Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Bồi thường thiệt hại theo pháp luật lao động Việt Nam hiện nay (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.71 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN KHẮC HÂN

BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI THEO PHÁP LUẬT
LAO ĐỘNG VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60.38.01.07

T M TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2017


Công trình được hoàn thành tại:
ỌC VIỆN K OA ỌC XĂ ỘI

Người hướng dẫn khoa học:

Phản biện 1:
Phản biện 2:

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ họp tại: Học viện Khoa học xã hội........ giờ ...
ngà

th ng


năm

7

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bồi thường thiệt hại không phải là vấn đề riêng của ph p luật
dân sự Trong ph p luật lao động, vấn đề bồi thường thiệt hại cũng
được quan tâm và được thể hiện thông qua c c điều luật rõ ràng, cụ
thể C c chủ thể khi tham gia vào quan hệ lao động có thể gặp phải
những thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tinh thần…những thiệt hại
ấ có thể do những ngu ên nhân bất khả kh ng, do lỗi của bản thân
chủ thể, hoặc do lỗi của chủ thể kh c gâ ra Để đảm bảo qu ền lợi
cho chủ thể bị thiệt hại, luật lao động qu định c c trường hợp về bồi
thường thiệt hại trong luật lao động, gồm có c c trường hợp sau: Bồi
thường thiệt hại do vi phạm ĐLĐ; Bồi thường thiệt hại do vi phạm
hợp đồng đào tạo, học nghề; bồi thường thiệt hại cho NLĐ bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp; Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp
đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài; Bồi thường thiệt hại liên
quan đến tài sản
Kể từ khi ban hành BLLĐ đến na , vấn đề về bồi thường
thiệt hại đã được qu định tương đối đầ đủ Tu nhiên, còn nhiều
điểm bất cập chưa phù hợp với thực tiễn nên đã gâ ra nhiều khó
khăn khi p dụng trên thực tế Mặt kh c, còn nhiều vấn đề hiện na
chưa được đề cập đến nhưng thực tế giải qu ết tranh chấp ở Tòa n
đang gặp phải Thêm vào đó là sự hiểu biết ph p luật của NLĐ còn

hạn chế và sự mâu thuẫn về lợi ích như đã nêu ở trên là những
ngu ên nhân dẫn đến sự sai phạm trong việc xử lý bồi thường trong
thời gian qua ở c c doanh nghiệp
Để bảo vệ qu ền và lợi ích hợp ph p của NLĐ, đồng thời
bảo đảm được qu ền của NSDLĐ trong quản lý du trì kỷ luật lao
động và hiệu quả sản xuất; nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả việc
giải qu ết c c vụ n tranh chấp lao động nói chung và về tranh chấp
bồi thường thiệt hại nói riêng đòi hỏi việc giải qu ết tranh chấp phải
1


kh ch quan, chính x c và đúng ph p luật Việc xem xét, đ nh gi
một c ch toàn diện về c c qu định của ph p luật, cũng như thực
trạng về việc giải qu ết c c tranh chấp về bồi thường thiệt hại, chỉ ra
những bất cập và vướng mắc trong thực tiễn p dụng; đồng thời đưa
ra c c giải ph p nhằm hoàn thiện qu định ph p luật và nâng cao
hiệu quả giải qu ết c c tranh chấp về bồi thường thiệt hại là đều rất
cần thiết
Chính vì những lý do và êu cầu cấp b ch cần phải xâ dựng
một hệ thống ph p lý về bồi thường thiệt hại trong luật lao động, t c
giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Bồi thường thiệt hại theo pháp
luật lao động Việt Nam hiện nay” với mong muốn góp phần nâng
cao hiểu biết về c c trường hợp bồi thường thiệt hại trong lao động
và đưa ra một số kiến nghị nâng cao hiệu quả của c c chế định nà
trong thực tế
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Các công trình nghiên cứu về các chế định của pháp luật lao
động Việt Nam như ĐLĐ, tranh chấp lao động, giải quyết tranh
chấp lao động, đình công, tiền lương đã được thực hiện khá nhiều.
Tuy nhiên, nghiên cứu sâu vấn đề về bồi thường thiệt hại lại không

nhiều Trước khi BLLĐ
ra đời, giáo trình Luật lao động của
một số trường đại học có viết về bồi thường thiệt hại như gi o trình
Luật lao động của Trường Đại học Luật Hà Nội năm
9; gi o trình
Luật lao động Việt Nam của trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn năm 995; gi o trình luật Luật lao động của Đại học Huế
(hệ từ xa) năm
3 Một số công trình luận văn, luận án chỉ dừng lại
nghiên cứu một số khía cạnh của bồi thường thiệt hại trong lao động,
ví dụ như: bồi thường thiệt hại cho NLĐ bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp được đề cập trong luận văn “Pháp luật về an toàn - vệ
sinh lao động, một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Thạc sĩ Đỗ
Ngân Bình; hay bồi thường thiệt hại do đơn phương chấm dứt ĐLĐ
2


trong một số luận văn kh c…Kể từ khi có BLLĐ
, c c công
trình khoa học nghiên cứu trực tiếp và khái quát về đề tài nà đã phổ
biến hơn, cụ thể được ghi nhận trong luận văn “Bồi thường thiệt hại
theo pháp luật lao động Việt Nam” của Thạc sĩ Nguyễn Thị Lan
Phương; luận văn “Bồi thường thiệt hại trong pháp luật lao động Việt
Nam và thực tiễn áp dụng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” của Thạc
sĩ Ngu ễn Thị Bích Nga. Về cơ bản, những luận văn nà đã thể hiện
được những khái niệm chung về bồi thường thiệt hại theo pháp luật
lao động, thực tiễn áp dụng qu định về bồi thường thiệt hại và kiến
nghị những giải pháp hoàn thiện pháp luật Đâ là những nguồn tài
liệu quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả triển khai và hoàn
thiện đề tài của mình. Tác giả hy vọng Luận văn có thể đưa ra một

góc nhìn tổng quát, chuyên sâu toàn bộ c c trường hợp bồi thường
thiệt hại theo qu định của pháp luật hiện hành, đ nh gi thực trạng
thực hiện chế định bồi thường thiệt hại trong thời gian gần đâ và
đưa ra một số giải pháp hoàn thiện pháp luật bồi thường thiệt hại
trong lao động.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là c c qu định của
ph p luật về bồi thường thiệt hại trong pháp luật lao động Việt Nam
hiện nay và việc áp dụng c c qu định này trong thực tiễn.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn bao gồm c c văn bản quy
phạm pháp luật lao động Việt Nam kể từ khi BLLĐ đầu tiên ra đời
năm 994 cho đến na Đề tài tập trung nghiên cứu c c qu định của
ph p luật bồi thường thiệt hại trong ph p luật lao động, tìm hiểu
thực tiễn p dụng qu định bồi thường thiệt hại để làm s ng tỏ những
vướng mắc, khó khăn khi p dụng c c qu định về vấn đề nà Kết
quả nghiên cứu của đề tài luận văn nhằm tìm ra những phương
hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về bồi thường thiệt hại
trong lao động
3


4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu một cách
có hệ thống và đầ đủ c c qu định của pháp luật lao động Việt Nam
liên quan đến bồi thường thiệt hại. Làm sáng tỏ cơ sở lý luận của vấn
đề bồi thường thiệt hại, phân loại bồi thường thiệt hại và làm nổi bật
vai trò quan trọng của bồi thường thiệt hại trong quan hệ lao động.
Trên cơ sở đó, so s nh với pháp luật lao động về bồi thường thiệt hại
của một số nước trên thế giới..
Thứ hai, luận văn phân tích, đ nh gi thực trạng áp dụng

qu định về bồi thường thiệt hại trong lao động trên thực tiễn.
Thứ ba, thông qua việc nghiên cứu thực tiễn áp dụng để đưa
ra c c đ nh gi tổng quan về thực trạng áp dụng pháp luật về bồi
thường thiệt hại trong lao động và nêu lên c c kiến nghị có thể áp
dụng cho Việt Nam trong việc hoàn thiện pháp luật đối với lĩnh vực
nà đồng thời xây dựng cơ chế cho việc áp dụng chúng một cách phù
hợp với pháp luật và tập quán quốc tế.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Cũng như nhiều khoa học pháp lý khác, trong quá trình tìm
hiểu và nghiên cứu đề tài, luận văn sử dụng phương ph p biện chứng
duy vật của chủ nghĩa M c - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, cũng
như quan điểm đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về bồi
thường thiệt hại trong pháp luật dân sự nói chung và bồi thường thiệt
hại trong pháp luật lao động nói riêng làm cơ sở phương ph p luận
cho việc tìm hiểu nghiên cứu đ nh gi vấn đề theo một quan điểm
đúng đắn, biện chứng và khoa học. Trong từng nội dung cụ thể, luận
văn sử dụng c c phương ph p kh c nhau một cách có hệ thống và
nhất quán nhằm làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu như sử dụng
phương ph p thống kê, phân tích, tổng hợp...Luận văn cũng sử dụng
phương ph p so s nh c c qu định của pháp luật quốc tế và pháp luật
của một số quốc gia điển hình, thu thập kinh nghiệm thực tiễn của
4


một số quốc gia trong việc qu định và áp dụng các vấn đề liên quan
đến bồi thường thiệt hại. Từ đó, rút ra những ưu điểm trong pháp luật
quốc tế và một số nước điển hình; xem xét tính phù hợp với điều
kiện của Việt Nam để hướng tới hoàn thiện c c qu định của pháp
luật Việt Nam trong việc qu định các vấn đề liên quan đến bồi
thường thiệt hại.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Thứ nhất, luận văn góp phần nghiên cứu một cách hệ thống
c c qu định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong
luật lao động, qua đó làm rõ quan điểm coi mục tiêu và động lực
chính của sự phát triển là vì con người của Đảng, Nhà nước ta.
Thứ hai, những đề xuất được tác giả trình bày là kết quả của
việc nghiên cứu một cách cụ thể, chi tiết sẽ góp phần hoàn thiện các
qu định của pháp luật về bồi thường thiệt hại trong luật. Bên cạnh
đó, các kiến nghị hoàn thiện sẽ giúp hạn chế tình trạng NSDLĐ lợi
dụng, chèn ép NLĐ, giúp bảo vệ NLĐ tốt hơn T c động tích cực đến
việc duy trì và làm ổn định các quan hệ lao động, cải thiện mối quan
hệ giữa NLĐ và NSDLĐ
Thứ ba, thông qua việc nghiên cứu đề tài này, tác giả mong
muốn góp phần cho các chủ thể áp dụng pháp luật về vấn đề này
thuận lợi hơn trong việc tìm hiểu và vận dụng pháp luật trong thực
tiễn, đặc biệt là những người trực tiếp thực hiện công tác giải quyết
xét xử các vụ n lao động. Ngoài ra, luận văn nà còn là tài liệu tham
khảo đối với việc học tập, giảng dạy và nghiên cứu của sinh viên các
chuyên ngành Luật, Quản trị nhân sự...
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung của luận văn bao gồm ba chương:
Chương : Những vấn đề lý luận về bồi thường thiệt hại
trong pháp luật lao động Việt Nam hiện nay
5


Chương : Qu định về bồi thường thiệt hại trong ph p luật
lao động Việt Nam hiện na và thực tiễn p dụng
Chương 3: Một số giải ph p hoàn thiện ph p luật về bồi

thường thiệt hại trong luật lao động.
Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG
PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VÀ SỰ ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÁP LUẬT

1.1. Bồi thường thiệt hại
1.1.1. Khái niệm
Thiệt hại có thể phân làm hai loại là thiệt hại về vật chất
(gồm những tài sản bị mất, bị hủ hoại, bị hư hỏng, chi phí phải bỏ ra
để khắc phục, ngăn chặn thiệt hại cùng hoa lợi, lợi tức không thu
được mà đ ng lẽ phải thu được) và những tổn thất về tinh thần (như
danh dự, u tín, tên tuổi, nhân thân…là những ếu tố có vai trò trong
việc tạo lập, du trì và ph t triển c c mối quan hệ c nhân và cộng
đồng của chủ thể bị xâm hại)
Trong gi o trình Luật lao động của Đại học Luật à Nội
không đưa ra một định nghĩa toàn diện về bồi thường thiệt hại trong
ph p luật lao động mà chỉ đưa ra định nghĩa về bồi thường thiệt hại
về vật chất trong quan hệ lao động, một trường hợp của bồi thường
thiệt hại trong lao động như sau: “Bồi thường thiệt hại về vật chất
trong quan hệ lao động là nghĩa vụ của NLĐ phải bồi thường những
thiệt hại về tài sản cho NSDLĐ do hành vi vi phạm kỷ luật lao động,
vi phạm hợp đồng tr ch nhiệm gâ ra”
Tóm lại, nghiên cứu về bồi thường thiệt hại từ những góc
độ pháp luật khác nhau,có thể đưa ra một khái niệm chung nhất về
bồi thường thiệt hại như sau: Bồi thường thiệt hại có thể hiểu là một
loại trách nhiệm dân sự mà theo đó thì khi một người vi phạm nghĩa
6


vụ ph p lý của mình gâ tổn hại cho người kh c phải bồi thường

những tổn thất mà mình gâ ra
1.1.2. Đặc điểm của bồi thường thiệt hại
- Về cơ sở pháp lý: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại là một
loại trách nhiệm dân sự và chịu sự điều chỉnh của pháp luật dân sự.
Khi một người gây ra tổn thất cho người khác thì họ phải bồi thường
thiệt hại và bồi thường thiệt hại chính là một quan hệ tài sản do Luật
Dân sự điều chỉnh và được qu định trong BLDS ở Điều 361 và
Chương XX và c c văn bản hướng dẫn thi hành BLDS.
- Về điều kiện phát sinh: trách nhiệm BTTH chỉ đặt ra khi
thoả mãn c c điều kiện nhất định đó là: Có thiệt hại xảy ra, có hành
vi vi phạm nghĩa vụ dân sự (nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc ngoài hợp
đồng), có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi gây thiệt hại với thiệt
hại xảy ra, có lỗi của người gây thiệt hại (không phải là điều kiện bắt
buộc). Trong một số trường hợp đặc biệt trách nhiệm BTTH có thể
ph t sinh khi không có đủ c c điều kiện trên điển hình là c c trường
hợp bồi thường thiệt hại do tài sản gây ra.
- Về hậu quả: trách nhiệm BTT luôn mang đến một hậu
quả bất lợi về tài sản cho người gây thiệt hại.
- Về chủ thể bị áp dụng trách nhiệm: Ngoài người trực tiếp
có hành vi gây thiệt hại thì trách nhiệm BTT còn được áp dụng cả
đối với những chủ thể kh c đó là cha, mẹ của người chưa thành niên,
người giám hộ của người được giám hộ, ph p nhân đối với người của
pháp nhân gây ra thiệt hại, trường học, bệnh viện trong trường hợp
người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt
hại hoặc tổ chức kh c như cơ sở dạy nghề…
1.2. Bồi thường thiệt hại trong pháp luật lao động
1.2.1. Khái niệm
Bồi thường thiệt hại trong pháp luật lao động là trách nhiệm
pháp lý phát sinh khi một bên chủ thể trong quan hệ lao động hoặc
7



quan hệ liên quan đến quan hệ lao động, có hành vi trực tiếp hay gián
tiếp gây thiệt hại cho chủ thể bên kia, nhằm bù đắp những tổn thất về
vật chất, sức khỏe, tinh thần cho bên bị thiệt hại.
Mục đích của việc bồi thường thiệt hại là nhằm bù đắp
những tổn thất về vật chất, tinh thần hay tính mạng, sức khỏe do
hành vi gây thiệt hại gây ra. Việc x c định mức bồi thường thường
căn cứ vào mức độ thiệt hại, hình thức lỗi của người gây thiệt hại
trong từng trường hợp cụ thể và được trả bằng tiền để bên bị thiệt hại
dễ dàng sử dụng nhằm bù đắp những thiệt hại xảy ra. Chế định bồi
thường thiệt hại trong luật lao động có vai trò quan trọng trong việc
đảm bảo củng cố kỷ luật lao động, cũng như đảm bảo lợi ích của các
bên tham gia vào quan hệ lao động và quan hệ liên quan đến quan hệ
lao động.
1.2.2. Phân loại trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong lao động
1.2.2.1. Căn cứ vào chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường
Theo cách phân loại này, bồi thường thiệt hại trong lao động
được chia thành ba loại:
- Bồi thường do NLĐ thực hiện, ph t sinh khi người lao
động có hành vi vi phạm nội qu , qu định của NSDLĐ hoặc ĐLĐ
gây thiệt hại cho NSDLĐ
- Bồi thường do NSDLĐ thực hiện, ph t sinh khi NLĐ bị tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc vi phạm ĐLĐ gâ thiệt hại
cho NLĐ
- Bồi thường thiệt hại do người thứ ba gâ ra: Đâ là tr ch
nhiệm của c c cơ quan có thẩm quyền khi có hành vi trái pháp luật
gây thiệt hại cho các chủ thể trong quan hệ lao động.
1.2.2.2. Căn cứ quan hệ làm phát sinh quan hệ bồi thường
- Bồi thường phát sinh trong quan hệ lao động: Là trách

nhiệm bồi thường do hành vi vi phạm gây thiệt hại liên quan đến
8


quan hệ lao động như hành vi chấm dứt hợp đồng trái pháp luật,
hành vi vi phạm kỷ luật lao động gây thiệt hại cho NSDLĐ
- Bồi thường phát sinh trong các quan hệ khác: Là trách
nhiệm bồi thường do hành vi trái pháp luật gây thiệt hại nhưng
không phải trong quan hệ lao động mà trong các quan hệ khác có liên
quan tới quan hệ lao động, ví dụ như bồi thường thiệt hại trong quan
hệ học nghề.
1.2.2.3. Căn cứ vào ch của các b n trong quan hệ lao động
- Bồi thường thiệt hại theo qu định của pháp luật: Đâ là
trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh trong những trường hợp
được pháp luật qu định trước, cứ có căn cứ là phải chịu trách nhiệm
bồi thường thiệt hại không cần biết các bên có thỏa thuận trước hay
không.
- Bồi thường thiệt hại theo thỏa thuận của hai bên: Đâ là
trường hợp bồi thường thiệt hại do các bên trong quan hệ lao động
thỏa thuận trước hoặc sau khi thiệt hại xảy ra. Song pháp luật lao
động với đặc thù bảo vệ người lao động thì không phải các bên muốn
thỏa thuận như thế nào cũng được mà phải tuân theo giới hạn của
pháp luật vì trong quan hệ nà thì NLĐ là người luôn ở vị trí bất lợi
hơn nên nếu cho các bên tự do thỏa thuận một cách tuyệt đối thì sẽ
không thể đảm bảo sự công bằng về quyền lợi cho người lao động.
1.2.2.4. Căn cứ vào thiệt hại xảy ra
- Bồi thường thiệt hại về tài sản: Là trách nhiệm bồi thường
thiệt hại của một bên trong quan hệ lao động khi hành vi vi phạm của
họ đã gâ tổn thất về tài sản cho bên kia Thông thường thì trách
nhiệm bồi thường thiệt hại thường chỉ áp dụng đối với NLĐ, nhưng

trong một số trường hợp thì trách nhiệm này còn áp dụng cho cả
NSDLĐ hoặc người thứ ba có liên quan đến quan hệ lao động.
- Bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe: Là trách
nhiệm của NSDLĐ đối với NLĐ khi xảy ra tai nạn lao động, bệnh
9


nghề nghiệp với NLĐ trong qu trình lao động Đâ được xem là quy
định đặc thù của luật lao động, khác hẳn so với trách nhiệm bồi
thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng sức khỏe của người khác
trong quan hệ dân sự.
- Bồi thường thiệt hại do chấm dứt hợp đồng trái pháp luật:
Khi giao kết ĐLĐ, c c bên có qu ền tự do thỏa thuận theo ý chí
của mình trong khuôn khổ pháp luật cho phép.
Vì vậ , người có hành vi vi phạm hợp đồng sẽ phải chịu
trách nhiệm bồi thường theo qu định của pháp luật hay theo sự thỏa
thuận giữa các bên trong hợp đồng
1.2.3. Căn cứ áp dụng trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong lao
động
Thứ nhất, có hành vi vi phạm gây thiệt hại. Hành vi vi phạm
pháp luật thường được biểu hiện ở hành động vi phạm những quy
định của pháp luật hoặc cũng có thể được biểu hiện dưới dạng không
hành động (không thực hiện nghĩa vụ mà pháp luật qu định phải
thực hiện hoặc thực hiện không đúng với yêu cầu của pháp luật) nên
gây thiệt hại cho xã hội.
Thứ hai, có thiệt hại xả ra Đâ là một yếu tố cấu thành cơ
bản của trách nhiệm bồi thường thiệt hại, đâ là một điều kiện được
coi là bắt buộc và quyết định việc có phát sinh trách nhiệm bồi
thường thiệt hại hay không.
Ba là, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi gây thiệt hại và

sự thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại chỉ phải phát sinh khi
thiệt hại là kết quả trực tiếp tất yếu của hành vi vi phạm Đó là mối
liên hệ của sự vận động nội tại mà về nguyên tắc, nguyên nhân phải
xả ra trước kết quả và hành vi trái pháp luật phải là nguyên nhân
trực tiếp hoặc là nguyên nhân quan trọng có ý nghĩa qu ết định với
việc xảy ra thiệt hại Đâ là mối quan hệ biểu hiện luôn nội dung của
cặp phạm trù nguyên nhân-kết quả trong phép duy vật biện chứng.
10


Thứ tư, có lỗi của người vi phạm. Lỗi là trạng thái tâm lý của
con người nhận thức được hành vi vi phạm và hậu quả của hành vi
đó Lỗi được xem là biểu hiện của th i độ tiêu cực chống đối xã hội
của chủ thể vi phạm.
1.2.4. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại trong pháp luật lao động
1.2.4.1. Nguy n tắc bồi thường thiệt hại thực tế và kịp thời
Đâ là một trong những nguyên tắc cơ bản trong việc giải
quyết vấn đề bồi thường thiệt hại nói chung, vấn đề bồi thường thiệt
hại theo luật lao động nói riêng bởi căn cứ đầu tiên để x c định trách
nhiệm bồi thường là phải có thiệt hại xảy ra trong thực tế. Thiệt hại
trong quan hệ pháp luật lao động có thể là thiệt hại về tài sản hoặc
thiệt hại về tính mạng, sức khỏe…
1.2.4.2. Nguy n tắc bồi thường căn cứ vào mức độ lỗi
Một trong c c căn cứ để x c định trách nhiệm bồi thường
theo luật lao động là bên gây thiệt hại phải có lỗi Trường hợp người
gây thiệt hại không có lỗi khi để xảy ra những thiệt hại trong quan hệ
pháp luật lao động, vấn đề bồi thường thiệt hại sẽ không được đặt ra.
Có hai hình thức lỗi là lỗi vô ý và lỗi cố ý. Tùy thuộc vào mức độ lỗi
mà người bị thiệt hại có thể phải bồi thường một phần hay toàn bộ
đối với những thiệt hại do hành vi của mình gây ra.

1.2.4.3. Bồi thường thiệt hại căn cứ vào khả năng kinh tế, ý thức, thái
độ của người gây thiệt hại.
Thông thường, khi x c định trách nhiệm bồi thường theo luật
lao động cần dựa trên c c căn cứ luật định để x c định mức bồi
thường của bên gây thiệt hại. Tuy nhiên, không phải bao giờ bên gây
thiệt hại cũng phải bồi thường toàn bộ những thiệt hại do mình gây
ra. Trong thực tế, trách nhiệm bồi thường còn được x c định dựa vào
hoàn cảnh kinh tế của bên gây thiệt hại. Nguyên tắc nà được
khuyến khích áp dụng đối với trách nhiệm bồi thường theo luật lao
11


động do xuất phát từ tính chất xã hội của quan hệ lao động, nhằm
giúp cho người gây thiệt hại do mình gây ra.
1.3. Bồi thường thiệt hại trong pháp luật lao động của một số
nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Hiện nay, không phải pháp luật các quốc gia trên thế giới
đều qu định về vấn đề bồi thường thiệt hại trong pháp luật lao động.
1.4. Ý nghĩa của bồi thường thiệt hại trong pháp luật lao động.
Thứ nhất, tr ch nhiệm bồi thường thiệt hại trong ph p luật
lao động góp phần tích cực trong việc bảo vệ các quyền và lợi ích
hợp ph p, chính đ ng của chủ thể bị thiệt hại và chủ thể gây thiệt
hại.
Thứ hai, chế định bồi thường thiệt hại góp phần giáo dục và
nâng cao ý thức pháp luật của các chủ thể khi tham gia vào quan hệ
pháp luật.
Nhìn chung, c c qu định về bồi thường thiệt hại trong
luật lao động đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng để giải quyết các tranh
chấp liên quan đến thiệt hại của các chủ thể trong xã hội, từ đó,
quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể bị thiệt hại được khôi phục,

bảo đảm.

12


Chương 2
QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG PHÁP
LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ
THỰC TIỄN ÁP DỤNG
2.1. Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng lao động
2.1.1. Bồi thường thiệt hại cho NLĐ khi bị chấm dứt HĐLĐ do
thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế
Bên cạnh c c trường hợp đơn phương chấm dứt ĐLĐ theo
Điều 38 của BLLĐ, NSDLĐ cũng được đơn phương chấm dứt trong
trường hợp tha đổi cơ cấu công nghệ hoặc vì lý do kinh tế qu định
tại Điều 44 của BLLĐ Mặc dù pháp luật cho phép NSDLĐ chấm
dứt ĐLĐ với NLĐ vì lý đo kinh tế nhưng bản chất của chúng khác
với trường hợp đơn phương thông thường tại Điều 38 BLLĐ
2.1.2. Bồi thường thiệt hại do NSDLĐ đơn phương chấm dứt
HĐLĐ trái pháp luật
Lần đầu tiên, BLLĐ
đã có qu định rõ ràng về đơn
phương chấm dứt ĐLĐ tr i ph p luật Theo qu định tại Điều 4
BLLĐ, đơn phương chấm dứt ĐLĐ tr i ph p luật là c c trường hợp
chấm dứt ĐLĐ không đúng qu định tại Điều 37, Điều 38, Điều 39
BLLĐ Như vậ , theo qu định nà , NLĐ đơn phương chấm dứt
ĐLĐ tr i ph p luật là trường hợp đơn phương không đúng căn cứ
hoặc vi phạm thời gian b o trước Còn NSDLD bị coi là đơn phương
chấm dứt ĐLĐ khi đơn phương không đúng căn cứ; vi phạm thời
gian b o trước; hoặc trong c c trường hợp NSDLĐ không được đơn

phương chấm dứt ĐLĐ
2.1.3. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi NLĐ đơn phương
chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật
NLĐ đơn phương chấm dứt ĐLĐ được hiểu là trường hợp
NLĐ chấm dứt ĐLĐ không tuân thủ c c căn cứ chấm dứt hoặc
không tuân thủ thủ tục chấm dứt được qu định tại Điều 37 BLLĐ
13


, bao gồm c c căn cứ như: Không được bố trí theo đúng công
việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc
đã thỏa thuận trong ĐLĐ; không được trả lương đầ đủ hoặc trả
lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong ĐLĐ; bị đ nh đập
hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức
khỏe, nhân phẩm, danh dự hoặc cưỡng bức lao động; bị quấ rối tình
dục tại nơi làm việc
2.2. Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng đào tạo, học nghề
Việc đào tạo nghề theo qu định tại Điều 6 , Điều 6 BLLĐ
2012 có thể được thực hiện theo hai phương thức: NSDLĐ tu ển
người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình hoặc NSDLĐ bỏ
chi phí hoặc đối tác của NSDLĐ bỏ chi phí cho NLĐ được đào tạo,
nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước
ngoài.
Ở trường hợp thứ nhất, NSDLĐ không được thu học phí của
NLĐ, do đó, quan hệ bồi thường thiệt hại về chi phí đào tạo do vi
phạm Đ đào tạo nghề cũng không ph t sinh Quan hệ về bồi thường
thiệt hại do vi phạm Đ đào tạo nghề chủ yếu phát sinh ở trường hợp
thứ hai.
2.3. Bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe
Để cải thiện điều kiện lao động và ngăn chặn tai nạn lao

động là một trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta.
BLLĐ năm
ra đời đã khẳng định quyền và nghĩa vụ của NLĐ
và NSDLĐ trong vấn đề cải thiện điều kiện lao động, hạn chế tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, đảm bảo cho NLĐ ên tâm sản xuất,
tăng cường sức khoẻ và thể lực, nhằm phát huy cao nhất nguồn nhân
lực của đất nước BLLĐ còn qu định khi NLĐ bị tai nạn lao động,
tuỳ theo mức độ thương tật họ còn nhận được trợ cấp từ quỹ bảo
hiểm xã hội, nhận bồi thường và các chi phí về y tế từ phía NSDLĐ
14


2.4. Bồi thường thiệt hại về tài sản
Bồi thường thiệt hại về tài sản là mảng rất quan trọng hợp thành
chế độ bồi thường thiệt hại trong ph p luật lao động Đâ là mảng ph t
sinh do c c chủ thể có hành vi vi phạm, gâ thiệt hại về tài sản cho nhau
trong qu trình thực hiện qu ền và nghĩa vụ lao động Bồi thường thiệt
hại về tài sản là hành vi khôi phục lại gi trị tài sản ban đầu đã bị tổn thất
do hành vi vi phạm gâ ra Trong quan hệ nà , bên phải bồi thường có
thể là NLĐ, NSDLĐ hoặc chủ thể kh c có liên quan
2.5. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi NSDLĐ vi phạm nghĩa
vụ trả lương
NSDLĐ vi phạm nghĩa vụ trả lương, cụ thể là trường hợp
NSDLĐ trả chậm lương từ 15 ngày trở lên thì sẽ phải bồi thường
cho NLĐ một khoản tiền Theo qu định tại Điều 24, Nghị định
5/ 5/NĐ-CP: NSDLĐ trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì phải
trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng số tiền trả chậm nhân với lãi
suất trần hu động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do Ngân hàng nhà
nước công bố tại thời điểm trả lương Khi Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam không qu định trần lãi suất thì được tính theo lãi suất huy

động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng của ngân hàng thương mại, nơi
doanh nghiệp, cơ quan mở tài khoản giao dịch thông báo tại thời
điểm trả lương
2.6. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi NLĐ đình công bất
hợp pháp gây thiệt hại cho NSDLĐ
Hiện na , đình công đang là một trong những vấn đề nóng
bỏng và là một hiện tượng quan hệ lao động tự nhiên trong nền kinh
tế thị trường. Nó biểu hiện một sự bế tắc trong quan hệ lao động, khi
có sự xung đột về quyền và lợi ích giữa người lao động và người sử
dụng lao động mà sự xung đột nà không được giải quyết kịp thời.
Hầu hết các vụ đình công trong khu vực nhà nước đều xoay quanh
vấn đề chậm trả lương hoặc không trả lương; giảm biên chế và trợ
15


cấp thôi việc Đối với doanh nghiệp, đình công có thể gây thiệt hại
về mặt kinh tế cho doanh nghiệp và chính bản thân người lao động,
làm những rạn nứt mối quan hệ giữa tập thể lao động hoặc tổ chức
của họ với chủ doanh nghiệp; ảnh hưởng trực tiếp và nghiêm trọng
tới môi trường đầu tư

16


Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KI N NGHỊ NH M N NG CAO
HIỆU QUẢ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG PHÁP LUẬT
LAO ĐỘNG VIỆT NAM
3.1. Nh ng y u c u đặt ra c n ph i nâng cao hiệu qu v bồi
thường thiệt hại trong pháp luật lao động Việt Nam.

3.1.1. Bồi thường thiệt hại trong pháp luật lao động Việt Nam ph i
phù hợp với xu hướng chung pháp luật của các nước tr n thế giới
Hiện nay, hệ thống pháp luật lao động Việt Nam đã được xây
dựng về cơ bản là tương đối đầ đủ và phù hợp với điều kiện nền
kinh tế thị trường, đảm bảo được cơ bản các tiêu chuẩn lao động
quốc tế. Các chính sách về an sinh xã hội đã được Việt Nam chú tâm
phát triển trong những năm gần đâ Điều này là kết quả của quá
trình quốc tế hóa hệ thống pháp luật quốc gia ha ngược lại là quá
trình nội luật hóa các cam kết quốc tế. Tuy nhiên, thế giới hiện nay
đang trong giai đoạn biến đổi nhanh chóng, các quan hệ xã hội mới
ph t sinh cũng như tha đổi liên tục đòi hỏi nhà lập pháp phải có
những phản ứng tức thời. Vì vậy, hoàn thiện pháp luật về bồi thường
thiệt hại trong pháp luật lao động trong thời gian tới cần phải phù
hợp với xu hướng chung của pháp luật bồi thường thiệt hại trong
pháp luật lao động của c c nước trên thế giới.
3.1.2. Bồi thường thiệt hại trong pháp luật lao động Việt Nam ph i
phù hợp với đường lối, chủ trương của Đ ng và Nhà nước
Có thể thấ Đảng và Nhà nước rất coi trọng vấn đề bảo vệ
người lao động Đảng x c định chỉ có thể bảo vệ quyền lợi của người
lao động bằng việc xây dựng pháp luật lao động. Bên cạnh đó, Đảng
cũng quan tâm đến NSDLĐ khi êu cầu pháp luật cũng phải bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của NSDLĐ Những quan điểm, đường lối
17


đó của Đảng là căn cứ và cũng là đòi hỏi để từng bước hoàn thiện
pháp luật lao động Việt Nam.
3.1.3. Bồi thường thiệt hại trong pháp luật lao động Việt Nam ph i
phù hợp với thực tiễn áp dụng tại Việt Nam
Hiện nay, pháp luật lao động Việt Nam đã có những quy

định tương đối đầy đủ về chế định bồi thường thiệt hại, qua đó góp
phần đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ cũng như
NSDLĐ khi tham gia vào quan hệ lao động. Đặc biệt, với sự ra đời
của BLLĐ
, Luật bảo hiểm xã hội 2014, Luật về an toàn vệ
sinh lao động 2015...cùng hàng loạt c c văn bản hướng dẫn thi
hành, vấn đề bồi thường thiệt hại trong lao động đã được ghi nhận
một cách hệ thống, được giải thích tương đối chi tiết và đầ đủ, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các quy định về bồi thường
thiệt hại trên thực tế.
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định về pháp luật
bồi thường thiệt hại trong lao động
V bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng lao động
Đối với trường hợp NSDLĐ đơn phương chấm dứt ĐLĐ
theo Điều 44, Điều 45 của BLLĐ
chỉ những NLĐ đã làm việc
thường xuyên trong doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất
việc làm do tha đổi cơ cấu, công nghệ thì mới được hưởng trợ cấp
mất việc làm theo mức mỗi năm đã làm việc được tính bằng 1 tháng
lương, nhưng ít nhất cũng bằng th ng lương Do vậ nên qu định
bổ sung trách nhiệm bồi thường của NSDLĐ đối với những đối
tượng lao động có thời gian làm việc chưa đủ 12 tháng. Mức bồi
thường có thể bằng một mức cố định là / th ng lương hoặc một
mức nào đó nhằm giúp đỡ phần nào cho NLĐ có điều kiện vật chất
để đi tìm công việc mới ở doanh nghiệp khác phù hợp.
Đối với trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt ĐLĐ tr i
pháp luật mức bồi thường thiệt hại nửa th ng lương như hiện nay là
18



chưa hợp lý, cần xem xét tăng mức bồi thường thiệt hại để đảm bảo
tốt hơn qu ền lợi cho NSDLĐ
Ngoài ra, để bảo vệ quyền lợi hợp ph p cho NSDLĐ, đặc
biệt là quyền chủ động trong quản lý và điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh Nhà nước nên hạn chế quyền đơn phương chấm dứt
ĐLĐ của NLĐ làm việc theo ĐLĐ không x c định thời hạn.
Đối với trường hợp bồi thường chi phí đào tạo qu định tại
Điều 62 của BLLĐ
, có thể xem xét bổ sung thêm nội dung:
giảm mức bồi thường của NLĐ nếu họ đã qua trở lại cống hiến, làm
việc cho NSDLĐ thêm một khoảng thời gian sau khi được đào tạo.
V bồi thường thiệt hại v t nh mạng, sức kh e Mức bồi
thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe đối với NLĐ có phần chưa
tương xứng với mức thiệt hại mà họ phải gánh chịu. Tuy nhiên, xét
trong tình hình kinh tế hiện nay, mức lương tối thiểu vùng được điều
chỉnh tăng liên tục, cũng đã đảm bảo phần nào bù đắp cho tổn thất
của NLĐ và thân nhân của họ. Về mức trợ cấp trong chế độ tai nạn
lao động và bệnh nghề nghiệp nên qu định riêng bởi mức độ ảnh
hưởng của việc suy giảm khả năng lao động đến năng suất và hiệu
quả công việc của người bị tai nạn lao động khác với người bị bệnh
nghề nghiệp.
Bên cạnh đó, có thể xem xét qu định linh hoạt về mức đóng
bảo hiểm tai nạn lao động, có thể dao động từ % đến 2% tổng quỹ
lương và sẽ được định kỳ đ nh gi lại tù theo ngu cơ về an toàn
lao động của mỗi ngành nghề.
V bồi thường thiệt hại v tài s n
Thứ nhất, cần có qu định khái quát về hợp đồng trách
nhiệm trong pháp luật lao động. Hiện na , BLLĐ năm
và Nghị
định số 5/ 5/NĐ - CP về hướng dẫn thi hành một số nội dung của

BLLĐ đều chưa có qu định chi tiết về hợp đồng nà Do đó, khi
NSDLĐ cần dùng mẫu này sẽ tự biên soạn dựa trên nguyên tắc
19


chung về trách nhiệm BTTH và việc ký hợp đồng trách nhiệm này
không mang tính bắt buộc. Việc pháp luật không bắt buộc giữa
NSDLĐ và NLĐ phải ký hợp đồng trách nhiệm dẫn tới thực tế
NSDLĐ không thể yêu cầu NLĐ ký nếu như hai bên không đạt được
thống nhất về hợp đồng này.
Thứ hai, cần giải thích rõ khái niệm “thiệt hại khác” được
qu định tại Điều 3 BLLĐ
là những thiệt hại nào. Việc
không qu định thiệt hại khác ở mức độ nào dễ dẫn đến trường hợp
NSDLĐ tự ý x c định thiệt hại, gây bất lợi cho NLĐ Bên cạnh đó,
cũng cần có qu định rõ hơn về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của
NLĐ, trong trường hợp tiết lộ bí mật kinh doanh, công nghệ, xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp, vấn đề x c định mức
thiệt hại về tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp, để
việc x c định trách nhiệm vật chất được thuận tiện hơn cho NLĐ và
NSDLĐ
Ngoài ra, qu định NLĐ phải bồi thường nhiều nhất “ 3
tháng tiền lương ghi trong ĐLĐ của th ng trước liền kề trước khi
gây thiệt hại bằng hình thức khấu trừ hằng th ng vào lương…do sơ
suất làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị với giá trị thiệt hại thực tế không
qu
th ng lương tối thiểu vùng” có phần chưa hợp lý, chưa đảm
bảo được quyền lợi cho NSDLĐ
V bồi thường thiệt hại v thu nhập
Như vậ , theo qu định tại Điều 233, chỉ những cuộc đình

công gây thiệt hại cho NSDLĐ được Tòa n x c định là bất hợp pháp
thì mới phải bồi thường thiệt hại. Còn những cuộc đình công bất hợp
ph p nhưng không có êu cầu của NLĐ hoặc NSDLĐ nên Tòa n
không xét tính hợp pháp của nó thì vấn đề bồi thường thiệt hại sẽ
không được xem xét. Pháp luật cần có qu định chặt chẽ và khả thi
hơn để đảm bảo việc thực hiện trong thực tiễn.
20


Đồng thời, để đảm bảo trách nhiệm BTT cho NSDLĐ,
pháp luật nên qu định về cam kết của các bên trong việc thực hiện,
hoặc các biện pháp xử lý trong trường hợp việc BTTH kéo dài.
3.3. Một số kiến nghị về tổ chức thực hiện nhằm tăng cường hiệu quả
áp dụng các quy định về bồi thường thiệt hại theo luật lao động Việt
Nam
3.3.1. Đẩy mạnh công tác tuy n truy n, giáo dục phổ biến pháp
luật
Cần chú trọng tuyên truyền ý thức pháp luật đến NLĐ và cả
NSDLĐ trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân và
hộ gia đình C c cơ quan nhà nước, đơn vị sử dụng lao động và tổ
chức công đoàn cần phối hợp chặt chẽ để tiến hành phổ biến tuyên
truyền sâu rộng c c qu định của BLLĐ 2012 cũng như c c qu định
về bồi thường thiệt hại tới mọi NLĐ bằng nhiều biện pháp khác nhau.
Tăng cường hoạt động tuyên truyền giáo dục, phổ biến kiến thức
pháp luật dưới nhiều hình thức tại cấp cơ sở như tổ chức các cuộc
thi, các buổi meeting tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trên c c phương
tiên thông tin đại chúng...
3.3.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý kịp thời
các hành vi vi phạm
Yêu cầu nhà nước cần tăng cường hơn nữa công tác thanh tra,

kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật lao động nói
chung và pháp luật về bồi thường thiệt hại nói riêng.
3.3.3. Nâng cao năng lực và vai trò của tổ chức công đoàn
Hiện nay, vai trò của công đoàn với chức năng bảo vệ quyền
lợi chính đ ng cho NLĐ lại ít và hoạt động mờ nhạt. Nhiều doanh
nghiệp có tổ chức công đoàn nhưng chủ tịch công đoàn đồng thời là
chủ doanh nghiệp nên không chú ý bảo vệ quyền lợi NLĐ mà chỉ lo
bảo vệ quyền lợi NSDLĐ Do đó, để xây dựng môi trường làm việc
an toàn cho NLĐ cùng với việc tuyên truyền rất cần tăng tr ch nhiệm
21


của tổ chức Công đoàn cơ sở. Vì vậy việc nâng cao vai trò của công
đoàn là rất cần thiết.
3.3.4. Nâng cao năng lực cho thanh tra lao động
Thanh tra lao động là lực lượng giữ vai trò quan trọng trong
việc đảm bảo cho việc tuân thủ an toàn, vệ sinh lao động tại c c
doanh nghiệp Do đó, nâng cao năng lực của thanh tra lao động có ý
nghĩa vô cùng quan trọng trong việc hạn chế được tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, đảm bảo sức khỏe, tính mạng cho NLĐ
3.3.5. Xây dựng “Quỹ bồi thường tai nạn lao động, bệnh ngh
nghiệp” trong các doanh nghiệp
Nước ta cũng có thể học tập kinh nghiệm của c c nước xây
dựng quỹ phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Quỹ này
có thể được hình thành riêng từ các nguồn tài chính, hoặc có thể đặt
trong quỹ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Trong khi chưa
thành lập được quỹ phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
việc qu định và tính to n đúng tiền trợ cấp đối với chế độ tai nạn lao
động và chế độ bệnh nghề nghiệp cũng có t c dụng tốt góp phần ổn
định cuộc sống của NLĐ khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,

nâng cao năng suất lao động, hạn chế rủi ro.
3.3.6. Nâng cao chất lượng của cơ quan xét xử
Tòa án nhân dân tối cao cần có hướng dẫn cụ thể đối với các
qu định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại, để tránh
tình trạng tùy tiện khi vận dụng c c qu định về bồi thường thiệt hại
trong quá trình giải quyết vụ n Đồng thời cần có biện pháp nâng
cao trình độ chuyên môn của Thẩm phán về công tác xét xử án lao
động nói chung và các vụ án về bồi thường thiệt hại nói riêng.

22


K T LUẬN
Nhằm tạo tiền đề lý luận để tìm hiểu những biểu hiện của
vấn đề bồi thường thiệt hại, tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài “Bồi
thường thiệt hại theo pháp luật lao động Việt Nam hiện nay. Thông
qua nghiên cứu, tác giả đã đưa ra được khái niệm, ý nghĩa của vấn đề
bồi thường thiệt hại cũng như kh i niệm và căn cứ áp dụng của từng
loại trách nhiệm bồi thường thiệt hại Đồng thời, qua nghiên cứu của
mình, tác giả cũng đã cho thấy sự khác biệt giữa bồi thường thiệt hại
trong pháp luật lao động và trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong
pháp luật dân sự cũng như ph p luật kh c Trên cơ sở nền tảng lý
luận đã xâ dựng được, tác giả nhận thấy, vấn đề bồi thường thiệt hại
trong lao động được quan tâm chú trọng từ việc ban hành nội quy lao
động cho đến áp dụng trách nhiệm kỷ luật lao động, trách nhiệm vật
chất. Tuy nhiên, bên cạnh đó, c c qu định thể hiện bồi thường thiệt
hại cũng còn một số hạn chế nhất định… Trên cơ sở những hạn chế
đã được phân tích đó, tác giả mạnh dạn đề xuất một số giải pháp cụ
thể đối với từng hạn chế, từ điều kiện áp dụng chế định bồi thường
thiệt hại, đến cách thức, phương thức bồi thường. Tác giả hi vọng

luận văn sẽ đóng góp một phần nhỏ trong việc hoàn thiện những quy
định pháp luật về bồi thường thiệt hại trong tiến trình thực hiện Bộ
luật lao động mới, cũng như nhận được sự quan tâm của các chủ thể
áp dụng pháp luật liên quan đến vấn đề nà ; đặc biệt là những người
làm công tác xét xử; để việc giải quyết các tranh chấp bồi thường
thiệt hại đạt hiệu quả cao, nhất là đối với doanh nghiệp cũng như đối
với công tác xét xử các vụ n liên quan đến bồi thường thiệt hại của
ngành Toà án.

23


×