Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN HỒNG MƠ

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH DỊCH VỤ
THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Nẵng - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN HỒNG MƠ

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH DỊCH VỤ
THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH KHÁNH HÒA

Chuyên nghành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. VÕ THỊ THÚY ANH

Đà Nẵng - Năm 2016




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Nguyễn Hồng Mơ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Bố cục đề tài .......................................................................................... 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH KINH DOANH
DỊCH VỤ THẺCỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................. 8
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THẺ THANH TOÁN ........................... 8
1.1.1. Khái niệm thẻ thanh toán ................................................................ 8
1.1.2. Phân loại thẻ thanh toán .................................................................. 8
1.1.3. Các chủ thể liên quan đến thẻ thanh toán ..................................... 13
1.2. KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 16
1.2.1. Khái niệm về dịch vụ thẻ .............................................................. 16
1.2.2. Các loại dịch vụ thẻ....................................................................... 17
1.2.3. Lợi ích của kinh doanh dịch vụ thẻ ............................................... 17

1.2.4. Rủi ro trong kinh doanh dịch vụ thẻ ............................................. 21
1.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH DỊCH VỤ
THẺ CỦA NHTM ........................................................................................... 25
1.3.1. Mục tiêu phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ của NHTM...... 25
1.3.2. Nội dung phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ................... 26
1.3.3. Phƣơng pháp phân tích.................................................................. 34
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KINH DOANH DỊCH VỤ
THẺ TẠI NHTM ............................................................................................. 35
1.4.1. Các nhân tố bên ngoài ................................................................... 35
1.4.2. Các nhân tố bên trong ................................................................... 38


KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 42
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH DỊCH VỤ
THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG CHI NHÁNH
KHÁNH HÒA................................................................................................ 43
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƢƠNG CHI NHÁNH KHÁNH HÒA ....................................................... 43
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Vietinbank Khánh Hòa....... 43
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ hoạt động của Vietinbank Khánh Hòa ..... 44
2.1.3. Hoạt động kinh doanh của Vietinbank Khánh Hòa 2010-2014.... 46
2.2. BỐI CẢNH KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ CỦA NHTM ................... 49
2.2.1. Bối cảnh bên ngoài........................................................................ 49
2.2.2. Bối cảnh bên trong ........................................................................ 53
2.3. CHIẾN LƢỢC KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ CỦA VIETINBANK
KHÁNH HÒA ................................................................................................. 54
2.4. GIẢI PHÁP KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ ĐANG ĐƢỢC THỰC
HIỆN TẠI VIETINBANK KHÁNH HÒA ..................................................... 58
2.5. KẾT QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ TẠI VIETINBANK
KHÁNH HÒA ................................................................................................. 60

2.5.1. Quy mô dịch vụ thẻ ....................................................................... 60
2.5.2. Sự đa dạng về sản phẩm thẻ và tiện ích của dịch vụ thẻ .............. 67
2.5.3. Tình hình mở rộng mạng lƣới cung ứng, thị phần dịch vụ thẻ ..... 73
2.5.4. Kết quả kinh doanh dịch vụ thẻ .................................................... 79
2.5.5. Phân tích thực trạng chất lƣợng dịch vụ thẻ ................................. 83
2.5.6. Rủi ro khi sử dụng dịch vụ thẻ ...................................................... 86
2.6. ĐÁNH GIÁ CHUNG ............................................................................... 90
2.6.1. Thành công đã đạt đƣợc ................................................................ 90
2.6.2. Hạn chế và Nguyên nhân .............................................................. 91
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 98


CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT
NAM- CHI NHÁNH KHÁNH HÒA ......................................................... 100
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG- CHI NHÁNH KHÁNH HÒA .. 100
3.1.1. Triển vọng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Việt Nam và
tỉnh Khánh Hòa ............................................................................................. 100
3.1.2. Định hƣớng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của NHTMCP
Công Thƣơng – Chi Nhánh Khánh Hòa trong những năm tới ..................... 101
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NHTMCP CÔNG
THƢƠNG – CHI NHÁNH KHÁNH HÒA .................................................. 104
3.2.1. Định hƣớng phát triển khách hàng và gia tăng số lƣợng thẻ hoạt
động

.......................................................................................................... 104
3.2.2. Hoàn thiện và mở rộng mạng lƣới ĐVCNT và hệ thống ATM.. 107
3.2.3. Giải pháp đẩy mạnh công tác quảng cáo, truyền thông về dịch


vụ thẻ của chi nhánh ...................................................................................... 109
3.2.4. Phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao................................... 110
3.2.5. Gia tăng các dịch vụ chăm sóc khách hàng ................................ 111
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 112
3.3.1.Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam ......... 112
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nƣớc ............................................ 115
3.3.2. Kiến nghị với hiệp hội thẻ........................................................... 116
3.3.3. Kiến nghị với chính phủ.............................................................. 117
KẾT LUẬN .................................................................................................. 119
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATM

: Máy rút tiền tự động

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

CN

: Chi nhánh

CP

: Chi phí


DPRR

: Dự phòng rủi ro

ĐVCNT

: Đơn vị chấp nhận thẻ

Đvt

: Đơn vị tính

EDC

: Electronic Data Capture

HS – SV

: Học sinh – sinh viên

KH

: Khách hàng

NH

: Ngân hàng

NHNN


: Ngân hàng nhà nƣớc

NHPHT

: Ngân hàng phát hành thẻ

NHTM

: Ngân hàng thƣơng mại

NHTMCP

: Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần

PGD

: Phòng giao dịch

POS

: Point of Sale

SPDV

:Sản phẩm dịch vụ

TDQT

: Tín dụng quốc tế


TMCP

: Thƣơng mại cổ phần

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TP

: Thành phố

VTB

: Vietinbank

VND

: Việt Nam đồng

VN

: Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu


Tên bảng

bảng
2.1.

Kết quả kinh doanh của Vietinbank Khánh Hòa giai
đoạn 2010-2014

Trang

46

2.2.

Số lƣợng thẻ ngân hàng phân theo nguồn tài chính

49

2.3.

Số lƣợng thẻ tín dụng phát hành từ năm 2012-2014

60

2.4.

Số lƣợng thẻ ghi nợ phát hành từ năm 2012-2014

62


2.5.

Số lƣợng giao dịch thực hiện trên máy ATM và máy
POS qua các năm

64

2.6.

Doanh số thanh toán thẻ

65

2.7.

So sánh danh mục sản phẩm thẻ giữa các ngân hàng

72

2.8.

Số lƣợng máy ATM và máy POS và OBU

74

2.9.

2.10.

2.11.

2.12.
2.13.

2.14.
2.15.

So sánh thông số dịch vụ thẻ của một số NHTM trên
địa bàn Khánh Hòa 2014
So sánh biểu phí dịch vụ thẻ của một số NHTM trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Tình hình huy động vốn qua hoạt động kinh doanh dịch
vụ thẻ
Thu phí từ hoạt động cung cấp dịch vụ thẻ
Lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt động kinh doanh dịch vụ
thẻ
Lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt động kinh doanh thẻ của
VTB Khánh Hòa
Gian lận trong thanh toán thẻ

76

78

79
80
81

82
88



DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu

Tên hình

hình
2.1.
2.2.

Mô hình tổ chức và quản lý NHTM CPCT CN Khánh
Hòa
Số lƣợng máy ATM và máy POS

Trang

45
52


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với quy mô dân số trẻ, trong đó độ tuổi từ 15-54 tuổi chiếm 62,6%
tổng dân số, cùng với mô hình chi tiêu đang thay đổi, các cải tiến trong dịch
vụ ngân hàng điện tử và xu hƣớng mua sắm trực tuyến đang gia tăng, Việt
Nam chính là một trong những thị trƣờng có lợi thế phát triển thẻ ngân hàng
nhanh nhất. Tuy nhiên, trên thực tế chỉ có khoảng hơn 20% tổng dân số 90

triệu dân Việt Nam có tài khoản ngân hàng, điều này chứng tỏ rằng có một
lƣợng lớn khách hàng tiềm năng chƣa đƣợc khai thác. Hơn nữa, trong xu
hƣớng toàn cầu về thanh toán không dùng tiền mặt, lƣợng lớn ngƣời trẻ của
Việt Nam đang chuyển hƣớng sang mô hình thanh toán thẻ ngân hàng do
những lợi thế khác nhau của nó so với phƣơng pháp thanh toán bằng tiền mặt.
Ở nƣớc ta, hiện nay nhu cầu ngày càng gia tăng đối với thẻ ngân hàng
bao gồm thẻ tín dụng, thẻ trả trƣớc, thẻ ghi nợ ngày càng đƣợc sử dụng rộng
rãi hơn trong mua sắm, thanh toán. Điều này chủ yếu là tác động của sự tiến
bộ trong công nghệ ngành công nghiệp thẻ ngân hàng, mang lại sự minh bạch,
dễ dàng và an toàn trong việc sử dụng. Trong tƣơng lai, với sự gia tăng xu
hƣớng mua sắm trực tuyến cùng với các lợi ích khác, nhƣ điểm thƣởng và
giảm giá, đƣợc cung cấp bởi doanh nghiệp cũng nhƣ các ngân hàng để thu hút
khách hàng, số thẻ ngân hàng cũng sẽ tăng lên đáng kể.
Chính vì vậy, lĩnh vực thẻ thanh toán ngân hàng cũng chính là lĩnh vực
kinh doanh vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trƣờng vừa đem lại
nguồn thu nhập đáng kể cho các ngân hàng vừa mang lại hiệu quả chung cho
toàn xã hội. Các dịch vụ thẻ với tính chuẩn hóa, quốc tế cao là những sản
phẩm dịch vụ có khả năng cạnh tranh quốc tế trong hội nhập kinh tế khu vực
và thế giới.


2

Ngân hàng TMCP Công Thƣơng là một trong những NHTM cổ phần
lớn do Nhà nƣớc nắm cổ phần chi phối đang trong quá trình chuyển đổi mạnh
mẽ để trở thành một tập đoàn tài chính hàng đầu Việt Nam, hoạt động đa năng
cung cấp các dịch vụ ngân hàng với chất lƣợng cao. Trong thời gian qua, NH
TMCP Công Thƣơng Việt Nam đã đạt đƣợc những kết quả nhất định trong
hoạt động kinh doanh, đáp ứng tốt nhu cầu đa dạng về các sản phẩm dịch vụ
tiện ích ngân hàng cho các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cƣ, góp phần

thúc đẩy kinh tế xã hội của đất nƣớc.
Tuy nhiên, là một ngân hàng tham gia thanh toán thẻ ngay từ những
năm đầu tiên nhƣng Ngân hàng TMCP Công Thƣơng cũng phải đối mặt với
không ít những khó khăn. Trong thời gian tới, Ngân hàng TMCP Công
Thƣơng không những phải giải quyết khó khăn chung mà còn phải cạnh tranh
với những ngân hàng trong nƣớc và ngoài nƣớc cùng tham gia dịch vụ thanh
toán thẻ. Mặc dù ngân hàng đã có những hoạt động tích cực đầu tƣ về công
nghệ, máy móc, quy trình, nguồn nhân lực, nhƣng hiệu quả kinh doanh vẫn
chƣa đáp ứng với tiềm năng hiện có. Vì vậy, cùng với quá trình công tác tại
đơn vị ngƣời viết chọn đề tài: “Phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ
tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam Chi nhánh Khánh Hòa”
để có thể tìm hiểu đƣợc vị trí cạnh tranh hiện tại của ngân hàng từ đó có
những đề xuất cải thiện tình hình kinh doanh hiện tại.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích kinh doanh dịch vụ thẻ của
NHTM.
- Phân tích để tìm hiểu tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ để thấy đƣợc
những mặt thành công và mặt hạn chế của NHTMCP Công Thƣơng Việt Nam
Chi nhánh Khánh Hòa.
- Đƣa ra đƣợc những đề xuất, giải pháp nhằm hoàn thiện tình hình kinh


3

doanh dịch vụ thẻ tại NHTMCP Công Thƣơng Việt Nam Chi nhánh Khánh
Hòa.
* Câu hỏi nghiên cứu
- Nội dung và phƣơng pháp phân tích kinh doanh dịch vụ thẻ của
NHTM là gì?
- Những thành công đã đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân hạn chế

trong kinh doanh dịch vụ thẻ của NHTMCP Công Thƣơng Việt Nam Chi
nhánh Khánh Hòa.
- NHTMCP Công Thƣơng Việt Nam Chi nhánh Khánh Hòa cần phải
có những giải pháp gì để hoàn thiện đƣợc tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lý luận về thẻ của ngân hàng,
hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ của ngân hàng thƣơng mại nhƣ tình hình
phát hành sử dụng dịch vụ thẻ, những thành tích và hạn chế trong môi trƣờng
kinh doanh dịch vụ thẻ tại NHTM.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở về hoạt động
kinh doanh dịch vụ thẻ tại NHTM.
Về thời gian: Số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đƣợc thu thập từ
năm 2012 đến năm 2014
Về không gian: Tại NH Công Thƣơng Việt Nam chi nhánh Khánh Hòa.
Bài viết không nghiên cứu về cho vay qua thẻ.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả thu thập cả dữ liệu sơ cấp và thứ cấp để thực hiện bài viết này,
luận văn sử dụng các phƣơng pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh số
liệu; kết hợp để nghiên cứu lý thuyết với phân tích thực trạng hoạt động thẻ
để đánh giá và đề xuất giải pháp.


4

* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của để tài
Nghiên cứu sẽ đƣa ra cái nhìn toàn diện cũng nhƣ tình hình cụ thể về
tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ, khả năng cạnh tranh tại Ngân hàng TMCP
Công Thƣơng CN Khánh Hòa. Từ đây, các nhà quản trị cũng nhƣ nhân viên
trực tiếp tham gia kinh doanh có nhận định tốt hơn, giải pháp tốt hơn cải thiện
tình hình kinh doanh hiện tại.

Công trình nghiên cứu này cũng có thể là một tài liệu tham khảo cho
hoạt động ngân hàng thƣơng mại khác trên địa bàn. Ngoài ra, có thể là tài liệu
tham khảo cho những ngƣời nghiên cứu khác trong lĩnh vực tìm hiểu hoạt
động kinh doanh thẻ trên thị trƣờng. Đánh giá đƣợc những nhân tố thực sự
ảnh hƣởng đến tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ và định hƣớng phát triển thẻ
bền vững trong tƣơng lai.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phân tích kinh doanh dịch vụ thẻ của ngân
hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ tại ngân hàng
TMCP công thƣơng Chi nhánh Khánh Hòa
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tại
ngân hàng TMCP công thƣơng Việt Nam- Chi nhánh Khánh Hòa
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
* Tài liệu trong nƣớc
Tại Việt Nam, thẻ thanh toán đã đƣợc biết đến rất lâu, nhƣng từ năm
1998 thị trƣờng thẻ mới trở nên sôi động khi có sự tham gia của nhiều ngân
hàng. Do lợi nhuận từ dịch vụ này rất hấp dẫn và là cơ hội để các ngân hàng
nâng cao cạnh tranh, mang tính hiện đại. Tuy nhiên, đây cũng là dịch vụ còn
mới và đem lại nhiều khó khăn cho các ngân hàng tại Việt Nam nhƣ khó khăn


5

về kinh tế xã hôi, khoa học công nghệ, và bản thân ngân hàng luôn phải hoàn
thiện và nâng cao, phát triển dịch vụ thẻ phù hợp với nhu cầu và xu hƣớng
mới. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đang trong xu thế đẩy mạnh việc thanh
toán không dùng tiền mặt nên thị trƣờng thẻ ngày càng sôi nổi hơn, thu hút
nhiều sự chú ý từ các nhà nghiên cứu. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về

thẻ, chúng ta có thể tham khảo một số công trình sau:
Luận văn thạc sỹ: “Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân
hàng Thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam” của tác giả Đoàn
Thanh Giang đã bảo vệ thành công tại Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nƣớc
tại học viện hành chính năm 2012. Đề tài đã nghiên cứu những vấn đề lý luận
cơ bản về phát triển dịch vụ thẻ ghi nợ tại ngân hàng thƣơng mại: khái niệm
dịch vụ thẻ ghi nợ; các quan điểm phát triển dịch vụ thẻ ghi nợ, những nhân tố
ảnh hƣởng đến sự phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng thƣơng mại….Đề tài
phân tích, đánh giá thực trạng dịch vụ thẻ ghi nợ từ đó chỉ ra những ƣu điểm
và hạn chế của dịch vụ thẻ ghi nợ tại Ngân hàng cố phần ngoại thƣơng Việt
Nam, đồngthời đề xuất các giải pháp phát triển dịch vụ thẻ ghi nợ tại Ngân
hàng cổ phần ngoại thƣơng Việt Nam.
Luận văn thạc sỹ: “ Phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ tại
ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam, Chi nhánh
Quảng Nam” của tác giả Võ Thị Kim Quyên, tại Đại Học Khánh Hòa năm
2015. Thông qua đề tài, tác giả làm rõ những vấn đề chung về dịch vụ thẻ tiện
ích của dịch vụ thẻ đặc biêt là thẻ ATM, từ đó đƣa ra các tiêu chí đánh giá sự
phát triển của dịch vụ thẻ. Bài viết cũng đánh giá thực trạng phát triển dịch cụ
thẻ của chi nhánh và đƣa ra các giải pháp phát triển. Qua phân tích, tác giả
nhận thấy dịch vụ thẻ tại ngân hàng có nhiều ƣu điểm vƣợt trội, có khả năng
cạnh tranh.
Luận văn thạc sỹ : “ Hạn chế rủi ro trong kinh doanh dịch vụ thẻ tại


6

Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam- Chi Nhánh Bình Định” của
tác giả Lê Nhật Vinh năm 2014. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại chi
nhánh đƣợc tác giả đề cập đến do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ
quan. Bài viết giới thiệu đƣợc một vài vấn đề cơ bản trong hạn chế rủi ro kinh

doanh dịch vụ thẻ cũng nhƣ thực trạng về việc hạn chế rủi ro tại chi nhánh.
Tác giả đã nhận diện đƣợc những rủi ro trong kinh doanh thƣờng gặp và đƣa
ra các giải pháp để hạn chế rủi ro. Tuy nhiên, các vấn đề chỉ mới đƣợc phân
tích mang tính tổng quát, chƣa đi sâu vào tình hình thực tế nên chƣa có tính
ứng dụng cao.
Bài viết “Giải pháp đa dạng hóa dịch vụ thẻ: giải pháp cho
Vietinbank Nghệ An” của THs. Võ Phƣơng Oanh đƣợc đăng trên tạp chí tài
chính số 3 năm 2014. Bài viết đã nêu đƣợc thực trạng phát triển dịch vụ thẻ
tại VTBNghệ An từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thẻ tại
Vietinbank Nghệ An. Những giải pháp này có tính thực tiễn và dễ áp dụng
trong thực tế.
Các công trình trên đã nghiên cứu thẻ ngân hàng nói chung ở góc độ
khác nhau, tuy nhiên chƣa có tài liệu nào nghiên cứu chung nhất về hoạt động
kinh doanh thẻ tại Vietinbank của riêng chi nhánh Khánh Hòa trên bối cảnh
nghiên cứu tình hình kinh doanh thẻ của Vietinbank. Vì vậy, đề tài này đƣợc
lựa chọn để tìm hiểu đánh giá vai trò của kinh doanh dịch vụ thanh toán thẻ
nói chung và Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam- Chi nhánh Khánh
Hòa nói riêng, định hƣớng và đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh, đổi mới toàn
diện và hiệu quả việc kinh doanh dịch vụ thẻ trong thời gian tới.
* Nghiên cứu nƣớc ngoài
Nghiên cứu của Chun Pan và Tian Qiu
Nghiên cứu: “Credit card analysis of Bank of China- Is BOC credit
card competive” của tác giả Chun Pan và Tian Qiu. Trong bài viết của mình


7

hai tác giả đã sử dụng lý thuyết PEST và Quảng cáo, truyền thông Mix
đểphân tích môi trƣờng bên ngoài và môi trƣờng nội bộ. Từ đó tìm ra đƣợc vị
thế cạnh tranh trong kinh doanh của thẻ tín dụng BOC (Thẻ tín dụng của ngân

hàng Trung Quốc). Bài viết tập trung phân tích tình hình phát triển thẻ tín
dụng quốc tế của Ngân hàng Trung Quốc, tìm ra các nhân tố ảnh hƣởng và
xác định đƣợc vị thế cạnh tranh của Ngân hang Trung Quốc, từ đó có những
nhận định đề xuất phù hợp với môi trƣờng phát triển thẻ tín dụng hợp lý. Tuy
nhiên bài viết chỉ nêu đƣợc yếu tố thẻ tín dụng chứ chƣa phân tích đến thẻ ghi
nợ khác của ngân hàng.


8

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH KINH DOANH DỊCH VỤ
THẺCỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THẺ THANH TOÁN
1.1.1. Khái niệm thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là một phƣơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt
đƣợc phát hành bởi các ngân hàng, các định chế tài chính hoặc các công ty.
Thẻ ra đời không những đạt đƣợc hai mục tiêu là tiện lợi và an toàn cho việc
thanh toán mà còn thể hiện đƣợc tính văn minh, hiện đại của thời kỳ hiện đại
hoá và toàn cầu hoá nhƣ một chiến lƣợc thay thế tiền mặt trong lƣu thông.
Khách hàng có thể sử dụng thẻ ngân hàng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ
tại các điểm chấp nhận thanh toán thẻ, rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý, cơ
sở chấp nhận thẻ hoặc tại các máy rút tiền tự động (ATM) trong phạm vi số
dƣ tiền gửi của mình hoặc hạn mức tín dụng đƣợc cấp theo hợp đồng đã ký
kết giữa ngân hàng và chủ thẻ.
1.1.2. Phân loại thẻ thanh toán
Chúng ta có thể phân loại thẻ thanh toán theo các tiêu chí sau đây:
a. Theo đặc tính kỹ thuật( hay theo công nghệ sản xuất)
Thẻ khắc chữ nổi (embossed card): Loại thẻ sơ khai ban đầu, đƣợc làm

dựa trên kỹ thuật khắc chữ nổi. Trên bề mặt thẻ đƣợc khắc nổi các thông tin
cần thiết. Kỹ thuật sản xuất thô sơ, tính bảo mật kém và dễ làm giả vì vậy
hiện nay ngƣời ta không còn sử dụng loại thẻ này nữa.
Thẻ băng từ (magnetic stripe): Sản xuất dựa trên kỹ thuật thƣ tín, thẻ
đƣợc phủ một băng từ chứa 2 hoặc 3 rãnh để ghi những thông tin cần thiết đã
đƣợc mã hóa, các thông tin này thƣờng là thông tin cố định về chủ thẻ và số
liệu kết nối. Ƣu điểm là chi phí đầu tƣ thấp, sử dụng phổ biến. Tuy nhiên, tính


9

bảo mật không cao, kẻ gian có thể lợi dụng đọc đƣợc thông tin và làm thẻ giả,
hoặc tạo các giao dịch giả gây thiệt hại cho chủ thẻ và ngân hàng. Khu vực
chứa thông tin hẹp không áp dụng đƣợc các kỹ thuật bảo đảm an toàn.
Thẻ thông minh (smart card, chip card): Sản xuất dựa trên kỹ thuật vi
xử lý nhờ gắn một chip điện tử theo nguyên tắc xử lý nhƣ một máy tính nhỏ,
dữ liệu, thông tin liên quan đến khách hàng sẽ lƣu trữ trong bộ nhớ điện tử
“chip” Có nhiều nhóm với dung lƣợng nhớ của chip điện tử khác nhau. Ƣu
điểm: Khắc phục nhiều nhƣợc điểm của thẻ khắc chữ nổi, thẻ băng từ do hạn
chế việc sử dụng thẻ giả mạo, đảm bảo tính an toàn cao. Tuy nhiên chi phí để
đầu tƣ phát triển hệ thống thẻ thông minh cao
b. Theo phạm vi sử dụng thẻ, phân thành hai loại sau
Thẻ nội địa: là loại thẻ chỉ đƣợc sử dụng trong phạm vi một quốc gia và
đồng tiền giao dịch là đồng bản tệ. Thông thƣờng thẻ nội địa là những thẻ ghi
nợ của các ngân hàng thƣơng mại, đƣợc phát hành, đƣợc sử dụng tại hệ thống
máy ATM và mạng lƣới các đơn vị ĐVCNT trong nƣớc.
Thẻ quốc tế: là loại thẻ không chỉ đƣợc sử dụng trong phạm vi quốc gia
mà còn đƣợc dùng trên toàn thế giới. Thẻ quốc tế đƣợc chấp nhận thanh toán
trên toàn cầu và sử dụng các loại ngoại tệ mạnh để thanh toán. Để phát hành
thẻ quốc tế, tổ chức phát hành thẻ phải là thành viên của tổ chức thẻ quốc tế,

tuân thủ chặt chẽ các quy định trong việc phát hành và thanh toán thẻ do tổ
chức thẻ quốc tế đó ban hành. Khách hàng khi sử dụng thẻ quốc tế phải chịu
nhiều chi phí hơn so với thẻ nội địa, đặc biệt là chi phí liên quan đến việc
chuyển đổi ngoại tệ giữa các quốc gia.
c. Theo hạn mức của thẻ
Thẻ chuẩn (Standard card): là loại thẻ phổ thông với hạn mức thấp,
đƣợc sử dụng rộng rãi với những khách hàng có mức thu nhập trung bình.
Thẻ vàng (Gold card): là thẻ đƣợc các khách hàng có thu nhập cao sử


10

dụng nhằm đáp ứng mức sống cũng nhƣ nhu cầu chi tiêu nhiều hơn mức bình
thƣờng. Để đƣợc là đối tƣợng sử dụng thẻ này, khách hàng phải đƣợc xem xét
là có khả năng tài chính lành mạnh, có uy tín, có nhu cầu chi tiêu lớn. Hạn
mức tín dụng của loại thẻ này cao hơn thẻ chuẩn.
d. Theo chủ thể phát hành thẻ
Thẻ do các ngân hàng phát hành: Ngân hàng phát hành thẻ giúp cho
khách hàng sử dụng linh hoạt tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc sử
dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng.
Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ do các tập
đoàn kinh doanh lớn gồm các công ty cung ứng hàng hóa dịch vụ, du lịch
và giải trí phát hành thẻ để tạo thêm tiện ích cho khách hàng cũng nhƣ
thuận lợi trong việc quản lý tài chính và kích thích tiêu dùng.
e. Theo tính chất thanh toán thẻ
Thẻ tín dụng (credit card): là loại thẻ cho phép chủ thẻ đƣợc thực hiện
giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền trong phạm vi hạn mức tín
dụng đã đƣợc cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ. Chủ thẻ phải
thanh toán ít nhất mức trả nợ tối thiểu khi đến hạn quy định và sẽ phải trả
lãi cho số tiền còn nợ theo mức lãi suất thỏa thuận trƣớc. Thẻ tín dụng

đƣợc xem nhƣ một công cụ cho vay tiêu dùng của tổ chức phát hành cấp
cho chủ thẻ.
Thẻ ghi nợ (debit card): là loại thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao
dịch trong phạm vi số tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ mở
tại một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Thẻ ghi nợ không có hạn mức
tín dụng vì nó phụ thuộc số dƣ hiện hữu trên tài khoản chủ thẻ. Tuy nhiên, để
tạo điều kiện cho chủ thẻ trong giao dịch, tổ chức phát hành có thể cho phép
chủ thẻ chi tiêu hoặc rút tiền vƣợt quá số dƣ trong một khoảng thời gian nhất
định, tùy thuộcvào mối quan hệ khách hàng, hình thức này gọi là thấu chi.


11

Thẻ ghi nợ được chia thành nhiều loại:
Thẻ online: là loại thẻ mà những thông tin giao dịch đƣợc nhập ngay tại
thiết bị điện tử đặt tại ĐVCNThoặc tại các điểm rút tiền mặt tự động. Sau khi
giao dịch hoàn thành, giá trị của những giao dịch đƣợc khấu trừ ngay lập tức
vào tài khoản chủ thẻ.
Thẻ offline: với loại thẻ này, giao dịch không đƣợc khấu trừ ngay vào
tài khoản của chủ thẻ mà đƣợc lƣu lại vào thiết bị điện tử sau đó đƣợc chuyển
tới ngân hàng phát hành và khấu trừ vào tài khoản ngƣời gửi ở thời điểm
muộn hơn vài ngày sau đó.
Thẻ trả trƣớc (prepaid card): là loại thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện
giao dịch trong phạm vi giá trị tiền đƣợc nạp vào thẻ, tƣơng ứng với số tiền
mà chủ thẻ đã trả trƣớc cho tổ chức phát hành thẻ. Chủ thẻ trả trƣớc không
nhất thiết phải có quan hệ tài khoản với ngân hàng. Thẻ trả trƣớc gồm có
thẻ trả trƣớc định danh và thẻ trả trƣớc vô danh. Ngoài ra, thẻ trả trƣớc có
thể sử dụng dƣới hình thức thẻ quà tặng, thẻ chuyển tiền, thẻ thanh toán
phúc lợi xã hội và thẻ thanh toán du lịch.
Thẻ liên kết: là sản phẩm của một ngân hàng hay tổ chức tài chính kết

hợp với một bên thứ ba và thông thƣờng tên, nhãn hiệu thƣơng mại hoặc logo
của bên thứ ba này cũng đồng thời xuất hiện trên tấm thẻ. Ngoài những đặc
điểm sẵn có của thẻ ngân hàng thông thƣờng, thẻ liên kết có sức hấp dẫn hơn
với khách hàng bởi chính những lợi ích phụ trội do bên thứ ba đem lại.
Một số dạng khác của thẻ ghi nợ:
Thẻ thanh toán (Charge card): Là một hình thức của thẻ ghi nợ nhƣng
đƣợc phát hành theo phƣơng thức giống nhƣ thẻ tín dụng, tức là hàng tháng
chủ thẻ phải hoàn trả đầy đủ hoá đơn thanh toán. Thẻ này đƣợc nối mạng
cùng hệ thống với thẻ tín dụng nhƣng lệ phí hàng năm lớn hơn lệ phí thẻ tín
dụng, đặc biệt là đối với các loại thẻ vàng. Nếu nhƣ thẻ tín dụng thông thƣờng


12

cho phép khách hàng có thể trả một phần số dƣ nợ cuối kỳ vào ngày đến hạn
với điều kiện đảm bảo mức thanh toán tối thiểu thì đối với thẻ thanh toán, chủ
thẻ sẽ phải thanh toán toàn bộ số tiền phát sinh cho ngân hàng khi vào ngày
đến hạn. Tuy nhiên đổi lại khi sử dụng thẻ thanh toán, khách hàng đƣợc
hƣởng một hạn mức tín dụng đặc biệt cao hoặc không bị chi phối bởi hạn mức
tín dụng.
Thẻ ATM: hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ, cho phép chủ
thẻ tiếp cận trực tiếp tới tài khoản tại ngân hàng từ máy rút tiền tự động.
Chủ thẻ có thể thực hiện nhiều giao dịch khác nhau tại máy rút tiền tự động
ATM, bao gồm: xem số dƣ tài khoản, chuyển khoản, rút tiền, in sao kê, xem
các thông tin quảng cáo... Hệ thống máy ATM hiện đại còn cho phép chủ
thẻ gửi tiền vào tài khoản của mình ngay tại các máy ATM và tự mình thực
hiện các dịch vụ ngân hàng khác.
Sự tiện lợi là đặc điểm quan trọng nhất của thẻ ATM. Bằng cách nhập
mã số cá nhân (PIN), chủ thẻ có thể tiếp cận tài khoản cá nhân của mình tại
ngân hàng mọi nơi, mọi lúc, 24/24h mỗi ngày và 7 ngày trong tuần. Điều này

có nghĩa là cùng với thẻ ATM, hệ thống ATM đã cung cấp cho khách hàng sử
dụng thẻ khả năng giao dịch ngoài giờ làm việc, ngoài trụ sở của ngân hàng
và khả năng tự phục vụ. Theo thời gian, các tổ chức đã tự động kết nối hệ
thống ATM với nhau tạo nên một mạng ATM khu vực, cho phép khách hàng
có thể thực hiện giao dịch tại nhiều máy ATM hơn. Hiện nay hai hệ thống
ATM lớn nhất trên thế giới là CIRRUS của MasterCard và PLUS của Visa,
sẵn sàng cho phép thẻ của các ngân hàng và những tổ chức tín dụng khác kế
nối tạo nên một mạng lƣới rộng khắp toàn cầu.
f. Theo mục đích sử dụng
Thẻ cá nhân: đây là loại thẻ dùng cho mục đích thanh toán của cá
nhân, chủ thẻ chịu trách nhiệm thanh toán thông qua số tiền ký quỹ trong


13

tài khoản cá nhân mở tại ngân hàng.
Thẻ công ty: đây là thẻ đƣợc phát hành cho các nhân viên công tysử
dụng, công ty sở hữu thẻ và chịu trách nhiệm về việc sử dụng thẻ. Hàng
tháng/quý/năm ngân hàng phát hành sẽ cung cấp cho công ty những thông tin
tóm tắt chi tiêu của các nhân viên sử dụng thẻcông ty trong kỳgiúp cho công
ty có thể quản lý chặt chẽ tình hình chi tiêu vì mục đích công việc của nhân
viên mình.
1.1.3. Các chủ thể liên quan đến thẻ thanh toán
Hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng có sự tham
gia chặt chẽ của 5 thành phần cơ bản là: Tổ chức thẻ quốc tế, ngân hàng phát
hành thẻ, ngân hàng thanh toán thẻ, chủ thẻ và các đơn vị chấp nhận thẻ.
Từng chủ thể đóng vai trò quan trọng khác nhau trong việc phát huy tối đa vai
trò làm phƣơng tiện thanh toán hiện đại của thẻ ngân hàng.
a. Tổ chức thẻ quốc tế
Tổ chức thẻ quốc tế là đơn vị đầu não, quản lý mọi hoạt động phát hành

và thanh toán thẻ. Đây là Hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng lớn, có
mạng lƣới hoạt động rộng khắp và đạt đƣợc sự nổi tiếng với thƣơng hiệu và
các loại sản phẩm đa dạng. Tổ chức thẻ quốc tế đƣa ra nhƣng quy định cơ bản
về việc phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ, đóng vai trò trung gian giữa tổ
chức và các công ty thành viên trong việc điều chỉnh và cân đối các lƣợng tiền
thanh toán giữa các công ty thành viên.
b. Ngân hàng phát hành
Thẻ ngân hàng ra đời trực tiếp từ mối quan hệ gắn bó giữa ngƣời mua
hàng, các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ và các tổ chức tài chính - tín
dụng. Khi ngân hàng và các tổ chức tài chính- tín dụng trở thành thành viên
chính thức hoặc đại lý cho các tổ chức và công ty thẻ thì toàn bộ hệ thống
phát hành và thanh toán thẻ trở nên đồng bộ. Ngân hàng phát hành là ngân


14

hàng đƣợc sự cho phép của tổ chức thẻ hoặc công ty thẻ trao quyền phát hành
thẻ mang thƣơng hiệu của những tổ chức và công ty này. Ngân hàng phát
hành là ngân hàng có tên in trên thẻ do ngân hàng đó phát hành thể hiện thẻ
đó là sản phẩm của mình.
Ngân hàng phát hành quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ
cho chủ thẻ tuân thủ. Ngân hàng phát hành có quyền ký kết hợp đồng đại lý
với bên thứ ba, là một ngân hàng hay tổ chức tài chính - tín dụng nào khác
trong việc thanh toán hoặc phát hành thẻ tín dụng. Trong trƣờng hợp này,
ngân hàng tận dụng ƣu thế bên thứ ba về kinh nghiệm, khả năng thâm nhập
thị trƣờng và ƣu việt về vị trí địa lý; tuy nhiên, cũng phải chịu rủi ro về tài
chính bởi bên thứ ba lúc này hoạt động với danh nghĩa là ngân hàng đại lý.
Bên thứ ba khi ký kết hợp đồng đại lý với ngân hàng phát hành đƣợc gọi là
ngân hàng đại lý phát hành. Nếu tên của ngân hàng đại lý xuất hiện trên tấm
thẻ của khách hàng thì nhất thiết ngân hàng đại lý phải là thành viên chính

thức của tổ chức thẻ hoặc các công ty thẻ.
c. Chủ thẻ
Chủ thẻ là những cá nhân hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền (nếu là thẻ do
công ty ủy quyền sử dụng) đƣợc ngân hàng phát hành thẻ, có tên in nổi trên
thẻ và sử dụng thẻ theo những điều khoản, điều kiện do ngân hàng phát hành
quy định.
Theo thông lệ, mỗi chủ thẻ chính có thể phát hành thêm một thẻ phụ.
Nhƣ vậy phát sinh hai khái niệm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. Tuy nhiên, chủ
thẻ chính và chủ thẻ phụ cùng chi tiêu trên một tài khoản. Chủ thẻ phụ cũng
có trách nhiệm thanh toán các khoản phát sinh trong kỳ, nhƣng chủ thẻ chính
là ngƣời có trách nhiệm thanh toán cuối cùng cho ngân hàng.
Chủ thẻ sử dụng thẻ của mình để thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại các
nơi cung ứng hàng hóa có chấp nhận thẻ, ứng tiền mặt tại các điểm ứng tiền


15

mặt thuộc hệ thống ngân hàng hoặc sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch tại
máy rút tiền tự động ATM. Đối với thẻ tín dụng, sau một khoảng thời gian
nhất định tùy theo quy định của từng ngân hàng phát hành, chủ thẻ sẽ nhận
đƣợc sao kê (statement). Sao kê là bản thông báo chi tiết toàn bộ các giao dịch
chi tiêu sử dụng thẻ, số dƣ nợ cuối kỳ, ngày đến hạn thanh toán cũng nhƣ số
tiền thanh toán tối thiểu bắt buộc, các khoản lãi và phí phát sinh và các thông
báo liên quan đến việc sử dụng thẻ. Căn cứ vào thông tin trên sao kê, chủ thẻ
sẽ thực hiện thanh toán khoản tín dụng thẻ đã sử dụng cho ngân hàng phát
hành thẻ.
d. Ngân hàng thanh toán
Ngân hàng thanh toán là ngân hàng chấp nhận các loại thẻ nhƣ một
phƣơng tiện thanh toán thông qua việc ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các
điểm cung ứng hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn. Trong hợp đồng chấp nhận thẻ

ký kết với các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ, ngân hàng thanh toán thẻ
cam kết:Chấp nhận các đơn vị này vào hệ thống thanh toán thẻ của ngân
hàng; Cung cấp các thiết bị đọc thẻ tự động cho các đơn vị này kèm theo
những hƣớng dẫn sử dụng hoặc chƣơng trình đào tạo nhân viên về cách thức
vận hành cùng với dịch vụ bảo trì, bảo dƣỡng đi kèm trong suốt thời gian hoạt
động; Quản lý những giao dịch có sử dụng thẻ tại những đơn vị này.
Thông thƣờng, ngân hàng thanh toán thu từ các đơn vị cung ứng hàng
hóa, dịch vụ có ký kết hợp động chấp nhận thẻ với họ một mức phí chiết khấu
(discount rate) cho việc xử lý các giao dịch có sử dụng thẻ tại đây. Mức phí
này cao hay thấp phụ thuộc vài từng ngân hàng và vào mối quan hệ chiến
lƣợc đối với các đơn vị khác nhau.
Trên thực tế, rất nhiều ngân hàng vừa là ngân hàng phát hành vừa là
ngân hàng thanh toán thẻ. Với tƣ cách là ngân hàng phát hành, khách hàng
của họ là chủ thẻ còn với tƣ cách là ngân hàng thanh toán, khách hàng là các


16

đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ.
e. Đơn vị chấp nhận thẻ
Các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ
nhƣ một phƣơng tiện thanh toán đƣợc gọi là đơn vị chấp nhận thẻ. Các ngành
kinh doanh của các ĐVCNTtrải rộng từ những cửa hiệu bán lẻ, những nhà
hàng ăn uống, khách sạn, sân bay… Tại nhiều nƣớc trên thế giới, khi thẻ ngân
hàng đã trở thành một phƣơng tiện thanh toán thông dụng, chúng ta có thể
nhìn thấy những biểu trƣng của thẻ xuất hiện thƣờng tại các cửa hàng. Ở Việt
Nam, các ĐVCNTtập trung chủ yếu tại những ngành hàng, dịch vụ có thu hút
nhiều khách nƣớc ngoài nhƣ những cửa hàng bán đồ thủ công mỹ nghệ, lƣu
niệm tại các trung tâm thƣơng mại, những nhà hàng, khách sạn lớn, các đại lý
bán vé máy bay…

Để trở thành ĐVCNTđối với một loại thẻ ngân hàng nào đó, nhất thiết
là đơn vị này phải có tình hình tài chính tốt và có năng lực kinh doanh. Cũng
nhƣ việc ngân hàng phát hành thẩm định khách hàng trƣớc khi phát hành thẻ
cho họ, các ngân hàng thanh toán cũng sẽ chỉ quyết định ký kết hợp đồng
chấp nhận thẻ với những đơn vị kinh doanh hiệu quả, có khả năng thu hút
nhiều giao dịch sử dụng thẻ.
Mặc dù phải trả cho ngân hàng thanh toán một tỷ lệ phí chiết khấu theo
lƣợng tiền trong mỗi giao dịch, các ĐVCNT vẫn có đƣợc lợi thế cạnh tranh
bởi việc chấp nhận thanh toan bằng thẻ ngân hàng sẽ giúp các đơn vị này thu
hút đƣợc một lớp khách hàng lớn, nâng cao số lƣợng các giao dịch thực hiện,
góp phần tăng cao hiệu quả kinh doanh.
1.2. KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm về dịch vụ thẻ
Dịch vụ thẻ ngân hàng là toàn bộ hay tập hợp những dịch vụ do NHTM
cung cấp cho phép khách hàng của NHTM có thể sử dụng thẻ để thay thế cho


×