Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI TẠI CÔNG TY CP GIAO NHẬN ISO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.17 KB, 61 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ

~~~~~~*~~~~~~

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ĐỀ TÀI
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI TẠI
CÔNG TY CP GIAO NHẬN ISO

Giáo viên hướng dẫn : Th.s Dương Thị Ngân
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Hồng Thắng
Lớp
: QTKDTM – K40

HÀ NỘI - 2012


Chuyên đề thực tập cuối khóa

MỤC LỤC
BẢNG BIỂU CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................3
2.3.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ................................................................................45
2.3.2 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giao nhận hàng hóa
......................................................................................................................................................45
2.3.3 Mở rộng thị trường giao nhận hàng hóa............................................................................46
2.3.4 Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ ......................................................................................46
2.4.1 Hồn thiện hệ thống pháp luật ..........................................................................................47
2.4.2 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ..........................................................................................47
2.4.3 Các biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ....................................................................48


2.4.4.Nhà nước thể hiện rõ vai trò định hướng, hỗ trợ cho các doanh nghiệp ..........................48
2.4.5 Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho ngành logistics....................................49

. SV:

2

Nguyễn Hồng Thắng
Lớp: QTKDTM- K40


Chuyên đề thực tập cuối khóa

BẢNG BIỂU CÁC TỪ VIẾT TẮT

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

C/O

Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa

CIF ( Cost Insurance and Freight )

Tiền hàng, phí bảo hiểm, cước phí

CIP (Carriage and Insurance paid to) Cước phí và phí bảo hiểm trả tới
ĐH, CĐ, TC


Đại học, Cao đẳng, Tại chức

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FOB ( Free on board)

Giao trên tàu

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

VN

Việt Nam

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

XNK, XK, NK

Xuất nhập khẩu, Xuất khẩu, Nhập khẩu

. SV:

3


Nguyễn Hồng Thắng
Lớp: QTKDTM- K40


Chuyên đề thực tập cuối khóa

DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG BIỂU CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................3
2.3.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ................................................................................45
2.3.2 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giao nhận hàng hóa
......................................................................................................................................................45
2.3.3 Mở rộng thị trường giao nhận hàng hóa............................................................................46
2.3.4 Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ ......................................................................................46
2.4.1 Hồn thiện hệ thống pháp luật ..........................................................................................47
2.4.2 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ..........................................................................................47
2.4.3 Các biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ....................................................................48
2.4.4.Nhà nước thể hiện rõ vai trò định hướng, hỗ trợ cho các doanh nghiệp ..........................48
2.4.5 Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho ngành logistics....................................49

. SV:

4

Nguyễn Hồng Thắng
Lớp: QTKDTM- K40


1

LỜI MỞ ĐẦU

1.Tính tất yếu của đề tài.
Tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế chung của nền kinh tế thế
giới hiện nay.Và một trong những biểu hiện rõ nhất của xu thế này là hoạt
động thương mại quốc tế diễn ra với cường độ, khối lượng ngày càng
nhiều.Thương mại quốc tế phát triển lại tạo điều kiện cho các ngành dịch vụ
hỗ trợ nó phát triển : dịch vụ vận tải, dịch vụ bảo hiểm,…Trong đó dịch vụ
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu là một trong những lĩnh vực đã và đang
được các doanh nghiệp trong và ngoài nước hướng tới phát triển trong tương
lai.Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu giúp cho hoạt động thương
mại được lưu thông dễ dàng hơn, giúp cho các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh xuất nhập khẩu tiết kiệm được chi phí nhờ chun mơn hóa sản xuất.
Ở Việt Nam dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu còn là một lĩnh vực
còn khá mới mẻ đối với nhiều doanh nghiệp nhưng đã có một số lượng tương
đối các doanh nghiệp tham gia vào thị trường này trong những năm gần đây.
Từ chỗ chỉ có vài chục doanh nghiệp trong nhũng năm đầu thì giờ con số này
đã tăng lên hàng trăm, từ chỗ có một vài doanh nghiệp nhà nước độc quyền
được phép hoạt động trong lĩnh vực này thì hiện nay nó bao gồm tất cả các
thành phần kinh tế tham gia, trong đó có cả sự tham gia của các doanh nghiệp
nước ngồi. Vì thế mà mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng
gay gắt hơn. Cạnh tranh làm cho doanh nghiệp trưởng thành, vững mạnh hơn
và ngược lại nó cũng có thể làm cho doanh nghiệp bị đào thải nếu không biết
tận dụng cơ hội, tự nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.Và khơng phải bất
kỳ một doanh nghiệp nào cũng có thể nắm bắt tốt, kịp thời cơ hội cho mình.
Do vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực giao nhận hang hóa xuất
nhập khẩu là một việc làm cấp thiết đối với các doanh nghiệp hiện nay.
Công ty cổ phần Giao Nhận ISO là một công ty hoạt động trong lĩnh vực giao
nhận hàng hóa từ những ngày đầu mới thành lập
và việc cạnh tranh với các doanh nghiệp trong ngành là điều không thể tránh
. SV:


1

Nguyễn Hồng Thắng
Lớp: QTKDTM- K40


2

khỏi.Vì vậy cơng ty ln quan tâm, chú ý để nâng cao năng lực cạnh tranh
của mình để phục vụ ngày càng tốt hơn cho khách hàng. Các biện pháp để
nâng cao năng lực cạnh tranh không bao giờ là thừa và cũng là vấn đề không
bao giờ là cũ trong thời kỳ hội nhập hiện nay. Vì vậy trong thời gian thực tập
tại công ty , em đã chọn đề tài “ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN
T ẢI T ẠI CTY CP GIAO NH ẬN ISO”

2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Thơng qua việc phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của cơng ty trong
lĩnh vực dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu để đề xuất ra các biện
pháp nhằm nâng cao năng lực của công ty trong việc cạnh tranh với các đối
thủ trong ngành.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của
cơng ty
 Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần Giao Nhận ISO trong khoảng thời
gian từ năm 2009 – 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong bài viết có sử dụng các phương pháp so sánh, biện chứng, phân tích
để làm rõ những nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của công ty và thực
trạng năng lực cạnh tranh của công ty để đề ra các biện pháp.
5. Kết cấu đề tài

Bài viết bao gồm 2 chương :
Chương 1 : Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu của công ty trong thời gian qua.
Chương 2 : Định hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của cơng ty trong những năm tới.

. SV:

2

Nguyễn Hồng Thắng
Lớp: QTKDTM- K40


3

CHƯƠNG 1 : THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU ( XNK ) CỦA CƠNG
TY TRONG THỜI GIAN QUA
1.1 KHÁI QT Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CƠNG TY
1.1.1 Khái qt về công ty
Công ty CP Giao Nhận ISO được thành lập vào Năm 2006 , tên viết tắt là
ISO LOGISTICS, CORP, chính thức hoạt động theo tư cách pháp nhân đã
Đăng ký với Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư Thành Phố Hà Nội cấp ngày
12/12/2006 .
Loại hình Doanh Nghiệp : Cơng ty Cổ Phần .
Địa điểm Kinh Doanh : Phòng G17 , Tầng 17 , Tòa Nhà số 96 Phố Định Công
, Phường Phương Liệt , Quận Thanh Xuân , Thành Phố Hà Nội , Việt Nam .
ISO LOGISTICS , CORP được thành lập vào năm 2006 với mục tiêu trở

thành một trong những đại lý giao nhận chuyên nghiệp hàng đầu ở Việt Nam ,
cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng tới khách hàng .
Với hơn 50 nhân viên làm việc ở ba văn phòng khác nhau tại các thành phố
lớn ở phía Bắc và phía Nam ISO LOGISTICS , CORP đã và đang cung cấp
các dịch vụ cho khách hàng trên tồn lãnh thổ Việt Nam .
Tính chun nghiệp và dịch vụ chất lượng cao chỉ có thể có được từ những
công ty và nhân viên chuyên nghiệp. Bởi vậy công ty đã đầu tư rất nhiều vào
việc đào tạo nhân sự. Hiện nay, hầu hết các nhân viên văn phịng của cơng ty
có những chứng chỉ hành nghề chuyên nghiệp
Công ty không chỉ cung cấp các dịch vụ vận chuyển đơn thuần mà xa hơn thế
nữa, công ty còn cung cấp và tư vấn cho khách hàng các giải pháp vận tải
hiệu quả và kinh tế nhất.
ISO LOGISTICS , CORP có hệ thống đại lý tồn cầu là thành viên của nhiều
tổ chức hiệp hội chuyên nghiệp nổi tiếng trên thế giới như : FIATA, IATA,
. SV:

3

Nguyễn Hồng Thắng
Lớp: QTKDTM- K40


4

APLN, WCA......
Vận chuyển hàng hải là một phần quan trọng của thương mại toàn cầu. Mối
quan hệ toàn cầu cần dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế. Công ty hiện đang tiếp
tục mở rộng mạng lưới đường biển trên toàn thế giới để cung cấp những giải
pháp tốt nhất cho khách hàng.
Thủ tục nhanh chóng và hiệu quả là chìa khóa dẫn đến thành cơng của bất cứ

nhà cung cấp dịch vụ nào trên toàn cầu. Là một nhà cung cấp những giải pháp
dịch vụ tổng hợp, ISO LOGISTICS , CORP luôn tiến hành công việc với mức
độ khẩn trương và hiệu quả cao.
ISO LOGISTICS , CORP có một đội ngũ kê khai hai quan, chuyên viên xuất
nhập khẩu chuyên nghiệp. Cơng ty có các phương pháp làm việc, quản lý
những thông tin thủ tục mới ở cả trong nước và nước ngồi, giúp hàng hóa
của bạn vượt qua dễ dàng những điều lệ thương mại quốc tế phức tạp và tránh
những chi phí tăng thêm trong cơng việc kinh doanh của bạn.
Những nhân viên kinh nghiệm, có kỹ thuật nhạy bén và am hiểu thị trường
của công ty sẽ tư vấn, hỗ trợ cho khách hàng những phương án tối ưu nhất.
1.1.2 . Cơ cấu tổ chức bộ máy :
Theo giấy phép kinh doanh số : 0103014902 do Sở kế hoạch và đầu tư Thành
phố Haf Nội ban hành ngày 12 tháng 12 năm 2006 , Công ty CP Giao Nhận
ISO được thành lập trên cơ sở số vốn điều lệ: 1.200.000 VND ( một tỷ hai
trăm triệu đồng ) với ba thành viên góp vốn:
Bà Phạm Kim Dung: giá trị góp vốn là 120.000.000 VND ( một trăm hai
mươi triệu đồng ).
Ơng Trần Tuấn Long: giá trị góp vốn là 240.000.000 VND ( Hai trăm bốn
mươi triệu đồng ).
Ơng Phạm Minh Phương: giá trị góp vốn là 840.000.000 VND ( tám trăm
bốn mươi triệu đồng ).
Với loại hình Công ty Cổ Phần , Công ty Cp Giao Nhận ISO có cơ cấu như
sau:
. SV:

4

Nguyễn Hồng Thắng
Lớp: QTKDTM- K40



5

Hình số 1

Giám Đốc

Phó Giám
Đốc

Phịng Kế
Tốn

Phịng Hàng
Air

Phịng Hàng
Sea

Phịng
Operation

Phịng
Logistics

Phịng Hành
Chính

Phịng Seals


Sơ đồ cơng ty CP Giao Nhận ISO
( phịng hành chính )
Nhìn vào sơ đồ ta thấy Cơng ty đã lựa chọn cho mình một mơ hình tổ chức
theo cơ cấu trực tuyến- chức năng. Mơ hình này vừa đảm bảo được tính thống
nhất trong quản lý, đảm bảo được chế độ 1 thủ trưởng và chế độ trách nhiệm,
vừa chuyên mơn hố được chức năng, tận dụng được năng lực của đội ngũ
chuyên gia và giảm bớt công việc cho người lãnh đạo, cụ thể là: Ban giám
đốc gồm có : Giám Đốc và Phó Giám Đốc , Kế tốn trưởng ,và các bộ phận
nghiệp vụ riêng biệt .
Công ty ISO thực hiện tổ chức quản lý theo chế độ 1 thủ trưởng nên: Đứng
đầu công ty là người lãnh đạo cao nhất, là người chịu trách nhiệm toàn diện
trước ban lãnh đạo, trước pháp luật và tồn bộ cơng nhân viên về mọi hoạt
động sản xuất- kinh doanh của cơng ty
+ Ban giám đốc gồm có:
Giám đốc: Ơng Phạm Minh Phương
Người đại diện pháp lý cũng như người có cổ phần lớn nhất của công ty,chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động của cơng ty ISO LOGISTICS , CORP

.

Phó Giám Đốc : Bà Trần Ngọc Minh
. SV:

5

Nguyễn Hồng Thắng
Lớp: QTKDTM- K40


6


Người có nhiệm vụ quyết định các chủ trương, chương trình kế hoạch
và biện pháp cơng tác của cơng ty, lãnh đạo và điều hành đơn vị hoàn thành
nhiệm vụ của mình và nộp ngân sách nhà nước đầy đủ. Tổ chức và sử dụng có
hiệu quả lao động, vật chất kỹ thuật, vật tư tài sản, bảo toàn và phát triển
nguồn vốn kinh doanh.
Phó Giám đốc có quyền tuyển dụng, đề bạt, cách chức, cho thôi việc,
kỷ luật, tăng lương đối với CBCNV trong tồn cơng ty. Ký kết các hợp đồng
kinh tế về sản xuất-kinh doanh, ký kết các bản kế hoạch thống kê, báo cáo,
giao dịch...đào tạo bồi dưỡng chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho
CBCNV
+ Khối hành chính - quản trị gồm có
Kế tốn tài chính :
Có nhiệm vụ quản lý, tổ chức tài chính; hạch tốn kinh tế, đánh giá kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo kế hoạch, thực hiện tốt kế
tốn tài chính cho cơng ty đảm bảo không bị ách tắc trong sản xuất kinh
doanh; theo dõi và thanh toán các hợp đồng kinh tế để chỉ đạo về công nợ và
thu hồi công nợ, không để khách hàng nợ dây dưa khó địi; quyết tốn với cơ
quan cấp trên và các cơ quan hữu quan của Nhà nước.
Có chức năng - nhiệm vụ tổ chức và thực hiện mọi hoạt động có liên quan đến
tài chính của cơng ty như:
-Quản lý và sử dụng vốn, tiền hàng, theo dõi và đơn đốc tình hình cơng
nợ của khách hàng
-Tổ chức cơng tác kế tốn và xây dựng sổ sách chứng từ kế toán
-Lập các báo cáo tài chính theo quy định
-Thực hiện các nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước
-Lập kế hoạch tài chính và tham mưu cho ban giám đốc về cơng tác kế
tốn –tài chính của cơng ty
-Tập hợp xử lý số liệu thống kê phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
. SV:


6

Nguyễn Hồng Thắng
Lớp: QTKDTM- K40


7

theo từng thời kỳ, hạch toán thống kê theo quy định hiện hành
Hành chính-nhân sự
Một mặt,phịng có nhiệm vụ hỗ trợ Ban giám đốc trong cơng tác hành
chính, đối nội, đối ngoại. Phòng là đơn vị trực tiếp thực hiện việc quản lý hồ
sơ, văn thư lưu trữ, quản lý nhà đất và các thiết bị lao động của Công ty; thực
hiện cơng tác quản trị văn phịng, in ấn, công tác tạp vụ, y tế, thi đua tuyên
truyền. Mặt khác, phòng còn tham mưu cho Ban giám đốc trong việc sắp xếp
tổ chức bộ máy, bố trí quản lý nhân sự và thực hiện các chính sách về lao
động,tiền lương và chế độ đối với cán bộ CNV trong tồn cơng ty
Có chức năng quản lý nguồn tài ngun nhân sự, lao động. Cụ thể hố
chủ trương, chương trình công tác của công ty hàng tháng, tuyên truyền, phổ
biến và hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp quy của Nhà nước, của công
ty.Đồng thời thu thập ý kiến, nguyện vọng của quần chúng người lao động.
Phịng Giao nhận:
Có nhiệm vụ tổ chức việc vận chuyển và giao nhận hàng hoá, bằng các
phương thức vận chuyển, làm đại lý vận chuyển hàng cho các cơng ty có nhu
cầu th vận chuyển hàng hố:hàng khơng hoặc đường biển… có các chi
nhánh:Hà Nội, Hải Phịng.
Phịng kinh doanh:
Tìm kiếm khách hàng,tư vấn cho khách hàng với gói giải pháp tốt nhất
nhằm tiết kiệm chi phí cho khách hàng,lập kế hoạch chăm sóc khách hàng và

phát triển rộng mạng lưới kinh doanh cũng như hình ảnh của cơng ty tới tất cả
các khách hàng trong nước và quốc tế.
1.1.3. Cơ sở vật chất của cơng ty:
Cơng ty có trụ sở tại Tịa Nhà số 96 Phố Định Công , Phường Phương Liệt ,
Quận Thanh Xuân ,Hà Nội .Cho đến nay công ty dã xây dựng được hệ thống
đại lý khắp trong và ngoài nước.Tại Việt Nam cơng ty có chi nhánh tại Hải
Phịng : Phịng 102 Kho Bãi Ta Sa Đơng Hải . Km 104+200 Đường Bao
Nguyễn Bỉnh Khiêm , Hải An , Hải Phịng có chức năng tìm kiếm nguồn hàng
. SV:

7

Nguyễn Hồng Thắng
Lớp: QTKDTM- K40


8

và xử lý các lô hàng đường biển .
Các đại lý nước ngồi của ISO có văn phịng tại rất nhiều nước trên thế
giới phù hợp với từng loại hàng và từng loại hình vận chuyển có thể kể đến:
các đại lý tại Singapore, Hamburg, Los Angeles, China , Osaca, Taipei…
Trên cơ sở các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động Giao nhận vận tải,
Ban Giám Đốc đã trang bị đầy đủ hệ thống máy vi tính cũng như các phương
tiện chuyên dụng ( xe tải nhẹ cũng như xe kéo container…).Hệ thống máy
tính nối mạng băng thơng rộng có tác dụng rất tốt trong việc liên hệ với các
đại lý bên nước ngồi và xử lý các thơng tin về hàng hoá.
1.1.4. Các lĩnh vực hoạt động của công ty
1.1.4.1 . Xuất nhập khẩu, giao nhận vận tải
Các mặt hàng nhập khẩu của Cty ISO rất đa dạng về chủng loại, phong

phú về hình thức và có chất lượng cao, bao gồm : các thiết bị máy móc ,
phương tiện vận tải, công nghệ, nguyên vật liệu và các sản phẩm tiêu dùng…
Cty ISO còn thiết lập quan hệ với nhiều đối tác trên thế giới và là cơng ty
có uy tín hàng đầu trong việc xuất khẩu các mặt hàng truyền thống của Việt
Nam như cao su , chè, nơng lâm sản , khống sản, thực phẩm…Thị trường
xuất khẩu chính của cơng ty là Mỹ, Châu Âu , Trung Quốc, Nhật Bản,
Singapore,..
Về lĩnh vực giao nhận, vận tải, cơng ty tổ chức giao nhận trọn gói bao gồm
các công việc về vận chuyển, lưu kho, làm thủ tục Hải quan, lập chứng từ và
thực hiện các dịch vụ khác có liên quan đến giao nhận hàng hóa.Cơng ty còn
cung cấp dịch vụ vận tải bằng đội xe chun nghiệp của cơng ty, phân phát
hàng hóa đến các kho, bãi, các địa chỉ trong nước. Phương thức giao nhận chủ
yếu của công ty là đường biển, đường hàng không, đường bộ.
Phạm vi về dịch vụ giao nhận hàng hóa mà cơng ty đảm nhiệm bao gồm:
 Đại diện cho người xuất khẩu
 Đặt/ thuê địa điểm để đóng hàng theo yêu cầu của người vận tải
 Giao hàng hóa và cấp các chứng từ có liên quan
 Nghiên cứu các điều kiện của thư tín dụng và các văn bản luật pháp của
Chính phủ có liên quan đến vận chuyển hàng hóa của nước xuất khẩu, nước
. SV:

8

Nguyễn Hồng Thắng
Lớp: QTKDTM- K40


9

nhập khẩu, kể cả các quốc gia chuyển tải hàng hóa,cũng như chuẩn bị các

chứng từ cần thiết ( C/O, giấy chứng nhận chất lượng,…)
 Chuẩn bị kho bảo quản hàng hóa
 Vận chuyển hàng hóa đến cảng để thực hiện các thủ tục về lệ phí ở khu
vực giám sát hải quan, cảng vụ và giao hàng hóa cho người vận tải.
 Nhận vận đơn từ người vận tải sau đó giao cho người xuất khẩu
Theo dõi q trình vận chuyển hàng hóa đến cảng đích bằng cách liên hệ với
người vận tải
Ghi chú những mất mát, tổn thất về hàng hóa ( nếu có )
 Giúp người xuất khẩu khiếu nại đối với những hư hỏng, mất mát của hàng
hóa ( nếu có )
 Đại diện cho người nhập khẩu
Nhận và kiểm tra tất cả các chứng từ có liên quan đến q trình vận chuyển
hàng hóa
Th kho trong trường hợp cần thiết
Nhận hàng từ người vận tải
Chuẩn bị các chứng từ và nộp các lệ phí giám sát hải quan
Giao hàng hóa cho người nhập khẩu
Giúp người nhập khẩu trong việc khiếu nại đối với những mất mát, tổn thất
của hàng hóa
1.1.4.2 Cho thuê kho bãi hàng hóa
Cơng ty cung cấp các dịch vụ bảo quản hàng hóa tại các kho lạnh , kho
ngoại quan và kho hàng hóa các loại, phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu của
các doanh nghiệp ngoại thương.
1.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK CỦA CÔNG TY

1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
1.2.1.1 Các nhân tố bên ngồi
Ngày nay, khơng một doanh nghiệp nào có thể tồn tại, phát triển một cách
độc lập mà không chịu ảnh hưởng của các nhân tố mơi trường bên ngồi. Mơi

trường là nơi doanh nghiệp hoạt động và chịu sự chi phối bởi các quan hệ,
nguồn luật hiệu chỉnh.Các nhân tố môi trường bên ngồi có thể tác động tích
cực hoặc tiêu cực đến năng lực cạnh tranh của công ty.Nhân tố môi trường
bên ngồi tác động đối với các cơng ty trong cùng một lĩnh vực là như nhau
. SV:

9

Nguyễn Hồng Thắng
Lớp: QTKDTM- K40


10

nhưng yếu tố quan trọng là doanh nghiệp nắm bắt những cơ hội đó như thế
nào, nắm bắt được ở mức độ nào để biến những khó khăn thành thuận lợi cho
mình.Trình độ thích ứng với các nhân tố mơi trường của mỗi doanh nghiệp
khác nhau sẽ tạo ra năng lực cạnh tranh cho mỗi doanh nghiệp là khác
nhau.Việc phân tích các nhân tố mơi trường bên ngồi giúp cho doanh nghiệp
có một cái nhìn tổng thể hơn, thấy được những thách thức, cơ hội cho mình từ
đó đề ra các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
a. Tác động của tồn cầu hóa
Do ảnh hưởng của tồn cầu hóa, nền kinh tế thế giới hiện nay đang chuyển
thành một hệ thống liên kết ngày càng chặt chẽ thơng qua mạng lưới cơng
nghệ thơng tin.Tồn cầu hóa cũng địi hỏi các quyết định kinh tế dù được đưa
ra ở các nước đều phải tính tới các yếu tố quốc tế.Từ cuối thế kỷ XX trở lại
đây, sự chuyển dịch hàng hóa, dịch vụ, nguồn vốn giữa các nước ngày càng
gia tăng, tạo ra sự biến đổi về chất so với trước đây.
Việt Nam (VN) cũng ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới với
biểu hiện đầu tiên là tham gia vào nhóm các nước tiểu vùng sông Mê Kong

gồm : Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanmar và Trung Quốc nhằm
mục tiêu phát triển kinh tế các nước khu vực sông Mê Kong và đảm bảo hệ
sinh thái cân bằng. Tiếp đó là sự tham gia vào hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á – ASEAN ngày 28/7/1995, tham gia vào khu vực mậu dịch tự do
Asean. Với cam kết cắt giảm hàng rào thuế quan giữa các nước trong khu
vực, Asean trở thành thị trường rộng lớn với dân số hơn 500 triệu người, là thị
trường tiêu thụ tiềm năng. Sau khi gia nhập Asean quan hệ thương mại giữa
nước ta và các nước trong khu vực tăng lên đáng kể.Ngày 11/1/2007 đánh dấu
một bước ngoặt quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của VN là
thành viên chính thức thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới WTO. Việc
được kết nạp là thành viên của WTO không những mang lại những thuận lợi
cho VN về mặt kinh tế mà cịn nâng cao vị thế, tiếng nói VN trên trường quốc
tế .Ngồi ra VN cịn tham gia vào các tổ chức khác APEC, ASEAM,…tham
gia ký kết các Hiệp định song phương, đa phương với các nước.
. SV:

10

Nguyễn Hồng Thắng
Lớp: QTKDTM- K40


11

Tồn cầu hóa kinh tế và nhất thể hóa kinh tế khu vực làm gia tăng sự liên
kết trực tiếp giữa các doanh nghiệp của các nước, nhưng đồng thời cũng buộc
các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau ngày càng gay gắt hơn. Cạnh tranh
có thể làm cho các doanh nghiệp đi lên những nó cũng đào thải khỏi thị
trường những doanh nghiệp khơng đủ bản lĩnh , trình độ. Nhất là đối với các
doanh nghiệp VN, năng lực cạnh tranh vẫn bị đành giá là thấp. Vì vậy, muốn

tránh được thua thiệt và hưởng lợi trong cạnh tranh quốc tế thì bắt buộc các
doanh nghiệp phải tăng cường thực lực kinh tế và chủ động hội nhập, phải coi
cạnh tranh là môi trường tốt để rèn luyện kỹ năng cho mình.
b. Tình hình phát triển kinh tế của VN
Kết quả thực hiện hơn 20 năm công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước
đã mang lại cho VN nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế, xóa đói giảm
nghèo, nâng cao mức sống cho người dân, thị trường xuất khẩu ngày càng mở
rộng, xu hướng các nguồn từ bên ngồi đổ vào VN ngày càng tăng thơng qua
các kênh đầu tư trực tiếp và gián tiếp.

Biểu đồ 1.1: Tốc độ tăng trưởng(%) của VN qua các năm
( Nguồn : SV tự tổng hợp qua các trang web)
Qua biểu đồ ta có thể thấy, giai đoạn 2000-2005 tốc độ tăng trưởng của VN
liên tục qua các năm, từ 6,79% của năm 2000 đến con số ấn tượng 8,43% vào
năm 2005, tốc độ tăng trưởng trung bình trong giai đoạn này là 7,4%.Năm
. SV:

11

Nguyễn Hồng Thắng
Lớp: QTKDTM- K40


12

2006 do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm và cạnh tranh trong lĩnh vực dệt
may với Trung Quốc nên tốc độ tăng trưởng giảm xuống 8,17%.Đến năm
2007, kinh tế VN lại phục hồi mạnh mẽ với con số 8,44%.Năm 2008,2009
tương ứng là 6,18%, 5,32% do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới 2008.Tuy nhiên so với khu vực thì VN vẫn đứng vào hàng các quốc gia

có tốc độ tăng trưởng cao. Trong năm 2010 với các biện pháp kinh tế - xã hội
của Đảng và Nhà nước, VN phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP đạt 6,5%.
Cơ cấu kinh tế của VN theo khu vực kinh tế cũng có sự chuyển biến tích
cực, trong đó tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng
nông nghiệp

Biểu đồ 1.2 : Cơ cấu kinh tế của VN theo khu vực kinh tế 2009
( Nguồn : Tổng cục thống kê )
Đóng góp cho sự phát triển kinh tế của VN trong hai thập niên qua mà tác
động chủ yếu của chính sách mở cửa và hội nhập thơng qua hai yếu tố chính
là tăng nguồn vốn cho đầu tư phát triển , tăng xuất khẩu ,tăng thu nhập và
ngoại tệ.
Đơn vị tính : triệu $

. SV:

12

Nguyễn Hồng Thắng
Lớp: QTKDTM- K40


13

Biểu đồ 1.3: Tổng mức lưu chuyển hàng hóa XNK qua các năm
( Nguồn: Tổng cục thống kê )
Kim ngạch xuất nhập khẩu ( XNK ) của VN qua các năm liên tục tăng .Năm
1990 tổng mức lưu chuyển hàng hóa XNK đạt 5156.4 triệu $, đến năm 2008
đạt 143398.9 triệu $. Trong vòng 19 năm tổng mức lưu chuyển hàng hóa
XNK tăng 128.8%. Năm 2009 kim ngạch XK ước đạt 56.6 tỷ $ giảm 9.7% so

với 2008.Đây là năm đầu tiên trong nhiều năm qua, xuất khẩu có tốc độ tăng
trưởng âm. Kim ngạch NK ước đạt 68.83 tỷ $ giảm gần 15%.Nguyên nhân là
do tình hình kinh tế thế giới tiếp tục có nhiểu diễn biến khơng thuận lợi.Tuy
nhiên nếu so sánh với các nước trong khu vực và thế giới thì mức suy giảm
của VN tương đối thấp ( XK của Indonesia giảm 22%, Malaixia giảm 20%,
Thái Lan gần 20%).Giá xuất khẩu bình quân giảm mạng so với cùng kỳ là
nguyên nhân chính dẫn đến sự sụt giảm về xuất khẩu.
Ngồi ra sự dịch chuyển dịng vốn nước ngồi vào VN ngày càng tăng thơng
qua vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp. Năm 2008, VN đạt kỷ lục trong việc thu
hút FDI.Vốn đăng ký FDI năm 2008 đạt hơn 60 tỷ $.
Tóm lại nền kinh tế tăng trưởng sẽ làm cho khối lượng hàng hóa luân chuyển
. SV:

13

Nguyễn Hồng Thắng
Lớp: QTKDTM- K40


14

tăng,khối lượng hàng hóa XNK luân chuyển tăng tạo điều kiện cho hoạt động
giao nhận hàng hóa phát triển , từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự hoạt động
của các cơng ty giao nhận hàng hóa, cũng làm tăng tính cạnh tranh trong việc
thu hút khách hàng. Nền kinh tế phát triển cũng tạo môi trường thuận lợi, hấp
dẫn thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào trong nước làm tăng tính cạnh
tranh giữa các cơng ty trong nước và nước ngồi.
c.Các yếu tố địa lý, chính trị , pháp luật của VN
 Yếu tố địa lý
Việt Nam nằm ở rìa biển Đơng, án ngữ trên các tuyến hàng hải và hàng

không huyết mạch thông thương giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương,
giữa Châu Âu, Trung Cận Đông và Trung Quốc, Nhật Bản và các nước trong
khu vực.Biển Đơng đóng vai trị là chiếc cầu nối rất quan trọng, là điều kiện
rất thuận lợi để giao lưu kinh tế giữa nước ta với các nước trên thế giới, đặc
biệt là với các nước thuôc khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, khu vực phát
triển kinh tế năng động và có một số trung tâm kinh tế của thế giới ( Mỹ ,
Nhật,Trung Quốc ).Sự ra đời của một loạt các nước cơng nghiệp mới, có nển
kinh tế phát triển năng động nhất khu vực trong những năm gần đây đã , đang
và sẽ tác động mạnh mẽ đến kinh tế VN thông qua vùng biển và ven biển.
Theo thống kê hơn 90% khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu được vận
chuyển thơng qua hệ thống cảng biển. Hiện nay, hệ thống cảng biển của VN
hiện có khoảng 160 bến cảng với hơn 300 cầu cảng với tổng chiều dài tuyến
bến đạt hơn 36 km.Các cảng biển đã bước đầu hiện đại hóa phương tiện xếp
dỡ, qui hoạch sắp xếp lại kho bãi, xây dựng và nâng cấp thêm các cầu cảng
nên năng lực xếp dỡ được nâng cao, giải phóng tàu nhanh.
Biểu đồ thống kê sản lượng hàng hóa qua một số cảng biển VN qua các năm
Đơn vị tính : ( Tấn )

. SV:

14

Nguyễn Hồng Thắng
Lớp: QTKDTM- K40


15

Biểu đồ 1.4: Thống kê hàng hóa qua cảng Hải Phòng
( Nguồn : Cảng Hải Phòng )

Bảng 1.1 : Thống kê hàng hóa qua cảng Đà Nẵng ( ĐVT : tấn )
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009

Tổng số
Nhập
Xuất
2.074.048
802.750
511.170
2.178.588
824.310
554.150
2.308.973
724.670
739.850
2.256.068
595.170
778.440
2.371.024
414.790
892.081
2.736.936

489.272 1.241.204
2.742.257
525.906 1.230.793
3.162.315
587.613 1.392.607
( Nguồn : Cảng Đà Nẵng)

Nội địa
760.131
800.136
844.455
882.461
1.064.152
1.006.460
985.558
1.182.095

Bảng 1.2 : Thống kê sản lượng container và hàng hóa qua cảng Sài Gịn
( ĐVT : Tấn )

. SV:

15

Nguyễn Hồng Thắng
Lớp: QTKDTM- K40


16


( Nguồn : Cảng Sài Gòn )
Qua biểu đồ ta thấy sản lượng hàng hóa qua cảng biển VN tăng qua các
năm.Theo thống kê của Cục Hàng hải VN, năm 2009 cả nước có hơn 108.000
lượt tàu ra vào hệ thống cảng biển VN với tổng dung tích lên tới hơn 425 triệu
. SV:

16

Nguyễn Hồng Thắng
Lớp: QTKDTM- K40


17

GT, tăng 9,65% so với 2008.Sản lượng hàng hóa thơng qua cảng biển VN đạt
trên 251 triệu tấn tăng 27,79% so với năm 2008.Hàng container đạt trên 5.539
triệu TEUs,về vận tải biển trong năm 2009 đội tàu biển quốc gia vận chuyển
được trên 85 triệu tấn tăng 16,99% so với 2008, trong đó sản lượng vận tải
nước ngồi đạt trên 53 triệu tấn , sản lượng hàng hóa vận tải nội địa đạt gần
28 triệu tấn bằng 126,47% so với 2008.Điều đó cho thấy vị trí cảng biển
thuận lợi của ta và sự đầu tư phát triển hệ thống cảng biển của Nhà nước, Bộ ,
ngành. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty giao nhận hàng hóa
trong việc tăng sản lượng giao nhận và xếp dỡ hàng hóa.
 Yếu tố chính trị , pháp luật
Sự phát triển của dịch vụ giao nhận hàng hóa chịu ảnh hưởng chủ yếu từ sự
phát triển của hoạt động thương mại quốc tế . Mà thương mại quốc tế lại phụ
thuộc rất nhiểu vào yếu tố chính trị, pháp luật của mỗi quốc gia.Các yếu tố
này có thể tạo thuận lợi hoặc cũng có thể gây khó khăn cho sự phát triển của
dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK.Khi mà một quốc gia có chính trị ổn định sẽ
tạo niềm tin cho nhà ngoại thương, đầu tư trong và ngoài nước, có hệ thống

pháp luật minh bạch, rõ ràng phù hợp với luật pháp quốc tế sẽ làm tăng mức
giao lưu hàng hóa giữa các quốc gia, từ đó làm tăng khối lượng hàng hóa
được giao nhận, và ngược lại.
Việt Nam được đánh giá là quốc gia có nền chính trị ổn định, có mơi
trường đầu tư hấp dẫn.Năm 2009, VN xếp thứ 12 trong 25 nền kinh tế là địa
chỉ hấp dẫn của các nhà đầu tư.Hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện
nhằm phù hợp các cam kết khi gia nhập WTO trong đó có cam kết về mở cửa
thị trường dịch vụ VN cho các nhà đầu tư nước ngoài vào VN. Đây là một
trong những nhân tố tác động đến cạnh tranh của các công ty giao nhận và các
cơng ty trong nước nói chung.
d.Các đối thủ cạnh tranh trong ngành
. SV:

17

Nguyễn Hồng Thắng
Lớp: QTKDTM- K40


18

Nghề giao nhận của Việt Nam đã hình thành từ lâu,Miền Nam – Việt Nam
trước ngày giải phóng đã có nhiều công ty giao nhận, phần lớn làm công việc
khai quan thuế vận tải đường bộ nhưng manh mún, một số là đại lý của các
hãng giao nhận nước ngoài.Ở Miền Bắc, từ năm 1960 các đơn vị kinh doanh
xuất nhập khẩu tự đảm nhận việc chuyên chở hàng hoá của mình.Vì vậy các
cơng ty xuất nhập khẩu đã tự lập phòng kho vận , chi nhánh xuất nhập khẩu,
trạm giao nhận ở các ga liên vận tải đường sắt .Các hoạt động giao nhận ở
thời kỳ này không được chuyên sâu,công việc và thủ tục đơn giản chỉ trong
phạm vi công ty,lĩnh vực mặt hàng, loại hàng.

Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI ( 1986), nước ta dần chuyển
sang cơ chế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa,thực hiện mở cửa nền
kinh tế, tăng cường quan hệ hợp tác với các nước, hoạt động thương mại
không ngừng tăng qua các năm, dịch vụ giao nhận hàng hố XNK vì thế có
điều kiện phát triển.Từ chỗ chỉ có một cơ quan duy nhất được phép giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu trên cơ sở ủy thác của các đơn vị kinh doanh xuất
nhập khẩu là VIETRANS thì đến nay cả nước đã có khoảng 800- 900 doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này trong đó doanh nghiệp tư nhân chiếm
khoảng 80% tổng số doanh nghiệp hoạt động trong ngành.Hoạt động giao
nhận ngày càng được mở rộng, số lượng các cơng ty giao nhận tăng và trình
độ nghề nghiệp cũng tăng lên nhanh chóng.
So với các nước trên thế giới,ngành giao nhận của Việt Nam là một ngành
còn khá non trẻ khoảng 10 năm tuổi. Bên cạnh các hoạt động của các công ty
giao nhận trong nước cịn có hoạt động của các văn phịng đại diện của các
hãng giao nhận vận tải nước ngoài được cấp giấy phép hoạt động tại VN cũng
tăng nhanh chóng. Sự có mặt của các văn phịng đại diện của các hãng giao
nhận tại VN nhằm mục đích hỗ trợ các đại lý của họ tại VN cung cấp dịch vụ
cho khách hàng theo chuẩn mực quốc tế. Đây là điểm thuận lợi cho các công
. SV:

18

Nguyễn Hồng Thắng
Lớp: QTKDTM- K40


19

ty giao nhận VN học tập, trao đổi kinh nghiệm trong quá trình thực hiện cung
cấp dịch vụ.Nhưng bên cạnh đó cũng là sự bất lợi đối với các doanh nghiệp

VN do các hang giao nhận nước ngồi có cơ sở vật chất, phương tiện vận
chuyển bốc xếp hiện đại, có kinh nghiệm trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa
quốc tế. Điều này tạo ra sự cạnh tranh gay gắt không chỉ giữa các doanh
nghiệp giao nhận trong nước mà còn giữa các doanh nghiệp trong nước với
các doanh nghiệp nước ngồi.
1.2.1.2. Các nhân tố bên trong của cơng ty
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các yêu
cầu của khách hàng để thu được lợi nhuận ngày càng cao.Như vậy năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực mỗi doanh
nghiệp.Đây là các yếu tố nội hàm mỗi doanh nghiệp được tính bằng các tiêu
chí về cơng nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp…
a.Nguồn vốn của công ty
Vốn đóng vai trị quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp với các đối thủ.Có vốn thì chúng ta mới đầu tư vào cơ sở hạ
tầng, hiện đại hóa trang thiết bị, có các chiến dịch quảng bá thương hiệu.Mặt
khác một cơng ty có năng lực tài chính tốt cũng tạo thêm niềm tin cho khách
hàng, khách hàng có thể yên tâm khi làm ăn, giao dịch với cơng ty.Uy tín
tăng, lượng khách hàng tìm đến với công ty cũng nhiều hơn, tăng doanh thu
và lợi nhuận.

. SV:

19

Nguyễn Hồng Thắng
Lớp: QTKDTM- K40


20


Bảng 1.3. Bảng cân đối kế tốn của cơng ty
STT
I
1
2
3
II
1

2
3
III
IV
1
V
1

Nội dung
Tài sản ngắn hạn
Tiền và các khoản tương đương tiền
Các khoản phải thu ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn khác
Tài sản dài hạn
Tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định vơ hình
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Tài sản dài hạn khác

Tổng cộng tài sản
Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu
Vốn đầu tư của chủ sở hữu

2009( VND)
111,243,308,886
51,015,396,243
58,043,130,363
2,184,782,280
29,388,563,118

2008(VND)
89,478,301,885
34,880,961,246
52,825,185,232
1,772,155,407
12,358,879,387

17,672,513,814
1,607,106,164
173,384,330
9,525,000,000
410,558,810
140,631,872,004
67,770,115,421
67,770,115,421
72,861,756,583

71,633,549,610
54,720,000,000

10,216,141,438
1,707,324,332
119,545,330
315,868,287
101,837,181,272
50,077,576,937
50,077,576,937
51,759,604,335
50,669,058,920
54,720,000,000
24,000,000,000

2
VI

Thặng dư vốn cổ phần
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Nguồn kinh phí và quỹ khác
Quỹ khen thưởng phúc lợi
Tổng cộng nguồn vốn

960,000,000
15,953,549,610
1,228,206,973
1,228,206,973
140,631,872,004


26,669,058,920
1,090,545,415
1,090,545,415
101,837,181,272

( Nguồn : Phịng kế tốn của cơng ty )
Tổng tài sản hiện có tính đến thời điểm hiện tại là 140.631.872. 004đ. Trong
đó, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất là 79.1% tổng tài sản. Về tài sản
cố định và đầu tư dài hạn: tổng tài sản cố định của Cơng ty tính đến hết năm
nay là 17 tỷ đồng, Tài sản cố định của Cơng ty tăng so với năm ngối do Cơng
ty đầu tư thêm trang thiết bị máy móc mới để nâng cao năng lực cạnh tranh
với các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước.
Tổng nguồn vốn kinh doanh của Cơng ty là trên 72 tỷ đồng, trong đó nguồn
. SV:

20

Nguyễn Hồng Thắng
Lớp: QTKDTM- K40


21

vốn kinh doanh chiếm gần 90%. Về mặt giá trị, nguồn vốn chủ sở hữu của
Công ty đạt trên tỷ đồng bao gồm 54.720. triệu chiếm 51.81% là vốn đầu tư
của chủ sở hữu, trên 15 tỷ từ lợi nhuận kinh doanh để lại và 960 triệu là số
tiền vốn góp cổ phần của các cổ đồng.Ta thấy rằng cơng ty có khả năng tự
chủ cao về mặt tài chính, đây là yếu tố góp phần rất lớn vào làm tăng khả
năng cạnh tranh về nguồn vốn. Khả năng tự tài trợ của công ty là rất cao, do
công ty ln biết cách cân đối giữa nhu cầu vốn nói chung và nguồn vốn chủ

sở hữu.
b.Chiến lược kinh doanh của công ty
Chiến lược kinh doanh là phương hướng và quy mô của một tổ chức trong
dài hạn.Chiến lược sẽ mang lại lợi thế cho tổ chức thông qua việc sắp xếp tối
ưu các nguồn lực trong môi trường cạnh tranh nhằm đáp ứng nhu cầu thị
trường và kỳ vọng của các nhà góp vốn. Chiến lược kinh doanh liên quan
nhiều hơn tới việc làm thế nào một doanh nghiệp cạnh tranh thành cơng trên
một thị trường cụ thể. Nó liên quan đến các quyết định chiến lược về việc lựa
chọn sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng, giành lợi thế cạnh tranh so với
đối thủ, khai thác và tạo ra các cơ hội mới. Vì vậy tùy thuộc vào nhu cầu thị
trường mà công ty sẽ tập trung, ưu tiên phát triển vào lĩnh vực nào.Lĩnh vực
giao nhận hàng hóa cũng vậy.Khi nhu cầu thị trường cao, hoạt động XNK
phát triển thì cơng ty sẽ chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, có các
chính sách thu hút khách hàng mới làm tăng năng lực cạnh tranh của giao
nhận hàng hóa và ngược lại.
c. Nguồn nhân lực
Ngày nay bên cạnh nguồn vốn thì nguồn nhân lực là một trong những yếu
tố được các công ty chú trọng đào tạo. Đào tạo nguồn nhân lực là chiến lược
mang tính chất dài hạn, có hiệu quả lâu dài. Chất lượng nguồn nhân lực ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động, kết quả của công ty. Cán bộ tổ chức, quản lý
biết cách điều hành, phối hợp giữa các phòng ban, nhân viên nắm bắt được
. SV:

21

Nguyễn Hồng Thắng
Lớp: QTKDTM- K40



×