu muốn phát triển tốt. Nó bao gồm: chính
trị văn hóa, pháp luật, cơng nghệ và mơi trường kinh tế. Chẳng han như: sự
biến động của tỷ giá các đồng tiền mạnh trong nền kinh tế thế giới,…
 Nhân tố chủ quan: bao gồm các nhân tố bên trong và nằm trong tầm kiểm
soát của ngân hàng. Chiến lược đối với nhóm nhân tố này là cần phải xác
định và phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu mà ngân hàng đang có.
Nhóm nhân tố này bao gồm: giá cho các dịch vụ của ngân hàng, con
người,chi nhánh, dịch vụ và quy trình.
2.3 Tỷ giá hối đối và thị trƣờng ngoại hối
2.3.1 Thị trƣờng ngoại hối
Thị trường ngoại hối là một hệ thống bao gồm: các ngân hàng thương mại,
ngân hàng trung ương và các nhà môi giới mà thông qua đó các cá nhân, doanh
nghiệp hay chính phủ mua bán ngoại tệ.
2.3.2 Tỷ giá hối đoái (hối suất)
 Định nghĩa
Tỷ giá hối đoái của nhiều định nghĩa khác nhau.
 Tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế bắt nguồn từ nhu cầu trao đổi hàng
hóa, dịch vụ phát sinh trực tiếp từ tiền tệ, quan hệ tiền tệ giữa các quốc gia.
 Ngoài ra, chúng ta cũng có định nghĩa: tỷ giá hối đối là giá cả của các loại
ngoại tệ một nước nhất định được thể hiện như giá cả của các loại hàng hóa

và dịch vụ khác trên nước đó – được biểu thị qua giá trị của đồng bản tệ.
Như vậy, tỷ giá hối đoái là lượng tiền của một nước khác mà dân nước này có
thể nhận được khi đổi một lượng tiền tệ của chính mình.
Nói một cách khác, tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này
được biểu hiện bằng số lượng đơn vị tiền tệ nước khác, là hệ số quy đổi của một
đồng tiền này sang đồng tiền khác được xác định bởi mối quan hệ cung cầu trên thị
trường tiền tệ.
Ví dụ: 1 USD = 15.913 VND

Trang 6


Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng
thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ
Tuy nhiên, chúng ta có thể định nghĩa dễ hiểu hơn là: tỷ giá hối đoái là giá thị
trường của một đồng tiền tính bằng một đồng tiền khác, là thành phần căn bản của thị
trường ngoại hối.
Do tỷ giá hối đối có liên quan đến hai đồng tiền nên các nhà kinh tế thường gọi
là tỷ giá hối đoái song phương.
 Các loại tỷ giá hối đối
 Tỷ giá chính thức: Tỷ giá chính thức là tỷ giá do Ngân hàng trung ương của
mỗi nước cơng bố, tỷ giá này có tác dụng là cơ sở để hình thành các tỷ giá
trên thị trường và là công cụ để điều hành mạnh mẽ các hoạt động của nền
kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực ngoại thương.
 Tỷ giá thị trƣờng: Tỷ giá thị trường là tỷ giá hình thành do cân bằng cung
cầu trên thị trường hối đoái hay trên thị trường liên ngân hàng.
 Tỷ giá danh nghĩa: Tỷ giá danh nghĩa là tỷ giá được sử dụng hàng ngày
trong giao dịch trên thị trường ngoại hối, nó chính là giá của một đồng tiền
được biểu hiện thông qua đồng tiền khác mà chưa đề cập đến tương quan sức
mua hàng hóa và dịch vụ giữa chúng.

 Tỷ giá thực: Tỷ giá thực là tỷ giá danh nghĩa được điều chỉnh bởi tương quan
giá cả trong nước và nước ngoài. Khi tỷ giá hối đối danh nghĩa tăng hay
giảm khơng nhất thiết đồng nghĩa với sự gia tăng hay giảm sức cạnh tranh
thương mại quốc tế. Như vậy, tỷ giá hối đoái thực là một phạm trù kinh tế đặc
thù và việc phân tích tỷ giá hối đối thực sẽ là một vấn đề được quan tâm.
 Tỷ giá kinh doanh:
Tỷ giá tiền mặt: là tỷ giá mua bán ngoại tệ của ngân hàng mà trong đó ngoại
tệ được thực hiện dưới dạng tiền mặt.
Tỷ giá chuyển khoản: là tỷ giá mua bán ngoại tệ không dùng tiền mặt mà
bằng cách chuyển khoản qua ngân hàng. Tỷ giá chuyển khoản luôn luôn cao hơn tỷ
giá tiền mặt.
Tỷ giá mở cửa: là tỷ giá giao dịch ngoại hối đầu tiên trong ngày giao dịch.
Tỷ giá đóng cửa: là tỷ giá giao dịch cuối cùng trong ngày ( tỷ giá đóng cửa
của ngày hôm nay không phải là tỷ giá mở của ngày mai).
 Tỷ giá hối đoái hữu hiệu: đo lường giá trị bình qn của một đồng tiền nào
đó so với một nhóm đồng tiền khác.

Trang 7


Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng
thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ

CHƢƠNG 3: TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH (ABBANK)
Đây là chương giới thiệu tổng quan về ABBANK và ABBANK chi nhánh Cần
Thơ và tình hình hoạt động của ABBANK. Chương này giúp cho chúng ta hiểu được
sơ lược về ABBANK; lịch sử thành lập, cơ cấu tổ chức và mạng lưới của ABBANK
và cũng giúp ta hiểu được sơ lược tình hình hoạt động của hội sở ABBANK và
ABBANK – Chi nhánh Cần Thơ. Việc này rất có ích cho việc khảo sát sự ảnh hưởng

của giá trị đồng đơla đến tình hình huy động vốn của ABBANK – Chi nhánh Cần
Thơ sau này.
3.1 Thông tin chung về ABBANK
3.1.1 Giới thiệu về ABBANK
Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình (gọi tắt là “ABBANK”) là một ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam. ABBANK được thành lập và đăng ký hoạt động
tại nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
ABBANK đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (“NHNN”) cấp giấy phép
hoạt động Ngân hàng số 00311/NH-GP ngày 15 tháng 4 năm 1993, có hiệu lực từ
ngày 18 tháng 9 năm 1997 trong thời hạn 20 năm. Theo Quyết định chấp thuận số
1333 ngày 07 tháng 09 năm 2005 của NHNN Việt Nam, ABBANK đã được phép
chuyển từ ngân hàng cổ phần nông thôn thành ngan hàng thương mại cổ phần đơ thị.
Do đó, ABBANK được phép tiến hành đầy đủ các hoạt động ngân hàng. Bao gồm:
hoạt động huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức
và các nhân khác nhau; hoạt động cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn các tổ
chức và cá nhân khác nhau dựa vào tính chất và năng lực nguồn vốn của ngân hàng;
tiến hành các giao dịch ngoại hối, các dịch vụhỗ trợ thương mại quốc tế, chiết khấu
thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá. Ngồi ra, ABBANK còn cung cấp các
dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng với nhau và các hoạt động ngân hàng khác khi
NHNN cho phép.
3.1.2 ABBANK – Các mốc son phát triển


Năm 1993

ABBANK được thành lập vào tháng 4 năm 1993 với vốn điều lệ 1 tỷ. Trụ sở
đặt tại 138 Hùng Vương, Thị trấn An Lạc, Huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí
Minh.



Năm 2002

Để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong nền kinh tế ngày càng phát
triển cũng như mong muốn ngày càng phát triển. Vào tháng 3 năm 2002, ABBANK
tiến hành cải cách mạnh mẽ về cơ cấu và nhân sự để tập trung vào chuyên ngành
kinh doanh ngân hàng Thương mại và ngân hàng Đầu tư.

Trang 8


Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng
thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ


Năm 2005

 Tập đồn Điện lực Việt Nam (EVN) trở thành cổ đơng chiến lược của
ABBANK
 Các cổ đông lớn khác: Tổng công ty Tài chính Dầu khí (PVFC), Tổng cơng
ty Xuất nhập Hà Nội (GELEXIMCO).


Năm 2006

 Ngày 27 tháng 10 năm 2006, khai trương ABBANK Đà Nẵng.
 Ngày 07 tháng 11 năm 2006, ABBANK đã phát hành thành công 1000 tỷ trái
phiếu của EVN cùng với ngân hàng Deustch Bank và quỹ đầu tư Vina
Capital.
 Ngày 14 và 16 tháng 11 năm 2006, khai trương ABBANK Đinh Tiên Hoàng
và ABBANK Trần Khát Chân.

 Ngày 06 tháng 12 năm 2006, ký hợp đồng triển khai core banking solutions
với Temenos và khai trương Trung tâm thanh toán quốc tế tại Hà Nội.
 Vốn điều lệ tăng từ 165 tỷ VND vào đầu năm 2006 lên 1.131 tỷ VND vào
cuối năm 2006.


Năm 2007

 Tháng 1 năm 2007, tạp chí Asia Money bình chọn ABBANK là nhà phát
hành trái phiếu công ty bản tệ tốt nhất Châu Á.
 Tháng 3 năm 2007, ABBANK ký hợp đồng liên kết chiến lược với
AGRIBANK.
 Tháng 4 năm 2007, ABBANK trở thành thành viên của mạng thanh toán
PAYNET.
 Tháng 5 năm 2007, ABBANK được Ban tổ chức Hội chợ Tài chính – Ngân
hàng – Bảo hiểm Banking Expo 2007 trao giải thưởng Quả cầu vàng – the
Best Banker cho ngân hàng “ phát triển nhanh các sản phẩm dịch vụ công
nghệ cao”.
 Tháng 11 năm 2007, tăng vốn điều lệ lên 2.300 tỷ VND.
 Tháng 12 năm 2007, ABBANK đã nâng cao số lượng điểm giao dịch lên tới
53 điểm và trên 20 tỉnh thành trong cả nước.
3.1.3 Sơ đồ tổ chức và cơ cấu nhân sự


Sơ đồ tổ chức: hình 1 (phụ lục)



Cơ cấu nhân sự


Tính đến 31 tháng 12 năm 2007, ABBANK đã có 908 nhân viên. Trong đó, bộ
máy điều hành gồm có:

Trang 9


Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng
thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ
 Hội đồng quản trị
Tên

Chức vụ

Ngày đƣợc bổ nhiệm/ miễn nhiệm

Ông Vũ Văn Tiền
Ông Nguyễn Hùng Mạnh
Ông Đào Văn Hưng
Ông Dương Quang Thành
Ông Nguyễn Xuân Sơn

Chủ tịch
Phó chủ tịch
Phó chủ tịch
Thành viên
Thành viên

Bổ nhiệm ngày 22 tháng 03 năm 2005
Bổ nhiệm ngày 03 tháng 08 năm 2005
Bổ nhiệm ngày 03 tháng 08 năm 2005

Bổ nhiệm ngày 03 tháng 08 năm 2005
Bổ nhiệm ngày 02 tháng 02 năm 2007

Chức vụ
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc

Ngày đƣợc bổ nhiệm/ miễn nhiệm
Bổ nhiệm ngày 19 tháng 01 năm 2007
Bổ nhiệm ngày 12 tháng 04 năm 2002
Bổ nhiệm ngày 27 tháng 02 năm 2007
Bổ nhiệm ngày 01 tháng 04 năm 2007
Bổ nhiệm ngày 01 tháng 04 năm 2007
Bổ nhiệm ngày 01 tháng 05 năm 2007

 Ban giám đốc
Tên
Ơng Lưu Đức Khánh
Ơng Nguyễn Cơng Cảnh
Bà Trần Thanh Hoa
Ông Phạm Quốc Thanh
Bà Nguyễn Thị Ngọc Mai
Ông Nguyễn Hồi Anh
 Ban kiểm sốt
Tên
Ơng Hồng Kim Thuận

Ơng Võ Hồng Lĩnh
Ông Đào Mạnh Kháng

Chức vụ
Trưởng ban
Thành viên
Thành viên

3.1.4 Mạng lƣới ABBANK
Mạng lưới của ngân hàng phân bổ rộng khắp trên phạm vi toàn lãnh thổ nước
Việt Nam. Hiện nay, mạng lưới của ABBANK đã có 54 điểm giao dịch gồm chi
nhánh và phịng giao dịch phủ sóng trên 21 tỉnh thành trong cả nước.
Hội sở
78 – 80 Cách Mạng Tháng 8, Phường 6, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại (ĐT): (84-08) 9300 797

Fax: (84-08) 9300 798

Website: www.abbank.vn

Email:

3.2 ABBANK – Chi nhánh Cần Thơ
3.2.1 Sơ lƣợc sự thành lập và hoạt động
ABBANK Cần Thơ được thành lập vào ngày 07 tháng 03 năm 2006. Đây là chi
nhánh cấp một của ABBANK tại tỉnh Cần Thơ. ABBANK Cần Thơ có trụ sở đặt tại:
số 02, Hùng Vương, Phường Thới Bình, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ. Đến

Trang 10



Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng
thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ
ngày 07 tháng 04 năm 2007, ABBANK Cần Thơ chính thức di dời về địa điểm mới:
74 – 76 Hùng Vương, Phường Thới Bình, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.
ABBANK Cần Thơ hoạt động theo quy định chung của NHNN và hội sở tại
Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay, ABBANK Cần Thơ quản lý 5 phòng giao dịch
của ABBANK là: ABBANK An Nghiệp (thành lập 03/2006), ABBANK Vĩnh Long
(thành lập 05/2006), ABBANK Long Xuyên (thành lập 06/2007), ABBANK Cao
Lãnh (thành lập 06/2007) và ABBANK Rạch Giá (thành lập 11/2007).
3.2.2 Sơ đồ tổ chức và cơ cấu nhân sự


Sơ đồ tổ chức: hình 2 (phụ lục)



Cơ cấu nhân sự

Tính đến 31 tháng 12 năm 2007, ABBANK Cần Thơ đã có 114 nhân viên.
Trong đó, bộ máy điều hành gồm có:
 Ban giám đốc
Chức vụ
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc

Tên
Bà Phạm Hồng Thúy

Ơng Võ Minh Ngun
Ơng Nguyễn Thanh Thống
Ơng Lý Tài Hưng
 Các phịng ban
Tên
Bà Lê Thủy Tiên
Ơng Nguyễn Khắc Trọng
Bà Hồ Thị Cúc
Bà Trần Ngọc Thúy Hằng
Ông Châu Kim Nghĩa

Chức vụ
Trưởng phịng Kế tồn
Trưởng phịng Quan hệ khách hàng
Trưởng phịng Ngân quỹ
Trưởng phòng Hành chánh - Nhân sự
Trưởng phòng Quản lý rủi ro

3.3 Quan hệ của ABBANK với các tổ chức khác
Mối quan hệ của ABBANK với các cổ đông và đối tác chiến lược như: Tổng
công ty Điện lực Việt Nam (EVN), Công ty sữa Việt Nam (Vinamilk), Công ty dầu
khí (PVFC) và Cơng ty chúng khốn An Bình (ABS) ngày càng phát triển tốt đẹp và
đem lại nhiều thành công trong kinh doanh
3.3.1 Hợp tác với ABS
ABBANK là một trong các cổ đông thành lập của công ty chứng khốn An
Bình (ABS). Trong thời gian qua, ABBANK đã góp vốn hàng tỷ đồng vào ABS,
cung ứng khoản tín dụng hàng trăm tỷ đồng. Đồng thời, mở chung nhiều điểm giao
dịch, nơi các khách hàng của ABS được nhân viên của ABBANK cung cấp dịch vụ
thu chi tiền giao dịch chúng khoán và các hoạt động thanh toán khác. Mơ hình phục
vụ chung ABBANK – ABS đã được khách hàng đánh giá cao và khen ngợi vì thuận

lợi và thời gian phục vụ nhanh.

Trang 11


Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng
thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ
3.3.2 Hợp tác với EVN
Việc Tổng công ty Điện lực Việt Nam (EVN) trở thành đối tác chiến lược của
ABBANK không những mang lại giá trị hình ảnh cho ABBANK mà cịn mang đến
cho ABBANK những cơ hội tiềm năng to lớn. Việc hợp tác này đã đem lại những
thành cơng đáng khích lệ cho ABBANK như:
 Cung cấp các dịch vụ tài khoản, quản lý nguòn tiền, dịch vụ cho vay tài trợ
các công ty, nhà thầu của EVN.
 Kết nối với cơ sở dữ liệu và hệ thống thanh toán của EVN và EVN Telecom
đã triển khai thanh tốn hóa đơn tiền điện và hóa đơn của viễn thơng điện lực. Dịch
vụ này đã được thực hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 01/2007 và sẽ được
triển khai rộng rãi khắp các tỉnh thành trong cả nước.
 Triển khai các quầy thu tiền điện tại các công ty điện lực tại các tỉng miền
Nam để thu tiền điện của khách hàng. Đồng thời, cũng cung cấp các sản phẩm dịch
vụ ngân hàng cho các cán bộ, công nhân viên của ngành điện
 Ngoài ra, ABBANK cũng ký hợp đồng hợp tác với các công ty điện vùng để
thành lập các điểm giao dịch của ABBANK tại các địa bàn của các điện lực và công
ty thành viên.
3.4 Hoạt động kinh doanh và kết quả đạt đƣợc
3.4.1 Hoạt động kinh doanh chung
ABBANK bao gồm các hoạt động kinh doanh như sau:
 Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn với các hình thức tiền gửi có kỳ
hạn, khơng kỳ hạn và chứng chỉ tiền gửi.



Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức tín dụng khác.



Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.



Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá.



Hùn vốn và liên doanh.



Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng trong và ngoài nước.



Phát hành thẻ đa năng và phát triển hệ thống chấp nhận thẻ.



Hoạt động trên thị trường liên ngân hàng.

3.4.2 Kết quả đạt đƣợc của ABBANK và chi nhánh Cần Thơ



ABBANK

Hiện nay, ABBANK đã là một trong các ngân hàng Thương mại cổ phần hàng
đầu và là một trong mười có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Với cổ đông chiến lược
là Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), vốn điều lệ 2.300 tỷ đồng và mạng lưới rộng
khắp.
Các nhóm khách hàng mục tiêu hiện nay của ABBANK bao gồm: nhóm khách
hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân và nhóm khách hàng đầu tư.

Trang 12


Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng
thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ
 Đối với khách hàng doanh nghiệp, ABBANK đã cung ứng các sản phẩm –
dịch vụ tài chính ngân hàng trọn gói như: sản phẩm cho vay, sản phẩm bao
thanh toán, sản phẩm bảo lãnh, sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu, sản phẩm tài
khoản, dịch vụ thanh toán quốc tế, v.v…
 Đối với khách hàng cá nhân, ABBANK cung cấp nhanh chóng và đầy đủ
chuỗi sản phẩm tín dụng tiêu dùng hay các sản phẩm tiết kiệm linh hoạt.
Chẳng hạn: cho vay trả góp mua nhà, đất; xây, sửa chữa nhà; cho vay trả góp
mua nhà, đất 30 năm và có bảo hiểm nhân thọ cho người vay; cho vay trả góp
mua ô tô; cho vay tiêu dùng tín chấp; cho vay sản xuất kinh doanh trả góp;
cho vay bổ sung vốn lưu động; cho vay tiêu dùng thế chấp linh hoạt, v.v…
Các sản phẩm tiết kiệm YOUsaving: tiết kiệm theo thời gian thực gửi, tiết
kiệm bậc thang, … và các dịch vụ thanh tốn, chuyển tiền trong và ngồi
nước; v.v…
 Với các khách hàng đầu tư, ABBANK thực hiện các dịch vụ ủy thác và tư
vấn đầu tư cho các khách hàng công ty và cá nhân. Riêng các khách hàng
công ty, ABBANK đã cung cấp thêm các dịch vụ tư vấn tài chính, tư vấn phát

hành và bảo lãnh phát hành trái phiếu, đại lý thanh toán cho các đợt phát hành
trái phiếu.
Định vị và sự khác biệt của ABBANK và các khách hàng khác là việc cung
ứng các giải pháp tài chính linh hoạt, hiệu quả và an tồn với dịch vụ thân thiện, lấy
nhu cầu và sự hài lịng của khách hàng làm trọng tâm của moi mơ hình kinh doanh
và cơ cấu tổ chức; bảo đảm chất lượng phục vụ tốt và đồng nhất trên nền tảng cơng
nghệ, quy trình chuẩn, và sự chun nghiệp của nhân viên.
Trong 3 năm gần đây, ABBANK ln có sự bứt phá mạnh mẽ cả về lượng và
chất.
 Năm 2007, vốn điều lệ tăng 103% (từ 1.131 tỷ đồng lên 2.300 tỷ đồng).
 Tổng tài sản từ 3.113.898 triệu đồng lên 17.157.578 triệu đồng (tăng 551%).
 Cho vay tổ chức kinh tế và cá nhân tăng 592% (tăng từ 1.130 tỷ đồng lên
6.689 tỷ đồng).
 Tổng huy động tăng từ 1.888 tỷ đồng lên 8.269 tỷ đồng (tăng 438%) so với
năm 2006.

Trang 13


Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng
thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ
Biểu đồ 3.1: Kết quả kinh doanh của ABBANK năm 2007
Đơn vị tính:%
600%

551%

592%

500%


438%

400%

2006

300%
200%

203%

2007

100%
0%
Vốn điều lệ



Tổng tài sản

Tổng dƣ nợ

Tổng huy động

ABBANK Cần Thơ

Tuy ABBANK Cần Thơ mới chính thức đi vào hoạt động hơn 2 năm nhưng đã
được một số thành quả nhất định.

 Đến hết năm 2007, lợi nhuận đạt được là 1.541 triệu đồng (tăng 235% so với
năm 2006).
 Đến hết năm 2007, thu nhập trước thuế đạt 2.465 tỷ đồng (tăng 229% so với
năm 2006).
 Huy động vốn đạt hơn 200 tỷ đồng (tăng 338% so với năm 2006).
 Dư nợ đạt hơn 755 tỷ đồng (tăng 367% so với năm 2006).
Biểu đồ 3.2: Kết quả kinh doanh cuả ABBANK Cần Thơ năm 2007
Đơn vị tính:%
400%
300%

367%
235%

338%

229%
2006
2007

200%
100%
0%

Lợi nhuận

Thu nhập
trƣớc thuế

Tổng dƣ nợ


Tổng huy
động

3.4.3 Định hƣớng phát triển


ABBANK

 Phát triển các nhóm khách hàng mới, tập trung vào doanh nghiệp vừa và nhỏ
có hoạt động xuất nhập khẩu và khách hàng cá nhân.

Trang 14


Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng
thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ
 Tiếp tục đưa ra các sản phẩm đa dạng, trọn gói, có tính cạnh tranh và hàm
lượng cơng nghệ cao.
 Lấy nhu cầu và sự hài lòng của khách hàng là trọng tâm của mọi mơ hình
kinh doanh và cơ cấu tổ chức. Bảo đảm chất lượng phục vụ tốt và đồng nhất
trên nền tảng cơng nghệ, quy trình chuẩn, và sự chun nghiệp của nhân viên.
 Truyền thơng, quảng bá hình ảnh, thương hiệu ABBANK để tăng độ nhận
biết và giới thiệu sự khác biệt của ABBANK với khách hàng và cơng chúng.
 Hồn thiện thể chế và mơ hình tổ chức, khai thác tối đa tính hiệu quả. Và
chuyên nghiệp từ mơ hình quản lý tập trung theo ngành dọc về khối kinh
doanh nghiệp vụ và các trung tâm hỗ trợ (marketing, nhân sự, cơng nghệ
thơng tin, kế tốn, phát triển mạng lưới…) kết hợp với quản lý chiều ngang
theo khu vực và địa bàn về phát triển khách hàng và mạng lưới.



ABBANK Cần Thơ

 Tăng mức dư nợ lên 1.300 tỷ đồng.
 Mở rộng thêm mạng lưới: mở thêm 7 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh.
 Phát triển mạng lưới thẻ Youcard.
 Đào tạo và hướng dẫn nghiệp vụ cho nhân viên.
 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý.

Trang 15


Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng
thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ

CHƢƠNG 4: ẢNH HƢỞNG CỦA GIÁ TRỊ ĐỒNG ĐƠ LA
MỸ ĐẾN TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
CỦA ABBANK CẦN THƠ
Cũng như đã nói ở trên, hoạt động huy động vốn của ngân hàng chịu sự chi phối
của nhiều nhân tố khác nhau. Ở phần này, chúng ta chỉ tập trung nghiên cứu xem giá
trị của đơng đơ la Mỹ (USD) có ảnh hưởng như thế nào đến huy động vốn. Trước
tiên, chúng ta hãy cùng khảo sát sự biến động của tỷ giá USD/VND trong thời gian
gần đây.
4.1 Biến động của tỷ giá USD/VND
4.1.1 Biến động của tỷ giá USD/VND từ tháng 03/2006 đến hết tháng 12/2006
Năm 2006, năm đánh dấu sự kiện Việt Nam gia nhập vào Tổ chức Thương mại
thế giới (WTO). Sau khi gia nhập, nền kinh tế phải mở cửa sâu rộng hơn. Việc này
đã tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoại đầu tư vào nước ta. Trong điều kiện
nền kinh tế mở cửa, hàng hóa nhập khẩu gia tăng bởi nhu cầu sử dụng hàng ngoại
của người dân cao xuất phát từ tâm lý "sính ngoại" lâu nay. Trong khi đó, hàng hóa

nước ngồi lại hấp dẫn hơn hàng VN nên các doanh nghiệp nhập khẩu, dù chi phí
nhập hàng tăng thì họ vẫn sẽ phải nhập khẩu. Có thể nói đây cũng là một trong
những nguyên nhân khiến cho đồng USD liên tục tăng.
Sau “cơn sốt” tỷ giá USD/VND vào tháng 04/2006 thì vào ngày 16/05/2006,
giá USD/VND trên thị trường tự do ở Hà Nội mua vào là 16.100 đồng/USD, như vậy
về cơ bản mức giá này so với mức giá của các ngân hàng thương mại là không chênh
lệch, tuy mức giá bán ra có chênh cao hơn một chút (16.200 đồng/USD).
Điều đó chứng tỏ cơn “sốt” vừa qua là do những tác động tâm lý và một số hành vi
không lành mạnh nhằm đẩy tỷ giá lên cao. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Lê Đức
Thúy cho rằng: “Trong nước, tuy đồng USD vẫn tăng giá so với VND nhưng thực tế
vài năm qua cho thấy, mức độ tăng giá của USD với VND là không đáng kể, mỗi
năm chỉ 1-2%. Tôi nghĩ, trong năm nay và một, hai năm tới, mức độ tăng giá này sẽ
vẫn là như thế (1-2%), khơng có chuyện tăng quá cao được.”. Và sau tháng 05/2006,
tỷ giá U SD/VND đã có xu hướng tăng nhẹ lên.
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng ngày 19/09/2006 được ấn định ở mức 16.005
đồng/USD. Một số doanh nghiệp lo ngại USD lên giá sẽ ảnh hưởng tới hoạt động
kinh doanh. Tuy nhiên, các chuyên gia cho rằng, tỷ giá biến động rất nhỏ và trong
ngắn hạn chưa tác động tới cán cân xuất nhập khẩu cả nước. Trái với dự đoán rằng
khi USD lên giá sẽ mang lại lợi ích cho các nhà xuất khẩu, phía doanh nghiệp cho
rằng, tỷ giá mới biến động nên nhìn chung khơng tác động nhiều đến hoạt động kinh
doanh. Các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên phụ liệu sản xuất và hàng hóa lo lắng
USD lên giá sẽ khiến họ phải mua nguyên phụ liệu sản xuất và hàng hóa với giá cao
hơn trước, đồng vốn thu về bằng VND nên lợi nhuận sẽ giảm.
Theo một chuyên gia kinh tế Ngân hàng Nhà nước, tỷ giá USD lên về lý thuyết
sẽ tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Trong khi đó, nhập khẩu sẽ gặp khó
khăn hơn bởi giá nhập khẩu sẽ tăng. Tuy nhiên theo vị chuyên gia này, tỷ giá

Trang 16



Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng
thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ
USD/VND biến động trong thời gian qua với mức độ rất nhỏ (từ đầu năm 2006 đến
tháng 09/2006 chỉ khoảng 0,6%) và không có gì là đột biến hay bất thường. Do vậy,
trong ngắn hạn việc USD lên giá không ảnh hưởng nhiều tới cán cân xuất nhập khẩu
của VN. Vị chuyên nàycũng nhận định, ít nhất trong ngắn hạn USD sẽ khơng lên giá
nhiều bởi hiện thâm hụt thương mại của Mỹ đang lớn nên Mỹ khơng dại gì mà để
cho đồng USD tăng giá q mạnh.
Theo ơng Võ Trí Thành, Trưởng ban Nghiên cứu chính sách hội nhập kinh tế
quốc tế, Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế trung ương, việc tỷ giá VND/USD vượt
qua ngưỡng 16.000 đồng/USD có tác động tới tâm lý nhiều hơn. Chẳng hạn, các
doanh nghiệp xuất khẩu khi thấy USD lên giá sẽ có tâm lý đua nhau thúc đẩy xuất
khẩu để hưởng lợi.
Sau đây, là biểu đồ thể hiện sự biến động tỷ giá USD/VND bình quân từng
tháng trong thời gian từng tháng 03/2006 đến 12/2006.
Đồ thị 4.1: Biến động tỷ giá USD/VND năm 2006
Đơn vị tính: đồng
16.150
16.100
16.050
16.000
15.950
15.900
15.850
15.800
03/06 04/06 05/06 06/06 07/06 08/06 09/06 10/06 11/06 12/06

Đồ thị trên được vẽ dựa vào bảng 1 ở phụ lục.
Đồ thị trên, cho thấy là tỷ giá USD/VND trên thị trường từ tháng 03/2006 có xu
hướng tăng dần, đã vượt ngưỡng 1 USD đổi được 16.000 VND vào tháng 09/2006.

Tỷ giá ở mức cao nhất là 1 USD đổi được 16.115 VND vào tháng 01/2007. Nhưng
đến tháng 02/2007 thì lại giảm xuống cịn 1 USD chỉ đổi được 16.069 VND.
4.1.2 Biến động của tỷ giá USD/VND từ tháng 01/2007 đến hết tháng 12/2007
Sau khoảng thời gian tỷ giá USD/VND tăng liên tục thì kết thúc năm 2007, tỷ
giá USD/VND là 1 USD đổi được 16.114 đồng, chỉ cao hơn một chút so với mức
16.101 đồng cuối năm 2006.
Ngày 24/12/2007, Thống đốc Ngân hàng nhà nước đã thông qua quyết định của
Ngân hàng nhà Nước Việt Nam về việc nới rộng biên độ tỷ giá USD/VND. Cụ thể,
biên độ tỷ giá sẽ được nới rộng từ +/-0,5% lên +/-0,75%. Trước đó, Ngân hàng nhà

Trang 17


Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng
thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ
nước đã hai lần thực hiện mở rộng biên độ tỷ giá: ngày 01/07/2002, mở rộng biên độ
từ +/-0,1% lên +/-0,25%; ngày 31/12/2006, mở rộng biên độ từ +/-0,25 lên +/-0,5%.
Theo Ngân hàng nhà nước, mục đích của việc mở rộng biên độ lần này nằm
trong chủ trương chung tạo điều kiện để nền kinh tế Việt Nam ngày càng thích nghi
với mức độ mở cửa, hội nhập với nền kinh tế thế giới. Với biên độ +/-0,75%, các
ngân hàng thương mại sẽ có điều kiện ấn điịnh tỷ giá mua bán linh hoạt hơn sát với
cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Cơ chế tỷ giá ngày càng linh hoạt hơn sẽ đòi hỏi
các ngân hàng vag các thành viên tham gia thị trường ngoại hối phải nâng cao khả
năng phòng ngừa rủi ro về biến động tỷ giá, để đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Từ tháng 09/2007 trở lại đây, do cung ngoại tệ dồi dào, lãi suất đồng USD trên
thị trường thế giới liên tục giảm, tỷ giá USD/VND của các ngân hàng thương mại
liên tục duy trì ở mức thấp, nhiều phiên đặt ở mức sàn cho phép và giá mua vào bán
ra ngang nhau.
Trong bối cảnh vàng và dầu “tăng nhiệt” thì USD lại có hiện tượng đi xuống.

Giá dầu liên tiếp tăng và đạt các mức cao kỷ lục so với từ trước đến nay trên thị
trường thế giới. Đồng hành với giá dầu thi giá vàng cũng tăng theo. Nhưng ngược
lại, đồng USD mất giá mạnh do dự báo cho rằng doanh số bán lẻ tăng chậm và giá
bất động sản giảm buộc Cục dự trữ Liên bang Mỹ (FED) tiếp tục hạ lãi suất đồng
“bạc xanh”. Đồng USD mất giá khiến giới đầu tư chuyển sang tích trữ vàng.
Các chuyên gia của HSBC dự báo, xu hướng tăng giá mới này của VND so
với USD sẽ còn tiếp tục và dần tăng tốc trong thời gian tới, với mức tăng 1% của
VND so với đồng “bạc xanh” trong năm 2008 và 2% trong năm 2009.
Tương tự như ở trên, chúng ta cũng có biểu đồ thể hiện biến động tỷ giá
USD/VND bình quân từng tháng trong thời gian từ tháng 01/2007 đến hết tháng
02/2008 như sau
Đồ thị 4.2: Biến động tỷ giá USD/VND năm 2007
16,180
16,160
16,140
16,120
16,100
16,080
16,060
16,040
11/07

10/07

09/07

08/07

07/07


06/07

05/07

04/07

03/07

02/07

01/07

16,020

Đồ thị trên được vẽ dựa vào bảng 1 ở phụ lục

Trang 18


Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng
thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ
Dựa biểu đồ trên, chúng ta thấy rằng tuy tháng 02/2007 tỷ giá USD/VND có
giảm nhẹ. Nhưng từ tháng 03/2007, tỷ giá vẫn theo chiều hướng tăng dần và đạt mức
cao nhất vào tháng 09/2007 là 1 USD đổi được 16.164 VND. Sau khi đạt mức cao
nhất tỷ giá bắt đầu có chiều hướng đi xuống. Đến tháng 12/2007 thì 1 USD chỉ còn
đổii được 16.114 VND.
4.2 Biến động của hoạt động huy động vốn của ABBANK Cần Thơ
Ngồi các hình thức huy động giống các ngân hàng khác, thì ABBANK nói
chung và ABBANK Cần Thơ nói riêng vẫn có nhiều hình thức khác để thu hút nguồn
vốn vào ngân hàng mình như:

 Dựa vào cổ đông chiến lược là EVN để huy động nguồn tiền từ cán bộ - công
nhân viên của EVN.
 Dựa vào các doanh nghiệp như: Công ty Thực phẩm Vĩnh Long, Công ty
Lương thực Đồng Tháp, Công ty Ấn Độ Dương,… Đây là các khách hàng vay lớn
của ngân hàng. Vì thế, các doanh nghiệp này sẽ phải gửi tiền vào ABBANK Cần
Thơ. Ngoài ra, các doanh nghiệp này cũng là trung gian trong hoạt động bán chéo
sản phẩm của ngân hàng.
 Vận động chính cán bộ - cơng nhân viên và gia đình của ABBANK gửi tiền
vào ngân hàng mình. Đây là nguồn vốn nội lực của ABBANK.


Áp dụng nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn để thu hút vốn.

 Đặt biệt, sản phẩm You saving – Tiết kiệm tích lũy là một sản phẩm thuận lợi
cho khách hàng và rất được sự quan tâm của khách hàng hiện nay.
4.2.1 Biến động của tình hình huy động vốn từ tháng 03/2006 đến hết tháng
12/2006
Để thu hút vốn vào ngân hàng mình trong thời gian từ 03/2006 đến hết tháng
02/2007, ABBANK đã có các hoạt động chủ yếu như sau:
 ABBank khuyến mãi cho khách hàng gửi tiết kiệm USD nhân dịp Noel và
năm mới 2007. Theo ông Lưu Đức Khánh - TGĐ Ngân hàng TMCP An Bình
(ABBANK), chương trình bắt đầu từ ngày 5.12 và là chương trình khuyến
mãi đặc biệt dành cho khách hàng gửi tiết kiệm USD ở các kỳ hạn 1-9 tháng.
Mức khuyến mãi tương ứng với 0,15-0,5% lãi suất/năm, trong đó cao nhất là
cho các kỳ hạn 6 tháng và 9 tháng. Đây được đánh giá là mức lãi suất huy
động USD hấp dẫn nhất trên thị trường ngân hàng lúc bấy giờ.
 ABBANK và cơng ty chứng khốn An bình (ABS) phát hành thành công
2000 tỉ trái phiếu bản tệ cho EVN trong năm 2006.
Sau gần một năm hoạt động, ABBANK đã huy động được một số vốn khá cao,
bao gồm cả VND và USD. Trong đó, USD đã được quy đổi ra đồng Việt Nam theo

tỷ giá tỷ giá USD/VND = 16.101 (tính theo tỷ giá ngày 31/12/2006). Và sau đây là
biểu đồ thể hiện vốn huy động vốn từng tháng, bao gồm VND và USD, đơn vị tính là
triệu đồng.

Trang 19


Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng
thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ
Đồ thị 4.3:Biến động doanh số huy động của ABBANK Cần Thơ năm 2006
Đơn vị tính: triệu đồng

14000
12000
10000
8000

VND
USD

6000
4000
2000
0
03/06 04/06 05/06 06/06 07/06 08/06 09/06 10/06 11/06 12/06

Đồ thị trên được vẽ dựa vào bảng 2 ở phụ lục
Dựa vào biểu đồ trên, chúng ta nhận thấy được rằng số vốn mà ABBANK huy
động được về VND và USD có nhiều biến động trong năm 2007. Tháng 6 và tháng 7
là hai tháng có số huy động VND cao nhất là 4.260 triệu đồng và 4.610 triệu đồng.

Và hai tháng 3 và 12 là hai tháng có số huy động VND thấp nhất (650 triệu đồng và
2.910 triệu đồng). Huy động USD cao nhất vào tháng 3 và tháng 8 (12.590 triệu
đồng và 9.340 triệu đồng).Tháng 12 và tháng 10 là hai tháng có doanh số huy động
USD thấp nhất (6.440 triệu đồng và 6.380 triệu đồng).
4.2.2 Biến động của tình hình huy động vốn từ tháng 01/2007 đến hết tháng
12/2007
Trong khoảng thời gian từ tháng 01/2007 đến tháng 12/2007, ABBANK Cần
Thơ đã có hoạt động để thu hút vốn đầu tư như:
 ABBANK chính thức ban hành lãi suất tiết kiệm hấp dẫn kể từ ngày
27/06/2007.
 ABBANK chính thức thơng báo phát hành chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn đô la
Mỹ (USD) đợt 2. Thời gian phát hành từ ngày 05/12/2007 đến ngày
05/2/2008 với khối lượng phát hành và lãi suất cao hơn hẳn so với đợt 1,
đồng thời cũng là lãi suất (5,6%) cạnh tranh nhất trên thị trường.
Qua gần hai năm hoạt động, ABBANK đã hoạt động huy động vốn đã phát triển
hơn. Và sau đây là bảng thống kê huy động vốn từng tháng, bao gồm VND và USD,
đơn vị tính là triệu đồng. Trong đó, USD đã được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ
giá USD/VND = 16.114 (tính theo tỷ giá ngày 31/12/2007).

Trang 20


Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng
thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ
Đồ thị 4.4: Biến động doanh số huy động của ABBANK Cần Thơ năm 2007
Đơn vị tính: triệu đồng
14000
12000
10000
8000


VND
USD

6000
4000
2000
11/07

10/07

09/07

08/07

07/07

06/07

05/07

04/07

03/07

02/07

01/07

0


Biểu đồ trên được vẽ dựa vào bảng 2 ở phụ lục
Dựa vào biểu đồ trên, chúng ta nhận thấy được rằng số vốn mà ABBANK huy
động được về VND và USD có nhiều biến động trong năm 2007. Tháng 6 và tháng 7
là hai tháng có số huy động VND cao nhất là 12.440 triệu đồng và 12.440 triệu đồng.
Và hai tháng 11 và 12 là hai tháng có số huy động VND thấp nhất (4.560 triệu đồng
và 4.230 triệu đồng). Huy động USD cao nhất vào tháng 12 và tháng 6 (6.012 triệu
đồng và 4.730 triệu đồng).Tháng 6, tháng 3 và tháng 5 là ba tháng có doanh số huy
động USD thấp nhất (560 triệu đồng và 1.820 triệu đồng).
4.3 Phân tích sự ảnh hƣởng của tỷ giá USD/VND đối với hoạt động huy động
vốn của ABBANK Cần Thơ
Dựa vào sự biến động của tỷ giá USD/VND và sự biến động về vốn huy động
được của ABBANK Cần Thơ trong khoảng thời gian từ tháng 03/2006 đến hết tháng
12/2007, chúng ta có thể phân tích sự ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến hoạt động
huy động vốn như sau:
Trước tiên, ta lập bảng số liệu về tổng doanh số huy động vốn của ABBANK
Cần Thơ trong thời gian từ tháng 03/2006 đến hết tháng 12/2007.

Trang 21


Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng
thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ
Bảng 4.1: Tổng doanh số huy động vốn của ABBANK Cần Thơ 2006-2007
Đơn vị tính: tỷ đồng

Tháng
03/2006
04/2006
05/2006

06/2006
07/2006
08/2006
09/2006
10/2006
11/2006
12/2006
01/2007
02/2007
03/2007
04/2007
05/2007
06/2007
07/2007
08/2007
09/2007
10/2007
11/2007
12/2007

VND
0,65
3,52
4,04
4,26
4,61
3,90
3,57
3,30
3,17

2,91
8,21
7,75
8,58
10,06
11,62
12,44
11,66
9,23
8,24
7,49
4,56
10,73
Tổng

USD
12,59
8,27
9,13
8,09
7,90
9,34
7,65
6,38
7,25
6,44
2,02
4,73
1,82
3,06

1,82
0,56
3,09
4,72
3,37
2,91
4,54
-0,49

Tổng (y)
13,239
11,782
13,170
12,345
12,517
13,235
11,223
9,679
10,414
9,355
10,229
12,479
10,401
13,119
13,447
12,996
14,744
13,948
11,604
10,401

9,104
10,242
259,674

Ta có:
y = doanh số huy động VND + doanh số huy động USD
Tiếp theo, chúng ta cần phải lập theo bảng số liệu để tìm các số liệu cần thiết
như: tỷ giá (x), xy và x2

Trang 22


Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng
thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ
Bảng 4.2: Bảng số liệu cần để dùng trong phƣơng trình hồi quy
Đơn vị tính: tỷ đồng
Tháng
03/2006
04/2006
05/2006
06/2006
07/2006
08/2006
09/2006
10/2006
11/2006
12/2006
01/2007
02/2007
03/2007

04/2007
05/2007
06/2007
07/2007
08/2007
09/2007
10/2007
11/2007
12/2007

VND
0,65
3,52
4,04
4,26
4,61
3,90
3,57
3,30
3,17
2,91
8,21
7,75
8,58
10,06
11,62
12,44
11,66
9,23
8,24

7,49
4,56
4.23
Tổng

USD
12,59
8,27
9,13
8,09
7,90
9,34
7,65
6,38
7,25
6,44
2,02
4,73
1,82
3,06
1,82
0,56
3,09
4,72
3,37
2,91
4,54
6,01

Tổng (y)

13,239
11,782
13,170
12,345
12,517
13,235
11,223
9,679
10,414
9,355
10,229
12,479
10,401
13,119
13,447
12,996
14,744
13,948
11,604
10,401
9,104
10,242
259,674

Tỷ giá (x)
15.910
15.951
15.920
15.957
15.968

15.972
16.011
16.044
16.061
16.101
16.103
16.127
16.114
16.132
16.141
16.160
16.164
16.161
16.125
16.114
16.091
16.050
353.377

xy
x2
210.631
253.128.100
187.937
254.434.401
209.667
253.446.400
196.982
254.625.849
199.869

254.977.024
211.394
255.104.784
179.696
256.352.121
155.296
257.409.936
167.261
257.955.721
150.618
259.242.201
164.718
259.306.609
201.242
260.080.129
167.607
259.660.996
211.635
260.241.424
217.053
260.531.881
210.008
261.145.600
238.329
261.274.896
225.414
261.177.921
187.117
260.015.625
167.607

259.660.996
146.496
258.920.281
164.381
257.602.500
4.170.957 5.676.295.395

Dùng phương pháp bình phương bé nhất để xác định phương trình huy động
vốn của ngân hàng.
Với công thức

 XY  a X  b X
 Y  na  b X

2

Ta tính được b (biến phí )= -0,0005 và a ( định phí ) = 20,26 ↔ với số liệu trên
ta thấy định phí hay số tiền mà ngân hàng mỗi tháng huy động dược 20,26 tỷ đồng
cịn lại biến phí.
Biến phí này <0 thể hiện quan hệ nghịch biến với biến kết quả. Có nghĩa là khi
tỷ giá tăng thì vốn huy động giảm.
Ta có phương trình vốn huy động: Y = 20,26 - 0,0005X
Nhận xét:
Qua q trình tính tốn và phân tích, chúng ta có thể nhận thấy rằng:

Trang 23


Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng
thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ

 Tỷ giá USD/VND có tương quan nghịch biến với tổng doanh số huy động
của ABBANK Cần Thơ.
 Khi tỷ giá USD/VND tăng thì tổng doanh số huy động vốn lại giảm.

Trang 24


Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng
thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ

CHƢƠNG 5: ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP
5.1 Đánh giá
Do chuyên đề chỉ khảo sát được sự ảnh hưởng của tỷ giá USD/VND trong thời
gian ngắn, chỉ từ tháng 03/2006 đến hết tháng 12/2007. Do đó, mức độ đánh giá
chính xác sự ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến hoạt động huy động vốn của
ABBANK Cần Thơ chỉ đạt ở mức độ tương đối. Với lại, thời gian mà chuyên đề
khảo sát là thời gian đầu mới thành lập của ABBANK Cần Thơ. Trong thời gian này,
ABBANK Cần Thơ hoạt động với chủ trương “cho vay nhiều hơn huy động”. Và
nguồn vốn thiếu do huy động chưa đủ để cho hoạt động tín dụng sẽ được tài trợ hoặc
vay từ Hội sở chính. Bước qua năm hoạt động thứ 3 này, ABBANK Cần Thơ sẽ
chuyển qua chủ trương “huy động nhiều hơn cho vay” để phù hợp với tình hình hạn
chế cho vay như hiện nay.
Từ chun đề này, chúng ta cịn có thể nhận thấy hoạt động huy động vốn của
ABBANK Cần Thơ ngoài chịu sự chi phối của giá trị đồng ngoại tệ (USD), thì vẫn
cịn phải chịu sự ảnh hưởng của các nhân tố khác. Chẳng hạn như: thời gian trong
năm, lãi suất huy động, v.v …
5.2 Giải pháp
Do sự ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn là một nhân
tố ảnh hưởng nằm các nhân tố khách quan ngoài sự kiểm soat của ngân hàng. Để có
thể cải thiện nhân tố này và làm cho nhân tố này có ảnh hưởng tốt đến hoạt động huy

động vốn thì phải có sự can thiệp của Ngân hàng nhà nước và Chính phủ.
Vì thế, ABBANK nói chung và ABBANK – Chi nhánh Cần thơ nói riêng chỉ có
thể tăng khả ngăng huy động vốn của ngân hàng mình bằng cách tác động đến các
nhân tố ảnh hưởng chủ quan nằm trong phạm vi kiểm soát của ngân hàng mà thôi.
Một số giải pháp làm tăng khả năng huy động vốn
 Quảng bá hình ảnh của ABBANK rộng rãi để thu hút khách hàng đến gửi
tiền.
 Tổ chức mạng lưới huy động tại các khu dân cư, kinh tế phát triển, phát huy
đúng mức các nơi có điều kiện huy động vốn như: thị xã, thị trấn.
 Lấy phong cách phục vụ khách hàng để thu hút và giữ chân khách hàng. Tiếp
tục đổi mới phong cách phục vụ của nhân viên: lịch sự, hòa nhã và phục vụ
nhanh chóng khi giao dịch với khách hàng.
 Ngày càng hoàn thiện các sản phẩm trong hoạt động huy động vốn của
ABBANK. Áp dụng lãi suất cạnh tranh đối với các sản phẩm huy động vốn.
Đưa ra các sản phẩm mới phù hợp với các nhu cầu đa dạng của khách hàng
hiện nay.
 Áp dụng các quy trình mới hiệu quả hơn. Đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên
có trình độ chun mơn nghiệp vụ cao để phục vụ cho công việc.

Trang 25


×