Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Phát triển trang trại trên địa bàn huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
ðẠI HỌC ðÀ NẴNG

LÊ NHẬT QUANG

PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ðẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN

ðà Nẵng – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
ðẠI HỌC ðÀ NẴNG

LÊ NHẬT QUANG

PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ðẮK LẮK

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN PHƯỚC TRỮ

ðà Nẵng – Năm 2016


LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
ñược ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Lê Nhật Quang


MỤC LỤC
MỞ ðẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 2
5. Bố cục ñề tài........................................................................................ 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu. ........................................................... 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI ......... 7
1.1. KHÁI QUÁT VỀ TRANG TRẠI VÀ PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI...... 7
1.1.1. Một số khái niệm .......................................................................... 7
1.1.2. ðặc trưng của trang trại ................................................................ 9
1.1.3. Vai trò của trang trại ................................................................... 11
1.1.4. Phân loại trang trại và tiêu chí xác ñịnh trang trại...................... 12
1.1.5. Ý nghĩa của việc phát triển trang trại.......................................... 15
1.2. NỘI DUNG CỦA PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI ................................... 16
1.2.1. Gia tăng số lượng các trang trại.................................................. 16
1.2.2. Gia tăng các nguồn lực sản xuất của trang trại........................... 17
1.2.3. Liên kết sản xuất giữa các trang trại........................................... 20
1.2.4. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm....................................... 22
1.2.5. Nâng cao kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh trang trại........ 23
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN VIỆC PHÁT TRIỂN TRANG
TRẠI................................................................................................................ 26

1.3.1. ðiều kiện tự nhiên....................................................................... 26
1.3.2. ðiều kiện kinh tế, xã hội............................................................. 28
1.3.3. Chính sách của Nhà nước ........................................................... 32


1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI TẠI VIỆT NAM ......... 33
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển trang trại tại huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng
Bình ................................................................................................................. 33
1.4.2. Kinh nghiệm phát triển trang trại tại huyện ðại Lộc, tỉnh Quảng
Nam ................................................................................................................. 35
1.4.3. Bài học kinh nghiệm phát triển trang trại tại huyện Krông Năng,
tỉnh ðắk Lắk.................................................................................................... 38
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 39
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI TRÊN ðỊA
BÀN HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ðẮK LẮK .................................... 40
2.1. ðẶC ðIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN KRÔNG NĂNG,
TỈNH ðẮK LẮK ẢNH HƯỞNG ðẾN VIỆC PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI
......................................................................................................................... 40
2.1.1. ðặc ñiểm về ñiều kiện tự nhiên .................................................. 40
2.1.2. ðặc ñiểm về ñiều kiện kinh tế - xã hội:...................................... 45
2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN
KRÔNG NĂNG, TỈNH ðẮK LẮK ............................................................... 50
2.2.1. Thực trạng gia tăng về số lượng trang trại.................................. 50
2.2.2. Các nguồn lực sản xuất của trang trại......................................... 52
2.2.3. Thực trạng về liên kết sản xuất................................................... 59
2.2.4. Thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm của các trang trại........ 60
2.2.5. Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh trang trại ................... 61
2.3. ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI CỦA
HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ðẮK LẮK ................................................ 65
2.3.1. Những mặt tích cực..................................................................... 65

2.3.2. Những tồn tại, hạn chế................................................................ 66
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế................................................ 66


Kết luận chương 2 ........................................................................................... 69
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI TRÊN ðỊA
BÀN HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ðẮK LẮK .................................... 70
3.1. CƠ SỞ ðỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ðẮK LẮK ................... 70
3.1.1 Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện Krông Năng ñến
năm 2020 ......................................................................................................... 70
3.1.2 ðịnh hướng phát triển trang trại trên ñịa bàn huyện Krông Năng
ñến năm 2020 .................................................................................................. 72
3.2. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ðẨY MẠNH PHÁT TRIỂN TRANG
TRẠI TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN ................................................................... 76
3.2.1. Giải pháp gia tăng số lượng trang trại ........................................ 76
3.2.2. Giải pháp tăng cường các nguồn lực sản xuất của trang trại...... 77
3.2.3. Giải pháp tăng cường liên kết sản xuất kinh doanh.................... 82
3.2.4. Giải pháp về mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm................... 83
3.2.5. Giải pháp quản lý nhà nước về hoạch ñịnh chính sách .............. 84
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ðỊNH GIAO ðỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQ


Bình quân

BNN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

CP

Chi phí

DTTN

Diện tích tự nhiên

ðVT

ðơn vị tính

GTGT

Giá trị gia tăng

HðND

Hội ñồng nhân dân

NXB

Nhà xuất bản


STT

Số thứ tự

TT

Trang trại

UBND

Ủy ban nhân dân

TCTK

Tổng cục thống kê

TMCP

Thương mại cổ phần


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Diện tích và cơ cấu ñất nông nghiệp huyện Krông
2.1


Năng qua các năm 2014, năm 2015
Tăng trưởng giá trị sản xuất của huyện Krông Năng

2.2

giai ñoạn 2013 – 2015
Tình hình dân số và lao ñộng huyện Krông Năng năm

2.3

2015
Số lượng các trang trại ñược cấp giấy chứng nhận trên

2.4

ñịa bàn huyện giai ñoạn 2013 – 2015
Diện tích ñất ñai của các trang trại trên ñịa bàn huyện

2.5
2.6

Krông Năng năm 2013 và 2015
Diện tích và cơ cấu ñất trang trại sử dụng năm 2015
Tình hình sử dụng lao ñộng trong các trang trại ở

2.7

huyện Krông Năng giai ñoạn 2013 - 2015
Trình ñộ chuyên môn của chủ trang trại và người lao


2.8

ñộng trong các trang trại năm 2015
Quy môn vốn trang trại trên ñịa bàn huyện Krông

2.9

Năng năm 2015
Cơ cấu vốn ñầu tư theo nguồn hình thành của trang trại

2.10

trên ñịa bàn huyện Krông Năng giai ñoạn 2013 – 2015
Doanh thu của các loại hình trang trại trên ñịa bàn

2.11

huyện giai ñoạn 2013 – 2015
Kết quả sản xuất kinh doanh các trang trại trên ñịa bàn

2.12

huyện Krông Năng năm 2015

Trang

45
46
49

51
53
54
55
56
57
58
60
62


Số hiệu

Tên bảng

bảng

Sản lượng một số cây trồng, vật nuôi chủ yếu của trang
2.13

trại trên ñịa bàn huyện giai ñoạn 2013 – 2015
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế của các trang

2.14

trại năm 2015

Trang

62

63


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình

2.1
2.2
2.3
2.4
2.5

Bản ñồ hành chính huyện Krông Năng
Cơ cấu kinh tế huyện Krông Năng giai ñoạn 2013 2015
Cơ cấu lao ñộng trên ñịa bàn huyện Krông Năng năm
2015
Số lượng trang trại tại huyện Krông Năng qua các năm
2013 – 2015
Cơ cấu thị trường tiêu thụ sản phẩm các trang trại trên
ñịa bàn huyện năm 2015

Trang

41
46
49

52
61


1

MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Sự phát triển của các loại hình trang trại ñã tạo ra bước chuyển biến
mới trong nông nghiệp, nông thôn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
và diện tích mặt nước ñể tạo ra vùng sản xuất với khối lượng hàng hoá nông,
lâm, thuỷ sản có giá trị kinh tế cao. Kinh tế trang trại ñã tạo chuyển dịch cơ
cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ ngày càng có hiệu quả cao; phát triển
trang trại ñã góp phần giải quyết nhiều việc làm, nâng cao chất lượng ñời
sống cho bà con nông dân và góp phần thúc ñẩy phát triển kinh tế.
Cùng với xu thế phát triển chung của cả nước, trang trại ở tỉnh ðắk Lắk
nói chung và huyện Krông Năng nói riêng từng bước ñược hình thành và phát
triển. Bước ñầu ñã ñạt ñược những thành tựu nhất ñịnh, khai thác ñược tiềm
năng, thế mạnh, cải thiện thu nhập và giải quyết ñược một phần việc làm cho
người lao ñộng. Tuy nhiên, phát triển trang trại ở huyện vẫn còn mang tính tự
phát nhiều mặt hạn chế, chất lượng sản phẩm hàng hoá nông sản phẩm còn
thấp, chưa tương ứng với tiềm năng, thế mạnh của ñịa phương và chưa thật
bền vững.
Bên cạnh ñó, xu thế phát triển của nền nông nghiệp hiện nay là sản xuất
phải có ñủ sức cạnh tranh do ñó chỉ có tổ chức sản xuất với trình ñộ cao của
các chủ trang trại, các hợp tác xã và doanh nghiệp thì mới ñáp ứng ñược yêu
cầu hội nhập.
Vì vậy, nghiên cứu, phân tích, ñánh giá ñúng thực trạng và tiềm năng
phát triển trang trại ở huyện Krông Năng, tỉnh ðắk Lắk và trên cơ sở ñó tìm
ra những giải pháp hữu hiệu nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, thúc

ñẩy sự phát triển bền vững trang trại của huyện là vấn ñề cấp thiết.
Xuất phát từ những nhận thức về lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả
chọn ñề tài: “Phát triển trang trại trên ñịa bàn huyện Krông Năng, tỉnh ðắk


2

Lắk” làm luận văn thạc sĩ kinh tế phát triển của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá vấn ñề cơ sở lý luận về phát triển trang trại.
- ðánh giá thực trạng phát triển trang trại trên ñịa bàn huyện Krông
Năng, tỉnh ðắk Lắk từ năm 2013 ñến 2015.
- Xác ñịnh và ñề xuất các giải pháp phát triển trang trại trên ñịa bàn
huyện Krông Năng, tỉnh ðắk Lắk ñến 2020.
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu:
Những vấn ñề lý luận và thực tiễn có liên quan ñến trang trại, kinh tế
trang trại và phát triển trang trại.
- Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: ðề tài hướng vào nghiên cứu thực trạng phát triển về số
lượng, quy mô, kết quả sản xuất, hiệu quả, … của các trang trại trên ñịa bàn
huyện Krông Năng, ðắk Lắk và từ ñó ñề ra những giải pháp phát triển trang
trại ñến năm 2020.
- Về không gian: Các trang trại trên ñịa bàn huyện Krông Năng, ðắk
Lắk.
- Về thời gian: Nghiên cứu và ñánh giá thực trạng phát triển trang trại
từ năm 2013 ñến năm 2015 và ñề xuất những giải pháp phát triển trang trại
ñến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở nguồn số liệu sơ cấp (kết quả ñiều tra, khảo sát các chủ

trang trại), với tổng số trang trại ñiều tra là 223 trang trại và nguồn số liệu thứ
cấp (niên giám thống kê, báo cáo của Phòng Nông nghiệp, Phòng Lao ñộng
thương binh và xã hội,…), ñề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ
yếu:


3

- Phương pháp phân tích chuẩn tắc và phân tích thực chứng trong
nghiên cứu kinh tế xã hội.
- Phương pháp thống kê: Sử dụng các phương pháp thống kê mô tả và
thống kê phân tích ñể tiến hành ñiều tra, tổng hợp và phân tích số liệu.
5. Bố cục ñề tài
Ngoài phần mở ñầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn ñề lý luận cơ bản về phát triển trang trại.
Chương 2: Thực trạng phát triển trang trại trên ñịa bàn huyện Krông
Năng, tỉnh ðắk Lắk.
Chương 3: Giải pháp phát triển trang trại trên ñịa bàn huyện Krông
Năng, tỉnh ðắk Lắk.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Kinh tế trang trại trong thời gian qua ñã có những thành tựu ñáng khích
lệ về kinh tế xã hội. Cho ñến nay phát triển trang trại vẫn còn là một vấn ñề
khá mới mẻ cần ñược nghiên cứu.
Hiện nay các loại hình trang trại ñang tăng nhanh về số lượng với nhiều
thành phần kinh tế tham gia. Song về cơ chế chính sách còn một số ñiểm chưa
phù hợp, thiếu ñồng bộ, một số vấn ñề mới phát sinh, nhưng do chậm giải
quyết nên ñã và ñang cản trở không nhỏ ñến sự phát triển trang trại.
Chính vì vậy mà nghiên cứu tìm hiểu tình hình thực hiện các chính sách
là một việc làm cần thiết nhằm tìm ra những giải pháp hoàn thiện chính sách
phát triển trang trại phù hợp trong thời gian tới. Từ ñó ñề xuất với ðảng và

Nhà nước có ñược các chính sách phát triển trang trại phù hợp với mô hình
này tạo ñiều kiện cho nông nghiệp nông thôn nước ta phát triển nhanh trong
tương lai. Liên quan ñến việc phát triển trang trại, ñã có nhiều tác giả quan
tâm nghiên cứu dưới các góc ñộ khác nhau:
- ðặng Thị Thúy Phương (2014), “Phát triển kinh tế trang trại huyện


4

Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình”, luận văn thạc sĩ. Luận văn ñã giải quyết vấn
ñề về phát triển kinh tế trang trại cho huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình. Tác
giả ñã hệ thống những vấn ñề lý luận về kinh tế trang trại, nghiên cứu tình
hình phát triển kinh tế trạng tại một số ñịa phương trong nước. ðánh giá ñúng
thực trạng phát triển kinh tế trang trại tại huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình
và ñưa ra ñược những giải pháp hợp lý nhằm phát triển kinh tế trang trại tại
nơi ñây.
- PGS.TS. Vũ ðình Thắng (2006), “Giáo trình Kinh tế nông nghiệp”,
NXB ðại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. Giáo trình gồm 13 chương, trong ñó
chương 2 nói về kinh tế trang trại: Xu hướng vận ñộng và những giải pháp
phát triển kinh tế trang trại tại Việt Nam
- Bài viết “Nhiều chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại”
trên website Báo ñiện tử Chính phủ - (2015). Bài
viết ñề cập ñến những chính sách mà chính phủ sẽ hỗ trợ cho người dân phát
triển các loại hình kinh tế trang trại: cho thuê ñất ổn ñịnh lâu dài, chính sách
thuế, chính sách phát triển thương hiệu các sản phẩm từ trang trại.
- ðinh Phi Hổ (2011), “Kinh tế trang trại - lực lượng ñột phá thúc ñẩy
phát triển nông nghiệp Việt Nam theo hướng bền vững”, Tạp chí Cộng sản.
Bài viết tập trung vào các vấn ñề chính: Vai trò của kinh tế trang trại ñối với
phát triển nông nghiệp bền vững; Nhận thức ñúng về trang trại; Gợi ý chính
sách cần tập trung nhằm phát huy vai trò kinh tế trang trại.

- "Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm ñề xuất các chính
sách, giải pháp bảo vệ môi trường và phát triển bền vững kinh tế trang trại
tại Việt Nam". ðề tài khoa học cấp Nhà nước, chủ nhiệm TS. Lê Văn Thăng
năm 2006; ðề tài ñã ñưa ra bức tranh tổng thể về hiện trạng và xu thế diễn
biến môi trường một số loại hình kinh tế trang trại tại Việt Nam và cung cấp


5

các cơ sở khoa học và thực tiễn ñể ñề ra các chính sách, giải pháp bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững kinh tế trang trại tại Việt Nam.
- Hội thảo “Phát triển trang trại và vai trò của kinh tế trang trại trong
nền kinh tế quốc dân” do Trung tâm Nghiên cứu phát triển nguồn lực nông
thôn Việt Nam tổ chức vào ngày 19/5/2013 tại Hà Nội. GS.TS Ngô Thế Dân
Phó Chủ tịch thường trực Trung ương Hội làm vườn trang trại Việt Nam có
nhận xét: Hiện nay, Câu lạc bộ trang trại ở các ñịa phương hoạt ñộng khá hiệu
quả, nhưng ñể tập hợp các Câu lạc bộ lại thì cần có tổ chức ở Trung ương với
tiêu chí, mục ñích hoạt ñộng rõ ràng. Hoạt ñộng của Câu lạc bộ trang trại phải
ñảm bảo 4 nội dung chính: Khâu nối hệ thống các trang trại của Hội ở các ñịa
phương; thông tin cho chủ trang trại về tiến bộ kỹ thuật, thị trường, tạo ñiều
kiện ñẩy mạnh tiêu thụ nông sản; tổ chức giao lưu, tham quan học hỏi kinh
nghiệm, tôn vinh những chủ trang trại giỏi; ñề xuất, tham mưu cho ngành
chức năng, chính quyền ñịa phương về các cơ chế, chính sách hỗ trợ kinh tế
trang trại phát triển. Qua ñây, giúp tác giả ñịnh hướng ñược một phần giải
pháp ñể phát triển kinh tế trang trại tại ñịa phương ñặc biệt là về vấn ñề liên
kết sản xuất.
- Bài viết “Giải pháp phát triển trang trại bền vững” trên website báo
Gia Lai – (2009). Bài viết ñề cập ñến vấn ñề phát triển
cân ñối giữa trồng trọt và chăn nuôi, nhất là phát triển các trang trại chăn nuôi
thâm canh, kỹ thuật cao. ðề xuất quy hoạch các vùng nguyên liệu, quy hoạch

chăn nuôi, sự liên kết các trang trại theo vùng và theo các nhóm hàng dưới
dạng hiệp hội hoặc hợp tác xã ñể tăng cường tiềm lực về khoa học kỹ thuật,
quy trình sản xuất và hình thành ñược các thương hiệu hàng hóa, tăng tính
cạnh tranh trên thị trường, tạo ñiều kiện ñể các trang trại phát triển về chiều
sâu một cách bền vững cân ñối.
- Các công trình nghiên cứu của tác giả Trần ðức trong chương trình


6

nghiên cứu Việt Nam – Hà Lan về “Kinh tế trang trại vùng ñồi núi’, của tác
giả Nguyễn ðức Thịnh về “Kinh tế trang trại của tỉnh trung du miền núi phía
Bắc” và nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả khác ñều tập trung làm rõ
những vấn ñề lý luận cơ bản về kinh tế trang trại, xác lập môt số luận ñiểm về
kinh tế trang trại, ñánh giá thực trang kinh tế trang trại tại ñịa phương ñể chỉ
ra một số vấn ñề khó khăn của trang trại và ñề xuất quan ñiểm, chính sách,
giải pháp nhằm phát triển trang trại trong tương lai.
Qua tổng quan trên cho thấy, các công trình nghiên cứu về trang trại
Việt Nam khá phong phú với các cấp ñộ và hướng tiếp cận khác nhau. Các
công trình ñã nêu ra và ñều mong muốn làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn
của trang trại ñể tìm ra hướng ñi, ñề xuất những giải pháp nhằm tháo gỡ
những khó khăn vướng mắc ñể phát huy vai trò của trang trại trong công cuộc
công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn của ñất nước nói chung
trên phạm vi từng ñịa phương nói riêng. Tuy nhiên những ñề xuất giải pháp
nhằm phát triển trang trại xuất phát từ những ñặc ñiểm về tự nhiên, kinh tế, xã
hội khác nhau, ở từng giai ñoạn khác nhau nên khó có thể áp dụng chung cho
các ñịa phương. Hiện tại chưa có công trình cụ thể nào nghiên cứu vấn ñề
phát triển trang trại trên ñịa bàn huyện Krông Năng, tỉnh ðắk Lắk trên nền
tảng tương ñối ñầy ñủ về cơ sở lý luận và thực tiễn. Giải pháp ñưa ra còn
thiếu cụ thể, thiếu tính khả thi ñể ñẩy mạnh việc phát triển trang trại của

huyện. Do vậy, ñề tài mà tác giả lựa chọn không trùng với bất cứ công trình
khoa học hay luận văn nào ñã công bố. Các công trình nghiên cứu, bài báo
khoa học, tài liệu liên quan trực tiếp hay gián tiếp ñến ñề tại ñược tác giả tiếp
thu, kế thừa có chọn lọc trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp chuyên
ngành kinh tế phát triển.


7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ TRANG TRẠI VÀ PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI
1.1.1. Một số khái niệm
a. Trang trại
Trên thế giới, người ta thường dùng các thuật ngữ: Ferme (tiếng Pháp),
Farm (tiếng Anh), ... ñể chỉ trang trại (tiếng Việt). Các thuật ngữ trên ñược
hiểu chung là nông dân, chủ trang trại, người nông dân gắn với ruộng ñất, với
ñất ñai nói chung.
Về bản chất, “trang trại” là thuật ngữ gắn liền với hình thức sản xuất
nông nghiệp tập trung trên một diện tích ruộng ñất ñủ lớn nhằm sản xuất nông
sản phẩm hang hoá với quy mô gia ñình là chủ yếu.
Hiện nay, trong các tài liệu nghiên cứu khoa học kinh tế, trang trại ñược
nhìn nhận dưới nhiều góc ñộ khác nhau, thể hiện qua nhiều khái niệm.
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm, ngư
nghiệp, có mục ñích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, tư liệu sản xuất thuộc
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể ñộc lập. Sản xuất ñược tiến
hành trên quy mô ruộng ñất và các yếu tố sản xuất ñược tập trung tương ñối
lớn, với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình ñộ kỹ thuật cao, hoạt ñộng
tự chủ và luôn gắn với thị trường.

Theo PGS Trần ðức: “Trang trại là chủ lực của các tổ chức làm nông
nghiệp ở các nước tư bản cũng như các nước ñang phát triển” [7]
Theo TS Trần Kiên: “Trang trại là một ñơn vị kinh tế hộ gia ñình có tư
cách pháp nhân, ñược Nhà nước giao quyền sử dụng một số diện tích ñất ñai,
rừng, biển hợp lý; ñể tổ chức lại quá trình sản xuất nông – lâm nghiệp theo
hướng công nghiệp hoá – hiện ñại hoá; tích cực áp dụng các tiến bộ kỹ thuật


8

và công nghê mới nhằm cung ứng ngày càng nhiều sản phẩm hàng hoá có
chất lượng cao hơn cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu; nâng cao hiệu quả
kinh tế - xã hội của từng ñơn vị diện tích, góp phần xoá ñói giảm nghèo, nâng
cao mức sống và chất lượng cuộc song của mọi người tham gia” [14]
Nghị quyết 03/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ ñã xác ñịnh:
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, nông
thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia ñình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu
quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng
rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản.
Mặc dù nhiều tác giả ñã ñưa ra những khái niệm khác nhau nhưng vẫn
thống nhất cho rằng: trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá ở
mức cao hơn kinh tế hộ về cả quy mô, lẫn hình thức quản lý.
b. Phát triển trang trại
Trang trại là tổng thể các yếu tố vật chất của trang trại và những mối
quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của
trang trại. Như vậy, phát triển trang trại có thể hiểu là quá trình tăng cường
các yếu tố vật chất của trang trại cả về mặt số lượng và chất lượng, ñồng thời
là quá trình giải quyết hài hoà hơn các mối quan hệ kinh tế trong quá trình
hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của trang trại. Phát triển trang trại phải ñược
ñặt trong mối quan hệ hài hoà giữa yếu tố kinh tế, yếu tố xã hội và bảo vệ môi

trường.
Phát triển trang trại: Phát triển trang trại là việc khai thác, sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực ñất ñai, vốn, lao ñộng, kĩ thuật, kinh nghiệm quản lý
góp phần phát triển nông nghiệp; tạo việc làm, tăng thu nhập; khuyến khích
làm giàu ñi ñôi với xóa ñói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới giàu ñẹp.
Trong ñiều kiện kinh tế thị trường, trang trại mang ñầy ñủ và thể hiện
rõ những ñặc ñiểm nêu trong khái niệm trên. Tuy nhiên, ở mỗi nước, trong


9

mỗi giai ñoạn cụ thể, tùy theo ñiều kiện và trình ñộ phát triển cụ thể của nền
kinh tế mà những ñặc ñiểm trên có thể biểu hiện ở những mức ñộ khác nhau.
1.1.2. ðặc trưng của trang trại
a. Mục ñích cơ bản là sản xuất nông sản phẩm hàng hoá cho thị
trường
Tỷ suất hàng hoá càng cao càng thể hiện bản chất và trình ñộ phát triển
của trang trại. Sản xuất nông nghiệp theo kiểu truyền thống tự cung, tự cấp
chỉ giải quyết nhu cầu của chính người sản xuất, lượng sản phẩm dư thừa ñem
bán trên thị trường chiếm một tỷ trọng rất nhỏ so với khối lượng nông sản mà
họ sản xuất ra. Các hộ nông dân cũng cố gắng bán bất kỳ thứ nông sản nào do
chính bản thân họ sản xuất ra – giai ñoạn này gọi là thương mại hoá sản
phẩm. Sau ñó, hộ nông dân sản xuất hàng hoá theo yêu cầu của thị trường –
ñó là giai ñoạn sản xuất hàng hoá của hộ ñã ñạt tới một trình ñộ cao ñể thích
ứng với nhu cầu của thị trường. Tới khi sản xuất hàng hoá khu vực nông thôn
ñã ñạt ñến một cấp ñộ cao hơn, một bộ phận nông dân ñã phát triển ñến hình
thức sản xuất theo mô hình trang trại.
ðặc trưng về mục ñích sản xuất hàng hoá là ñặc trưng quan trọng nhất,
bởi vì mục ñích sản xuất hàng hoá chi phối và ảnh hưởng rất lớn, thậm chí
quyết ñịnh tới tất cả các ñặc trưng khác của trang trại. ðặc trưng về mục ñích

sản xuất hàng hoá có thể biểu thị về mặt lượng bằng những chỉ tiêu chủ yếu
như giá trị sản xuất hàng hoá (nông - lâm - thuỷ sản) ñược tạo ra trong một
năm của trang trại, tỷ suất hàng hoá của trang trại.
b. Tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của
người chủ ñộc lập
Người chủ ñộc lập ở ñây là người hoàn toàn có quyền tự chủ trong hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh. Rõ ràng, về ñiều kiện sản xuất hàng hoá của trang
trại thoả mãn ñiều kiện ñể sản xuất hàng hoá. Người chủ trang trại là người


10

nắm giữ một phần hoặc toàn phần quyền sở hữu về tài sản, nếu như nắm
quyền sử dụng tài sản, thì tài sản này có thể ñược hình thành dưới hình thức
vốn góp hoặc ñi thuê tài sản tài chính, như vậy xét dưới góc ñộ là tài sản của
trang trại, thì tài sản dù ñược hình thành bằng cách nào, nó vẫn thuộc quyền
sử dụng của trang trại, có thể tạo ra lợi ích về kinh tế trong tương lai. ðứng
trên khía cạnh của quan hệ sản xuất, người chủ trang trại là người có quyền
ñịnh ñoạt sản phẩm do trang trại mình sản xuất ra.
c. Các yếu tố sản xuất, trước hết là ruộng ñất và tiền vốn ñược tập
trung với quy mô nhất ñịnh theo yêu cầu phát triển của sản xuất hàng hoá
Trong nông nghiệp cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, sản xuất
hàng hoá chỉ có thể ñược tiến hàng khi các yếu tố sản xuất ñược tập trung ñến
quy mô nào ñó. Do ñó, ở các trang trại, sản xuất hàng hoá chỉ có thể ñược
thực hiện khi ruộng ñất, tiền vốn, tư liệu sản xuất… ñược tập trung tới quy
mô cần thiết. ðặc trưng này ñược quy ñịnh bởi chính ñặc trưng về mục ñích
sản xuất của trang trại.
ðặc trưng về sự tập trung các yếu tố sản xuất của trang trại có thể biểu
thị về mặt lượng bằng những chỉ tiêu chủ yếu như quy mô diện tích ruộng ñất
hoặc số lượng gia súc, gia cầm… và quy mô vốn ñầu tư cho sản xuất kinh

doanh của trang trại.
d. Cách tổ chức và quản lý ñi dần vào phương thức kinh doanh, song
trực tiếp, ñơn giản và gọn nhẹ, vừa mang tính gia ñình, vừa mang tính
doanh nghiệp
Một khi ñã coi sản xuất hàng hoá là hướng ñi chính, mục tiêu ổn ñịnh,
lợi nhuận lâu dài thì ñòi hỏi phải có phương án hợp lý lựa chọn vật nuôi, cây
trồng, quy hoạch ruộng ñất, xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật sản xuất, áp
dụng công nghệ mới vào quy trình sản xuất thâm canh…


11

e. Chủ trang trại là người có ý chí, có năng lực tổ chức quản lý, có
kiến thức và kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp và có hiểu biết nhất ñịnh
về kinh doanh, về thị trường
Người chủ trang trại là người có những tố chức cần thiết ñể tổ chức và
quản lý hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của trang trại. Những yếu tố cần thiết
và chủ yếu của trang trại như là người có ý chí và quyết tâm làm giàu từ nghề
nông, có năng lực tổ chức quản lý sản xuất, có kiến thức và kinh nghiệm
trong sản xuất nông nghiệp, ñồng thời có hiểu biết nhất ñịnh về hạch toán,
phân tích kinh doanh, tiếp cận thị trường… Mức ñộ hoàn thiện các tố chất gắn
liền với các giai ñoạn phát triển của trang trại. Các chủ trang trại cần tiếp cận
thị trường, hiểu biết về thị trường, phải có chiến lược và thực hiện linh hoạt
trong kinh doanh nhằm ñứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường, chủ
ñộng trong cạnh tranh.
1.1.3. Vai trò của trang trại
Trong nền nông nghiệp thế giới, trang trại là hình thức tổ chức cơ sở
chủ yếu. Ở nước ta, mặc dù mới ñược phát triển nhưng trang trại ñã thể hiện
vai trò quan trọng và tích cực không những về kinh tế mà còn cả về xã hội và
môi trường.

Về mặt kinh tế, các trang trại ñã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao, khắc phục tình
trạng sản xuất phân tán, manh mún tạo nên những vùng chuyên môn hoá, tập
trung hàng hoá và thâm canh cao. Mặt khác, qua việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, trang trại góp phần thúc ñẩy phát triển công nghiệp, ñặc biệt là công
nghiệp chế biến và dịch vụ cho sản xuất ở nông thôn. Thực tế cho thấy, việc
phát triển trang trại ở những nơi có ñiều kiện bao giờ cũng ñi liền với việc
khai thác và sử dụng một cách ñầy ñủ và hiệu quả hơn các nguồn lực trong


12

nông nghiệp nông thôn. Do vậy, phát triển trang trại góp phần tích cực thúc
ñẩy sự tăng trưởng và phát triển nông nghiệp, nông thôn và kinh tế hộ.
Phát triển trang trại ñã mở ra hướng làm ăn mới ñược ñông ñảo hộ gia
ñình nông dân tham gia, hình thành ñội ngũ nông dân năng ñộng, dám nghĩ,
dám làm, ñoàn kết kinh tế giữa các chủ trang trại với nhau và giữa các trang
trại với hợp tác xã, doanh nghiệp ñược phát triển và ngày càng bền vững hơn.
Về mặt xã hội, phát triển trang trại có vai trò quan trọng trong việc làm
tăng số hộ giàu trong nông thôn, tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho lao
ñộng. ðiều này có ý nghĩa rất quan trọng trong giải quyết vấn ñề lao ñộng và
việc làm, một trong những vấn ñề bức xúc trong nông nghiệp và nông thôn ở
nước ta hiện nay. Mặt khác, do trang trại ñược phát triển chủ yếu ở những
vùng khó khăn về cơ sở hạ tầng nên phát triển trang trại còn góp phần thúc
ñẩy phát triển kết cấu hạ tầng trong nông thôn. Các hộ trang trại là tấm gương
cho các hộ nông dân về cách thức tổ chức quản lý kinh doanh, áp dụng các
tiến bộ kỹ thuật mới về khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Vì vậy, phát triển
trang trại góp phần tích cực vào việc giải quyết các vấn ñề xã hội và ñổi mới
bộ mặt nông thôn ở nước ta.
Về môi trường, do sản xuất kinh doanh tự chủ và lợi ích thiết thực, lâu

dài của mình mà các chủ trang trại ñã luôn có ý thức khai thác hợp lý và quan
tâm bảo vệ các yếu tố môi trường, trước hết là trong phạm vi không gian sinh
thái trang trại và sau nữa là trong phạm vi từng vùng. ðặc biệt, các trang trại
trung du miền núi ñã góp phần tích cực vào việc phủ xanh ñất trống, ñồi núi
trọc bảo vệ môi trường sinh thái.
1.1.4. Phân loại trang trại và tiêu chí xác ñịnh trang trại
a. Phân loại trang trại
- Theo các hình thức tổ chức quản lý:
+ Trang trại gia ñình ñộc lập: Là trang trại mà ñộc lập một gia ñình


13

thành lập, và ñiều hành quản lý.
+ Trang trại liên doanh: Là trang trại có từ hai hay nhiều gia ñình cùng
nhau thành lập và ñiều hành quản lý.
+ Trang trại hợp doanh theo cổ phần: Là trang trại kết hợp hai hay
nhiều loại hình sản xuất kinh doanh và cùng nhau góp vốn theo hình thức cổ
phần hóa.
+ Trang trại uỷ thác: Là loại hình trang trại mà người sáng lập, thành
lập nên ủy quyền cho một hay một nhóm người nào ñó ñiều hành quản lý.
- Theo cơ cấu sản xuất:
+ Trang trại kinh doanh tổng hợp: Trang trại loại này là loại hình kinh
doanh là chủ yếu, và các mặt hàng kinh doanh ñều nhằm phục vụ cho kinh tế
trang trại.
+ Trang trại sản xuất chuyên môn hoá: Là loại hình chuyên môn sản
xuất một sản phẩm nông nghiệp nào ñó mang tính sản xuất hàng hóa lớn.
- Theo hình thức sở hữu tư liệu sản xuất
+ Chủ trang trại sở hữu toàn bộ tư liệu sản xuất: Là loại hình trang trại
mà toàn bộ vốn tài sản của trang trại thuộc quyền sở hữu của chủ trang trại.

+ Chủ trang trại sở hữu một phần tư liệu sản xuất và phải ñi thuê một
phần: Là loại hình trang trại mà trong ñó toàn bộ vốn và tài sản của trang trại
không thuộc quyền sở hữu của riêng chủ trang trại mà còn có của một hay
nhiều sở hữu khác.
+ Chủ trang trại thuê hoàn toàn tư liệu sản xuất: Là loại hình trang trại
mà toàn bộ phần tư liệu sản xuất và tài sản cố ñịnh không thuộc quyền sở hữu
của chủ trang trại, mà ñó là ñi thuê còn chủ trang trại chỉ bỏ chi phí lưu ñộng
ñể sản xuất kinh doanh.
b. Tiêu chí xác ñịnh trang trại
Theo Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 23/6/2000


14

và Thông tư liên tịch số 74/TTLT/BNN-TCTK ngày 20/5/2003 của Bộ Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn và Tổng cục Thống kê, tiêu chí ñịnh lượng
ñược xác ñịnh như sau:
* Giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ bình quân/năm
- ðối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung ñạt từ 40 triệu
ñồng trở lên.
- ðối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên ñạt từ 50 triệu ñồng trở lên.
* Quy mô sản xuất phải tương ñối lớn và vượt trội so với kinh tế hộ
tương ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế
- ðối với trang trại trồng trọt:
+ Trang trại trồng cây hàng năm: từ 2ha trở lên ñối với các tỉnh phía
Bắc và Duyên hải miền Trung. Từ 3ha trở lên ñối với các tỉnh phía Nam và
Tây Nguyên.
+ Trang trại trồng cây lâu năm: từ 3ha trở lên ñối với các tỉnh phía Bắc
và Duyên hải miền Trung. Từ 5ha trở lên ñối với các tỉnh phía Nam và Tây
Nguyên. Trang trại trồng hồ tiêu từ 0.5ha trở lên.

+ Trang trại lâm nghiệp: từ 10ha trở lên ñối với các vùng trong cả
nước.
- ðối với trang trại chăn nuôi:
+ Chăn nuôi ñại gia súc (trâu, bò, …): chăn nuôi sinh sản, lấy sữa có
thường xuyên từ 10 con trở lên, chăn nuôi lấy thịt có thường xuyên từ 50 con
trở lên.
+ Chăn nuôi gia súc (heo, dê, …): chăn nuôi sinh sản có thường xuyên
ñối với heo từ 20 con trở lên, ñối với dê, cừu từ 100 con trở lên. Chăn nuôi
heo lấy thịt có thường xuyên 50 con trở lên (không kể heo sữa), dê lấy thịt từ
200 con trở lên.
+ Chăn nuôi gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng,…): có thường xuyên từ


15

2.000 con trở lên (không tính số ñầu con dưới 7 ngày tuổi).
- ðối với trang trại nuôi trồng thuỷ sản: Diện tích từ 2ha trở lên (riêng
ñối với trang trại nuôi tôm thịt theo mô hình công nghiệp từ 1ha trở lên)
Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn quy ñịnh về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng
nhận kinh tế trang trại.
- ðối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải
ñạt:
+ Có diện tích trên mức hạn ñiền, tối thiểu:
3,1 ha ñối với vùng ðông Nam Bộ và ðồng bằng Sông Cửu Long;
2,1 ha ñối với các tỉnh còn lại.
+ Giá trị sản lượng hàng hóa ñạt 700 triệu ñồng/năm.
- ðối với cơ sở chăn nuôi phải ñạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000
triệu ñồng/năm trở lên;
- ðối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và

giá trị sản lượng hàng hóa bình quân ñạt 500 triệu ñồng/năm trở lên.
1.1.5. Ý nghĩa của việc phát triển trang trại
- Về kinh tế: Kinh tế trang trại ñã tạo bước chuyển biến cơ bản về giá
trị sản phẩm hàng hoá, thu nhập của trang trại vượt trội hơn hẳn so với kinh tế
hộ, hình thành nên những vùng sản xuất hàng hoá lớn tập trung, thúc ñẩy quá
trình chuyển ñổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, chuyển ñổi các loại
giống cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hoá cao.
- Về xã hội: Thu hút ñược một lực lượng lao ñộng dư thừa ở nông thôn
tham gia vào sản xuất, chăn nuôi, góp phần quan trọng làm tăng số hộ giàu ở
nông thôn, giải quyết việc làm tăng thu nhập, giảm sức ép di cư tự do từ nông
thôn ra thành thị.
- Về môi trường: Trang trại có lợi thế trong việc ứng dụng nhanh các


×