Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Đắk Hà, tỉnh Kon Tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN THỊ YẾN

PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẮK HÀ, TỈNH KOM TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN THỊ YẾN

PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẮK HÀ, TỈNH KOM TUM

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀO HỮU HÒA

Đà Nẵng - Năm 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Thị Yến


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 4
5. Đóng góp mới về khoa học của luận văn mặt lý luận........................... 4
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 4
7. Tổng quan hình thức nghiên cứu liên quan đến đề tài .......................... 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM................................... 8
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA HTX NÔNG NGHIỆP ....... 8
1.1.1. Khái niệm hợp tác xã ...................................................................... 8
1.1.2. Đặc điểm của hợp tác xã ................................................................. 9
1.1.3. Vai trò HTX trong sản xuất nông nghiệp ....................................... 9
1.1.4. Hợp tác xã kiểu mới theo Luật hợp tác xã 2012 ........................... 10
1.1.5. Phát triển HTX nông nghiệp ......................................................... 12
1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRONG
ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM ................................................................................ 12
1.2.1. Gia tăng quy mô hoạt động của các HTX ..................................... 12
1.2.2. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng trình độ tổ chức quản lý,

điều hành của HTX nông nghiệp .................................................................... 14
1.2.3. Phát triển về mặt cơ cấu sản phẩm, dịch vụ của HTX nông nghiệp
cung ứng cho xã viên và cộng đồng ................................................................ 15
1.2.4. Gia tăng đóng góp của HTX nông nghiệp cho phát triển kinh tế, xã
hội, bảo vệ môi trường .................................................................................... 17


1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC PHÁT TRIỂN HTX NÔNG
NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM.................................................. 18
1.3.1. Các nhân tố về thể chế .................................................................. 18
1.3.2. Các nhân tố về kinh tế ................................................................... 19
1.3.3. Các nhân tố về xã hội .................................................................... 19
1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN HTX NÔNG NGHIỆP TRONG VÀ
NGOÀI NƯỚC ............................................................................................... 20
1.4.1. Ngoài nước .................................................................................... 20
1.4.2. Trong nước .................................................................................... 23
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .................................................................................. 30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG
NGHIỆP. TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẮK HÀ NHỮNG NĂM QUA ..... 31
2.1. ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN HTX NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN ĐẮK HÀ . 31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 31
2.1.2. Điều kiện kinh tế: .......................................................................... 32
2.1.3. Cơ sở hạ tầng kinh tế .................................................................... 34
2.1.4. Điều kiện về xã hội ......................................................................... 37
2.1.5. Tình hình phát triển nông nghiệp huyện Đắk Hà ......................... 38
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HUYỆN
ĐẮK HÀ .......................................................................................................... 40
2.2.1. Tình hình phát triển về mặt quy mô .............................................. 40
2.2.2. Thực trạng cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ tổ chức quản lý, điều
hành của HTX nông nghiệp ............................................................................ 43

2.2.3.Thực trạng chuyển dịch cơ cấu HTX NN huyện Đăk Hà .............. 49
2.2.4. Kết quả hoạt động của HTX nông nghiệp .................................... 51
2.2.5. Tình hình thực hiện các chính sách phát triển HTX NN .............. 55
2.3. NHỮNG THÀNH CÔNG, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ


TRONG PHÁT TRIỂN HTX NN HUYỆN ĐẮK HÀ ................................... 60
2.3.1. Những thành công đạt được .......................................................... 60
2.3.2. Những hạn chế .............................................................................. 61
2.3.3. Nguyên nhân ................................................................................. 61
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .................................................................................. 63
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG
NGHIỆP Ở HUYỆN ĐẮK HÀ, TỈNH KON TUM.................................... 65
3.1. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC
XÃ Ở HUYỆN ĐẮK HÀ, TỈNH KON TUM ................................................ 65
3.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ ....................................................................... 65
3.1.2. Định hướng phát triển HTX nông nghiệp huyện Đắk Hà đến năm
2020, tầm nhìn 2030 ........................................................................................ 67
3.2. GIẢI PHÁT PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN
ĐẮK HÀ, TỈNH KON TUM .......................................................................... 72
3.2.1. Giải pháp gia tăng về quy mô, số lượng ....................................... 72
3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu hoạt động của HTX ...................................... 76
3.2.3. Tăng cường nguồn lực hoạt động của HTX ................................. 79
3.2.4. Nâng cao kết quả, hiệu quả hoạt động của HTX .......................... 84
3.2.5. Các chính sách hỗ trợ khác ........................................................... 86
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .................................................................................. 88
KẾT LUẬN .................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (Bản sao)
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1.

Tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Đắk Hà

33

2.2.

Tình hình đầu tư cơ sở hạ tầng của huyện Đắk Hà

35

bảng

2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.

Mức độ đáp ứng nhu cầu thực tế của cơ sở hạ tầng ở

huyện Đăk Hà
Tình hình dân cư trên địa bàn huyện Đắk Hà
Các chỉ tiêu phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện
Đắk Hà
Tình hình phát triển số lượng HTX NN giai đoạn 2010
- 2015
Quy mô vốn của các HTX nông nghiệp ở Đăk Hà giai đoạn
2011 – 2015

36
37
38
41
42

2.8.

Số xã viên, lao động và quy mô vốn của các HTX NN

43

2.9.

Trình độ cán bộ quản lý HTX nông nghiệp

45

2.10.

Hệ số trang bị tài sản cho lao động


47

2.11.

Thực trạng liên kết của các HTX nông nghiệp

48

2.12.

Cơ cấu HTX theo ngành nghề

49

2.13.

Cơ cấu hoạt động sản xuất, kinh doanh của các HTX ở
huyện Đắk Hà năm 2015

50

2.14.

Kết quả hoạt động HTX NN năm 2015

52

2.15.


Năng suất lao động, vốn của HTX nông nghiệp

53

2.16.

Ma trận chính sách HTX nông nghiệp huyện Đăk Hà

59

3.1.

Quy hoạch phát triển HTX nông nghiệp huyện Đắk Hà
đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030

66


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế
chậm phát triển, chủ yếu là kinh tế nông nghiệp, tư liệu sản xuất lạc hậu, quy
mô sản xuất nhỏ bé, mang nặng tính tự cung, tự cấp. Đặc biệt trong nông
nghiệp phần lớn là các hộ nông dân cá thể thì mô hình hợp tác xã (HTX) của
những người sản xuất kinh doanh dịch vụ riêng lẻ dưới nhiều hình thức đa
dạng là một nhu cầu thiết yếu, đang là xu thế khách quan. Mặt khác trong giai
đoạn hiện nay, chúng ta đang phấn đấu thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn và chương trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng nông thôn mới do vậy việc phát triển hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN)

càng trở nên quan trọng hơn. Phát triển kinh tế tập thể mà nòng cốt là hợp tác
xã, đang là một trong những hướng ưu tiên của Đảng và Nhà nước. Mục tiêu
của nước ta đưa kinh tế hợp tác, hợp tác xã thoát khỏi tình trạng yếu kém và
có đóng góp ngày càng lớn hơn vào GDP của nền kinh tế. Thúc đẩy kinh tế
tập thể, hợp tác xã phát triển nhanh và bền vững sẽ góp phần quan trọng vào
sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước. Từ khi có luật HTX
ra đời năm 1996 đã tác động và làm cho các HTX biến đổi theo hướng tích
cực hơn, nhờ đó đã tạo điều kiện cho HTX ngày càng phát triển. Mỗi năm có
hàng trăm HTX được thành lập mới trong cả nước. Hầu hết các HTXNN đã
chuyển sang hoạt động theo luật HTX, từ đó đã xuất hiện nhiều HTXNN làm
ăn có hiệu quả. Tuy nhiên, trong quá trình đổi mới và phát triển, HTX NN còn
gặp nhiều khó khăn, bộc lộ nhiều yếu kém, hạn chế chưa đáp ứng được yêu
cầu phát triển sức sản xuất. Các HTX NN chưa phát huy hết tính ưu việt của
loại hình kinh tế tập thể. Do vậy để làm tốt chức năng, nhiệm vụ của mình,
đòi hỏi các HTX phải đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, đẩy mạnh việc xây
dựng và phát triển các HTX NN để đáp ứng nhu cầu đa dạng của hàng chục


2

triệu hộ nông dân đang gặp nhiều khó khăn trong sản xuất. Ở tỉnh Kon Tum
nói chung và huyện Đắk Hà nói riêng, kinh tế tập thể cụ thể là các HTX NN
được quan tâm, thành lập và phát triển rất sớm. Với thế mạnh là huyện nông
nghiệp thuần túy, sản lượng lương thực của huyện Đắk Hà thu được hàng
năm khá lớn; trong những năm qua hoạt động của các HTX NN ở huyện Đắk
Hà đã ngày càng phát triển, đời sống của nông hộ xã viên ngày một được
nâng cao, bộ mặt nông thôn được khởi sắc, HTX đã thực sự là chỗ dựa vững
chắc, là “Bà đỡ” cho các hộ nông dân trong phát triển kinh tế nông nghiệp ở
địa phương.... Mặc dù vậy, bên cạnh những thành tựu đạt được, những HTX
NN điển hình hoạt động có hiệu quả ở huyện Đắk Hà vẫn còn hạn chế và gặp

phải một số khó khăn nhất định, khó khăn này cũng chính là những khó khăn
chung của các HTX NN trong cả nước gặp phải nói chung. Nguyên nhân cơ
bản là tồn tại ảnh hưởng tiêu cực từ mô hình HTX cũ và sự chưa rõ ràng về
định hướng phát triển mới cho phát triển HTX nói chung và HTX NN nói
riêng. Cùng với phong trào chuyển đổi và thành lập mới các HTX của cả
nước, huyện Đắk Hà tỉnh Kon Tum đã có những bước đi phù hợp trong việc
phát triển HTX. Trên thực tế các HTX NN chưa chú trọng để phát triển mạnh,
đặc biệt là phát triển các hoạt động dịch vụ hỗ trợ, giúp đỡ kinh tế hộ và lợi
ích của xã viên khi tham gia HTX. Tuy nhiên, sau khi thực hiện Luật HTX
năm 2003 đã bộc lộ một số hạn chế cơ bản như: chưa thể hiện rõ bản chất của
HTX, nhất là đặc trưng phục vụ xã viên của tổ chức HTX…Chính vì vậy,
ngày 20/11/2012 Quốc hội đã ban hành Luật HTX năm 2012 để khắc phục
những tồn tại, hạn chế của Luật HTX năm 2003. Để thúc đẩy kinh tế hợp tác
phát triển hơn nữa, đặc biệt là phát triển các HTX NN hiện nay, cần có những
nghiên cứu cụ thể về hoạt động của HTX; trên cơ sở đó tổng kết, rút kinh
nghiệm và tìm ra những giải pháp chủ yếu để phát triển các HTX NN ở huyện
Đắk Hà trong thời gian tới và đưa Luật HTX năm 2012 thực sự đi vào cuộc


3

sống. Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, tác giả chọn đề tài “Phát triển
Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Đắk Hà, tỉnh Kon Tum” để
nghiên cứu làm luận văn Thạc sĩ của mình. Đề tài hợp tác xã nông nghiệp là
vấn đề quan tâm của nhiều Quốc gia và nhiều địa phương trên cả nước đặc
biệt là những quốc gia và những địa phương có thế mạnh về sản xuất nông
nghiệp như huyện Đắk Hà; nó có phạm vi rộng và mang tầm khái quát vĩ mô
chính vì vậy, đây là đề tài phù hợp với chuyên ngành kinh tế phát triển. Câu
hỏi mà đề tài đặt ra khi nghiên cứu đó là thực trạng của các HTX nông nghiệp
trên địa bàn huyện Đắk Hà như thế nào? Các cấp có thẩm quyền và các hợp

tác xã cần có giải pháp, cơ chế gì để nhằm thúc đẩy sự phát triển của các HTX
NN trong quá trình phát triển KT - XH ở địa phương giai đoạn hiện nay, góp
phần thực hiện thành công sự nghiệp CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến phát triển
HTX nông nghiệp trong điều kiện Việt Nam.
- Làm rõ thực trạng phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện
Đắk Hà - tỉnh Kon Tum thời gian qua.
- Đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển HTX nông nghiệp trên
địa bàn Đắk Hà - tỉnh Kon Tum trong tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận, thực tiễn phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn
huyện Đắk Hà – tỉnh Kon Tum.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian: Huyện Đắk Hà – tỉnh Kon Tum.
+ Nội dung: Sự phát triển HTX nông nghiệp.


4

+ Thời gian: Các số liệu sử dụng trong đề tài thu thập từ năm 2010 đến
năm 2015; các số liệu điều tra thực tế (số liệu sơ cấp) trong tháng 01,
02/2016. Tầm xa giải pháp đến 2020 và tầm nhìn đến 2030.
+ Mức độ chi tiết của nội dung: Nghiên cứu ở giác độ quản lý ngành.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tiếp cận và phân tích hệ thống; Sử dụng các phương pháp
phân tổ thống kê, phương pháp phân tích chỉ số, phương pháp phân tích tỷ lệ,
phương pháp bình quân, phương pháp ngoại suy thống kê; phương pháp điều
tra, khảo sát thực tế, trao đổi với các nhà quản lý và một số phương pháp khác.

5. Đóng góp mới về khoa học của luận văn mặt lý luận
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển HTX nông nghiệp phục vụ
cho việc nghiên cứu phát triển HTX nông nghiệp ở huyện Đắk Hà.
+ Báo cáo phân tích về kết quả thực trạng phát triển HTX nông ngiệp ở
huyện Đắk Hà.
+ Đề xuất một số giải pháp mang tính chất điều hành chính sách vĩ mô
nhằm phát triển HTX nông nghiệp huyện trong tương lai.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển HTX nông nghiệp trong điều
kiện Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện
Đắk Hà trong những năm qua.
Chương 3: Giải pháp phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện
Đắk Hà trong tương lai.
7. Tổng quan hình thức nghiên cứu liên quan đến đề tài
- Hoàng Kim Giao (1997), HTX ở Indonexia, trong tài liệu phục vụ


5

nghiên cứu đề tài Kinh tế hợp tác, một số vấn đề lý luận và thực tiễn, do Viện
Kinh tế HTX thuộc Liên minh các HTX Việt Nam chủ trì. Phân tích các chính
sách của chính phủ nước này về phát triển HTX từ năm 1958 đến những năm
gần đây, chỉ ra vai trò của chính phủ trong quản lý phát triển hình thức tổ
chức này ở Indonexia.
- Nguyễn Đình Kháng (2009), Chính sách phát triển hợp tác xã ở Việt
Nam, đăng trên Tạp chí kinh tế và dự báo. Phân tích và đánh giá những nét cơ
bản trong chính sách phát triển HTX của Nhà nước ta trong 50 năm qua (1958

– 2008), đề xuất một số giải pháp phát triển của những năm tiếp theo.
- Lương Xuân Quỳ, Nguyễn Thế Nhã (1999), “Đổi mới tổ chức và
quản lý hợp tác xã trong nông nghiệp nông thôn”, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
Các tác giả đã khái quát toàn bộ quá trình phát triển của các hình thức tổ
chức, quản lý các HTX nông nghiệp trong nông thôn Việt Nam từ trước đến
khi chuyển sang kinh tế thị trường và phân tích thực trạng mô hình tổ chức
quản lý các HTX ở một số địa phương tiêu biểu. Trên cơ sở đó đề ra một số
phương hướng và giải pháp chủ yếu để xây dựng mô hình tổ chức có hiệu quả
cho các loại hình HTX.
- Lê Thùy Hương (2003), “Kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Hải
Dương, thực trạng và giải pháp”. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trong tài liệu này,
tác giả Tác giả trình bày vai trò, tính tất yếu khách quan của việc phát triển
kinh tế tập thể; đánh giá thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế tập thể trên
địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Nguyễn Văn Bình, Chu Tiến Quang, Lưu Văn Sùng (2001), “Kinh tế
hợp tác xã ở Việt Nam – Thực trạng và định hướng phát triển”, NXB Nông
nghiệp. Các tác giả đã hệ thống quá trình hình thành, phát triển các loại hình
kinh tế hợp tác xã, hợp tác xã trên thế giới và ở Việt Nam với những thành


6

công và tồn tại, từ đó nêu ra định hướng phát triển phù hợp đường lối đổi mới
của Đảng và Nhà nước ta.
- Trần Minh Tâm (2000), “Phát triển kinh tế hợp tác xã ở ngoại thành
thành phố Hồ Chí Minh – Thực trạng và giải pháp”. Luận Văn thạc sĩ. Tác
giả nghiên cứu lý luận và hoạt động của kinh tế hợp tác xã ở thành phố Hồ
Chí Minh và đề xuất các giải pháp phát triển.
- Phạm Thị Cần, Vũ Văn Phúc, Nguyễn Văn Kỷ (2003), “Kinh tế Hợp
tác trong nông nghiệp ở nước ta hiện nay”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về HTX để phân tích đánh
giá thực trạng mô hình HTX ở nước ta từ khi thành lập đến nay, đề xuất giải
pháp phát triển nó trước yêu cầu đổi mới của đất nước.
- Cục HTX và phát triển nông nghiệp hợp tác với tổ chức JICA của
Nhật Bản (2007-2008), Điều tra về tình hình HTX nông nghiệp năm 2004 và
công bố “Dự án tăng cường chức năng HTX nông nghiệp, phân tích hoạt
động tiêu thụ sản phẩm của HTX nông nghiệp điển hình”.
- E. Mogensen, chuyên gia về HTX, Văn phòng lao động quốc tế ILO
(1995), Giới thiệu phong trào HTX tiêu dùng ở Đan Mạch kể từ khi bắt đầu
thành lập (năm 1866) đến năm 1995. Bài viết giới thiệu đây là một hình thức
tổ chức phát triển cộng đồng trong lĩnh vực lưu thông có sức cạnh tranh rất
lớn trên thị trường. Phân tích cơ chế vận hành và vai trò của Nhà nước, hình
thức dân chủ đối với sự phát triển hình thức kinh tế này.
- Hồng Vân (2010), Mô hình kinh tế hợp tác xã của một số nước châu
Á, Tạp chí Công nghiệp. Khái quát các mô hình kinh tế HTX ở một số nước:
Ấn Độ, Nhật Bản, Thái Lan và Malaixia mà Việt Nam có thể tham khảo để
phát triển các loại hình HTX kiểu mới hiện nay.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nên trên đã khẳng định sự cần
thiết phát triển HTX nông nghiệp, nêu các mô hình và kinh nghiệm của một


7

số nước, địa phương về phát triển kinh tế HTX, vai trò của Nhà nước trong
phát triển hình thức kinh tế này. Đây là những tài liệu tham khảo rất bổ ích để
nghiên cứu khảo sát thực trạng và tìm giải pháp phát triển HTX nông nghiệp
ở huyện Đắk Hà mà tôi đã chọn làm đề tại nghiên cứu.
Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có công trình khoa học nào tiến hành
nghiên cứu khảo sát thực tiễn một cách hệ thống để có chính sách phát triển
HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Đắk Hà từ khi đổi mới, nhất là trong 5

năm trở lại đây. Đề tài lựa chọn nghiên cứu là mới, không trùng lặp với một
công trình khoa học nào đã được công bố.


8

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG
NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA HTX NÔNG NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm hợp tác xã
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp
nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp
vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh tập thể
của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả
các hoạt động sản...
Trong bản khuyến nghị phát triển hợp tác xã của Tổ chức lao động
quốc tế (ILO) được thông qua tại kỳ hợp thứ 90, diễn ra và tháng 6 năm 2002
tại Geneve – Thụy Sỹ định nghĩa về hợp tác xã: "Hợp tác xã là một tổ chức tự
chủ của những người tình nguyện liên kết lại với nhau nhằm thỏa mãn những
nhu cầu và mong muốn về kinh tế, văn hóa và xã hội thông qua việc thành lập
một doanh nghiệp sở hữu tập thể, góp vốn bình đẳng, chấp nhận việc chia sẽ
lợi ích và rủi ro, với sự tham gia tích cực của các thành viên trong điều hành
và quản lý dân chủ".
Luật Hợp tác xã của Việt Nam năm 2012 khái niệm: "Hợp tác xã là tổ
chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành
viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên,
trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý

hợp tác xã.
Như vậy Luật Hợp tác xã 2012 khẳng định rõ Hợp tác xã chỉ là một tổ
chức kinh tế tập thể có pháp nhân nhưng không phải là Doanh nghiệp.


9

Hợp tác xã nông nghiệp là loại hình hợp tác xã hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp với xã viên là nông dân.
1.1.2. Đặc điểm của hợp tác xã
Thứ nhất, xét về góc độ kinh tế, hợp tác xã là một tổ chức kinh tế mang
tính xã hội. Tính xã hội của HTX thể hiện ở chỗ:
Nguyên tắc phân chia lợi nhuận: Một phần lợi nhuận trong hợp tác xã
dùng để trích lập các quỹ, được phân chia cho việc đáp ứng nhu cầu giáo dục,
huấn luyện, thông tin cho xã viên, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa - xã hội
chung của cộng đồng dân cư địa phương …Một phần lợi nhuận khác cần
được phân phối lại cho xã viên theo mức độ sử dụng dịch vụ. Do vậy mà kể
cả những thành viên góp vốn ít nhưng vẫn có cơ hội được nhiều lợi nhuận
hơn người góp nhiều.
Tổ chức quản lí: thành viên hợp tác xã có quyền biểu quyết ngang nhau.
Hợp tác xã được thành lập để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ nhằm tạo việc làm cho các thành viên, thúc đẩy sự phát triển và góp
phần hạn chế thất nghiệp trong xã hội.
Thứ hai, có số lượng thành viên tối thiểu là 7.
Thứ ba, xét về góc độ pháp lý Hợp tác xã có tư cách pháp nhân và chịu
trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn của mình.
Thứ tư, thành viên hợp tác xã góp vốn đồng thời cam kết sử dụng sản
phẩm dịch vụ của hợp tác xã hoặc người lao động trong hợp tác xã. Nếu
không sử dụng sản phẩm dịch vụ trong thời gian 3 năm trở lên hoặc không
làm việc trong hợp tác xã quá 2 năm thì mất tư các thành viên.

1.1.3. Vai trò HTX trong sản xuất nông nghiệp
- Các HTX nông nghiệp, thông qua việc mua các yếu tố đầu vào với số
lượng lớn, khả năng đàm phán cao hơn các hộ cá thể, có thể cung cấp giống,


10

phân bón, hóa chất, thức ăn chăn nuôi, xăng dầu, máy móc rẻ hơn cho các hộ
xã viên.
- Các HTX cũng có thể hình thành bộ phận sửa chữa máy móc nông
nghiệp, xây dựng nhà kho, bảo quản nông sản đáp ứng nhu cầu của các hộ xã
viên. Nhờ có quy mô lớn nên HTX làm có lợi hơn là xã viên tự làm.
- Các hợp tác xã với pháp nhân của mình sẽ có năng lực thương lượng
tốt hơn khi tiến hành các thủ tục đàm phán vay vốn hoặc huy động vốn từ các
nguồn khác nhau tốt hơn so với từng hộ nông dân riêng lẻ, nhờ đó giúp nông
dân tiết kiệm được thời gian, công sức khi vay vốn.
- Thúc đẩy áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất
nhờ có năng lực tài chính mạnh, khả năng nắm bắt thông tin tốt hơn, HTX có
thể tiến hành đầu tư các trang thiết bị chế biến, vận chuyển, bảo quản… với
giá trị lớn, hiện đại mà bản thân từng xã viên không thể đầu tư.
- Thúc đẩy mở rộng thị trường tiêu thụ nhờ đó giúp ổn định thị trường
đầu ra cho xã viên nhờ khả năng thương thảo ký hợp đồng với các đối tác
kinh doanh lớn.
- Hợp tác xã là kênh thông tin quan trọng giúp nâng cao trình độ nhận
thức, trình độ quản lý, trình độ tiếp cận khoa học kỹ thuật cho xã viên.
1.1.4. Hợp tác xã kiểu mới theo Luật hợp tác xã 2012
Theo Luật HTX năm 2003, vai trò của HTX được hiểu như một doanh
nghiệp trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên, mà xã viên là công dân Việt
Nam từ 18 tuổi trở lên, hoặc cán bộ, công chức nhà nước, hay hộ gia đình và
các pháp nhân tán thành điều lệ HTX, góp vốn, góp sức, tự nguyện gia nhập

HTX. Xã viên có nghĩa vụ góp vốn theo qui định, song cũng có quyền chuyển
nhượng vốn góp và quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác theo qui
định của Điều lệ. Xã viên có 11 quyền, trong đó quyền đầu tiên là “Được ưu
tiên làm việc cho HTX và được trả công lao động theo quy định của Điều lệ


11

HTX”, quyền thứ hai là “Hưởng lãi chia theo vốn góp, công sức đóng góp và
theo mức độ sử dụng dịch vụ của HTX”. Như vậy, xã viên thực chất là người
làm công cho HTX, được trả công và chia lãi theo vốn góp. HTX điều hành
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX. Điều này trái với qui luật ra
đời và phát triển HTX sản xuất của thế giới 150 năm qua.
Luật HTX năm 2012 của Việt Nam thực chất là thể hiện sự thay đổi
căn bản nhận thức của chúng ta về bản chất và vai trò của HTX, phù hợp với
sự phát triển HTX của thế giới. Theo Luật HTX năm 2012 HTX hoạt động
như một doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ cho xã viên, còn việc trồng cây,
nuôi con là việc của xã viên.
Điều 4, Luật HTX năm 2012 xác định vai trò của HTX là cung cấp cho
xã viên (thành viên) các sản phẩm, dịch vụ của HTX là:
• Mua chung sản phẩm, dịch vụ từ thị trường để phục vụ cho thành viên;
• Mua sản phẩm, dịch vụ từ thị trường để bán cho thành viên;
• Bán chung sản phẩm, dịch vụ của thành viên ra thị trường;
• Mua sản phẩm, dịch vụ của thành viên để bán ra thị trường;
• Chế biến sản phẩm của thành viên;
• Cung ứng phương tiện, kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ thành viên;
• Tín dụng cho thành viên;
• Các hoạt động khác theo quy định của điều lệ HTX.
Điều 15 Luật HTX năm 2012 xác định 6 nghĩa vụ của thành viên.
Trong đó, nghĩa vụ đầu tiên là “Sử dụng sản phẩm, dịch vụ của HTX theo hợp

đồng dịch vụ”. Điều 16 Luật HTX năm 2012 xác định các điều kiện chấm dứt
tư cách thành viên HTX, trong đó có trường hợp “Thành viên không sử dụng
sản phẩm, dịch vụ trong thời gian liên tục theo quy định của điều lệ HTX
nhưng không quá 3 năm”.


12

Với các đặc trưng nói trên và một số nội dung mới khác của Luật HTX
năm 2012, có thể khẳng định các HTX theo Luật này là các HTX kiểu mới,
hoàn toàn khác các HTX theo Luật 2003. Trong thực tế, từ trước năm 2012, vì
sự tồn tại và cuộc sống của các hộ nông dân, ở nhiều nơi, các hộ nông dân đã
sáng tạo tự thành lập và vận hành HTX theo nguyên tắc của Luật HTX năm
2012, trước khi luật này ra đời.
1.1.5. Phát triển HTX nông nghiệp
Phát triển là khái niệm dùng để khái quát những vận động theo chiều
hướng tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn.
Do đó, phát triển HTX nông nghiệp là quá trình thay đổi theo hướng
tiến bộ về mọi mặt của các HTX nông nghiệp bằng việc gia tăng quy mô hoạt
động của các HTX, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng trình độ tổ chức
quản lý, điều hành nhằm cung cấp các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã viên, góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế trong nông nghiệp.
1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRONG
ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM
1.2.1. Gia tăng quy mô hoạt động của các HTX
a. Khái niệm và nội hàm phát triển về mặt quy mô
Phát triển về mặt quy mô đó là việc gia tăng tuyệt đối quy mô cung ứng
các sản phẩm, dịch vụ với cơ cấu, chất lượng như cũ nhằm đáp ứng nhiều hơn

cho nhu cầu của xã viên và xã hội trong những khoảng thời gian nhất định.
Để phát triển về mặt quy mô, trong thực tế có thể được thực hiện thông
qua 03 hướng đó là: (1) Tăng tuyệt đối số lượng HTX nông nghiệp; (2)
Không tăng số lượng nhưng tăng quy mô cung ứng sản phẩm, dịch vụ của các


13

HTX hiện có; (3) Kết hợp cả việc tăng số lượng HTX lẫn tăng quy mô hoạt
động của bản thân mỗi HTX.
Trong điều kiện cụ thể của Việt Nam hiện nay, việc tăng nhanh số lượng
các HTX trong nông nghiệp đang gặp nhiều khó khăn, do đó xu hướng cần ưu
tiên trong phát triển HTX nông nghiệp tương lai là tăng cường củng cố các HTX
hiện có nhằm gia tăng quy mô hoạt động hơn là phát triển mới các HTX.
b. Tiêu chí đánh giá phát triển HTX về mặt quy mô
+ Tốc độ tăng số lượng HTX trong kỳ
- Gọi (h) là tốc độ tăng số lượng HTX trong kỳ
- H1 là số lượng HTX kỳ nghiên cứu
- H0 là số lượng HTX kỳ gốc
Khi đó:
h = 100*(H1 – H0)/H0 (%)
h > 0: Tăng trưởng
h < 0: Suy thoái
+ Tốc độ tăng quy mô hoạt động của HTX trong kỳ
- Gọi (q) là tốc độ tăng quy mô hoạt động của HTX trong kỳ
- Q1 là quy mô hoạt động HTX kỳ nghiên cứu (Đo lường bằng doanh
thu; quy mô sản phẩm, dịch vụ…)
- Q0 là quy mô hoạt động của HTX kỳ nghiên cứu
Khi đó:
q = 100*(Q1 – Q0)/Q0 (%)

Nếu: q > 0: Tăng trưởng
q < 0: Suy thoái


14

1.2.2. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng trình độ tổ chức
quản lý, điều hành của HTX nông nghiệp
a. Khái niệm và nội hàm phát triển về mặt chất lượng
Phát triển trên cơ sở tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao trình
độ tổ chức quản lý điều hành của HTX nông nghiệp chính là việc thúc đẩy
chuyển biến về chất của HTX. Hay nói cách khác, đó là phát triển về mặt chất
lượng của HTX.
Việc phát triển này được tiến hành theo các hướng sau đây: (1) Tăng
cường công tác đầu tư mua sắm, trang bị máy móc, thiết bị, công nghệ sản
xuất chế biến theo hướng hiện đại nhằm tạo ra các sản phẩm dịch vụ có chất
lượng cao hơn, giá thành thấp hơn; (2) Tăng cường áp dụng các phương pháp,
quy trình sản xuất, quy trình quản lý mới trên cơ sở ứng dụng công nghệ
thông tin nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh cho HTX; (3) Tăng
cường đầu tư để nâng cao chất lượng NNL, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
điều hành HTX, nhờ đó giúp HTX cung cấp các sản phẩm, dịch vụ chất lượng
tốt hơn, rẻ hơn, thuận tiện hơn cho xã viên và cộng đồng; (4) Phối hợp cùng
lúc cả 3 cách thức trên.
Trong điều kiện cụ thể của Việt Nam hiện nay, việc phát triển về mặt
chất lượng HTX nên tiến hành đồng bộ cùng lúc các hoạt động trên (cách 4).
Tuy nhiên, do đang trong quá trình chuyển đổi nên bước đầu ưu tiên cho giải
pháp (1) đó là Tăng cường công tác đầu tư mua sắm, trang bị máy móc, thiết
bị, công nghệ và giái pháp (3) đó là Tăng cường đầu tư để nâng cao chất
lượng NNL, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý điều hành HTX.
b. Tiêu chí đánh giá phát triển HTX về mặt chất lượng

+ Tốc độ tăng giá trị TSCĐ của HTX trong kỳ
- Gọi (v) là tốc độ tăng giá trị TSCĐ củaHTX trong kỳ
- G1 là giá trị TSCĐ của HTX kỳ nghiên cứu


15

- G0 là giá trị TSCĐ của HTX kỳ gốc
Khi đó:
v = 100*(G1 – G0)/G0 (%)
- Nếu: v > 0: Tăng trưởng
v < 0: Suy thoái
+ Vốn đầu tư/xã viên của HTX
- Gọi (t) là vốn đầu tư/xã viên của HTX
- V là tổng vốn đầu tư của HTX trong kỳ nghiên cứu
- X là số lượng xã viên của HTX trong kỳ nghiên cứu
Khi đó:
t = V/X (triệu đồng)
Nếu: (t1 – t0) > 0: Tăng trưởng
(t1 – t0) < 0: Suy thoái
+ Số năm được đào tạo bình quân của cán bộ quản lý HTX
- Gọi (k) là số năm được đào tạo/cán bộ quản lýcủa HTX
- Ci là cán bộ quản lý (i) của HTX trong kỳ nghiên cứu
- C là tổng số cán bộ quản lý của HTX trong kỳ nghiên cứu
- Ni là năm đi học của cán bộ quản lý (i) trong kỳ nghiên cứu
Khi đó:
k = ( Ci x Ni)/C (năm)
Nếu: (k1 – k0) > 0: Tăng trưởng
(k1 – k0) < 0: Suy thoái
1.2.3. Phát triển về mặt cơ cấu sản phẩm, dịch vụ của HTX nông

nghiệp cung ứng cho xã viên và cộng đồng
a. Khái niệm và nội hàm phát triển HTX về mặt cơ cấu
Phát triển về mặt cơ cấu chính là việcgia tăng cung ứng các sản phẩm,
dịch vụ theo hướng hợp lý, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng cho xã viên


16

và cộng đồng. Thực chất của phát triển này là gia tăng cung ứng số lượng sản
phẩm, dịch vụ mới của HTX.
Để gia tăng sự cung ứng các sản phẩm, dịch vụ này các HTX nông nghiệp
có thể thực hiện theo 03 cách đó là (1) Nghiên cứu để phát triển sản phẩm, dịch
vụ hoàn toàn mới có chất lượng cung ứng cho xã viên và cộng đồng; (2) Nghiên
cứu cải tiến, làm mới các sản phẩm dịch vụ hiện có sao cho chất lượng tốt hơn,
chi phí hạ hơn để gia tăng cung ứng cho xã viên và cộng đồng; (3) Giá tăng cung
ứng bằng cách tiến hành đồng thời cả cách 1 và cách 2.
Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, cách phát triển hợp lý nhất là tập
trung vào việc nghiên cứu để tiến, nâng cao chất lượng, giảm giá thành cho
các sản phẩm, dịch vụ của HTX cung cấp cho xã viên.
b. Tiêu chí đánh giá phát triển HTX về mặt cơ cấu
+ Chỉ số phát triển sản phẩm, dịch vụ mới trong kỳ
- Gọi (p) là số phát triển sản phẩm mới của HTX trong kỳ
- S1 là tổng số sản phẩm, dịch vụ của HTX trong kỳ nghiên cứu
- S0 là tổng số sản phẩm, dịch vụ của HTX trong kỳ gốc
Khi đó:
p = 100x (S1 – S0)/S0 (%)
Nếu: p > 0: Tăng trưởng
p < 0: Suy thoái
+ Chỉ số đóng góp của sản phẩm, dịch vụ mới trong kỳ
- Gọi (g) là số đóng góp của sản phẩm mới, dịch vụ mới của HTX trong

kỳ
- D là tổng doanh thu từ các sản phẩm, dịch vụ của HTX trong kỳ
- M là tổng doanh thu từ các sản phẩm, dịch vụ mới của HTX trong kỳ
Khi đó:
g = 100xM/D (%)


17

Nếu: g> 0: Tăng trưởng
g= 0: Không tăng trưởng
1.2.4. Gia tăng đóng góp của HTX nông nghiệp cho phát triển kinh
tế, xã hội, bảo vệ môi trường
a. Khái niệm và nội hàm phát triển HTX về mặt gia tăng đóng góp
Phát triển về mặt tăng đóng góp cho sự phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ
môi trường thể hiện thông qua việc HTX tạo ra lợi nhuận, gia tăng các khoản
đóng góp cho nhà nước; tạo ra nhiều công ăn việc làm và thu nhập cho người
lao động; tham gia tich cực vào việc thực hiện trách nhiệm xã hội cũng như
giúp tôn tạo cảnh quan môi trường, giảm thiểu ô nhiễm và các tác động xấu
khác đến tự nhiên.
b. Tiêu chí đánh giá phát triển HTX về mặt gia tăng đóng góp
+ Chỉ số đóng góp của HTX về kinh tế
- Gọi (e) là chỉ số đóng góp của HTX cho nền kinh tế
- D là tổng doanh thu từ các sản phẩm, dịch vụ của HTX trong kỳ
- TD là tổng doanh thu từ các sản phẩm, dịch vụ của toàn ngành trong
kỳ
Khi đó:
e = 100xD/TD (%)
Nếu: (e1 – e0) > 0: Tăng trưởng
(e1 – e0) < 0: Suy thoái

+ Chỉ số đóng góp của HTX về xã hội
- Gọi (s) là chỉ số đóng góp của HTX về xã hội
- L là tổng lao động làm việc trong các HTX trong kỳ
- TL là tổng lao động của toàn ngành trong kỳ
Khi đó:
S = 100 x L/TL (%)


18

Nếu: (s1 – s0) > 0: Tăng trưởng
(s1 – s0) < 0: Suy thoái
+ Chỉ số đánh giá các chuỗi liên kết:
Gọi HL là Hệ số liên kết ở thời kỳ nghiên cứu.
DL là số HTX nông nghiệp có tham gia liên kết ở thời kỳ nghiên
cứu.
TD: Tổng số HTX ở thời kỳ nghiên cứu.
Khi đó:
HL=DL/TD
Nếu HL càng cao thì sự liên kết càng tốt và ngược lại.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC PHÁT TRIỂN HTX
NÔNG NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM
1.3.1. Các nhân tố về thể chế
Môi trường thể chế là tổng hợp những yếu tố và điều kiện về thể chế có
tác động đến phát triển HTX nông nghiệp. Trong điều kiện Việt Nam, sự tác
động của môi trường thể chế đến quá trình phát triển HTX nông nghiệp được
biểu hiện qua những nội dung chủ yếu sau:
- Chiến lược, quy hoạch phát triển HTX nông nghiệp nhằm thực hiện
hệ thống các mục tiêu kinh tế xã hội nhất định. Các chiến lược và quy hoạch
này là sự định hướng phát triển các ngành và định hướng đầu tư cho các chủ

thể kinh tế. Một định hướng đúng sẽ đưa kinh tế HTX nông nghiệp phát triển
nhanh, có hiệu quả và bền vững trên cơ sở phát huy các nguồn lực và lợi thế
của đất nước;
- Hệ thống luật pháp, cơ chế chính sách để khuyến khích động viên
hoặc tạo áp lực để các nhà đầu tư trong và ngoài nước vận động theo quỹ đạo
mà Nhà nước đã vạch ra. Nếu nó thông thoáng, ổn định và minh bạch sẽ có
tác dụng kích thích các nhà đầu tư phát triển hoạt động đầu tư theo định


×