Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Phát triển , mở rộng thanh toán qua thẻ tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Tây –Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.39 KB, 37 trang )

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra trên tồn thế giới, cùng với
sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế tiền tệ
nói riêng, các giao dịch trên thế giới ngày càng đòi hỏi sự chính xác, an tồn và
hiệu quả hơn trong khâu thanh toán. Điều này gây áp lực tới các Ngân hàng địi
hỏi các ngân hàng phải nhanh chóng hồn thiện và nâng cao chất lượng thanh
tốn của mình nhằm cung cấp cho khách hàng dịch vụ thanh toán tốt nhất. Thêm
vào đó, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, cơng nghệ thơng tin được ứng dụng
vào ngân hàng đó trở thành công cụ đắc lực giúp ngân hàng đưa ra thêm một
dịch vụ thanh tốn mới,đó là thẻ ngân hàng.
Thẻ ngân hàng xuất hiện là sự kết hợp của khoa học kỹ thuật và công
nghệ quản lý Ngân hàng. Sự ra đời của thẻ Ngân hàng là một bước tiến vượt bậc
và nhanh chúng trở thành một trong những sản phẩm không thể thiếu trong nền
kinh tế hiện đại, nó mang lại nhiều tiện ích và lợi ích cho khách hàng và là
nguồn thu đáng kể của ngân hàng. Việc sử dụng thẻ làm giảm đáng kể sự tham
gia của tiền mặt.
NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Tây- Hà Nội ra đời năm 1991 là một chi
nhánh trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam, mang đầy đủ tính chất và đặc thù
của một NHTM. NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Tây- Hà Nội kể từ khi ra đời đã
góp phần khơng nhỏ vào sự phát triển của kinh tế Thủ đơ nói riêng và nền kinh
tế Việt Nam nói chung. Tuy nhiên, do một số nguyên nhân chủ quan và khách
quan hoạt động thanh toán qua thẻ của ngân hàng vẫn chưa tương xứng với
tiềm năng vốn có, thu nhập từ hoạt động thanh tốn qua thẻ chiếm tỷ trọng còn
nhỏ.
Qua thời gian thực tập ở NHNo&PTNT Chi nhánh Hà tây-Hà Nội, nghiên
cứu các mặt hoạt động đa dạng, đặc biệt là công tác thanh tốn khơng dùng tiền
mặt của ngân hàng này, kết hợp với phần lý thuyết đã được học tập tại trường
SV:Vũ Tiến Dũng
Lớp TC13.13



MSV:08A02249


Luận văn tốt nghiệp

đại học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội em đã mạnh dạn chọn đề tài “ Phát
triển , mở rộng thanh toán qua thẻ tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Tây –Hà
Nội” . Những giải pháp và kiến nghị được nêu ra trong đề tài với mong muốn
góp phần mở rộng thanh tốn qua thẻ tại NHNo&PTNT Hà Tây để đáp ứng nhu
cầu thanh toán nội địa. Từ đó sẽ tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng
và tạo điều kiện cho cách hoạt động khác của ngân hàng phát triển.
Đề tài này được chia làm 3 chương:
Chương I:
Chương II:

Cơ sở lý luận về thẻ ngân hàng.
Thực trạng về hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng

No&PTNT Chi nhánh Hà Tây- Hà Nội.
Chương III: Giải pháp phát triển, mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ tại
Ngân hàng No&PTNT Chi nhánh Hà Tây- Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Hà Đức Trụ, trường Đại Học Kinh
Doanh & Công Nghệ Hà Nội , NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Tây – Hà Nội đã
giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.

SV:Vũ Tiến Dũng
Lớp TC13.13

MSV:08A02249



Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẺ NGÂN HÀNG
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THẺ
1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ thanh toán.
Nhân loại đã trải qua nhiều thời kì phát triển và mỗi một giai đoạn lịch sử

lại có một hình thái tiền tệ tương ứng. Trước đây khi xã hội chưa phát triển
người ta dùng những hình thức tiền tệ giản đơn như vỏ sò, vỏ hến hay những vật
giá trị khác làm vật trao đổi, tiếp đến là việc sử dụng vàng, bạc và tiền giấy làm
phương tiện lưu thông và cất trữ. Ngày nay hình thái tiền tệ ngày càng đa dạng
về hình thức và chủng loại. Thẻ-tiền điện tử được coi là phương tiện thanh toán
hiện đại nhất thế giới hiện nay, ra đời và phát triển gắn liền với việc ứng dụng
công nghệ tin học trong ngân hàng.
Là một lĩnh vực kinh doanh tương đối mới mẻ nhưng thẻ cũng có lịch sử
hình thành và phát triển trong suốt mấy thập kỷ qua. Quan hệ giữa khách hàng
và cơ sở cung ứng hàng hoá dịch vụ là tâm điểm của kinh doanh thẻ.
Vào đầu những năm 40, một số cơ sở tư nhân lớn mở rộng dịch vụ bán chịu
cho khách hàng và cho phép họ trả tiền hàng hóa dịch vụ vào tài khoản của
mình. Nhiều cơ sở cung ứng hàng hoá dịch vụ cũng muốn thực hiện dịch vụ này
nhưng họ nhận thấy không đủ khả năng. Điều đó tạo cơ hội cho các tổ chức tài
chính và ngân hàng vào cuộc.
Hình thức sơ khai của thẻ là Charg-it, một hệ thống mua bán chịu do John
Biggins sáng lập ra năm 1946. Hệ thống này cho phép khách hàng trả tiền cho
các giao dịch mua bán lẻ tại địa phương. Các cơ sở chấp nhận thẻ nộp biên lai
bán hàng vào nhà băng của Biggins, nhà băng sẽ trả tiền cho họ và thu lại từ

khách hàng đã sử dụng Charg-it.
Hệ thống mua bán chịu này cũng mở đường cho thẻ tín dụng ra đời do
Ngân hàng Franklin National Bank ở Long Island NewYork phát hành lần đầu
tiên năm 1951. Tại đây các khách hàng đệ đơn xin vay và được thẩm định khả
SV:Vũ Tiến Dũng
Lớp TC13.13

MSV:08A02249


Luận văn tốt nghiệp

năng thanh toán. Khi thanh toán, cơ sở cung ứng hàng hố dịch vụ sẽ ghi các
thơng tin về khách hàng trên thẻ vào hoá đơn bán hàng. Sau đó nhà phát hành
thẻ thanh tốn lại cho cơ sở cung ứng hàng hố dịch vụ có chiết khấu một tỷ lệ
nhất định để bù đắp những chi phí của khoản vay.
Trong những năm sau đó ngày càng có nhiều các tổ chức tham gia vào thị
trường thẻ ngân hàng. Vào năm 1959, một số ngân hàng phát hành thẻ tín dụng
đã cung ứng thêm một dịch vụ mới đó là thẻ tín dụng tuần hịan. Với dịch vụ
này, các chủ thẻ có thể duy trì số dư có trên tài khoản vay bằng một hạn mức tín
dụng nếu họ hồn thành việc thanh tốn hàng tháng. Khi đó số tiền thanh tốn
hàng tháng của chủ thẻ sẽ được cộng thêm một khoản phí tính từ những khoản
vay của chủ thẻ.
Vào năm 1960, Bank of America giới thiệu sản phẩm thẻ đầu tiên của mình
– BANKAMERICARD. Thẻ BANKAMERICARD phát triển rộng khắp vào
những năm tiếp theo và đạt được rất nhiều thành công. Những thành công của
BANKAMERCARD đã thúc đẩy các nhà phát hành thẻ khác trên khắp nước Mỹ
bắt đầu tìm kiếm phương thức cạnh tranh với loại thẻ này.
Năm 1966, 14 ngân hàng hàng đầu của Mỹ liên kết với nhau thành tổ chức
Interbank- một tổ chức mới với chức năng là đầu mối trao đổi các thông tin về

giao dịch thẻ.
Năm 1967, 4 ngân hàng bang California đổi tên của họ từ California
Bankcard Association thành Western State Bankcard Association (WSBA).
WSBA mở rộng mạng lưới thành viên với các tổ chức tài chính khác ở phía tây
nước Mỹ. Sản phẩm thẻ của tổ chức WSBA là MASTERCHARGE. Tổ chức
WSBA cũng cấp phép cho tổ chức Interbank sử dụng tên và thương hiệu của
MASTERCHARGE.
Năm 1977, tổ chức thẻ BANKAMERICARD đổi tên thành VISA
International
SV:Vũ Tiến Dũng
Lớp TC13.13

MSV:08A02249


Luận văn tốt nghiệp

Năm 1979, MASTERCHARGE đổi tên thành MASTERCARD.
Sau đó, ngày càng có nhiều các tổ chức tài chính của các nước tham gia
vào chương trình thẻ ngân hàng.
Ngồi các sản phẩm thẻ ở trên ra còn một số các sản phẩm thẻ khác được
hình thành như American Express (1958), Dinner Club (1950), JCB (1961).
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền văn minh nhân loại và kỹ thuật
máy tính phát triển như vũ bão, thẻ thanh tốn ngày càng thu hút sự chú ý và
nghiên cứu ứng dụng của nhiều nước kể cả những nước đang phát triển
1.2. Nội dung cơ bản về thẻ.
1.2.1 Khái niệm thẻ thanh toán:
Cơ sở lý luận tiền tệ hiện nay chưa có một định nghĩa chính xác về thẻ
nhưng ta có thể hiểu một cách đơn giản sau: “Thẻ là công cụ thanh toán do ngân
hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá

dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư của mình ở tài khoản tiền gửi hoặc
hạn mức tín dụng được cấp theo hợp đồng đã ký kết giữa ngân hàng phát hành
thẻ và chủ thẻ. Hoá đơn thanh tốn thẻ chính là giấy nhận nợ của chủ thẻ đối với
cơ sở chấp nhận thẻ. Cơ sở chấp nhận thẻ và đơn vị cung ứng dịch vụ rút tiền
mặt địi tiền chủ thẻ thơng qua ngân hàng thanh tốn thẻ và ngân hàng phát hành
thẻ.”
1.2.2. Đặc điểm cấu tạo thẻ.
Thẻ dù do bất cứ tổ chức nào phát hành đều được làm bằng plastic, có 3 lớp
ép sát, lõi thẻ được làm bằng nhựa trắng cứng nằm giữa hai lớp tráng mỏng. Thẻ
có kích thước chung theo tiêu chuẩn quốc tế là 5.50 cm x8.50 cm. Trên thẻ phải
có đủ các thông tin sau:
Mặt trước của thẻ phải ghi:
- Loại thẻ (Tên và biểu tượng của ngân hàng phát hành thẻ)
SV:Vũ Tiến Dũng
Lớp TC13.13

MSV:08A02249


Luận văn tốt nghiệp

- Số thẻ được in nổi.
- Tên người sử dụng được in nổi.
- Ngày bắt đầu có hiệu lực và ngày hết hiệu lực.
- Biểu tượng của tổ chức thẻ.
- Các đặc tính để tăng tính an tồn của thẻ, đề phịng giả mạo.
Mặt sau của thẻ có băng từ ghi lại những thơng tin sau:
- Số thẻ
- Tên chủ thẻ
- Thời hạn hiêu lực

- Bảng lí lịch ngân hàng
- Mã số bí mật
- Ngày giao dịch cuối cùng
- Mức rút tối đa và số dư
Ngoài ra thẻ cịn có thể có thêm một số yếu tố khác theo quy định của các
tổ chức thẻ quốc tế hoặc hiệp hội phát hành thẻ...Các ngân hàng khi phát hành
thẻ thường sử dụng những thiết bị mang tính cơng nghệ cao để đảm bảo tính an
tồn cho thẻ.
1.2.3 Phân loại thẻ
Phân loại theo công nghệ
Thẻ khắc chữ nổi: Đây là loại thẻ được làm dựa trên kỹ thuật khắc chữ
nổi. Đó cũng là loại thẻ đầu tiên được sản xuất theo công nghệ tiên tiến này.
Trên bề mặt thẻ những thông tin cần thiết được khắc nổi. Hiện nay người ta
khơng dùng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật sản xuất qua thô sơ, dễ bị làm giả.
Thẻ băng từ: Thẻ này được sản xuất dựa trên kỹ thuật thư tín với hai
băng từ chứa thơng tin ở mặt sau của thẻ. Thẻ loại này được sử dụng phổ biến
trong vòng 20 năm trở lại đây nhưng đã bộc lộ một số điểm yếu: dễ bị lợi dụng
do thông tin ghi trong thẻ khơng tự mã hố được, có thể đọc thẻ dễ dàng nhờ

SV:Vũ Tiến Dũng
Lớp TC13.13

MSV:08A02249


Luận văn tốt nghiệp

thiết bị đọc gắn với máy vi tính; thẻ chỉ mang thơng tin cố định; khu vực chứa
tin hẹp, không áp dụng các kỹ thuật đảm baỏ an tồn.
Thẻ thơng minh (Smart Card): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh tốn.

Thẻ thơng minh được sản xuất dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học, nhờ gắn vào
thẻ một chíp điện tử mà thẻ có cấu tạo giống như một máy tính hồn hảo. Thẻ
thơng minh có nhiều nhóm với dung lượng nhớ khác nhau.
Hiện nay, thẻ thông minh đuợc sử dụng rất phổ biến trên thế giới vì có ưu
điểm về mặt kỹ thuật độ an tồn cao, khó làm giả được, ngồi ra cịn làm cho
q trình thanh tốn thuận tiện, an tồn và nhanh chóng hơn.
Phân loại theo chủ thể phát hành
Thẻ do ngân hàng phát hành: Đây là loại thẻ do ngân hàng cung cấp cho
khách hàng, giúp khách hàng sử dụng linh hoạt tài khoản của mình hoặc sử dụng
số tiền do ngân hàng cấp tín dụng.Thẻ này được phát triển rộng không chỉ trong
phạm vi một quốc gia mà đã phát triển trên phạm vi toàn thế giới.
Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: Đây là thẻ du lịch, giải trí
cho các tập đồn kinh doanh lớn như Diners Club, Amex. Thẻ cũng được sử
dụng trên phạm vi tồn cầu với các quy trình thanh tốn không khác nhiều so
với thẻ do ngân hàng phát hành.
Phân loại theo tính chất thanh tốn của thẻ
Thẻ tín dụng: Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến hiện nay. Chủ thẻ
được sử dụng một hạn mức tín dụng tuần hồn khơng phải trả lãi để mua hàng
hố và dịch vụ. Cuối tháng, khách hàng sẽ nhận được một báng sao kê (sao kê là
một bảng kê chi tiết các khoản chi tiêu và trả nợ của chủ thẻ cùng lãi và phí phát
sinh trong một chu kỳ sử dụng thẻ. Sao kê được gửi cho chủ thẻ hàng tháng
ngay sau ngày lập bảng sao kê) do ngân hàng gửi tới. Nếu khách hàng thanh
toán được hết số tiền nợ thì sẽ khơng phải trả lãi. Cịn nếu trả được một phần
SV:Vũ Tiến Dũng
Lớp TC13.13

MSV:08A02249


Luận văn tốt nghiệp


(hiện nay quy định thấp nhất là 20% số tiền nợ) thì chủ thẻ phải trả lãi, trả phí
hoặc bị phạt theo quy định của ngân hàng trong từng thời kỳ.
Thẻ ghi nợ: Loại thẻ này có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản
tiền gửi hoặc tài khoản séc. Khi mua hàng hoá, dịch vụ, giá trị giao dịch sẽ được
khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua các thiết bị điện tử đặt
tại nơi tiếp nhận thẻ.
Thẻ rút tiền mặt tự động: (Thẻ ATM) : Là loại thẻ ghi nợ cho phép chủ
thẻ sử dụng thẻ để rút tiền mặt từ tài khoản của chủ thẻ tại các máy rút tiền tự
động (ATM) hoặc sử dụng các dịch vụ khác mà máy ATM cung ứng.
Phân loại theo phạm vi lãnh thổ:
Thẻ trong nước: Là lợi thẻ được sử dụng trong phạm vi một quốc gia, do
vậy đồng tiền giao dịch là đồng bản tệ. Thẻ cũng có các đặc điểm như các loại
thẻ khác, song điểm khác chủ yếu là phạm vi sử dụng.
Thẻ quốc tế: Là loại thẻ được chấp nhận thanh tốn trên tồn cầu, sử dụng
ngoại tệ mạnh để thanh toán. Thr này được khách hàng ưa chuộng do tính thuận
lợi, an tồn. Các ngân hàng cũng có được lợi ích đáng kể với loại thẻ này như
nhận được nhiều sự giúp đỡ trong nghiên cứu thị trường, chi phí xây dựng cơ sở
chấp nhận thẻ thấp hơn so với tự hoạt động...
Như vậy, mặc dù có nhiều cách phân loại thẻ khác nhau nhưng các loại
thẻ trên đều có đặc điểm chung là dùng để thanh tốn hàng hóa và rút tiền mặt.
Do vây, một cách tổng quát người ta gọi là thẻ thanh tốn.
1.3 Vai trị và lợi ích của thẻ.
1.3.1. Vai trị của thẻ.
a/ Đối với nền kinh tế: Thanh toán bằng thẻ giúp loại bỏ một khối lượng
tiền mặt rất lớn lẽ ra phải lưu chuyển trực tiếp trong lưu thông để thanh toán các
khoản mua hàng, trả tiền dịch vụ trong cơ chế thị trường đang ngày càng sôi
động, phát triển ở tất cả các nước, loại hình thanh tốn này cũng khơng địi hỏi
SV:Vũ Tiến Dũng
Lớp TC13.13


MSV:08A02249


Luận văn tốt nghiệp

nhiều thủ tục giấy tờ. Do đó sẽ tiết kiệm được một khối lượng đáng kể về chi phí
in ấn, chi phí bảo quản, vận chuyển...Với hình thức thanh tốn hiện đại, nhanh
chóng, an tồn, hiệu quả này sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển, giúp nhà nước
quản lí nền kinh tế cả về vi mơ và vĩ mô. Việc áp dụng công nghệ hiện đại của
việc phát hành và thanh toán thẻ quốc tế sẽ tạo điều kiện cho việc hội nhập nền
kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới.
b/ Đối với toàn xã hội: Thẻ là một trong những công cụ hữu hiệu góp phần
thực hiện biện pháp “kích cầu” của nhà nước. Thêm vào đó, chấp nhận thanh
tốn thẻ đã góp phần tạo môi truờng thu hút khách du lịch và các nhà đầu tư, cải
thiện môi trường văn minh thương mại và văn minh thanh toán, nâng cao hiểu
biết của dân cư về các ứng dụng công nghệ tin học trong phục vụ đời sống. Hơn
nữa thanh toán thẻ tạo điều kiện cho sự hồ nhập của quốc gia đó vào cộng đồng
quốc tế và nâng cao hệ số an tồn xã hội trong lĩnh vực tiền tệ.
1.3.2. Lợi ích của thẻ.
a/ Đối với chủ thẻ:
Tiện lợi: Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ,
để rút tiền mặt hoặc tiếp nhận một số dịch vụ ngân hàng taị các cơ sở chấp nhận
thanh toán thẻ, máy ATM, các ngân hàng thanh toán thẻ trong và ngồi nước.
Khi dùng thẻ thanh tốn, chủ thẻ có thể chi tiêu trước, trả tiền sau (đối với thẻ
tín dụng), hoặc có thể thực hiện dịch vụ mua bán hàng hố tại nhà...
An tồn: Các loại thẻ thanh tốn làm bằng cơng nghệ cao, chủ thẻ được
cung cấp mã số cá nhân nên đảm bảo bí mật tuyệt đối, các khoản tiền được
chuyển trực tiếp vào tài khoản cho nên tránh mất mát hoặc trộm cắp.
Linh hoạt: Khi sử dụng thẻ tín dụng có thể giúp khách hàng điều chỉnh các

khoản chi tiêu một cách hợp lí trong một khoảng thời gian nhất định với hạn
mức tín dụng, tạo nhiều điều kiện thuận lợi trong tiêu dùng, sinh hoạt cũng như
sản xuất.
b/ Đối với cơ sở chấp nhận thẻ: Cung ứng dịch vụ có chấp nhận thanh tốn
thẻ sẽ giúp bán được nhiều hàng hơn, do đó tăng doanh số, giảm chi phí bán
SV:Vũ Tiến Dũng
Lớp TC13.13

MSV:08A02249


Luận văn tốt nghiệp

hàng, tăng lợi nhuận. Đồng thời chấp nhận thanh tốn bằng thẻ góp phần làm
cho nơi bán hàng trở nên văn minh, hiện đại, tạo cảm giác thoải mái cho khách
hàng khi đến giao dịch, thu hút được nhiều khách hàng đến với cửa hàng. Các
khoản tiền bán hàng được chuyển trực tiếp vào tài khoản ngân hàng do đó an
tồn và thuận tiện hơn trong quản lí tài chính kế tốn.
c/ Đối với ngân hàng:
- Ngân hàng phát hành thẻ (NHPHT): Thực hiện tham gia thanh tốn thẻ,
ngân hàng có thể đa dạng hố các dịch vụ của mình, thu hút được những khách
hàng mới làm quen với dịch vụ thẻ và các dịch vụ khác do ngân hàng cung cấp,
vừa giữ được những khách hàng cũ. Mặt khác thơng qua hoạt động phát hành,
thanh tốn thẻ ngân hàng có thể thu hút một nguồn vốn lớn để bổ sung vào
nguồn vốn ngắn hạn từ hoạt động thu phí và lãi do việc phát hành thẻ mang lại.
Cũng thơng qua đó, uy tín và danh tiếng của ngân hàng được nâng lên nhờ việc
cung cấp các dịch vụ đầy đủ (full service).
- Ngân hàng thanh toán thẻ (NHTTT): Ngân hàng thu hút được nhiêù khách
hàng đến với ngân hàng mình, sử dụng các sản phẩm do ngân hàng cung cấp. Từ
đó làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận thơng qua hoạt động thu phí chiết khấu

đại lí từ hoạt động thanh tốn đại lí. Qua đó cũng làm tăng uy tín của ngân hàng
trong nền kinh tế.
1.4 Một số rủi ro trong phát hành, sử dụng và thanh tốn thẻ.
Như phần trên đã trình bày, thẻ thanh tốn có rất nhiều ưu điểm. Chính nhờ
có những ưu điểm đó mà hiện nay trên thế giới, dịch vụ thẻ thanh toán rất phát
triển. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi trên còn xuất hiện một số rủi ro và nguy
cơ rủi ro cần quan tâm. Về cơ bản có tám loại rủi ro chính. Những rủi ro này đều
có thể xảy đến với một hoặc nhiều bên tham gia.
- Loại rủi ro thứ nhất: Đơn phát hành với các thơng tin giả mạo: Ngân
hàng có thể phát hành thẻ cho khách hàng có đơn xinh phát hành với các thông
tin giả mạo do không thẩm định kỹ các thông tin mà khách hàng đưa đến.
SV:Vũ Tiến Dũng
Lớp TC13.13

MSV:08A02249


Luận văn tốt nghiệp

Trường hợp này có thể dẫn đến những rủi ro về tín dụng cho ngân hàng phát
hành khi chủ thẻ sử dụng thẻ hoặc khơng có khả năng thanh toán.
- Loại rủi ro thứ hai: Thẻ giả: Thẻ do các tổ chức tội phạm hoặc các cá
nhân làm giả với các thơng tin có được từ các chứng từ giao dịch hoặc thẻ bị mất
cắp, thất lạc. Thẻ giả được sử dụng tạo ra các giao dịch giả mạo gây tổn thất cho
ngân hàng phát hành bởi theo quy định của tổ chức thẻ quốc tế, ngân hàng phát
hành phải chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch sử dụng thẻ giả có mã
số (PIN) của ngân hàng phát hành. Đây là rủi ro đặc biệt nguy hiểm khó quản lý
vì nằm ngồi sự tiên liệu của ngân hàng phát hành.
- Loại rủi ro thứ ba: Thẻ bị mất cắp, thất lạc: Chủ thẻ bị mất cắp, thất lạc
thẻ và bị người khác sử dụng trước khi chủ thẻ kịp thông báo cho ngân hàng

phát hành để có biện pháp hạn sử dụng thẻ hoặc thu hồi thẻ. Các tổ chức tội
phạm có thể in nổi và mã hoá lại các thẻ để thực hiện các giao dịch giả. Trường
hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho chủ thẻ hoặc ngân hàng phát hành. Loại rủi ro này
chiếm tỷ lệ lớn trong các loại, xấp xỉ 49%.
- Loại rủi ro thứ tư: Chủ thẻ không nhận được thẻ do ngân hàng phát
hành gửi đến: Ngân hàng phát hành gửi thẻ cho chủ thẻ bàng đường bưu điện
nhưng thẻ bị đánh cắp trên đường gửi. Thẻ bị sử dụng trong khi chủ thẻ chính
thức khơng biết gì về việc thẻ đã được gửi cho mình. Nếu khơng có biện pháp gì
quản lý đảm bảo, ngân hàng phát hành chịu mọi rủi ro đối với các giao dịch
trong trường hợp này.
- Loại rủi ro thứ năm: Thanh toán hàng hoá, dịch vụ qua thư, điện thoại:
Cơ sở chấp nhận thẻ cung cấp hàng hoá, dịch vụ qua thư, điện thoại trên sơ sở
thông tin về thẻ như: loại thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ. Trong trường
hợp chủ thẻ chính thức khơng phải là người đặt mua hàng thì giao dịch đó cơ sở
chấp nhận thẻ bị ngân hàng thanh toán từ chối thanh toán. Trường hợp này dễ
dẫn đến rủi ro cho cơ sở chấp nhận thẻ hoặc ngân hàng thanh toán.

SV:Vũ Tiến Dũng
Lớp TC13.13

MSV:08A02249


Luận văn tốt nghiệp

- Loại rủi ro thứ sáu: Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng: Đến kì phát hành
lại thẻ, ngân hàng phát hành nhận được thông báo thay đối địa chỉ của chủ thẻ và
được yêu cầu gửi về địa chỉ mới. Do khơng kiểm tra tính xác thực của thơng báo
đó nên ngân hàng phát hành đã gửi thẻ về địa chỉ theo yêu cầu nhưng thực ra
đây không phải là yêu cầu của chủ thẻ đích thực. Tài khoản của chủ thẻ đã bị

người khác sử dụng và chỉ được phát hiện khi chủ thẻ không nhận được thẻ nên
liên lạc với ngân hàng phát hành hoặc khi ngân hàng yêu cầu chủ thẻ thanh toán
sao kê. Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho chủ thẻ hoặc ngân hàng phát hành.
- Loại rủi ro thứ bảy: Nhân viên cơ sở chấp nhận thẻ in nhiều hoá đơn
thanh toán của chủ thẻ. Khi thực hiện giao dịch, nhân viên cơ sở chấp nhận thẻ
đã cố tình in nhiều bộ hố đơn thanh tốn thẻ nhưng chỉ giao một bộ hoá đơn
cho chủ thẻ ký để hồn thành giao dịch. Sau đó nhân viên cơ sở chấp nhận thẻ
mạo chữ ký thật của chủ thẻ để nộp hoá đơn thanh toán cho ngân hàng thanh
toán. Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng phát hành hoặc cơ sở
chấp nhận thẻ.
Tóm lại, song song với những lợi ích mà dịch vụ thẻ mang lại cho chủ
thẻ, cho ngân hàng...vẫn cịn có những rủi ro và nguy cơ rủi ro đối với họ. Tuy
nhiên, nếu các bên liên quan cùng phối hợp thông tin cho nhau, có các biện pháp
phịng ngừa tốt thì vẫn có thể tránh được những rủi ro trên.

SV:Vũ Tiến Dũng
Lớp TC13.13

MSV:08A02249


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN
HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH HÀ TÂY-HÀ NỘI
2.1 Tổng quan về ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hà Tây- Hà Nội.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Chi nhánh Hà
Tây- Hà Nội.
Tên đơn vị: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt NamChi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triểu nông thôn Hà

Tây(NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Tây- Hà Nội.
Vietnam Bank of Agriculture and Rural Development – Subsidiary Ha Tay.
Địa chỉ: Số 34, Đường Tô Hiệu, Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Hà Tây (Quận
Hà đông) là thành viên trực thuộc của NHNo&PTNT Việt Nam được thành lập
từ tháng 10/1991, hoạt động theo luật của các tổ chức tín dụng và điều lệ của
NHNo&PTNT Việt Nam, trên cơ sở sát nhập 8 đơn vị thuộc Ngân hàng nơng
nghiệp Hà Sơn Bình và 6 đơn vị trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp thành phố
Hà Nội. Trụ sở giao dịch chính của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông
thôn - Chi nhánh Hà Tây đóng tại Quận Hà đơng với mơ hình 14 Ngân hàng
huyện, thị xã, 15 phòng giao dịch và bàn tiết kiệm.

SV:Vũ Tiến Dũng
Lớp TC13.13

MSV:08A02249


Luận văn tốt nghiệp

2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban
Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tây-Hà Nội được sự quản lý trực tiếp của
NHNo&PTNT Việt Nam .Cơ cấu tổ chức gồm: Trụ sở chính ,14 chi nhánh loại
ba, 15 phòng dao dịch
CN Huyện Phúc Thọ

PGD Vạn Phúc

CH Huyện Quốc Oai


PGD Phú Lãm

CN Huyện…………..

PGD ………………...

CN Huyện…………..
CN Huyện…………..

Các
Chi
Nhánh
Loại 3

BAN GIÁM ĐỐC
PGD…………………
……
PGD…………………
……

CN Huyện Ba Vì

PGD Trần Phú

CN Huyện Hồi Đức

PGD Hà Đơng

PHỊNG


Phịng

PHỊNG

PHỊNG

PHỊNG

PHỊNG

PHỊNG

PHỊNG

Kế
Hoạch
Tổng
Hợp

Kiểm
Tra
Kiểm
Sốt
Nội Bộ

Hành
Chính
Nhân Sự

Tín

Dụng

Kế Tốn
ngân
quỹ

Kinh
Doanh
Ngoại
Hối

Điện
Tốn

Dịch Vụ

Marketting

SV:Vũ Tiến Dũng
Lớp TC13.13

MSV:08A02249


Luận văn tốt nghiệp

2.2 Các nghiệp vụ chủ yếu của NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Tây- Hà Nội
2.2.1 Huy Động Vốn:
Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, phát hành
chứng chỉ trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, tiếp nhận các nguồn tài trợ, vốn uỷ

thác của chính phủ, cơ quan địa phương, các tổ chức kinh tế cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của Ngân hàng nông nghiệp.
2.2.2 Cho Vay:
Nhiệm vụ cho vay ngắn hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối
với các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình, cho vay hộ người nghèo, cho vay
uỷ thác của các dự án nước ngoài.
2.2.3 Kinh doanh ngoại hối:
Huy động vốn, cho vay, mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế và các dịch
vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của Ngân hàng
nơng nghiệp Việt Nam.
2.2.4 Kinh doanh dịch vụ:
Thu-chi tiền mặt, mua bán vàng bạc, nhận cất trữ, chiết khấu các loại giấy
tờ trị giá được bằng tiền, nhận uỷ thác cho vay của các tổ chức tài chính,
chi trả kiều hối, mua bán ngoại tệ, cho vay cầm cố, dịch vụ két sắt, bảo
lãnh và các dịch vụ ngân hàng khác được Nhà nước và NHNo cho phép...
2.2.5 Các Nghiệp Vụ Khác
Thanh toán xuất, nhập khẩu hàng hoá trực tiếp với nước ngồi

qua

mạng SWIFT
Làm dịch vụ chuyển tiền qua mạng vi tính trong tồn quốc…..
2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây
2.3.1 Tình hình huy động vốn:
Trong những năm gần đây, ngân hàng đã ln chủ động tích cực quan tâm
phát triển công tác huy động vốn. Các hình thức huy động vốn cũng phong phú
SV:Vũ Tiến Dũng
Lớp TC13.13

MSV:08A02249



Luận văn tốt nghiệp

hơn, thích hợp với nhu cầu đa dạng của người gửi tiền như tiền gửi tiết kiệm dự
thưởng, tiền gửi lãi suất thả nổi…….. Quan hệ với các tổ chức tín dụng, tổ chức
kinh tế nhằm phát huy được nội lực và tranh thủ được ngoại lực.
Trong bối cảnh nền kinh tế có các diễn biến phức tạp, lạm phát tăng cao,
biến động giá vàng, giá ngoại tệ, cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương
mại, song ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hà Tây vẫn tiếp tục phát triển ổn
định, cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn được đảm bảo.
Bảng 2.3.1 Cơ cấu huy động theo loại tiền
Đơn vị : tỷ
đồng
Chỉ Tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Nội Tệ
7.238
Ngoại Tệ
736
*Ngoại tệ đã quy đổi ra vnđ

8.295
765

Năm 2011


2010/2009

8.425
580

2011/2010

+14,6%
+3,94%

+1,56%
-24,18%

Năm 2010, nguồn nội tệ đạt 8.295 tỷ đồng, đạt mức tăng trưởng 114,6%
so với năm 2009 và chiếm 91,55% tổng nguồn vốn. Năm 2011, nguồn nội tệ đạt
8.425 tỷ, đạt mức tăng trưởng 101,56% so với năm 2010 và chiếm tỷ trọng
93,56% tổng nguồn vốn huy động.
Nguồn ngoại tệ (qui ra VND) cũng có biến động do khủng hoảng kinh tế,
ngoại tệ năm 2011 là 580 tỷ đồng, giảm 24,18% so với năm 2010 .
2.3.2 Tình hình sử dụng vốn
Huy động vốn và sử dụng vốn là hai hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ
với nhau trong hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng huy động vốn để đáp ứng
nhu cầu trong hoạt động của mình, nói các khác, huy động vốn là cơ sở cho các
hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng, còn sử dụng vốn sẽ quyết định lợi nhuận
cũng như rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải trong hoạt động của mình.

SV:Vũ Tiến Dũng
Lớp TC13.13


MSV:08A02249


Luận văn tốt nghiệp

Bảng 2.3.2 Dư nợ của Ngân Hàng qua các năm
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ Tiêu

Năm

Năm 2010

Năm 2011

2010/2009

2011/2010

2009
Theo thời gian
Ngắn Hạn
Trung và Dài

5.608
1.802

6.372
1.898


7.121
1.746

+13,62
+5,32

+11,75
-8

Hạn
Theo loại tiền
Dư nợ nội tệ
Dư nợ ngoại

7.305
105

8.158
112

8.920
85

+11,67
+6,67

+9,34
-24,1

tệ (tỷ đổng)

Dư nợ ngắn hạn vẫn tăng đều trong hai năm 2010 và 2011. Năm 2010 là
6.372 tỷ, tăng 13,62% so với năm 2009, năm 2011 cũng tăng 749 tỷ đạt mức
tăng trưởng 11,75% So với 2010.
Dư nợ trung và dài hạn nhìn chung hai năm gần đây ko biến động nhiều, năm
2010 tăng 96 tỷ đồng đạt mức tăng trưởng 5,32% so với 2009, năm 2011 giảm
152 tỷ do các chính sách thắt chặt tiền tệ và kiếm sốt quy mơ tăng trưởng tín
dụng của NHNN, dư nợ của chi nhánh đã giảm hơn so với 2010.
• Phân theo loại tiền
Năm 2009 dư nợ nội tệ là 7.305 tỷ đồng. Nhưng qua 2010 và 2011, dư nợ nội
tệ tăng lên đáng kể. Năm 2010 tăng 853 tỷ đồng, đạt 8.158 tỷ đồng, đạt mức
tăng trưởng 11,67% so với cuối năm 2009. Năm 2011 cũng tăng 762 tỷ, đạt
mức tăng trưởng 9,34% so với 2010.
Trong giai đoạn khủng hoảng nên dư nợ ngoại tệ năm 2010 tăng nhẹ 7 tỷ,
tương đương 6,67% so với 2009, năm 2011 giảm 27 tỷ so năm 2010, tương
đương giảm 24,1%.
2.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh.
SV:Vũ Tiến Dũng
Lớp TC13.13

MSV:08A02249


Luận văn tốt nghiệp

Bảng 2.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Hà
tây-Hà Nội
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2009


Năm 2010 Năm 2011

2010/2009

2011/2010

(%)

(%)

Tổng thu nhập

1.214

1.560

2.244

+28,50

+43,84

Tổng chi phí

1.066

1.302

1.632


+22,14

+25,34

Chênh lệch thu

223

337

612

+51,12

+81,6

chi( chưa lương)
Số liệu trên máy cho ta thấy từ 2009 đến 2011 chi nhánh đã tiến hành hoạt
động kinh doanh tương đối hiệu quả, Tổng thu nhập tăng đều các năm từ 1.214
tỷ năm 2009 lên 1.560 tỷ năm 2010 và đạt 2.244 tỷ trong năm 2011chênh lệch
giữa thu và chi năm 2009 đạt 223 tỷ đồng, năm 2010 tăng thêm 114 tỷ đồng
(51,12%). Năm 2011 tăng tiếp 275 tỷ so với 2010 , mức tăng trưởng trong hoạt
động này là 81,6% cao đã phản ánh tình hình tài chính của ngân hàng rất tốt.
HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN QUA THẺ TẠI NGÂN
HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH HÀ TÂY-HÀ NỘI
2.4 Giới thiệu chung về hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng No&PTNT
chi nhánh Hà Tây- Hà Nội.
2.4.1. Các sản phẩm thẻ của chi nhánh
NHNo&PTNT Việt Nam triển khai hoạt động kinh doanh thẻ từ tháng

8/2003 với hai nghiệp vụ là phát hành và thanh toán thẻ.Sản phẩm thẻ đầu tiên
của Agribank là thẻ ATM. Đến nay, NHNo&PTNT Việt Nam đã có nhiều sản
phẩm thẻ
2.4.1.1

Thẻ ghi nợ nội địa.

SV:Vũ Tiến Dũng
Lớp TC13.13

MSV:08A02249


Luận văn tốt nghiệp

Thẻ ghi nợ nội địa – “Success” là thẻ cá nhân do Agribank phát hành, cho phép
chủ thẻ sử dụng trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi không kỳ hạn và (hoặc)
hạn mức thấu chi để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ; rút tiền mặt tại đơn vị
chấp nhận thẻ hoặc điểm ứng tiền mặt (ATM/EDC) trong phạm vi lãnh thổ Việt
Nam.

Bảng 2.4.1.1: Các hạn mức của thẻ ghi nợ nội địa tại NHNo&PTNT
Chi nhánh Hà Tây-Hà Nội.
Hạn mức rút tiền 1 ngày tại máy ATM

Tối đa 25.000.000VNĐ

Hạn mức chuyển khoản 1 ngày tại ATM

Tối đa 20.000.000VNĐ

Tối đa: 5000000VNĐ

Hạn mức rút tiền 1 lần tại ATM

Tối thiểu: 50.000VNĐ

Hạn mức thấu chi

Tối đa: 30.000.000 VNĐ

Số lần rút tại máy ATM

Không hạn chế

Hạn mức rút tiền tại quầy

Không hạn chế

(Nguồn: trung tâm thẻ NHNo Việt Nam)

2.4.1.2

Thẻ tín dụng nội địa.

Thẻ tín dụng nội địa được Agribank tiến hàng thử nghiệm tại 2 chi nhánh Hà
Nội và Láng Hạ trong thời gian 2 tháng( từ tháng 8/2002 đến hết tháng 9/2004)
và chính thức triển khai tháng 10/2004.
Thẻ tín dụng nội địa bao gồm 2 loại: Thẻ cá nhân và thẻ công ty
SV:Vũ Tiến Dũng
Lớp TC13.13


MSV:08A02249


Luận văn tốt nghiệp

- Thẻ cá nhân phát hành cho cá nhân có nhu cầu sử dụng
- Thẻ cơng ty phát hành cho cá nhân thuộc 1 tổ chức, công ty đứng tên xin
phát hành thẻ và ủy quyền cho cá nhân đó sử dụng.
Thẻ tín dụng nội địa của Agribank phát hành cho phép khách hàng có 1 hạn
mức tín dụng nhất định dung để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc ứng tiền
mặt tại các đơn vị chấp nhận thẻ hoặc điểm ứng tiền mặt trong phạm vi lãnh thổ
Việt Nam trong một khoảng thời gian xác đinh.
Thẻ tín dụng nội địa bao gồm 3 hạng thẻ: thẻ Vàng, thẻ Bạc, thẻ chuẩn.
Bảng 2.4.1.2: Hạn mức tín dụng tối đa của các hạng thẻ tín dụng nội địa
Loại thẻ

Hạn mức tối đa

Thẻ Vàng

100.000.000 VNĐ

Thẻ bạc

50.000.000 VNĐ

Thẻ chuẩn

10.000.000 VNĐ

(Nguồn: trung tâm thẻ NHNo)

2.4.1.3 Thẻ ghi nợ quốc tế.
Thẻ ghi nợ quốc tế bao gồm 2 loại sau: Thẻ ghi nợ quốc tế Agribank
MasterCard và thẻ ghi nợ quốc tế Agribank Visa
Thẻ ghi nợ quốc tế Agribank MasterCard: Là thẻ mang thương hiệu
MasterCard do Agribank phát hành, cho phép chủ thẻ sử dụng trong phạm vi số
dư tài khoản tiền gửi thanh toán và (hoặc) hạn mức thấu chi để thanh tốn tiền
hàng hóa, dịch vụ; rút/ứng tiền mặt và các dịch vụ khác tại ATM, đơn vị chấp
nhận thẻ, điểm ứng tiền mặt trên phạm vi toàn cầu hoặc giao dịch qua Internet.

Thẻ ghi nợ quốc tế Agribank MasterCard phát hành gồm hai hạng:
SV:Vũ Tiến Dũng
Lớp TC13.13

MSV:08A02249


Luận văn tốt nghiệp


Hạng thẻ Chuẩn (Debit Classic)



Hạng thẻ Vàng (Debit Gold)

Thẻ ghi nợ quốc tế Agribank Visa: Là thẻ mang thương hiệu Visa do Agribank
phát hành, cho phép chủ thẻ sử dụng trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi
thanh toán và (hoặc) hạn mức thấu chi để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ;

rút/ứng tiền mặt và các dịch vụ khác tại ATM, đơn vị chấp nhận thẻ, điểm ứng
tiền mặt trên phạm vi toàn cầu hoặc giao dịch qua Internet.

Thẻ ghi nợ quốc tế Agribank Visa phát hành gồm hai hạng:


Hạng thẻ Chuẩn (Debit Classic)



Hạng thẻ Vàng (Debit Gold)

2.4.1.4 Thẻ tín dụng quốc tế.
Thẻ tín dụng quốc tế bao gồm 2 loại thẻ sau: Thẻ tín dụng quốc tế Agribank
MasterCard và Thẻ ghi nợ quốc tế Agribank Visa.
Thẻ tín dụng quốc tế Agribank MasterCard: Là thẻ tín dụng cá nhân mang
thương hiệu MasterCard do Agribank phát hành, được sử dụng và chấp nhận
thanh toán trên phạm vi tồn cầu với tính chất ứng tiền, mua hàng hóa dịch vụ
trước, trả tiền sau, mang lại sự thuận tiện cho khách hàng mọi nơi mọi lúc.

SV:Vũ Tiến Dũng
Lớp TC13.13

MSV:08A02249


Luận văn tốt nghiệp

Thẻ tín dụng quốc tế Agribank MasterCard phát hành gồm hai (02) hạng:



Hạng thẻ Vàng (Credit Gold)



Hạng thẻ Bạch Kim (Credit Platinum)

Mỗi hạng thẻ có thể bao gồm nhiều hạn mức tín dụng khác nhau phụ thuộc
vào nhu cầu xin phát hành của khách hàng, kết quả thẩm định tài chính cũng như
tính pháp lý của ngân hàng hay mối quan hệ giữa Chi nhánh và khách hàng.
Thẻ tín dụng quốc tế Agribank Visa: Là thẻ tín dụng cá nhân mang thương hiệu
Visa do Agribank phát hành, được sử dụng và chấp nhận thanh toán trên phạm
vi tồn cầu với tính chất ứng tiền, mua hàng hóa dịch vụ trước, trả tiền sau,
mang lại sự thuận tiện cho khách hàng mọi nơi mọi lúc.

Thẻ tín dụng quốc tế Agribank Visa phát hành gồm hai (02) hạng:


Hạng thẻ Chuẩn (Credit Classic)



Hạng thẻ Vàng (Credit Gold)

Mỗi hạng thẻ có thể bao gồm nhiều hạn mức tín dụng khác nhau phụ thuộc
vào nhu cầu xin phát hành của khách hàng, kết quả thẩm định tài chính cũng như
tính pháp lý của ngân hàng hay mối quan hệ giữa Chi nhánh và khách hàng.
2.4.1.5

Thẻ liên kết


Ngày 25/01/2006 Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt
Nam và công ty viễn thơng Internet quốc tế (VITC) đã kí hợp đồng hợp tác phát
hành thẻ ghi nợ không thấu chi tại thị trường Việt Nam và quốc tế. Theo thỏa
thuận, hai bên cùng phát hành thẻ mang thương hiệu của Agribank-VITC cho
khách hàng là người Việt Nam ở nước ngoài và người nhà của họ ở Việt
Nam.Thẻ ghi nợ Agribank-VITC có thể kiểm tra tài khoản rút tiền hay nộp tiền
vào tài khoản tại bất kỳ chi nhánh nào và rút tiền mặt tại tất cả các máy ATM
SV:Vũ Tiến Dũng
Lớp TC13.13

MSV:08A02249


Luận văn tốt nghiệp

2.5

Tình Hình Phát Triển thẻ
Xác định việc phát triển dịch vụ ngày càng quan trọng đối với ngân hàng

hiện đại, Chi nhánh đã đặc biệt quan tâm đến phát triển nghiệp vụ này, đến hết
năm 2011 Chi nhánh đã lắp đặt hoàn chỉnh và đưa vào hoạt động 32 máy
ATM,54 máy POS, phát hành được tổng cộng 152.278 thẻ, số dư bình quân là
2,85 triệu đồng.
Năm 2011, cơng tác phát triển sản phẩm mới có nhiều thuận lợi: Chủ trương
của chính phủ về việc trả lương qua tài khoản thẻ cho cán bộ nhân viên các đơn
vị hưởng lương từ nguồn ngân sách nhà nước và các chính sách khuyến khích
thanh tốn khơng dung tiền mặt. Việc hiện đại hóa ngân hàng đã được Ngành
ngân hàng chú trọng hơn.Việc kết nối thanh toán thẻ giữa các ngân hàng đã

được thực hiện, sản phẩm dịch vụ ngân hàng phát triển đa dạng hơn, lượng
khách hàng có nhu cầu về sản phẩm dịch vụ mới có chiều hướng gia tăng
Tuy nhiên cùng với sự lớn mạnh của các NHTM trong thời gian qua cũng tạo
lên sự cạnh tranh gay gắt về sản phẩm giữa các ngân hàng và vẫn còn những rủi
ro phát sinh từ các sản phẩm, dịch vụ mới
Những mặt đạt được:
- Hoàn thành chỉ tiêu về số lượng phát hành thẻ trong năm 2011: 33.661
thẻ. Số dư tiền gửi trên tài khoản thẻ đạt: xấp xỉ 405 tỷ, bình quân: 2,6
triệu đ/thẻ. Là một trong những đơn vị phát triển thẻ quốc tế nhiều nhất
trong hệ thống NHNoVN.
- Mở rộng được địa bàn phát triển thẻ là tiền đề cho việc phát triển các sản
phẩm tiếp theo của chi nhánh-dịch vụ nhờ thu.
- Doanh số hoạt động của các đơn vị chấp nhận thẻ đã có những bước tiến
rõ rệt.
- Đảm bảo vận hành các máy ATM phục vụ khách hàng, tổ chức chăm sóc
khách hàng chu đáo, chủ động trong khai thác khách hàng tiềm năng

SV:Vũ Tiến Dũng
Lớp TC13.13

MSV:08A02249


Luận văn tốt nghiệp

- Các tiêu chi khác: SMS banking đạt 67.746 khách. Doanh số POS tính
đến năm 2010 đạt xấp xỉ 57 tỷ đồng.
Bảng 2.5 Tình hình phát triển thẻ
Chỉ Tiêu
Tổng số dư bình quân các


Năm 2009
84.703

Năm 2010
221.294

Năm 2011
404.975

tài khoản thẻ(triệu đồng)
Số dư bình quân 1 tài

1,19

1,82

2,6

khoản thẻ(triệu đồng)
Số lượng thẻ phát

58.386

48.839

33.661

hành(cái)


Những mặt hạn chế:
- Số lượng thẻ quốc tế phát hành cịn thấp. Cơng tác tiếp thị, thu hút khách
hàng còn hạn chế
- Số lượng thẻ phát hành giảm dần từ năm 2009 đến 2011.

Chương III.
Giải pháp phát triển, mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân
hàng No&PTNT Chi nhánh Hà Tây- Hà Nội
3.1 Định hướng phát triển của Chi nhánh.
Năm 2011 hoạt động kinh doanh của Chi nhánh gặp nhiều khó khăn, bởi vậy
trước tình hình này các cán bộ cơng nhân viên, các phịng ban, đơn vị trực thuộc
cần cố gắng phấn đấu, phát triển hơn nữa hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Trước mắt Chi nhánh đề ra mục tiêu cơ bản trong năm 2011 như sau:
- Nguồn vốn: Tăng trưởng 20%
SV:Vũ Tiến Dũng
Lớp TC13.13

MSV:08A02249


Luận văn tốt nghiệp

- Dư nợ: Tăng trưởng 15%
- Tỷ lệ nợ xấu dưới 5%
- Tỷ lệ thu lãi: Từ 98 % trở lên
Về lâu dài Chi nhánh luôn bám sát các mục tiêu theo định hướng chỉ đạo của
NHNo Việt Nam từng thời kỳ, tiếp tục chuyển đổi cơ cấu nguồn vốn trên cơ sở
tỷ trọng nguồn vốn huy động từ TCTD, tăng huy động từ dân cư và TCKT. Mở
rộng các đối tượng khách hàng, tìm kiếm nguồn vỗn có lãi suất thấp, tập trung
khai thác các khách hàng tiềm năng, tìm kiếm khách hàng có nguồn tiền gửi

không kỳ hạn. Xây dựng chiến lược phát triển khách hàng nguồn vốn trong dài
hạn; Phối hợp chặt chẽ giữa các phòng nghiệp vụ, Phòng giao dịch. Nâng cao
chất lượng tín dụng, cho vay có chọn lọc. Cơng tác chăm sóc khách hàng, đặc
biệt khách hàng lớn cần đặc biệ quan tâm, tăng cường công tác marketing, tiếp
cận khách hàng mới và khai thác khách hàng hiện có của Chi nhánh, xây dựng
chương trình quảng cáo tiếp thị thơng qua các hình thức tờ rơi, biển hiệu…
Đối với hoạt động kinh doanh thẻ Chi nhánh chủ trương như sau:
- Về số lượng thẻ phát hành trong 5 năm tới: lũy tiến 20% so với năm
trước.
- Tăng số máy ATM lên 40 máy.
- Tăng thiết bị thanh toán thẻ POS: 20% thiết bị trong 1 năm.
- Khẩn trương áp dụng các biện pháp mở rộng kinh doanh, thanh tốn các
khoản phí qua thẻ như các dịch vụ mua sắm, thuế, bảo hiểm, tiền lương,
điện nước ..v..v..
Với mục tiêu được xác định là giữ và củng cố vị thế chủ đạo và chủ lực trong
cung cấp tín dụng cho cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn
mở rộng hoạt động một cách vững chắc, an tồn về tài chính, áp dụng công nghệ
thông tin hiện đại, cung cấp dịch vụ và tiện ích thuận lợi, thơng thống đến mọi
loại hình dân cư, doanh nghiệp. Là một sản phẩm của dịch vụ bán lẻ dựa trên
cơng nghệ hiện đại.Vì thế những định hướng phát triển hoạt động kinh doanh
thẻ được thể hiện trên các mặt:
SV:Vũ Tiến Dũng
Lớp TC13.13

MSV:08A02249


×