Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Đề thi môn luật hôn nhân gia đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (73.9 KB, 9 trang )

ĐỀ THI LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, ĐẠI HỌC LUẬT TPHCM
ĐỀ THI MÔN: LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
Thời gian làm bài: 60 phút
Sinh viên được sử dụng tài liệu khi làm bài thi
1. LÝ THUYẾT ( 6 ĐIỂM)
Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
1. Người bị nhiễm virus HIV/ AIDS không có quyền kết hôn.
2. VKSND không có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật.
3. UBND cấp xã ( xã, phường, thị trấn) chỉ có thẩm quyền đăng kí kết hôn đối với các trường
hợp kết hôn giữa công dân VN tiến hành tạiViệt Nam.
4. Tài sản trong thời kì hôn nhân chỉ ghi tên vợ hoặc chồng là tài sản riêng của người vợ hoặc
người chồng đó.
5. Con riêng với bố dượng, mẹ kế sống chung ( cùng một mái nhà) thì sẽ phát sinh các quyền và
nghĩa vụ cha, mẹ, con.
6. Ly hôn là sự kiện pháp lý làm chấm dứt hôn nhân.
2. BÀI TẬP ( 4 ĐIỂM)
Tháng 5/ 1984, Anh A và chị B được gia đình hai bên tổ chức đám cưới
Nhằm xe duyên chồng vợ. Mười năm sau khi cưới, anh A và chị B chung sống hạnh phúc, họ có
2 con chung và cùng tạo dựng được một số tài sản có giá trị. Từ tháng 2/ 1994, quan hệ giữa anh
A và chị B lục đục, họ thường xuyên phát sinh mâu thuẫn.
Tháng 9/ 1994, anh A chuyển công tác đến một huyện miền núi. Tại đây, anh gặp chị L- người
cùng đơn vị mới và giữa hai người phát sinh tình cảm lứa đôi. Tháng 10/ 1995, anh A và chị L
đăng kí kết hôn tại UBND địa phương, nơi chị L cư trú và được cơ quancó thẩm quyền nơi đây
cấp giấy chứng nhận kết hôn. Sau khi kết hôn, anh A và chị L sống hạnh phúc, họ có con chung
và tài sản chung trị giá trên một tỷ đồng. Tháng 11/ 1998, anh A làm đơn xin ly hôn với chị B và
được TA giả quyết cho ly hôn vào tháng 8/ 1999. Ngày 15/7/2001, Hội LHPN huyện G nơi chị
B cư trú gởi đơn yêu cầu TA hủy việc kết hôn trái pháp luậy giữa anh A và chị L.
Hỏi: Tòa án xử lý vụ việc trên như thế nào, vì sao phải xử lí như vậy?
ĐỀ THI LUẬT HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH
1 I/ Nhận định đúng hay sai? tại sao? (6 điểm)
1. Người đủ 18 tuổi trở lên và không mất năng lực hành vi dân sự là người có năng lực


hành vi hôn nhấn và gia đình đầy đủ
SAI: Nam từ hai mươi tuổi (19 tuổi + 1 ngày), nữ từ mười bảy tuổi(17 tuổi + 1 ngày) là đã đủ
điều kiện về tuổi kết hôn (khoản 1 điều 9 LHN, điểm a mục 1 NQ02
2. Hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu Toà án không công nhận nam nữ là vợ chồng


Sai, Hình như Điều 14 LHN Hội LHPN chỉ có quyền yêu cầu Tòa án hủy hôn do kết hôn trái
pháp luật
3. Con chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là con có cùng huyết thống với cha me.
Sai, Không nhất thiết phải cùng huyết thống (Điều 62, Điều 21 Nghị định 70). Nguyên tắc xác
định: suy đoán pháp lý. Ví dụ: Con được thu thai trong thời kỳ hôn nhân, sinh ra sau hôn nhân
chấm dứt, không quá 300 ngày (200-286 ngày) thì vẫn suy đoán pháp lý là con
4. Người đang chấp hành hình phạt tù là người không có quyền kết hôn
Sai, nếu đủ điều kiện theo điều 9 và không vi phạm điều 10, thì hoàn toàn có quyền kết hôn, còn
kết hôn thực tế được không thì đề không yêu cầu trả lời,
5. Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có họ trong phạm vi ba đời
Sai Điểm c3, mục 1 Nghị quyết 02 Có dòng máu trực hệ là: giữa cha, mẹ với con; giữa ông, bà
với cháu nội, • cháu ngoại Có họ trong phạm vi 03 đời là giữa những người cùng một gốc sinh
ra: cha • mẹ là đời thứ nhất; anh chị em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là
đời thứ hai; anh chị em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.
6. Việc đăng ký hộ tịch liên quan đến hôn nhân và gia đình có thể uỷ quyền cho người
khác làm đại diện
Đúng Điều 10 NGhị định 158. Ủy quyền Người có yêu cầu đăng ký hộ tịch (trừ trường hợp
đăng ký kết hôn, đăng ký việc nuôi con nuôi, đăng ký giám hộ, đăng ký việc nhận cha, mẹ, con)
hoặc yêu cầu cấp các giấy tờ về hộ tịch mà không có điều kiện trực tiếp đến cơ quan đăng ký hộ
tịch, thì có thể ủy quyền cho người khác làm thay. Việc cơ quan đăng ký hộ tịch, thì có thể ủy
quyền cho người khác làm thay. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và phải được công chứng
hoặc chứng thực hợp lệ. Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị,
em ruột của người ủy quyền, thì không cần phải có văn bản ủy quyền. Ví dụ: đăng ký chứng tử
là thủ tục hộ tịch liện quan đến hôn nhân - gia đình có thể ủy quyền được

II/ BÀI TẬP
Anh A kết hôn hợp pháp với chị B năm 1995, có đăng ký kết hộn.
Tháng 3.2006, anh A trúng số độc đắc với mức trúng thưởng là 100 triệu động Sau khi trúng
thưởng, anh A dùng số tiền trên để phụ giúp cho cha mẹ anh mà không giao cho chị B quản lý,
sử dung.
Chị B yêu cầu anh A giao cho chị 50 triệu đồng vì chị cho rằng đây là tài sản chung nên phần
chị là một nữa số tiền trúng thưởng. Anh A cho rằng đây là tài sản riêng của ạnh
Anh A lý giải rằng: số tiền mua vé số là do anh được anh C là bạn của anh cho. Anh C xác nhận
là anh có cho anh A 50.000 đ ồng. Anh C cũng biết là anh A trúng số 100 triệu.
a) Theo anh (chị) , số tiền anh A trúng số là tài sản chung của anh A v à chị B hay là tài sản
riêng của anh A? Tại sao?


Tiền trúng vé số là thu nhập hợp pháp khác của anh A trong thời kỳ hôn nhân cũng chính là tài
sản chung của vợ chồng theo khoản 1 điều 27 Luật HN&GĐ và điểm a, mục 3 Nghị quyết 02.
Do đó anh A không được phép sử dụng cho mục đích riêng (phụ giúp cho cha mẹ anh A) mà
không có sự đồng ý của chị B.
Đề thi Luật HNGĐ
Câu 1: Theo luật HNGĐ năm 2000 những khẳng định sau đúng hay sai, giải thích
1, nam nữ kết hôn trái pháp luật đã bị tòa án hủy việc kết hôn trái PL thì sau đó ko được kết hôn
với nhau
2,Khi người vợ đang mang thai thì vợ, chồng không có quyền yêu cầu ly hôn
3, Con đã thành niên xin nhận cha không cần có sự đồng ý của mẹ
4, Khi vợ chồng ly hôn con dưới 3 tuổi phải đưuọc giao cho mẹ trực tiếp nuôi
5, Nghĩa vụ cấp dưỡng chỉ phát sinh khi người được cấp dưỡng không sống chung với nhau
6, Con từ đủ 15 tuổi trở lên sống cùng gia đình nếu có thu nhập thì đóng góp vào các nhu cầu
thiếy yếu của gia đình
Bài Làm
Câu 1:
1: SAI

Vì kết hôn trái pháp luật là việc xác lập quan hệ vợ chồng có đăng kí kết hôn nhưng vi phạm
điều kiện kết hôn và đk kết hôn theo quy định của pháp luật (điều 9. 12 luật HNGĐ 2000). Tuy
vậy.................Các bạn đọc nghị quyết số 02/2000 HĐTP-TANDTC giùm mình nhé. Khá dài đó.
2:|-) SAi
Nếu là chồng thì không có quyền (điều 6 nghị quyết 02/2000 HĐTP-TANDTC).
Tuy nhiên: vợ thì có thể (nếu việc chung sống có thể ảnh hưởng đến mẹ và con trong bụng mà).
điều 92.
3: ĐÚNG
Cái này thì hiển nhiên rồi. Điều 65 đó.
4: SAI


Về mặt nguyên tắc, con dưới ba tuổi được cha mẹ nuôi (về mặt nguyên tắc) nếu các bên không
có thỏa thuận khác.
5: ĐÚNG
Điều 11 khoản 8 có giải thích từ ngữ CẤP DƯỠNG: là việc một người có nghĩa vụ đóng góp
tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người KHÔNG CHUNG SỐNG VỚI
MÌNH.
6. ĐÚNG
ĐIều 44 luật HNGĐ đó.
Lí thuyết
Câu 1: trắc nghiệm (đúng sai giải thích)
1. mọi trường hợp nam nữ chung sống như vợ chồng mà ko đăng kí kết hôn là trái pháp luật
Câu này sai vì không phải mọi trường hợp nam nữ chung sống như vợ chồng mà không đăng kí
kết hôn là trái pháp luật, có trường hợp họ chung sống với nhau tuy không có đăng kí kết hôn
nhưng vẫn được công nhận là vợ chồng
2. mọi trường hợp nam nữ chung sống như vợ chồng mà ko đăng kí kết hôn đều ko được công
nhận là vợ chồng
câu này sai luôn, giải thích gần giống câu trên.
3. tài sản mà vợ chồng cùng được tặng cho trong thời kì hôn nhân là tài sản chugn của vợ chồng

Câu này sai vì nếu tài sản được tặng cho chung đó đã được vợ hoặc chồng chia để kinh doanh
riêng thì số tài sản đó không còn là tài sản chung của vợ chồng.( Điều 29 Luật hôn nhân và gia
đình )
4. quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được trong thời kì hôn nhân là tài sản chugn của vợ chồng
Câu này tớ là Đúng
5. con sinh ra trong thời kì hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kì hôn nhân là con
chung của vợ chồng
Câu này đúng ( theo điều 63 luật hôn nhân và gia đình )
6. trường hợp hai vợ chồng tình nguyện li hôn thì tòa án phải xử cho họ được li hôn
Câu này sai vì tuy họ thuận tình ly hôn nhưng chưa chia được tài sản và con chung thì tòa án
phải xem xét sau đó mới quyết định.
I.

Câu 2: nêu những điểm mới của luật hôn nhân và gia đình 2000 về điều kiện kết hôn so với luật
hôn nhân và gia đình năm 1959 và luật hôn nhân gia đình năm 1986.
II. Bài tập


Anh T và chị H sống chung với nhau không đăng kí kết hôn mà chỉ tổ chức lễ cưới theo phong
tục truyền thống bắt đầu từ ngày 1/4/1991, năm 1993 anh chị sinh được M, năm 1999 sinh được
N. năm 2000 chị H được bố mẹ cho 250 triệu, năm 2001 bố mẹ anh T cho vợ chồng anh chị 200
triệu, năm 2005 anh chị dùng số tiền này mua được căn nhà cấp bốn 90m2, năm 2008 anh chị
phát sinh mẫu thuẫn, đồng nghiệp hàng xóm và gia đình hòa giải không được. ngày / /2008 chị
H viết đơn tời tòa án huyện X xin li hôn và yêu cầu chia tài sản của vợ chồng.
Hỏi
1. Tòa sẽ giải quyết quan hệ hôn nhân của hai người như thế nào?
2. Tòa án sẽ giải quyết việc chia tài sản của hai người như thế nào?x
II.

2/Câu hỏi tình huống:

Anh A và chị B là vợ chồng sống chung được 2năm.Có một đứa con.Do hòan cảnh gia đình khó
khăn 2 anh chị vay tiền để cho chị B đi xuất khẩu lao động.Sau một thời gian chỉ gửi tiên về trả
được hết số nợ và còn dư 100tr.Nhưng sau đó chị không thấy về và tòa đã tuyên bố là chị đã
chết.Anh A đi lấy chị C.Số tiền 100tr chị B gửi về anh A và chị C đem đi kinh doanh và lãi được
thêm 100tr nữa.1 năm sau khi anh A và chị C kết hôn thì chị B trở về
a/hỏi khi chị B được coi là đã chết thi những ai được hưởng thừa kế.
b/chị B có được gì trong khối tài sản của anh A và chị C không.số tài sản này được chia như thế
nào
Đề thi Luật Hôn nhân và gia đình
Khối Kinh tế-Quốc tế - K31 - HLU
Thời gian: 120phút
Không được sử dụng tài liệu
Câu 1: Theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000, các khẳng định sau đúng hay sai?
Tại sao?
1- Mọi tài sản mà vợ hoặc chồng tạo dựng trong thời kỳ hôn nhân đều là tài sản chung.
Sai
2- Trường hợp vợ chồng thực sự tự nguyện ly hôn, đã thoả thuận được về việc chia tài sản và
nuôi dưỡng con cái thì Toà án phải chấp nhận cho ly hôn.
Đúng
"Về nguyên tắc, khi hai vợ chồng đã thuận tình ly hôn và đã thỏa thuận được về việc chia tài sản
và con cái không trái với quy định của pháp luật thì Tòa án phải thụ lý vụ việc và cho ly hôn.
Tuy nhiên, trong trường hợp đặc biệt, Vợ chồng tuy đã thuận tình ly hôn, đã thỏa thuận ổn thỏa
mọi việc theo đúng pháp luật nhưng nếu người vợ đang có thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12
thánh tuổi thì tòa án sẽ phải từ chối thụ lý việc ly hôn".


3- Tài sản thuộc sở hữu riêng của một bên vợ hoặc chồng thì người đó có toàn quyền định đoạt
không phụ thuộc ý chí của bên còn lại.
Câu này sai. Cơ sở: 5. Trong trường hợp tài sản riêng của vợ hoặc chồng đã được đưa vào sử
dụng chung mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc

định đoạt tài sản riêng đó phải được sự thoả thuận của cả vợ chồng.
Câu 2: Phân tích quyền bình đẳng của vợ chồng đối với tài sản chung hợp nhất.
Câu 3: Bài tập
Anh T và chị H được gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán từ ngày 1/10/1988
(không có đăng ký kết hôn). Trong lễ cưới, cha mẹ anh T tuyên bố cho chị H một sợi dây
chuyền (5 chỉ vàng). Hai năm sau, cha mẹ anh T cho vợ chồng anh mảnh đất 150m2 để làm nhà
và hai người đã cùng đứng tên chủ quyền mảnh đất này. Cuộc sống gia đình hạnh phúc, hai anh
chị đã có các con chung là cháu M (1990) và cháu N (1994). Đến cuối năm 2007, giữa hai
người phát sinh mâu thuẫn. Ngày 12/10/2008, anh T đã làm đơn xin ly hôn gửi đến Toà án (Toà
đã thụ lý). Trong thời gian chờ giải quyết vụ việc, ngày 15/10/2008, anh T đã kết hôn với chị X
(có đăng ký kết hôn).
Hỏi:
- Toà án sẽ giải quyết vụ việc như thế nào (chia tài sản và con chung) ? Tại sao?
- Chị H có đơn yêu cầu Toà án huỷ việc kết hôn trái pháp luật giữa anh T và chị X. Toà án sẽ xử
lý yêu cầu này ra sao?
Trước tiên, ta xem xét quan hệ giữa anh T và chị H có phải là vợ chồng không. Anh chị có tổ
chức lễ cưói, được họ hàng và gia đình công nhận. Nếu như trong khoảng thời gian từ
01/01/2001 đến 01/01/2003 anh chị đi đăng ký kết hôn thì toà án sẽ công nhận quan hệ vợ
chông từ thời điểm anh chị chung sống với nhau. Sau ngày 01/01/2003 thì đăng ký lúc nào công
nhận từ thời điểm đang ký. Ở đây, do anh T và chị H không đăng ký nên không được coi là vợ
chồng nên anh T và chị X kết hôn sẽ không bị huỷ kết hôn trái pháp luật do một bên đang có vợ
có chông.
Đề thi môn Luận Hôn nhân gia đình (HNGĐ)
Luật Việt Luật hôn nhân và Gia đình Để lại bình luận
ĐỀ THI MÔN: LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
KHOA KINH TẾ – ĐẠI HỌC QUỐC GIA
—&—


Câu 1:

So sánh quan hệ pháp luật giữa cha mẹ đẻ và con đẻ với quan hệ pháp luật giữa cha mẹ nuôi và
con nuôi.
Câu 2:
Những nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích ngắn gọn:
a. Tài sản chung của vợ chồng là tài sản có trong thời kỳ hôn nhân.
b. Cha dượng với con riêng của vợ và mẹ kế với con riêng của chồng khi sống chung với nhau
thì phải thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau, khi không sống chung với nhau thì phải thực hiện
nghĩa vụ cấp dưỡng cho nhau.
c. Nam nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn sai với nghi thức được qui định tại điều 14 Luật
HNGĐ, vi phạm điều kiện kết hôn là kết hôn trái pháp luật.
Câu 3: Bài tập
Anh A và chị B làm thủ tục nhận C làm con nuôi. Sau khi chung sống với nhau một thời gian
giữa anh A và C phát sinh mâu thuẩn, hai bên đều không muốn tiếp tục chung sống với nhau.
Trong hoàn cảnh đó, anh H là em ruột của anh A có ý muốn nhận C làm con nuôi. H tìm đến
văn phòng luật sư xin tư vấn. Anh (chị) dựa vào quy định của pháp luật hiện hành để tư vấn cho
anh H.
ĐỀ THI MÔN: LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
KHOA KINH TẾ – ĐẠI HỌC QUỐC GIA
—&—
I. LÝ THUYẾT:
Trả lời đúng hoặc sai và giải thích ngắn gọn những nhận định sau:
1. Sau khi kết hôn, quyền sử dụng đất mà mỗi bên vợ hoặc chồng được nhà nước giao là tài sản
chung của hai vợ chồng.
2. Trong một số trường hợp, khi tổ chức đăng ký kết hôn nhưng chỉ có một bên nam hoặc nữ, cơ
quan đăng ký kết hôn vẫn có thể tổ chức đăng ký kết hôn.
3. Khi vợ chồng tranh chấp về một tài sản có trong thời kỳ hôn nhân nếu họ chứng minh được
đó là tài sản riêng của mình thì tài sản đó được xác định là tài sản riêng.


4. Khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con đến khi con

18 tuổi.
5. Khi ly hôn, nếu người trực tiếp nuôi con tự nguyện không yêu cầu cấp dưỡng, họ có đủ khả
năng, điều kiện nuôi dưỡng con thì tòa án không buộc bên kia phải cấp dưỡng nuôi con.
6. Khi tài sản riêng của vợ, chồng được đưa vào sử dụng chung mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản đó
là nguồn sống duy nhất của gia đình, thì việc định đoạt tài sản riêng đó phải có sự thỏa thuận
bằng văn bản của hai vợ chồng.
II. BÀI TẬP:
Năm 1965, ông A kết hôn với bà B tại Long An.
Năm 1967, ông A tập kết ra Bắc.
Tháng 7 năm 1977, ông A kết hôn với bà C
Năm 1980, ông A và bà C vào Long An sinh sống (lúc này ông vẫn đang tồn tại quan hệ hôn
nhân với bà B)
Dựa vào các quy định của luật HNGĐ Việt nam hiện hành, anh (chị) hãy cho biết:
– Ông A và bà C được pháp luật thừa nhận là vợ chồng không? Vì sao? Cơ sở pháp lý.
– Nếu ông A chết, tài sản của ông được phân chia như thế nào? Biết rằng:
· Ông A và bà B có hai người con là K và H và khối tài sản chung trị giá 80 triệu đồng.
· Ông A và bà C có một con chung là N và khối tài sản chung có trị giá 100 triệu đồng. Bà C
chứng minh được bà có công sức đóng góp là 60 triệu đồng.
ĐỀ THI MÔN: LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
KHOA KINH TẾ – ĐẠI HỌC QUỐC GIA
—&—
I. LÝ THUYẾT:
1. So sánh sự giống và khác nhau giữa các hành vi vi phạm khoản 2 điều 9 luật HNGĐ sau: “ép
buộc kết hôn”, “cưỡng ép kết hôn”, “cản trở kết hôn”.
2. Các nhận định sau đây đúng hay sai , giải thích vì sao?
a) Nam nữ có thực hiện việc đăng ký kết hôn nhưng vi phạm điều cấm kết hôn quy định tại
khoản 1 điều 10 luật HNGĐ, là kết hôn trái pháp luật.
b) Con do người vợ mang thai trong thời ký hôn nhân là con chung của vợ chồng.



c) Cha, mẹ, vợ, chồng, con của các bên kết hôn trái pháp luật có quyền yêu cầu tòa án hủy kế
hôn trái pháp luật.
d) Người bị tòa án phạt tù có giam giữ thì không được kết hôn.
e) Các diều ước quốc tế điều chỉnh quan hệ hôn nhân và gia đình là nguồn của luật hôn nhân và
gia đình VN.
II. BÀI TẬP:
Anh A và chị B xác lập quan hệ hôn nhân hợp pháp vào ngày 05/5/1999.Nghề nghiệp của anh A
là tài xế xe khách, trước khi kết hôn anh A có mua một chiếc xe chở khách hiệu TOYOTA. Sau
khi kết hôn anh A dùng chiếc xe này chở khách để kiếm sống. Do chiếc xe hay bị hỏng nên
tháng 8/2003 anh A quyết định bán chiếc xe chở khách này cho anh C được 10 lượng
vàng.Sau đó, anh A lấy thêm 05 lượng vàng từ khối tài sản chung của vợ chồng để mua chiếc xe
chở khách mới hiệu Ford, A tiếp tục dùng chiếc xe này chở khách kiếm sống. Cuối năm 2004,
giữa vợi chồng A và B phát sinh mâu thuẩn. Mâu thuẩn kéo dài và không thể giải quyết được
nên tháng 8/2005, A nộp đơn ra tòa xin ly hôn. Tòa án giải quyết cho A và B ly hôn. Vế phần
chia tài sản, A yêu cầu tòa án khi chia chiếc xe Ford thì trả lại cho A số tiền tương ứng theo tỷ lệ
mà A đã góp vào để mua chiếc xe Ford. Chị B yêu cầu tòa án chia đôi chiếc xe Ford. Theo anh
(chị) tòa án sẽ giải quyết việc chia tài sản như thế nào?



×