SỞ GD&ĐT HẢI DƢƠNG
TRƯỜNG THPT ĐOÀN THƯỢNG
________________
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11
NĂM HỌC 2016 - 2017
Thời gian làm bài 90 phút
I. Phần 1: Đọc - hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 4:
" Trên con đường đời, niềm vui đong đầy, hạnh phúc ngọt ngào hay trái đắng chua
chát, vất vả nhọc nhằn, tất cả đều là ẩn số. Một cơn sóng dữ từ đại dương bất ngờ ập đến,
đánh chìm cuộc sống ta xuống vực thẳm của đau khổ. Tình yêu thương, lúc ấy chính là ánh
sáng xua đi bóng tối và dẫn lối ta thoát khỏi nghịch cảnh. Vì cái rộng hơn biển cả là bầu trời,
cái rộng hơn bầu trời là trái tim con người nên tâm hồn con người rất cần tình đồng loại. Anh
vác cho tôi, tôi vác cho anh, chúng ta phải dựa vào nhau là vì thế. Với tình yêu thương, chúng
ta có thể chia sẻ những cảm xúc và thấu hiểu lẫn nhau, cùng sát cánh bên nhau khắp mọi nẻo
đường đời. Có tình thương, chúng ta cùng ươm mầm cho trái tim hoài bão và khát vọng. Cuộc
đời là một bản nhạc và chúng ta là những nghệ sĩ đệm đàn. Tại sao không tạo nên một bản
nhạc hạnh phúc cho chính mình từ tình yêu thương?”
(Trích: Chỉ có trái tim yêu thương mới gieo mầm hạnh phúc - Văn học và tuổi trẻ số tháng
4 năm 2017, trang 104)
Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên? (0,5 điểm)
Câu 2: Trong đoạn trích trên, tác giả đã sử dụng thao tác lập luận nào là chủ yếu? (0,5 điểm)
Câu 3: Biện pháp tu từ nào đƣợc sử dụng trong câu văn sau? Hãy cho biết tác dụng của biện
pháp tu từ đó? (1,0 điểm)
"Một cơn sóng dữ từ đại dương bất ngờ ập đến, đánh chìm cuộc sống ta xuống vực
thẳm của đau khổ".
Câu 4: Viết một đoạn văn ngắn (từ 3 đến 5 câu) để khẳng định rằng: Có tình yêu thương,
chúng ta cùng ươm mầm cho trái tim hoài bão và khát vọng. (1,0 điểm)
II. Phần 2 – Làm văn (7,0 điểm)
Cảm nhận của em về khổ cuối bài thơ Tràng giang của Huy Cận.
“Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.”
(Tràng Giang – Huy Cận)
SỞ GD&ĐT HẢI DƢƠNG
TRƯỜNG THPT ĐOÀN THƯỢNG
(Hướng dẫn chấm gồm 03 trang)
Phần
I
HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II
MÔN: NGỮ VĂN 11
NĂM HỌC 2016 - 2017
Thời gian làm bài 90 phút
Câu
Nội dung
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật (văn chƣơng)
1
Thao tác phân tích
2
Đọc-hiểu
- Biện pháp tu từ ẩn dụ
3
- Tác dụng: Cuộc sống luôn có những khó khăn, gian khổ đang rình
(3,0 điểm)
rập ta, nó có thể đến bất cứ lúc nào, nếu ta không chuẩn bị sẵn tinh
thần để đối diện với nó thì ta sẽ phải nhận sự thất bại.
Học sinh có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhƣng phải khẳng định
4
đƣợc quan điểm của mình: có tình yêu thƣơng, chúng ta cùng ƣơm
mầm cho trái tim hoài bão và khát vọng nảy nở.
* Yêu cầu chung: Học sinh biết kết hợp kiến thức, kĩ năng về dạng
bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết có bố cục đầy đủ
rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học
tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính
tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Trình bày đầy đủ các phần: mở bài, thân bài, kết bài.
Phần mở bài biết dẫn dắt hợp lí, nêu đƣợc vấn đề; phần thân bài
II
biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng
Làm văn
làm sáng tỏ vấn đề; phần kết bài khái quát đƣợc vấn đề và thể hiện
(7,0 điểm)
đƣợc ấn tƣợng, cảm xúc, nhận thức của cá nhân.
- Điểm 0,25: Trình bày đủ ba phần: mở bài, thân bài, kết luận
nhƣng các phần chƣa thể hiện đƣợc đầy đủ yêu cầu trên, phần thân
bài chỉ có một đoạn văn.
- Điểm 0: Thiếu mở bài hoặc kết luận, thân bài chỉ có một đoạn văn
hoặc cả bài là một đoạn văn.
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Bức tranh thiên
nhiên kì vĩ, nên thơ và tấm lòng nhớ thƣơng quê hƣơng tha thiết của
Huy Cận.
- Điểm 0,25: Xác định chƣa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung
chung.
- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề
khác.
Điểm
0,5 điểm
0,5điểm
1,0 điểm
1,0 điểm
c) Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận
điểm đƣợc triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử
dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm ( trong đó
phải có các thao tác phân tích, so sánh, bình luận); biết kết hợp giữa
nêu lí lẽ và dẫn chứng. (5,0 điểm)
* Điểm 5,0: Đảm bảo các yêu cầu trên, có thể trình bày theo định
hƣớng sau:
- Giới thiệu khái quát về tác giả Huy Cận, về bài thơ Tràng giang và
vấn đề cần nghị luận: Bức tranh thiên nhiên kì vĩ, nên thơ và tấm
lòng nhớ thƣơng quê hƣơng tha thiết của Huy Cận.
- Hai câu đầu :
+ Bức tranh phong cảnh thiên nhiên kì vĩ, nên thơ :
. Lớp lớp mây chồng xếp lên nhau thành núi mây trắng trông nhƣ
dát bạc.
. Một cánh chim nhỏ tƣơng phản với lớp lớp mây cao ( càng làm
cho cảnh thiên nhiên trở nên hùng vĩ hơn) Cô đơn, bơ vơ, nhỏ
nhoi đến tội nghiệp. Cảnh đƣợc gợi lên bởi bút pháp nghệ thuật cổ
điển với các hình ảnh: mây - núi, cánh chim chiều,… đồng thời
mang dấu ấn tâm trạng của tác giả.
- Hai câu cuối :
. Kế thừa ý thơ của Thôi Hiệu trong bài Hoàng Hạc Lâu ( Quê
hương khuất bóng hoàng hôn – Trên sông khói sóng cho buồn lòng
ai) nhƣng có sự sáng tạo : Thôi Hiệu nhìn khói sóng mà buồn nhớ
quê ; Huy Cận không thấy khói sóng mà vẫn nhớ nhà Nỗi buồn
nhớ quê hƣơng da diết, mãnh liệt của Huy Cận. . Huy Cận đi tìm sự
đồng cảm tri âm giữa cõi ngƣời nhƣng chỉ gặp sự cô đơn trống
vắng.
. Tấm lòng nhớ thƣơng quê hƣơng tha thiết của tác giả đƣợc bộc lộ
trực tiếp, đó là nỗi buồn của thế hệ thanh niên, trí thức trong những
năm tháng mất nƣớc, ngột ngạt, bế tắc Là nỗi buồn trong sáng,
nỗi buồn đau của cái tôi cá nhân luôn đối diện với chính nỗi cô đơn
của lòng mình, nỗi buồn từ lòng yêu nƣớc kín đáo của nhà thơ và
ẩn sâu trong đó là tình yêu giang sơn Tổ quốc.
=> Nêu cảm nhận khái quát về khổ thơ: Vẻ đẹp của bức tranh thiên
nhiên và tấm lòng của nhà thơ.
Học sinh có thể có những cảm nhận và diễn đạt khác nhƣng phải
hợp lí và có sức thuyết phục.
+ Điểm 4,5 đến 4,75: Cơ bản đáp ứng đƣợc các yêu cầu trên, song
một trong các luận điểm ( phân tích, so sánh…) còn chƣa đầy đủ
hoặc liên kết chƣa thật chặt chẽ.
+ Điểm 4,0 đến 4,25: Đáp ứng đƣợc 2/3 các yêu cầu trên.
+ Điểm 3,0 đến 3,75: Đáp ứng đƣợc 1/2 các yêu cầu trên.
+ Điểm 2,0 đến 2,75: Đáp ứng đƣợc 1/3 các yêu cầu trên.
+ Điểm 1,0 đến 1,75: Đáp ứng đƣợc 1/4 các yêu cầu trên.
+ Điểm 0,5 đến 0,75: Đáp ứng đƣợc 1/5 các yêu cầu trên.
+ Điểm 0,25: Hầu nhƣ không đáp ứng đƣợc yêu cầu nào trong số
các yêu cầu trên.
+ Điểm 0: Không đáp ứng đƣợc bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu
trên.
d) Sáng tạo (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo ( viết câu,
sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm…); viết văn giàu
cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có quan điểm và
thái độ riêng, sâu sắc nhƣng không trái với chuẩn mực đạo đức và
pháp luật.
- Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện
đƣợc một số suy nghĩ riêng sâu sắc nhƣng không trái với chuẩn
mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có
quan điểm và thái độ riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn
mực đạo đức và pháp luật.
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
-----------------------Hết-----------------