Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

KHẢO SÁT QUY TRÌNH SẤY GỖ POPLAR TẠI CÔNG TY ÂU CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.78 KB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LÂM NGHIỆP


PHẠM DUY KHÁNH

KHẢO SÁT QUY TRÌNH SẤY GỖ POPLAR
TẠI CÔNG TY ÂU CHÂU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ
CHUYÊN NGÀNH CHẾ BIẾN LÂM SẢN

Thành phố Hồ Chí Minh Tháng 08/ 2007

i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LÂM NGHIỆP


KHẢO SÁT QUY TRÌNH SẤY GỖ POPLAR
TẠI CÔNG TY ÂU CHÂU

Giáo viên hướng dẫn: Hoàng Văn Hoà
Sinh viên thực hiện: Phạm Duy Khánh

Thành phố Hồ Chí Minh Tháng 08/ 2007


ii


LỜI CẢM TẠ
Tôi xin chân thành cảm ơn:
 Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm TPHCM đã tạo điều kiện cho
tôi thực hiện đề tài này
 Sự hướng dẫn tình của thầy Hoàng Văn Hoà trong thời gian thực tập vừa
qua.
 Quí thầy bộ môn chế biến lâm sản Trường Đại Học Nông Lâm TPHCM
đã nhiệt tình giứp đỡ và động viên tôi.
 Đặc biệt gởi lời cảm ơn đến ban giám đốc và tập thể anh chị em công
nhân Công ty TNHH gỗ Âu Châu đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi
thực hiện tốt đề tài của mình.
 Đồng cảm ơn đến các anh chị khoá trước, cùng các bạn học của tôi.

iii


NỘI DUNG T ÓM TẮT
Trong những năm gần đây chế biến gỗ đã trở thành một ngành kinh tế quan
trọng của nước ta. Nó không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà có giá trị xuất
khẩu cao. Cũng chính vì thế mà nhu cầu về sấy gỗ ngày càng được chú ý hơn.
Nhiều kiểu lò sấy đã được thiết kế và đưa vào hoạt động mang lại hiệu quả kinh tế
cao . Do nhu cầu sử dụng gỗ ngày càng cao, đặc biệt là giai đoạn hiện nay, gỗ rừng
tự nhiên hầu như cạn kiệt thì việc chế biến và sử dụng gỗ rừng trồng là vấn đề bức
xúc mà các công ty chế biến gỗ quan tâm. Nó không những đáp ứng nhu cầu sử
dụng gỗ, mà còn góp phần phát triển kinh tế đất nước, nó cũng giúp chúng ta sử
dụng tài nguyên rừng một cách có hiệu quả, góp phần bảo vệ môi trường tự nhiên .
Sấy gỗ đã trở thành một trong những công nghệ quan trọng trong ngành chế

biến hiện nay, nó quyết định phần lớn đến chất lượng sản phẩm, làm tăng giá trị sử
dụng gỗ, tuổi thọ sản phẩm. Mỗi một loại gỗ, qui cách đều có một qui trình sấy
khác nhau. Đặc biệt là gỗ Poplar (gỗ Dương Hoa Kỳ) đã được các công ty chế biến
quan tâm.
Do đó tôi đã tiến hành nghiên cứu, khảo sát một số mẻ sấy thực tế tại Công
ty gỗ Âu Châu. Bằng cách theo dõi quá trình thoát ẩm và các khuyết tật sảy ra trong
các giai đoạn của quá trình sấy. Từ đó đưa ra qui trình sấy phù hợp nhất cho Công
ty. Nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, cũng như tỷ lệ lợi dụng gỗ.
Để góp phần vào việc nghiên cứu chế độ sấy gỗ Poplar hiện nay. Được sự
chấp thuận của khoa Lâm Nghiệp, quý thầy cô bộ môn chế biến gỗ, cùng với sự
hướng dẫn tận tình của thầy Hoàng Văn Hoà, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài
“KHẢO SÁT QUI TRÌNH SẤY GỖ POPLAR ” tại Công ty TNHH Gỗ ÂU
CHÂU.
Đề tài này được thực hiện từ 20-03-2007 đến 20-06-2007, nên có sự hạn chế
về thời gian, cũng như phương tiện. Do đó khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong sự đóng góp ý kiến của quí thầy cô cùng các bạn.

iv


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa

i

Cảm tạ

iii


Tóm tắt

iv

Mục lục

v

Danh mục các bảng

viii

Danh mục các hình

ix

CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2.

Vài nét về nhu cấu sấy gỗ ở Công ty ÂU CHÂU


2

1.3.

Mục đích của đề tài

3

1.4.

Mục tiêu của đề tài

3

1.5.

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

3

1.5.1. Nội dung nghiên cứu

3

1.5.2. Phương pháp nghiên cứu

4

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA QUÁ TRÌNH SẤY


6

2.1. Các thông số kỹ thuật sấy

6

2.1.1. Nhiệt độ

6

2.1.2. Độ ẩm môi trường sấy

7

2.1.3. Hàm lượng ẩm của không khí

8

2.1.4. Dốc sấy U

8

2.2. Một số tính chất vật lý của gỗ ảnh hưởng đến quy trình sấy

10

2.2.1. Độ ẩm gỗ

10


2.2.2. Sự co rút của gỗ

12

2.3. Các hiện tượng vật lý sảy ra trong suốt quá trình sấy

13

2.3.1. Sự chênh lệch độ ẩm của gỗ trong quá trình sấy

13

2.3.2. Sự chênh lệch về nhiệt độ của gỗ trong quá trình sấy

14

2.3.3. Sự chênh lệch áp suất trong quá trình sấy gỗ

15

v


2.4. Các yếu tố công nghệ ảnh hưởng đến quá trình khô của gỗ

15

2.4.1. Chủng loại và khối lượng riêng của gỗ

15


2.4.2. Kích thước gỗ

16

2.4.3. Ảnh hưởng của độ ẩm ban đầu

16

2.4.4. Ảnh hưởng của tốc độ môi trường sấy

16

2.5. Cơ sở xây dựng chế độ sấy

17

2.5.1. Chế độ sấy

17

2.5.2. Cơ sở thành lập chế độ sấy

17

2.5.3. Phương pháp điều hành sấy

18

2.5.4. Phương pháp xác định tỷ lệ khuyết tật


18

CHƯƠNG 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

21

3.1. Nội dung nghiên cứu

21

3.2. Phương pháp nghiên cứu

21

3.2.1. Tìm hiểu hoạt động của xí nghiệp

21

3.2.2. Nguyên liệu và thiết bị sấy hiện tại ở Công ty

21

3.2.3. Quy trình vận hành lò sấy tại công ty

22

3.2.3.1 Chuẩn bị nguyên liệu

22


3.2.3.2. Xếp gỗ vào lò

22

3.2.3.3. Những điểm cần chú ý khi vận hành lò sấy

23

3.2.3.4. Qúa trình điều hành sấy tại công ty gồm các giai đoạn

23

3.2.3.5. Phương pháp xử lý trong quá trình sấy

27

3.2.4. Chế độ sấy gỗ hiện thời tại Công ty Âu Châu

29

3.2.4.1. Chế độ sấy gỗ Poplar loại 27mm

29

.2.4.2. Chế độ sấy gỗ poplar loại 30-32mm

30

.2.4.3. Chế độ sấy gỗ Poplar loại 35-37mm


31

3.2.4.4. Chế độ sấy gỗ Poplar loại 40-42mm

32

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

33

4.1. Kết quả khảo sát qui trình sấy gỗ Poplar tại Công ty Âu Châu

33

4.1.1. Mẻ sấy 1

33

vi


4.1.2. Mẻ sấy 2

34

4.1.3. Mẻ sấy 3

34


4.1.4. Mẻ sấy 4

35

4.1.5. Mẻ sấy 5

36

4.1.6. Mẻ sấy 6

36

4.1.7. Mẻ sấy 7

37

4.1.8. Mẻ sấy 8

38

4.1.9. Mẻ sấy 9

38

4.1.10. Mẻ sấy 10

39

4.1.11. Nhận xét về các mẻ sấy khảo sát


40

4.2.

Đề xuất chế độ sấy gỗ poplar

41

4.3. Kết quả các mẻ sấy thử nghiệm

46

4.3.1. Mẻ sấy thử nghiệm 1

46

4.3.2. .Mẻ sấy thử nghiệm 2

46

4.3.2. Mẻ sấy thử nghiệm 3

47

4.3.4. Mẻ sấy thử nghiệm 4

48

4.3.5. Mẻ sấy thử nghiệm 5


48

4.3.6. Mẻ sấy thử nghiệm 6

49

4.3.7. Mẻ sấy thử nghiệm 7

50

4.3.8. Mẻ sấy thử nghiệm 8

50

4.3.9. Mẻ sấy thử nghiệm 9

51

4.3.10. Mẻ sấy thử nghiệm 10

52

4.4. Kết quả so sánh các mẻ sấy khảo sát và mẻ sấy thử nghiệm

53

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

57


5.1. Kết luận

58

5.2. Kiến nghị

59

TÀI LIỆU THAM KHẢO

60

PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Nhiệt Độ và Độ Ẩm Tuyệt Đối Tối Đa Của Không Khí

7

Bảng 3.1: Bảng Tóm Tắt Trình Tự Các Bước Thực Hiện Qui Trình Sấy tại
Công Ty.

24

Bảng 3.2: Bảng Xử Lý Trong Quá Trình Sấy


27

Bảng 3.3: Bảng Chế Độ Sấy Gỗ Poplar Loại 27mm

28

Bảng 3.4: Bảng chế độ sấy gỗ Poplar loại 30-32mm

29

Bảng 3.5: Bảng Chế Độ Sấy Gỗ Poplar Loại 35-37mm

30

Bảng 3.6: Bảng Chế Độ Sấy Gỗ Poplar Loại 40-42mm

31

Bảng 4.1 : Bảng Tổng Kết Các Mẻ Sấy Khảo Sát

40

Bảng 4.2: Bảng Đề Xuất Chế Độ Sấy Gỗ Poplar Có Chiều Dày 27mm

42

Bảng 4.3: Bảng Đề Xuất Chế Độ Sấy Gỗ Poplar Có Chiều Dày 42 mm

43


Bảng 4.4 :Bảng Tổng Kết Các Mẻ Sấy Thử Nghiệm

51

Bảng 4.5: Bảng So Sánh Các Mẻ Sấy Khảo Sát và Mẻ Sấy Thử Nghiệm

52

Bảng 4.6: Bảng Đề Xuất Chế Độ Sấy Mới Cho Gỗ Poplar
Có Chiều Dày 27mm

55

Bảng 4.7: Bảng Đề Xuất Chế Độ Sấy Mới Cho Gỗ Poplar
Có Chiều Dày 42 mm

viii

56


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Biểu diễn quá trình thăng bằng độ ẩm của gỗ

12

Hình 2.2: Các phương pháp điều hành sấy cơ bản

19


Hình 2.3: Sơ đồ nguyên lý điều hành sấy 2 cấp

19

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU

1.6.

Tính cấp thiết của đề tài
Ngành chế biến gỗ nước ta đang trên đà phát triển rất nhanh, chính vì thế mà

nhà nước có chủ trương hạn chế việc xuất khẩu gỗ dưới dạng thô. Thay vào đó là gỗ
tinh chế. Cũng chính vì thế mà tình trạng chặt phá rừng gây hậu quả rất ngiêm
trọng. Đứng trước tình hình đó nhà nước quyết định cấm xuất khẩu gỗ rừng tự
nhiên, làm ảnh hưởng đến sự phát triển ngành chế biến gỗ xuất khẩu trong nước.
Trong những năm gần đây ngành công ngiệp chế biến gỗ nước ta thực hiện
chính sách mở cữa chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường nhiều
thành phần. Vấn đề đặt ra hàng đầu cho ngành công nghiệp nước ta hiện nay là đẩy
mạnh xuất khẩu hàng hoá, nhằm thu ngoại tệ, để từng bước trang bị thêm các thiết
bị mới hiện đại, công nghệ tiên tiến, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển. Đưa nền
kinh tế nước ta phát triền vững mạnh hơn. Cùng với sự phát triển của ngành công
nghiệp nói chung. Vài năm gần đây công nghiệp chế biến gỗ phát triển với nhịp độ
khá nhanh. Nhiều cơ sở chế biến gỗ ra đời, trong đó nhiều công ty, xí nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài với tầm cỡ qui mô lớn được hình thành. Ngày nay những sản
phẩm gỗ xuất khẩu đòi hỏi về chất lượng và thẩm mỹ rất cao. Trong đó, tiêu chuẩn

về độ ẩm của gỗ là tiêu chuẩn quan trọng đối với sản phẩm mộc tinh chế.
Ngoài ra do nguyên liệu gỗ ngày càng khan hiếm nên việc sử dụng gỗ nhẹ
giá rẻ nhập từ nước ngoài ngày càng phổ biến. Do đó, việc tận dụng tối đa nguyên

1


liệu gỗ, giảm thấp nhất thiệt hại như: mốc, cong vênh, nứt nẻ, mo, móp…là điều cần
thiết, mà công đoạn sấy gỗ có thể làm giảm phần lớn mức thiệt hại do các khuyết tật
đó gây ra, và nâng cao tỷ lệ lợi dụng gỗ.
Do vậy, sấy gỗ đã trở thành công đoạn quan trọng trong dây chuyền chế biến
gỗ xuất khẩu. Chính vì thế mà nhu cầu về sấy gỗ ngày càng tăng nhanh chóng.
Hàng lọat lò sấy đã và đang được xây dựng ở nhiều xí nghiệp.
Để thích nghi với hoàn cảnh đó ban lãnh đạo Công ty gỗ Âu Châu đã nhập
gỗ từ nước ngoài. Tuy nhiên, do gỗ nhập nên tính chất cơ lý của gỗ chưa được rõ và
khác với gỗ trồng ở Việt Nam. Điều kiện khí hậu cũng làm thay đổi tính chất cơ lý
của gỗ. Do đó, qui trình sấy gỗ cũng thay đổi theo từng qui cách, nên gây khó khăn
cho người thực hiện chế độ sấy. Sự quan tâm của Công ty là phải xây dựng hoàn
thiện chế độ sấy sao cho phù hợp với từng chủng loại gỗ và qui cách gỗ, để đáp ứng
nhu cầu sản xuất của Công ty. Trong giới hạn của đề tài, tôi xin trình bày: “Khảo sát
qui trình sấy gỗ Poplar tại Công ty Âu Châu”.
1.7.

Vài nét về nhu cấu sấy gỗ ở Công ty ÂU CHÂU
Công ty gỗ ÂU CHÂU là một cơ sở chuyên về cưa xẻ, sấy để kinh doanh gỗ

có qui mô lớn ở Bình Dương. Hiện tại Công ty đang vận hành 36 lò sấy hơi nước,
được xây dựng vào cuối năm 2006. Công ty có 12 phòng sấy lớn, có công suất 7080 m3/lò và 24 phòng sấy nhỏ, với công suất 40-50 m3/lò. (Tuỳ theo qui cách lớn
hay nhỏ được xếp vào lò). Với dạng lò sấy bán tự động, được lắp đặt các thiết bị tự
động khống chế nhiệt độ và độ ẩm môi trường, hệ thông tự động đảo chiều quạt…

Do tình hình nguồn nguyên liệu gỗ trong nước ngày càng khan hiếm, nên
công ty phải nhập gỗ từ nước ngoài (Mỹ, Châu Âu)). Trong thời gian thực hiện đề
tài này, xí nghiệp sản xuất chủ yếu là: gỗ Dương Hoa Kỳ, Sồi Trắng Hoa Kỳ, Tần
Bì Hoa Kỳ.
Để đáp ứng đủ nguồn nguyên liệu cho thị trường xuất khẩu, qui cách gỗ sấy
cũng thay đổi liên tục. Nên việc điều chỉnh chế độ sấy sao cho phù hợp là điều cần
thiết. Gỗ sấy ra chủ yếu để xuất sang các nước Châu Âu, nên đòi hỏi chất lượng
cao, đảm bảo tốt trong điều kiện môi trường. Do đó, gỗ sấy cần phải đạt các yêu cầu

2


về độ ẩm trong khoảng 8-12%. Ngoài ra công ty cũng đưa ra các tiêu chuẩn về chất
lượng gỗ sấy phải có tỷ lệ phế phẩm không quá 3%, chênh lệch về đỗ ẩm giữa các
vị trí trên cùng một thanh gỗ dưới 3%, giữa các thanh gỗ với nhau không quá 5%.
Gỗ Poplar đưa vào sấy tại công ty có qui cách: dày 27mm, 32mm, 42mm,
rộng 150-250mm, dài 2000-4000mm.
1.8.

Mục đích của đề tài
Việc thực hiện và hoàn thành đề tài này nhằm đạt hiệu quả kinh tế trong

công đoạn sấy gỗ của Công ty và đáp ứng nhu cầu của thị trường trong và ngoài
nước. Trong thời gian thực tập. Chúng tôi cố gắn tiến hành một số mẻ sấy thử
nghiệm với qui trình mới, nhằm đem lại chất lượng và hiệu quả kinh tế hơn.
Trên cơ sở của đề cương thực tập và yêu cầu thực tế của đơn vị sản xuấtl là
làm thế nào hoàn thiện qui trình để hạn chế tối đa khuyết tật phát sinh trong khi sấy.
Song do thời gian thực tập có hạn nên trong đề tài này tôi xin chú trọng vào những
vấn đề sau:
Khảo sát chế độ sấy gỗ Poplar tại Công ty ở hai qui cách chiều dày phổ biến

là 27mm và 42mm. Từ cơ sở lý thuyết và kết hợp thực tế để đề xuất qui trình sấy
mới sao cho phù hợp với điều kiện của Công ty.
Trên cơ sở các mẻ sấy thử nghiệm cũng như các mẻ sấy khảo sát để so sánh
rút ra kết luận. Từ đó đề xuất ý kiến nhằm giúp công ty cải thiện chất lượng gỗ sấy
poplar ngày càng tốt hơn .
1.9.

Mục tiêu của đề tài

 Khảo sát thiết bị và nguyên liệu sấy tại công ty.
 Khảo sát các chế độ sấy hiện tại của công ty đang áp dụng.
 Xác định tỷ lệ phế phẩm và các dạng khuyết tật sau khi sấy của gỗ Poplar.
 Đề xuất thử nghiệm theo chế độ sấy mới.
 Căn cứ vào kết quả các mẻ sấy khảo sát, các mẻ sấy thử nghiệm và cơ sở lý
thuyết để làm tiêu đề cho việc đề xuất qui trình sấy hoàn thiện hơn.
1.10. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
1.10.1.Nội dung nghiên cứu

3


Xác định độ ẩm của gỗ sấy.
Xác định và theo dõi thời gian sấy thực tế tại công ty.
Theo dõi quá trình giảm ẩm của gỗ.
Theo dõi chất lượng của gỗ trong suốt thời gian sấy.
Ghi chép và xử lý số liệu, để làm cơ sở đề xuất chế độ sấy mới.
1.10.2.Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp xác định độ ẩm của gỗ sấy
Chúng ta tiến hành lấy 30 mẫu gỗ cắt theo kích thước 20x20x30 (mm). Đánh
số mẫu thứ tự từ 1-30, rồi đem cân trên cân điện tử với độ chính xác 0,05g. Sau đó

cho vào tủ sấy với nhiệt độ 10050C. Cứ 2giờ cân một lần. Khi nào cân ba lần liên
tiếp mà khối lượng không thay đổi thì coi như gỗ đã khô kiệt.
Độ ẩm ban đầu của gỗ
Wa =

Ga  G0
x100%
G0

(1.1)

Trong đó: Ga: Khối lượng ban đầu của mẫu.
G0: Khối lượng khô kiệt.
 Xác định và theo dõi thời gian sấy
Ghi lại thời gian của một mẻ sấy bắt đầu từ lúc khởi động thiết bị lò sấy đến
lúc kết thúc giai đoạn xử lý cuối của quá trình sấy.
Mục đích theo dõi thời gian của từng lò sấy là nhằm đánh giá mức độ thoát
ẩm của gỗ, đánh giá mức độ ảnh hưởng của độ ẩm ban đầu, bề dày gỗ nói riêng,
cũng như kích thước gỗ nói chung đến thời gian sấy.
 Phương pháp theo dõi quá trình giảm ẩm của gỗ sấy
Để theo dõi quá trình giảm ẩm của gỗ trong quá trình sấy. Chúng tôi tiến
hành sử dụng ván kiểm tra, rồi đánh dấu từng mẫu gỗ. Để xác định độ ẩm bằng cách
tiến hành cân khối lượng mẫu (Gtt) vào cùng thời điểm của nhiệt kế khô và ướt, cho
đến khi độ ẩm gỗ xuống 30% thì chúng ta vừa cân mẫu gỗ, vừa dùng máy đo độ ẩm
để đối chiếu, xác định độ ẩm mẫu gỗ từng thời điểm.
Độ ẩm tức thời của các mẫu gỗ được tiến hành như sau:

4



Wtt =
Trong đó:

Gtt  G0
x100%. (1.2)
G0

Wtt: Độ ẩm tức thời từng thanh gỗ.
Gtt: Khối lượng thanh gỗ từng thời điểm kiểm tra
G0: Khối lượng mẫu kiểm tra ở trạng thái khô kiệt.

Muốn xác định G0: ta có thể áp dụng công thức:
G0 =
Trong đó:

Ga
. (1.3)
1  Wa

Ga: Khối lượng ban đầu của mẫu gỗ kiểm tra.
Wa: độ ẩm ban đầu của mẫu kiểm tra.

 Theo dõi chất lượng của gỗ sấy
Theo dõi chất lượng gỗ sau mỗi mẻ sấy nhằm xác định tỷ lệ hư hỏng, khuyết
tật của gỗ trong mỗi mẻ sấy một cách tương đối, qua đó có những biện pháp làm
giảm tỷ lệ phế phẩm.
Mỗi lần trong ngày, khi xác định nhiệt độ, độ ẩm, chúng tôi đều quan sát chất
lượng trên từng mẫu gỗ để theo dõi sự hình thành khuyết tật ở giai đoạn nào và chép
số liệu. Qua đó đánh giá chất lượng gỗ sau khi sấy.
 Phương pháp xử lý số liệu

Chất lượng gỗ sấy và thời gian sấy là hai tiêu chí làm cơ sở cho việc lựa chọn
chế độ sấy hợp lý cho gỗ Poplar ( Mỹ ). Mặt khác trong quá trình theo dõi diễn biến
và khuyết tật của từng mẫu gỗ hình thành trong quá trình sấy. Chúng tôi cũng coi
đây là yếu tố quan trọng để đánh giá và lựa chọn chế độ sấy hợp lý. Do vậy quá
trình xử lý số liệu được tiến hành như sau:
- Dùng phần mềm Excel xử lý số liệu thu được trong quá trình theo dõi các mẻ
sấy.
- Tổng hợp kết quả của từng chế độ sấy.
- Phân tích chất lượng và thời gian trên từng mẻ sấy.
- Lựa chọn chế độ sấy thích hợp nhất để đảm bảo chất lượng và thời gian sấy

5


Chương 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA QUÁ TRÌNH SẤY

Chế độ sấy là sự sắp xếp hợp lý các thông số kỷ thuật công nghệ trong các giai
đoạn của quá trình sấy, phù hợp với tình trạng gỗ ở từng thời điểm sấy, nhằm đảm
bảo quá trình khô của gỗ với chất lượng tốt nhất. Như vậy muốn thành lập được một
chế độ sấy hoàn chỉnh đối với từng loại gỗ khác nhau thì ta phải hiểu rõ những yếu
tố liên quan làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu.
2.1. Các thông số kỹ thuật sấy
Trong công nghệ sấy gỗ, việc điều tiết nhiệt độ (t0C), và độ ẩm môi trường
( %) qua các giai đoạn của quá trình sấy là rất quan trọng. Nó ảnh hưởng trực tiếp
nhất đến chất lượng gỗ sau khi sấy và được xem là hai thông số quan trọng nhất
trong khi sấy.
2.1.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ là một thông số quan trọng trong kỷ thuật sấy gỗ vì nó ảnh hưởng
trực tiếp đến quá trình giảm ẩm của gỗ. Đây chính là một trong những động lực chủ

yếu thúc đẩy quá trình bay hơi nước và di chuyển ẩm. Việc điều tiết nhiệt độ trong
buồng sấy một cách hợp lý sẽ rút ngắn được thời gian sấy và tăng chất lượng gỗ
sấy. Ngoài ra, sự chênh lệch giữa nhiệt độ môi trường và nhiệt độ trong thanh gỗ
đóng vai trò quan trọng cho việc giảm ẩm trong gỗ.
Trên thực tế, trong quá trình sấy gỗ người ta có nhiều cách để gia nhiệt độ cho
môi trường sấy. Chẳng hạn, gia nhiệt từ từ làm cho nhiệt độ sấy tăng lên đến giá trị
cao nhất vào giai đoạn cuối của quá trình sấy, hay gia nhiệt đến một giá trị nhất định
và giữ như vậy trong suốt quá trình sấy.

6


Tóm lại, nhiệt độ là yếu tố không thể thiếu trong công nghệ sấy gỗ. nó tác
động đến quá trình dẫn và thoát ẩm của gỗ. và ảnh hưởng đến quá trình sấy diễn ra
nhanh hay chậm.
Đồng thời nhiệt độ sấy có thể ảnh hưởng đến chất lượng gỗ sấy.
2.1.2. Độ ẩm môi trường sấy
Độ ẩm ở đây chính là độ ẩm tương đối của môi trường sấy. Hay nói cách khác
ta cần xét đến độ ẩm của không khí trong quá trình sấy ở trong lò sấy.
Độ ẩm tuyệt đối của không khí là lượng hơi nước có trong một đơn vị thể tích
của không khí, đó chính là trọng lượng riêng của hơi nước có trong không khí.
n =

1
(2.1)
Vn

Trong đó: n : trọng lượng riêng của hơi nước (kg)
Vn : thể tích riêng của hơi nước (m3)
Bảng 2.1: Nhiệt Độ và Độ Ẩm Tuyệt Đối Tối Đa Của Không Khí

Nhiệt độ 0C

g/ cm3

Nhiệt độ 0C

g/ cm3

0

4.85

40

51.12

10

9.41

50

82.98

12

10.68

60


130.10

14

12.09

70

197.00

16

13.65

80

293.00

18

15.40

90

423.00

20

17.31


100

597.00

30

30.39

.
 Độ ẩm tương đối của không khí () nói lên tỷ lệ giữa áp suất thành phần của
hơi nước có trong không khí (Pn) và áp suất của hơi nước bão hoà (PH) ở cùng nhiệt
độ.
=

Pn
x 100%
PH

(2.2)

7


Từ phương trình trạng thái của chất khí:
Pn
x 100%
Rn T

=


(2.3)

Theo phương trình (2.3 ) ta có thể biến đổi công thức trên thành dạng khác:
 =

 n RnTn

x 100% = n x 100%
 H Rn T N
H

(2.4)

Như vậy độ ẩm tương đối của không khí cũng bằng tỷ lệ giữa độ ẩm tuyệt
đối và khả năng hút ẩm của không khí.
Không khí khô sẽ có độ ẩm bé nhất  = 0% và sẽ lớn nhất khi không khí đạt
đến trạng thái bảo hoà hơi nước  = 100%.
2.1.3. Hàm lượng ẩm của không khí
Hàm lượng ẩm của không khí là tỉ lệ giữa lượng hơi nước và lượng không
khí khô.
d=

Gn
Gk

(2.5)

Trong đó : d : hàm lượng ẩm
Gn : lượng hơi nước (kg)
Gk : lượng không khí khô (kg)

Nếu Gk = 1 kg thì d = Gn. Vậy hàm lượng của không khí chính là lượng hơi
nước hỗn hợp với 1 kg không khí khô để tạo thành (1+d) kg không khí ẩm.
2.1.4. Dốc sấy U
Ngoài nhiệt độ và độ ẩm của môi trường sấy. Trong kỷ thuật sấy, độ ẩm
thăng bằng thường thay đổi theo cấp chế độ sấy và có quan hệ với dốc sấy. Dốc sấy
càng lớn thì tốc độ khô của gỗ càng nhanh.
U=

Wtt
WTB

(2.6)

Trong đó: U: Dốc sấy
Wtt: Độ ẩm tức thời
Wtb: Độ ẩm thăng bằng

8


Ở Việt Nam thường lấy độ ẩm cân bằng tiêu chuẩn: Hà Nội là 18%, Thành
Phố Hồ Chí Minh là 15%. Các nước Châu Âu là 12%.
Việc lựa chọn dốc sấy thích hợp sẽ giúp chúng ta rút ngắn thời gian sấy mà
vẫn bảo đảm chất lượng gỗ. Nếu dốc sấy quá lớn sẽ dẫn đến hiện tượng hình thành
ứng suất và sản sinh khuyết tật (vì lớp gỗ bề mặt sẽ khô nhanh hơn. Trong lúc lớp
gỗ bên trong vẫn còn ẩm ). Ngược lại nếu dốc sấy quá nhỏ thì thời gian sấy kéo
dài.Cùng với nhiệt độ và độ ẩm môi trường sấy. Dốc sấy là một thông số kỹ thuật
quan trọng, quyết định dến thời gian sấy cũng như chất lượng của gỗ.
 Mối quan hệ giữa t0C, % và t
Dựa vào bảng tra độ ẩm tương đối của không khí % (Biểu đồ ID). Ta có:

- Khi t0C tăng và t = const thì % tăng
- Khi t0C giảm và t = const thì % giảm
- Khi t0C = const và t tăng thì % giảm.
- Khi t0C = const và t giảm thì % tăng.
 Mối quan hệ giữa t0C, % và WTB
Độ ẩm thăng bằng của gỗ phụ thuộc vào điều kiện môi trường sấy. Hai thông
số cơ bản của môi trường sấy là nhiệt độ sấy và độ ẩm môi trường sấy. Do vậy độ
ẩm thăng bằng thường được dùng làm thông số đặc trưng cho trạng thái của môi
trường sấy trong việc thiết lập chế độ sấy và qui trình sấy. Khi thay đổi nhiệt độ của
môi trường sấy cũng sẽ dẫn đến việc thay đổi độ ẩm của không khí và làm biến đổi
trạng thái của môi trường sấy. Nhiệt độ tăng lên, khả năng hút ẩm của không khí sẽ
tăng, làm cho độ ẩm tương đối của không khí giảm đi, tức là làm cho không khí trở
nên khô hơn. Muốn cho gỗ khô đến một chừng mực nào đấy, ta cần điều tiết nhiệt
độ và lượng ẩm có trong không khí để đạt đến một trạng thái thích hợp.
Độ ẩm thăng bằng cao hay thấp phụ thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm tương đối
của không khí. Độ ẩm tương đối của không khí cao thì độ ẩm thăng bằng cao. Nhiệt
độ không khí cao thì độ ẩm thăng bằng thấp. Tuỳ theo điều kiện sử dụng gỗ và thời
tiết từng vùng khác nhau, độ ẩm thăng bằng có trị số biến động từ 6-30%.

9


2.2. Một số tính chất vật lý của gỗ ảnh hưởng đến quy trình sấy
2.2.1. Độ ẩm gỗ
Sấy gỗ là một quá trình rút nước trong gỗ ra. Tức là quá trình làm bay hơi
nước trong gỗ - quá trình làm khô gỗ. Lượng nước chứa trong gỗ tồn tại dưới hai
dạng là nước liên kết và nước tự do.
 Độ ẩm tương đối :
Độ ẩm tương đối của gỗ là hàm lượng nước chứa trong gỗ qui về một đơn vị
khối lượng gỗ tươi và tính bằng công thức:

Wa =

G  G0
x100%
G

(2.7)

Trong đó :G: Khối lượng gỗ tươi (kg).
G0 : Khối lượng gỗ khô kiệt (kg).
Độ ẩm tương đối của gỗ biến thiên từ 0% đến 100%. Giữa trọng lượng gỗ
khô kiệt G0 và độ ẩm tương đối của gỗ có thể biểu diễn dưới dạng khác:
G0 = G (1 – Wa)

(2.8)

Trong đó: G0: trọng lượng gỗ khô kiệt
Nếu khối lượng gỗ tươi trước lúc sấy là G1 và có độ ẩm là Wa1. Sau khi sấy
gỗ khô đi, khối lượng gỗ lúc bấy giờ là G2 và tương ứng với độ ẩm là Wa2. Dựa vào
trọng lượng gỗ khô kiệt trước và sau lúc sấy luôn luôn không đổi ta dẫn đến công
thức sau:
G0 = G1 (1 - Wa1) = G2 (1 – Wa2)
Ta suy ra :

(2.9)

G2 1  Wa1

G1 1  Wa 2


Trong quá trình sấy khối lượng của thanh gỗ giảm dần do gỗ khô đi. Bằng
cách cân đo ta xác định được giá trị của G2 ở thời điểm ta muốn theo dõi độ ẩm của
gỗ sấy. Sau đó áp dụng vào công thức ta sẽ xác định được giá trị độ ẩm tại thời
điểm kiểm tra.

10


 Độ ẩm tuyệt đối :
Độ ẩm tuyệt đối của gỗ là hàm lượng nước trong gỗ quy về một đơn vị trọng
lượng gỗ khô kiệt và tính bằng công thức :
W=

G  G0
x 100%
G0

(2.10)

Trong đó:G: Khối lượng gỗ tươi.
G0: Khối lượng gỗ khô kiệt.
Trong thực tế người ta hay dùng khái niệm độ ẩm này và khi nói đến độ ẩm
của gỗ, tức là nói đến độ ẩm tuyệt đối của gỗ. Tuy nhiên trong kỹ thuật sấy gỗ khái
niệm độ ẩm tương đối cũng sử dụng khá nhiều.
Độ ẩm tuyệt đối của gỗ biến thiên từ 0 

 . Giữa khối lượng khô kiệt và

độ ẩm tuyệt đối có mối liên hệ sau:
G0 =


G
1W

(2.11)

 Độ ẩm thăng bằng:
Nếu để trong môi trường không khí có nhiệt độ và độ ẩm không đổi (0%< 
<100%) hai mẫu gỗ : Một mẫu có độ ẩm lớn hơn 30% và một mẫu có độ ẩm khoảng
0%. Trong quá trình quan sát theo dõi sẽ thấy mẫu gỗ có độ ẩm cao dần dần khô đi
và mẫu gỗ khô bị ẩm dần lên. Quá trình đó gọi là quá trình cân bằng ẩm độ của gỗ.
Nhưng quá trình cân bằng ẩm độ của hai mẫu gỗ trên tuy ở trong một điều kiện môi
trường không khí như nhau vẫn không bao giờ đạt đến độ ẩm thăng bằng cuối cùng
như nhau. Vì thế quá trình khô đi của gỗ không phải là quá trình ngược lại của quá
trình hút ẩm của mẫu gỗ. Khi kết thúc quá trình chuyển dịch ẩm thì độ ẩm gỗ luôn
chênh lệch với nhau một giá trị khoảng 1-3%. Nếu mẫu gỗ ban đầu ướt, để trong
môi trường không khí thì độ ẩm đã biến đổi theo đường biểu diễn “quá trình khô”.
Ngoài ra, trong kỷ thuật sấy người ta còn tiến hành theo dõi sự phân bố độ
ẩm trên tiết diện ngang. Phương pháp này tiến hành như sau:
Đem mẫu gỗ cần theo dõi sự phân bố độ ẩm cưa thành các mẫu nhỏ, đánh số
thứ tự từng mẫu. Sau đó bỏ vào bình thuỷ tinh để theo dõi độ ẩm.

11


Tiếp theo xác định các mẫu theo dõi giống như việc xác định khối lượng mẫu
khô kiệt (trình bày ở phần trên). Khi đó chênh lệch độ ẩm theo bề dày của gỗ được
xác định như sau:
W = Wmax – Wmin


(2.12)

W càng nhỏ thì chứng tỏ gỗ càng khô đều, độ ẩm phân bố đều trong gỗ. W
càng lớn chứng tỏ gỗ khô không đều và phát sinh ứng suất trong gỗ.

W
30
1: Qúa trình khô
20
WTB
10
2: Qúa trình hút ẩm

Hình 2.1: Biểu đồ biểu diễn quá trình thăng bằng độ ẩm của gỗ
2.2.2. Sự co rút của gỗ
Gỗ có cấu tạo theo theo các hướng khác nhau không giống nhau, nên co rút
của gỗ theo các chiều cũng khác nhau, đặc biệt chênh lệch về co rút giữa tiếp tuyến
và xuyên tâm khác biệt nhau rất nhiều. Mức độ khác biệt này tuỳ thuộc vào cấu tạo
của từng loại gỗ.
Tỷ lệ giữa co rút tiếp tuyến và xuyên tâm khoảng 1.5 2.2.
Giá trị co rút của gỗ có quan hệ chặt chẽ với khối lượng riêng của gỗ. Quan hệ
giãn nở của gỗ và khối lượng riêng của gỗ đã được nhiều tài liệu đè cập đến:
v = 280

(2.13)

12


Trong đó: v: độ giãn nở thể tích tối đa (%)

0: khối lượng riêng khô kiệt của gỗ (g/cm3)
Cấu tạo của gỗ rất khác biệt theo nhiều chiều hướng khác nhau của thớ gỗ và
sự khác biệt đó dẫn đến sự co rút theo chiều của thớ gỗ.
Trong sấy gỗ thì sự khác biệt giữa co rút xuyên tâm và co rút tiếp tuyến có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với chất lượng gỗ sấy. Mức độ khác biệt về sự co rút
theo chiều hướng thớ gỗ cũng là một chỉ tiêu đặc trưng của gỗ mà chủ yếu tuỳ thuộc
vào khối kượng riêng của gỗ.
Theo nghiên cứu của PGS.TS. Hồ Xuân Các thì quan hệ giữa co rút tiếp tuyến
và co rút xuyên tâm thể hiện theo công thức:
BT = 1.65BR

(2.14)

Tỷ lệ giữa co rút xuyên tâm và tiếp tuyến (BR/BT) sẽ bé dần khi khối lương
riêng của gỗ lớn lên, tức là ở các loại gỗ cứng thì tương quan này sẽ nhỏ, có nghĩa
là tính đồng nhất sẽ chiếm ưu thế ở các loại gỗ nặng và cứng.
2.3. Các hiện tượng vật lý sảy ra trong suốt quá trình sấy
Ta đã biết, gỗ sau khi xẻ thường có độ ẩm rất lớn (lớn hơn 40%). Chính vì
thế gỗ sẽ rất nặng, khó gia công và giảm giá trị sử dụng nên ta phải loại bỏ nước ra
khỏi gỗ. Để loại bỏ nước ta phải thực hiện quá trình sau:
- Quá trình sấy thực chất là làm cho nước bên trong gỗ thoát ra môi trường
ngoài đến khi gỗ khô đạt được yêu cầu cho các công đoạn tiếp theo. Trong thực tế ở
các cơ sở sản xuất, gỗ không được sấy đến mức khô kiệt (%) mà thường chỉ đạt từ
6 – 12% là có thể gia công được.
- Quá trình bốc hơi nước ở bề mặt gỗ: Sau khi được gia nhiệt, gỗ trong buồng
sấy sẽ nóng lên làm cho nước ở bề mặt gỗ bốc hơi và nó phụ thuộc vào điều kiện
vật lý của không khí và độ ẩm môi trường. Chính vì đó các hiện tượng vật lý sẽ phát
sinh trong gỗ.
2.3.1. Sự chênh lệch độ ẩm của gỗ trong quá trình sấy
Khi sấy gỗ thì phần nước ở bên trong gỗ chuyển dịch dần ra ngoài lớp mặt,

rồi sau đó từ lớp mặt ngoài hơi nước sẽ tiếp tục bay đi. Nhưng tốc độ chuyển dịch

13


của nước từ trong gỗ ra ngoài thường chậm hơn so với tốc độ bay hơi của nước ở bề
mặt ngoài gỗ. Vì vậy lớp gỗ ngoài mặt luôn luôn khô nhanh hơn những lớp gỗ bên
trong. Khi nhiệt độ không khí xung quanh càng cao, độ ẩm tương đối của không khí
càng thấp, thì tốc độ bay hơi nước ở lớp gỗ mặt ngoài càng nhanh, lớp gỗ ngoài
càng chóng khô. Mặt khác do cấu tạo của gỗ cũng hạn chế sự dịch chuyển của nước
từ bên trong ra bên ngoài. Do đó trong giai đoạn đầu của quá trình sấy, hình thành
nên sự chênh lệch về độ ẩm của gỗ ở lớp bên trong và lớp bên ngoài. Nếu sự chênh
lệch về độ ẩm càng lớn (không kể hiện tượng chai bề mặt gỗ) thì tốc độ di chuyển
ẩm từ trong ra ngoài càng nhanh và làm cho gỗ sẽ chóng khô.
Như vậy, sự chênh lệch về độ ẩm trong tấm gỗ là động lực của tốc độ di
chuyển nước bên trong gỗ ra ngoài mặt. Mặt khác như ta đã biết khi gỗ khô xuống
dưới điểm bảo hoà thớ gỗ thì gỗ sẽ bắt đầu co rút. Trong giai đoạn này nước trong
gỗ bay hơi nhanh, dẫn đến co rút và không đồng đều giữa các lớp trong gỗ, dễ sinh
ra hiện tượng nứt nẻ, cong vênh. Vì thế trong khi sấy, ta cần chú ý giai đoạn này
(giai đoạn độ ẩm của lớp ngoài gỗ xuống dưới điểm bảo hoà thớ gỗ). Đây cũng là
nguyên nhân tại sao sau khi sấy phần trong của gỗ bao giờ cũng còn ẩm hơn bề mặt
gỗ (trừ khi gỗ đã sấy khô kiệt hay gỗ sấy có kích thước nhỏ thì hiện tượng chênh
lệch này không rõ ràng).
Tóm lại: sự chênh lệch độ ẩm của gỗ trong quá trình sấy là động lực thúc đẩy
quá trình khô của gỗ.
2.3.2. Sự chênh lệch về nhiệt độ của gỗ trong quá trình sấy
Sự chênh lệch về nhiệt độ là động lực thứ hai thúc đẩy tốc độ di chuyển nước
trong gỗ sấy. Nước sẽ di chuyển từ nơi có nhiệt độ cao sang nơi có nhiệt độ thấp.
Tức là di chuyển cùng hướng với hướng chuyển dịch của nhiệt.
Tuy nhiên, trong những phương pháp sấy thông thường, khi gia nhiêt cho gỗ

làm gỗ nóng lên, nhiệt độ ở lớp ngoài mặt luôn luôn cao hơn nhiệt độ của lớp gỗ
bên trong tạo ra sự chênh lệch nhiệt độ (t). Với t = ttr - tng < 0. Điều này sẽ làm mất
tác dụng của động lực về sự chênh lệch nhiệt độ mà ngược lại còn cản trở sự dịch

14


chuyển của nước từ trong ra ngoài thanh gỗ, hạn chế quá trình khô gỗ ( vì chiều của
dòng nhiệt ngược với chiều của dòng ẩm).
Như vậy, sự chênh lệch nhiệt độ giữa lớp trong và lớp gỗ ngoài cũng là yếu
tố ảnh hưởng đến quá trình khô của gỗ. Do đó trong kỹ thuật sấy người ta thường
chú ý đến phương thức gia nhiệt sao cho hướng dịch chuyển của dòng nhiệt cùng
hướng với dòng ẩm. Với t = ttr - tng > 0, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình khô của
gỗ.
2.3.3. Sự chênh lệch áp suất trong quá trình sấy gỗ
Sự chênh lệch của áp suất hơi nước bên trong gỗ và áp suất hơi nước của môi
trướng không khí là động lực thúc đẩy tốc độ di chuyển của nước từ lớp gỗ bên
trong ra lớp gỗ bên ngoài .
Khi sấy gỗ ở nhiệt độ cao ( sấy cao tần), sấy trong môi trường chất lỏng có
nhiệt độ lớn hơn 1000C thì nước trong tế bào gỗ sẽ chuyển thành hơi và hình thành
một áp suất lớn, tạo nên sự chênh lệch giữa áp suất bên trong gỗ và bên ngoài môi
trường. Điều này sẽ thúc đẩy tốc độ di chuyển ẩm từ trong gỗ ra môi trường ngoài.
2.4. Các yếu tố công nghệ ảnh hưởng đến quá trình khô của gỗ
2.4.1. Chủng loại và khối lượng riêng của gỗ
Với từng loại gỗ khác nhau thì cấu tạo và khối lượng riêng của chúng khác
nhau nên tính chất cơ lý của từng loại gỗ cũng khác nhau. Trong sấy gỗ khối lượng
riêng của gỗ là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến quá trình khô của gỗ.
Thông thường, gỗ có khối lượng riêng càng lớn thì tốc độ thoát ẩm càng
chậm, càng dễ sản sinh khuyết tật khi sấy. Do vậy thời gian sấy càng kéo dài. Vì gỗ
có khối lượng riêng lớn chứng tỏ nó có cấu trúc chặt chẽ hơn, ít có khoảng trống

trong gỗ, sẽ hạn chế nhiều đến quá trình chuyển dịch ẩm từ trong ra ngoài.
Như vậy, ở cùng điều kiện sấy như nhau, các loại gỗ có khối lượng riêng
khác nhau thì mức độ khô cũng khác nhau. Do đó trong kỹ thuật sấy gỗ, tuỳ vào
chủng loại gỗ và khối lượng riêng của gỗ sấy để áp dụng quy trình sấy cho hợp lý.

15


2.4.2. Kích thước gỗ
Kích thước của nguyên liệu đưa vào sấy được xem xét theo ba chiều: Bề dày,
bề rộng và chiều dài, trong đó bề dày của nguyên liệu có ảnh hưởng rất lớn đến thời
gian sấy.
Gỗ có qui cách càng lớn thì sấy càng lâu khô, bỡi vì gỗ càng dày thì thời gian
cấp nhiệt làm cho gỗ nóng lên đến tâm gỗ càng lâu hơn và nước trong tâm gỗ phải
trải qua một đoạn đường dài mới tới được bề mặt gỗ để bay hơi. Hơn nữa gỗ càng
dày thì sự chênh lệch về độ ẩm bên trong và bên ngoài gỗ càng lớn. Đó cũng là
nguyên nhân sản sinh nguy cơ phát sinh khuyết tật gỗ trong quá trình sấy. Do đó
phải sấy với chế độ sấy càng mềm và càng kéo dài thời gian sấy.
2.4.3. Ảnh hưởng của độ ẩm ban đầu
Độ ẩm ban đầu của gỗ cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá
trình khô của gỗ. Nó là cơ sở cho việc tính toán xác định thời gian sấy và quyết định
chọn lựa quy trình sấy phù hợp.
Nếu gỗ có độ ẩm ban đầu cao, tức là lượng nước chứa trong gỗ lớn thì thời
gian sấy càng dài, quá trình khô của gỗ xảy ra lâu hơn. Độ ẩm ban đầu của gỗ sấy
phụ thuộc vào thời gian chặt hạ gỗ, đã được tẩm hay không được tẩm, có hong phơi
hay không hong phơi.
Ngoài ra, độ ẩm cuối cùng và sự chênh lệch độ ẩm của các thanh gỗ trong lò
càng lớn sẽ ảnh hưởng đến quá trình khô của gỗ sấy. Sau khi ra lò gỗ khô không
đồng đều.
2.4.4. Ảnh hưởng của tốc độ môi trường sấy

Môi trường sấy có nhiệm vụ truyền nhiệt cho gỗ, và đẩy hơi nước trên bề
mặt gỗ bay đi. Chúng ta cần phải phối hợp hai quá trình đó phù hợp với tính chất và
đặc điểm của từng loại gỗ vì nó có ảnh hưởng đến quá trình khô của gỗ.
Nếu tăng tốc độ môi trường sấy nghĩa là tăng việc đẩy hơi ẩm đi và tăng
cung cấp nhiệt thì sẽ rút ngắn thời sấy. Nhưng nếu tốc độ môi trường sấy quá cao sẽ
làm cho quá trình khô của gỗ quá nhanh, có thể gây ra các khuyết tật như khô không
đều giữa lớp mặt với lớp trong thanh gỗ, ứng suất, cong vênh,…

16


×