Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

THỬ NGHIỆM MÔI TRƯỜNG NHÂN SINH KHỐI VI KHUẨN Bacillus spp. VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÒNG TRỊ BỆNH TRÊN MỘT SỐ CÂY RAU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (886.97 KB, 58 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

THỬ NGHIỆM MÔI TRƯỜNG NHÂN SINH KHỐI VI
KHUẨN Bacillus spp. VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG
PHÒNG TRỊ BỆNH TRÊN MỘT SỐ CÂY RAU

Họ Và Tên Sinh Viên: HUỲNH TIẾN ĐÔNG
Ngành: NÔNG HỌC
Niên Khóa: 2003 - 2007

Tháng 10/2007


THỬ NGHIỆM MÔI TRƯỜNG NHÂN SINH KHỐI VI KHUẨN
Bacillus spp. VÀ THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG PHÒNG
TRỊ BỆNH TRÊN MỘT SỐ CÂY RAU

Tác giả

HUỲNH TIẾN ĐÔNG

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư nông nghiệp
ngành Nông Học

Giáo viên hướng dẫn
TS. LÊ ĐÌNH ĐÔN
KS. PHẠM THỊ MINH KIỀU


Tháng 10 năm 2007
i


LỜI CẢM TẠ
Thành kính ghi công ơn sinh thành, dưỡng dục của ba mẹ.
Các anh chị, cùng những người thân trong gia đình đã động viên tinh thần, hỗ trợ
và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho con trong học tập.
Chân thành cảm ơn:


Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, Ban chủ

nhiệm khoa Nông Học đã quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình học tập tại trường.


Quý thầy cô khoa Nông Học đã tận tình dạy bảo những kiến thức quý

báu trong suốt quá trình học tập.


Cô Phạm Thị Minh Kiều, và các cán bộ công tác tại phòng thực tập Bộ

môn Bảo vệ Thực vật đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt cho tôi những kiến thức
trong thời gian thực tập đề tài tại Bộ môn Bảo vệ Thực vật.


Các anh chị trong khoa Nông Học cùng tập thể lớp Nông Học 29 đã luôn


giúp đỡ và động viên tôi trong thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin gởi lời tri ân sâu sắc đến TS Lê Đình Đôn, người đã tận tình hướng dẫn
và cho tôi những lời khuyên quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn này.

Tp. HCM, tháng 10 năm 2007
Sinh viên thực hiện

Huỳnh Tiến Đông

ii


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “ Thử nghiệm môi trường nhân sinh khối vi khuẩn Bacillus
spp. và đánh giá khả năng phòng trị bệnh trên một số cây rau” đã được tiến hành tại
Trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh và Huyện Củ Chi, thời gian từ
tháng 4 đến tháng 10 năm 2007. Đề tài gồm 3 phần: thử nghiệm môi trường nhân sinh
khối Bacillus spp. Rd2.11, đánh giá khả năng phòng trị bệnh lỡ cổ rễ do Rhizoctonia
solani gây ra của chế phẩm trên cây dưa leo và đậu cove trong điều kiện nhà lưới,
đánh giá khả năng phòng trị bệnh lỡ cổ rễ của chế phẩm trên cải ngọt.
Sau khi thử nghiệm các môi trường khác nhau đã xác định được môi trường S là
môi trường gồm các thành phần: 2% bột đậu nành, 0,05% KH2PO4, 0,3% mật rỉ là môi
trường nhân sinh khối vi khuẩn Bacillus spp. Rd2.11 đạt mật số cao nhất (2,05×109
cfu/ml)và có giá thành rẻ nhất (544 đồng/lít dung dịch môi trường). Xác định được
thời gian lên men là 96 giờ tỉ lệ bào tử môi trường S đạt cao nhất là 89,2%
Thí nghiệm phòng trừ bệnh cây trong điều kiện nhà lưới được bố trí theo kiểu
hoàn toàn ngẫu nhiên, đã tìm ra được cách sử dụng chế phẩm hiệu quả nhất: xử lí đất
gieo ươm đạt mật số 106 cfu/gam đất (1g chế phẩm/kg đất) trước khi gieo hạt giống; xử
lí đất trồng bằng dung dịch chế phẩm có mật số 107cfu/ml (10g chế phẩm/lít nước)
phun ướt đẫm vào chậu trước khi trồng; phun định kỳ lên lá và vào chậu 7 ngày/lần

bằng cách : pha loãng chế phẩm đạt mật số 107cfu/ml. Chế phẩm cho thấy có hiệu quả
trong việc phòng trừ bệnh lỡ cổ rễ do Rhizoctonia solani gây ra trên dưa leo và đậu
cove. Trên dưa leo tỉ lệ bệnh của nghiệm thức chủng bệnh và có cách xử lý như trên là
50% so với đối chứng không xử lý chế phẩm, chủng bệnh là 85%. Trên đậu cove tỉ lệ
là 45 % so với đối chứng là 85%.
Đối với thí nghiệm trên cải ngọt, thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ
ngẫu nhiên, chế phẩm Bacillus spp. Rd2.11 được sử dụng có hiệu quả hơn đối với chế
phẩm Citrex và với đối chứng trong việc phòng trừ bệnh lỡ cổ rễ do Rhizoctonia solani
gây ra trên cải ngọt. Ở thời điểm 15 ngày sau gieo, nghiệm thức xử lý đất và phun
bằng chế phẩm vi khuẩn Bacillus spp. Rd2.11 có tỷ lệ chết cây con là 28,2% thấp hơn
so với nghiệm thức đối chứng không xử lý chế phẩm (44,5 %) và nghiệm thức xử lý
đất và phun bằng chế phẩm kích kháng sinh học Citrex (32,7%). Ở thời điểm 20 ngày
iii


sau trồng, tỉ lệ bệnh trên lá của nghiệm thức xử lý Bacillus spp. Rd2.11 là 5,57 % thấp
hơn so với nghiệm thức xử lý bằng chế phẩm kích kháng sinh học Citrex (7,73%) và
nghiệm thức đối chứng (10,2%). Bên cạnh đó, chiều cao và năng suất đạt được ở
nghiệm thức xử lý Bacillus spp. Rd2.11 cao hơn khi so với các nghiệm thức khác. Ở
thời điểm 20 ngày sau trồng chiều cao cải nghiệm thức xử lý bằng chế phẩm Bacillus
spp. Rd2.11(22,6 cm) rất khác biệt so với nghiệm thức xử lý bằng chế phẩm Citrex
(19,61 cm) và với đối chứng (18,21 cm). Ở thời điểm 25 ngày sau trồng năng suất cải
ngọt nghiệm thức xử lý Bacillus spp. (1,667 kg/m2) cao hơn và có khác biệt so với
nghiệm thức xử lý Citrex (1,383 kg/m2) và nghiệm thức đối chứng (1,22 kg/m2)
Đề tài bước đầu đã xây dựng được các quá trình chọn lọc, nhân sinh khối vi
khuẩn và cách sử dụng chế phẩm đạt hiệu quả, giúp cho việc ứng dụng chế phẩm sinh
học này trong công tác bảo vệ thực vật được dễ dàng và thiết thực hơn.

iv



MỤC LỤC
Trang
Trang tựa

i

Cảm tạ

ii

Tóm tắt

iii

Mục lục

v

Danh sách các chữ viết tắt

vii

Danh sách các hình và đồ thị

viii

Danh sách các bảng

ix


CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục đích và yêu cầu

2

1.2.1 Mục đích

2

1.2.2 Yêu cầu

2

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Biện pháp phòng trừ sinh học trong phòng trừ bệnh hại cây trồng

3

2.2 Các đặc tính của vi khuẩn Bacillus

3

2.2.1 Đặc điểm hình thái và phát triển của vi khuẩn Bacillus spp.

3


2.2.1.1 Sự phân bố của vi khuẩn Bacillus spp.

3

2.2.1.2 Phân loại vi khuẩn Bacillus spp.

4

2.2.1.3 Đặc điểm phát triển của Bacillus spp.

4

2.2.1.4 Ảnh hưởng của điều kiện môi trường lên sự sinh trưởng
và phát triển của vi khuẩn

5

2.2.2 Cơ chế kháng của vi khuẩn Bacillus spp. với nấm gây hại

6

2.3 Bệnh lở cổ rễ, chết rạp cây con do nấm Rhizoctonia solani

6

2.4 Các phương pháp lên men tạo chế phẩm sinh học

7


2.4.1.Phương pháp lên men chìm

7

2.4.2 Phương pháp lên men bề mặt không vô trùng tạo chế phẩm nấm

8

2.4.3 Phương pháp lên men hai giai đoạn tạo chế phẩm nấm

9

2.4.4 Phương pháp lên men xốp

9
v


2.4.5 Phương pháp nhân sinh khối vi khuẩn Bacillus spp.
2.4.5.1 Nhân sinh khối vi khuẩn bằng phương pháp lên men chìm

10

2.4.5.2 Tạo và bảo quản chế phẩm dạng bột

10

2.5 Tình hình nghiên cứu, sản xuất và thương mại hóa các sản phẩm
có nguồn gốc từ vi khuẩn Bacillus spp.


11

2.5.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới

11

2.5.2 Những nghiên cứu trong nước

12

2.5.3 Tình hình sản xuất và thương mại hóa chế phẩm trên thế giới

12

CHƯƠNG 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu

14

3.2 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

14

3.2.1 Vật liệu nghiên cứu

14

3.2.2 Phương pháp nghiên cứu

15


3.2.2.1 Thử nghiệm môi trường nhân sinh khối vi khuẩn

15

3.2.2.2 Đánh giá tác động của chế phẩm Bacillus spp. đối với bệnh do
Rhizoctonia solani trên cây dưa leo và đậu cove ở giai đoạn cây con

17

3.2.2.3 Đánh giá tác động của chế phẩm Bacillus spp. đối với bệnh do
Rhizoctonia solani trên cây cải ngọt

18

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Thử nghiệm môi trường nhân sinh khối vi khuẩn Bacillus spp.

21

4.2 Đánh giá khả năng phòng trừ bệnh chết cây con đối với cây
dưa leo và đậu cove.

27

4.2.1 Đánh giá khả năng phòng trừ bệnh chết cây con đối với cây dưa leo

27

4.2.2 Đánh giá khả năng phòng trừ bệnh chết cây con đối với đậu cove


29

4.3 Sử dụng chế phẩm Bacillus spp. phòng trừ bệnh cho cải ngọt

31

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận

35

5.2. Đề nghị

35

TÀI LIỆU THAM KHẢO

36

PHỤ LỤC

38

vi


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NST:


Ngày sau trồng

NT:

Nghiệm thức

ĐC:

Đối chứng

CFU:

Colony Forming Units: đơn vị hình thành khuẩn lạc

NSG:

Ngày sau gieo

MT:

Môi trường

vii


DANH SÁCH CÁC HÌNH ẢNH VÀ ĐỒ THỊ
Trang
Hình 3.1 Chu kỳ phát triển của nhóm vi khuẩn hình thành bào tử

5


Hình 4.1 Các môi trường nhân sinh khối Baccilus spp Rd 2.11.

22

Hình 4.2 Hình thái vi khuẩn Baccilus spp Rd 2.11 sau các thời điểm lên men

24

Hinh 4.3 Chế phẩm Bacillus spp.Rd 2.11 dạng bột

26

Hình 4.4 Khảo sát tính độc chế phẩm Bacillus spp. Rd2.11 trên hạt cà chua

26

Hình 4.5 Khả năng đối kháng của chế phẩm Bacillus spp. Rd2.11
đối với Rhizoctonia

26

Hình 4.6 Khả năng đối kháng của chế phẩm Bacillus spp. Rd2.11
đối với Ralstonia

26

Hình 4.7 Các cấp bệnh lỡ cổ rễ do nấm Rhizoctonia solani trên dưa leo
và đậu cove


30

Hình 4.8 Tỉ lệ cây dưa leo chết ở 10 ngày sau trồng

30

Hình 4.9 Sự phát triển đậu cove ở thời điểm 10 ngày sau trồng

30

Hình 4.10 Triệu chứng bệnh do Rhizoctonia solani gây ra trên cải ngọt

33

Hình 4.11 Cải ngọt giai đoạn vườn ươm lúc 10 ngày sau gieo

33

Hình 4.12 Cải ngọt ở thời điểm 15 ngày sau trồng

33

Đồ thị 4.1 Mật số vi khuẩn trên các môi trường

21

Đồ thị 4.2 Tỷ lệ bào tử hình thành qua các thời điểm nhân sinh khối

23


Đồ thị 4.3 PH của các môi trường

25

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1 Chiều cao dưa leo ở các nghiệm thức

27

Bảng 4.2 Diễn biến bệnh lỡ cổ rễ đậu cove do Rhizoctonia
gây ra trong thí nghiệm

28

Bảng 4.3 Diễn biến bệnh lỡ cổ rễ đậu cove do Rhizoctonia
gây ra trong thí nghiệm

31

Bảng 4.5 Tỉ lệ lá cải bệnh giai đoạn trồng ra đồng

33

Bảng 4.6 Chiều cao cây cải giai đoạn trồng sản xuất

33


Bảng 4.7 Năng suất cải ngọt lúc 25 ngày sau trồng

34

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, nền nông nghiệp Việt Nam có những bước tiến vượt
bậc, đã đáp ứng phần lớn nhu cầu lương thực thực phẩm trong nước. Tuy nhiên, chất
lượng và hiệu quả của việc sản xuất nông sản hàng hóa ở nước ta còn nhiều hạn chế so
với các nước trong khu vực. Để khắc phục vấn đề này, chúng ta cần quan tâm đến việc
xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sinh thái bền vững, tăng nhanh số lượng và
nâng cao chất lượng nông sản. Theo đó, công tác giống cây trồng và bảo vệ thực vật
đóng vai trò rất quan trọng.
Công tác phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng hiện nay được áp dụng bằng nhiều
biện pháp. Trong đó, biện pháp hóa học vẫn được sử dụng nhiều nhất và được xem là
hữu hiệu nhất nhờ vào giá thành tương đối rẻ và tác dụng nhanh. Tuy nhiên, nông dân
thường phun thuốc thường xuyên và với liều lượng cao điều đó vô tình làm cho các tác
nhân gây hại trở nên kháng thuốc và làm tồn đọng một khối lượng lớn thuốc bảo vệ
thực vật trong sản phẩm và môi trường.
Rau xanh có thời gian sinh trưởng ngắn và có thể bị nhiều loại sâu bệnh hại tấn
công, nhất là bệnh chết rạp cây con do Rhizoctoni solani và Pythium gây ra. Do đó rau
xanh là một trong những loại cây trồng được phun thuốc nhiều nhất. Rau xanh là loại
thực phẩm được dùng chủ yếu là ăn tươi vì thế yêu cầu an toàn đối với rau xanh luôn
được đặt lên hàng đầu. Trước tình hình đó, biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại bằng sinh
học đã được nhiều nhà khoa học quan tâm vì có thể khống chế hiệu quả các tác nhân

gây hại. Giúp cân bằng hệ vi sinh vật trong đất. Mặt khác, các sản phẩm nông nghiệp
trở nên an toàn hơn và môi trường sẽ ít ô nhiễm.
Hiện nay, phòng trừ dịch hại cây trồng bằng biện pháp sinh học được đẩy
mạnhnghiên cứu ở nhiều nước cũng như tại Việt Nam, được coi là một lĩnh vực quan
trọng. Biện pháp chủ yếu là sử dụng các loài vi sinh vật đối kháng để khống chế các
tác nhân gây hại. Trong đó vi khuẩn Bacillus spp. được chứng minh có khả năng
kháng một số nấm gây hại như Rhizoctoni solani và Pythium và một số vi khuẩn gây
1


hại khác nhờ vào khả năng sản sinh ra các chất kháng sinh. Trong tự nhiên, vẫn có vi
khuẩn đối kháng tồn tại và phát triển trong đất tuy nhiên mật số không đủ để khống
chế bệnh hại. Do đó, việc nhân nhanh mật số vi khuẩn để phóng thích ra môi trường
nhằm cân bằng hệ vi sinh vật là một việc làm hết sức cần thiết và cấp bách
Xuất phát từ những vấn đề trên đã cho thấy tính cấp thiết của việc thực hiện đề tài
“Chọn lọc môi trường nhân sinh khối vi khuẩn Bacillus spp. và thử nghiệm đánh giá
khả năng phòng trị bệnh trên một số cây rau”
1.2 Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1 Mục đích
Xác định được môi trường và thời gian nhân sinh khối Bacillus spp. đạt mật số
cao và có hiệu quả kinh tế để tạo chế phẩm sinh học để phòng trừ bệnh chết cây con do
Rhizoctoni solani gây ra trên các loại cây rau.
1.2.2 Yêu cầu
Môi trường nuôi cấy phải đạt cho mật số vi khuẩn cao đạt yêu cầu đối với chế
phẩm vi sinh và có khả năng phòng trừ bệnh trên các loại cây trồng khác nhau.

2


Chương 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Biện pháp phòng trừ sinh học trong phòng trừ bệnh hại cây trồng.
Kiểm soát sinh học là việc sử dụng các tác nhân sinh học để kiểm soát các tác
nhân gây hại trước hoặc sau khi dịch bệnh xảy ra. Mục đích chính là tăng mật số các vi
sinh vật có ích để tấn công và áp đảo các tác nhân gây hại (George N Agrios, 2000).
Những nghiên cứu về biện pháp sinh học phòng trừ bệnh hại cây trồng đã được
nghiên cứu từ năm 1908, Potter đã chứng minh rằng hoạt tính của vi sinh vật gây hại
cho cây trồng có thể bị ức chế bằng các sản phẩm trao đổi chất của các loài vi sinh vật
khác (Cook and Baker, 1983).Năm 1926, Sanford đã gợi ý dùng quần thể vi khuẩn
hoại sinh có trong phân xanh để phòng chống bệnh ghẻ khoai tây (Cook and Baker,
1983). Năm 1932, Weidling đã mô tả hiện tượng Trichoderma ký sinh trên một số loài
nấm khác. Năm 1937 – 1938, Drechsler nghiên cứu hiện tượng nấm ký sinh nấm và
nấm ký sinh tuyến trùng. (Cook and Baker, 1983)
Từ giai đoạn khởi đầu cho đến nay, việc sử dụng các biện pháp sinh học phòng
trừ bệnh hại cây trồng đã gặt hái được rất nhiều thành công và ngày càng được sử dụng
rộng rãi.
2.2 Các đặc tính của vi khuẩn Bacillus
2.2.1 Đặc điểm hình thái và phát triển của vi khuẩn Bacillus spp.
2.2.1.1 Sự phân bố của vi khuẩn Bacillus spp.
Những nhiên cứu cho thấy các loài Bacillus spp. là các loài vi khuẩn định cư ở
vùng rễ cây trồng (Nguyễn Trọng Thể, 2004). Nguyễn Trung Thành (2004) cũng đã
phân lập Bacillus spp. bằng cách lấy rễ và đất ở vùng sát rễ.
Bacillus spp. rất đa dạng về chủng loại và tác dụng. Tuy nhiên chúng chủ yếu
được liệt vào 3 loại: loại có hại cho cây trồng, loại trung tính và loại có ích cho cây
trồng hay còn gọi là vi khuẩn thúc đẩy sự tăng trưởng cây. Ảnh hưởng có ích của
3


nhóm vi khuẩn này là do chúng sản sinh ra các chất kích thích tăng trưởng cây, các
chất ức chế hoặc làm suy yếu tác nhân gây bệnh hoặc cả hai (Nguyễn Trọng Thể,

2004)
2.2.1.2 Phân loại vi khuẩn Bacillus spp.
Theo mô tả trong khóa phân loại của Bergey, vi khuẩn Bacillus spp. là những loài
thuộc chi Bacillus, thuộc họ Bacillacaea. Trong đó B. subtilis là trực khuẩn Gram
dương có kích thước 2-3 x 0,7-0,8 µm, nội bào tử ở trung tâm kích thước 1,5-1,8 x
0,8µm (John G. Holt, 1997)
Chỉ có 1 nội bào tử được hình thành trong tế bào sinh dưỡng, ở 1000C bào tử của
Bacillus spp. Tồn tại được 180 phút, có tính ổn định cao với nhiệt độ thấp và sự khô
cạn, tác động của hóa chất và các tia bức xạ (John G. Holt, 1997)
2.2.1.3 Đặc điểm phát triển của Bacillus spp.

D

C

F

E

B

A

Hình 3.1 Chu kỳ phát triển của nhóm vi khuẩn hình thành bào tử.( James G.
Cappuccino). Chú thích: A: giai đoạn vỡ lớp vỏ bào tử; B: tế bào sinh dưỡng; C: tiền
bào tử; D: nội bào tử; E: bào tử giải phóng ra khỏi màng tế bào; F: bào tử tự do
4


Theo James G. Cappuccino (2002), khi môi trường sống thuận lợi thì bào tử vi

khuẩn sẽ nảy mầm và hình thành tế bào sinh dưỡng, quá trình nhân đôi xảy ra liên tục
đạt được mật số tối đa. Khi môi trường cạn kiệt dinh dưỡng và điều kiện sống không
thuận lợi tế bào sinh dưỡng sẽ xuất hiện nội bào tử bên trong.
Sở dĩ bào tử có có khả năng chịu đựng cao đối với điều kiện không thuận lợi là
do cấu tạo trạng thái sinh học của bào tử đã thay đổi nhiều so với thể dinh dưỡng. Vỏ
bào tử chứa nhiều lipit và dày làm hạn chế rất nhiều sự xâm nhập của các chất hóa học.
Đồng thời cấu trúc xốp của màng lại là vật cáh nhiệt khá tốt. lượng nước trong bào tử
rất ít, phần lớn ở trạng thái liên kết làm cho sức chịu đựng của bào tử với điều kiện bên
ngoài nhất là nhiệt độ tăng lên nhiều. Hơn nữa, các hệ enzym ở trạng thái gần như
không hoạt động, các phản ứng sinh hóa hầu như không xảy ra, làm cho bào tử có thể
tồn tại ở trạng thái nghỉ một thời gian dài tới nhiều năm. (Thomas D. Brock)
Vi khuẩn có khả năng phát triển trong những khoảng biến thiên về pH rất rộng.
Nhìn chung các loài vi khuẩn thích hợp với pH môi trường cao hơn nấm.
Ở pH khác nhau, sức chịu đựng của bào tử với nhiệt độ cũng thay đổi. pH càng
thấp, sức đề kháng với nhiệt độ càng giảm.
2.2.1.4 Ảnh hưởng của điều kiện môi trường lên sự sinh trưởng và phát triển của
vi khuẩn
Dinh dưỡng: dinh dưỡng có thể ảnh hưởng đến hai giá trị của vi khuẩn đó là số
lượng và kích thước tế bào. Bacillus spp. là loài vi sinh vật dị dưỡng nên đòi hỏi phải
được cung cấp trong quá trình phát triển. Nhu cầu về dinh dưỡng của vi khuẩn rất đa
dạng quan trọng nhất là nguồn nitơ, kế đến là các khoáng chất và vitamin. Nitơ có
trong thành phần protein, axit nucleic và những chất khác có chứa N của tế bào vi
khuẩn. Các loài vi khuẩn có thể sử dụng đạm từ các nhóm nitrat, nitrit. Bên cạnh đó
các khoáng chất như: lưu huỳnh, photpho, kali, canxi, magiê, sắt cũng rất cần thiết cho
sự phát triển của vi khuẩn. Do đó nếu thành phần dinh dưỡng không đầy đủ ta phải
cung cấp thêm các muối khoáng cho vi khuẩn trong quá trình nuối cấy bằng cách thêm
vào các hợp chất vô cơ. (Thomas D. Brock)
Hô hấp: vi khuẩn Bacillus spp. là các loài vi sinh vật hiếu khí. Trong quá trình
hô hấp đòi hỏi phải có các nguyên liệu hô hấp như: oxi, hydrat carbon, các axit hữu cơ.


5


Quá trình hô hấp ngoài việc cung cấp các nguyên tố dinh dưỡng thì không khí sạch là
thành phần không thể thiếu.(Thomas D. Brock)
pH môi trường: mỗi loài vi sinh vật có khoảng giá trị biến thiên mà chúng có
thể tồn tại và phát triển. Điều kiện tự nhiên thường có pH biến thiên từ 5-9. Vi khuẩn
Bacillus spp. là loài có thể phát triển được với điểm cực đại pH của môi trường khoảng
10 – 11. Tuy nhiên pH thích hợp cho sự phát triển của vi khuẩn Bacillus spp. từ 6 – 7,5
(Thomas D. Brock)
Nhiệt độ: vi khuẩn Bacillus spp. Chủ yếu được nuôi cấy và nhân sinh khối với
khoảng nhiệt độ chủ yếu từ 27 – 350C, tuy nhiên chúng có thể phát triển ở nhiệt độ từ
50 – 700C.(Thomas D. Brock)
2.2.2 Cơ chế kháng của vi khuẩn Bacillus spp. với nấm gây hại
Cơ chế đối kháng của các loại nấm và vi khuẩn rất đa dạng. Chẳng hạn đối với
nấm Trichoderma, hiện tượng nấm Trichoderma ký sinh nấm gây bệnh được Weiding
gọi là hiên tượng “Giao thoa sợi nấm” (Cnyder, 1976). Nấm Trichoderma còn có khả
năng tiết ra các chất kháng sinh có khả năng gây độc cho nấm gây bệnh (Agrowcal và
cộng tác viên, 1979)
Đối với vi khuẩn Bacillus spp., hoạt động kháng chủ yếu do vi khuẩn có khả năng
tiết ra các chất kháng sinh, đa số là các acid amin dạng chuỗi và dạng vòng (Loeffler et
al, 1986). Vi khuẩn có khả năng tạo ra các chất dễ chuyển hóa bên ngoài thành tế bào
có thể ức chế hoạt động của nấm (Loeffler, 1986).
Bên cạnh đó Bacillus spp. còn có khả năng tạo ra các enzym thủy phân bao gồm
các enzym: cellulase, chitinase và β-1,3-glucanase (Marten et al., 2000). Chính các
enzyme này có thể phân giải màng tế bào và thành tế bào nấm gây hại. Các dòng vi
khuẩn Bacillus spp. còn có khả năng sản xuất các chất kháng sinh như: fentcin,
zwittermycin ( aminopolyol) và kanosamin.
2.3 Bệnh lở cổ rễ, chết rạp cây con do nấm Rhizoctonia solani
Bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn, thuộc lớp nấm trơ Mycelia Sterilia. Sợi

nấm không màu, sau có màu nâu vàng, sợi nấm đa bào có kích thước 8 - 13 µm. Nấm

6


hình thành hạch, hạch có hình dạng không đều, màu nâu đen (Võ Thị Thu Oanh,
2000).
Theo Võ Thị Thu Oanh (2000), nấm phát triển thích hợp ở nhiệt độ 17 - 28oC,
nhiệt độ trên 30oC nấm phát triển kém, pH thích hợp nhất ở 6 - 7. Nấm là loại bán hoại
sinh, đa thực, sống được trên nhiều loại cây trồng khác nhau. Nấm tồn tại trên tàn dư
cây trồng. Trong đất, chúng có thể sống hoại sinh trong đất một thời gian dài nhiều
năm.
Nguồn bệnh phân bố chủ yếu trong đất, bệnh phát triển mạnh khi thời tiết có
mưa, ẩm độ cao nhưng không quá ngập nước. Nguồn bệnh lây lan do tưới nước, văng
nước. Mật độ, kỹ thuật canh tác cũng ảnh hưởng rất lớn đến tình trạng lây lan bệnh
(Persley. M, 1994)
Vết bệnh xuất hiện chủ yếu ở phần rễ và cổ rễ nơi tiếp xúc với mặt đất. Vết bệnh
gây tổn thương toàn bộ rễ hay 1 phần rễ. Chỗ vết bệnh thường, thâm đen và thối rữa,
vết bệnh ban đầu là những chấm nhỏ sau đó lan rất nhanh (Võ Thị Thu Oanh, 2000).
Tùy độ tuổi cây con mà cổ rễ bị teo tóp và gục ngã hay chỉ loét một phần.
2.4 Các phương pháp lên men tạo chế phẩm sinh học
Lên men là quá trình nuôi cấy vi sinh vật để chúng tạo ra sinh khối hay các sản
phẩm trao đổi chất. Tùy đặc điểm của từng loài vi sinh vật mà người ta sẽ xây dựng
các quy trình nuôi cấy và thu nhận sản phẩm khác nhau. Hiện nay, trên thế giới đã có
nhiều phương pháp lên men tạo chế phẩm sinh học và bước đầu được áp dụng để sản
xuất ở quy mô công nghiệp. Tuy nhiên các quy trình lên men vẫn còn nằm trong giai
đoạn tìm kiếm để tìm ra các quy trình tối ưu. Mục đích trên hết là tìm ra các quy trình
có hiệu suất cao, giá thành rẻ, đồng thời tiện dụng trong bảo quản và sử dụng.
2.4.1.Phương pháp lên men chìm
Phương pháp lên men chìm giúp ta thu nhận được sản phẩm có độ đồng nhất cao.

Với các thiết bị được trang bị đầy đủ thì có thể áp dụng cơ khí hóa và tự động hóa dễ
dàng. Các thiết bị có thể sắp xếp theo dây chuyền nên đòi hỏi phải tính toán kỹ để
không xảy ra tình trạng nhiễm các vi sinh vật lạ.

7


Mặc dù có các tính năng như trên nhưng phương pháp này đòi hỏi chi phí cao cho
việc trang bị máy móc, thiết bị và trong các khâu: khử trùng toàn bộ hệ thống, khuấy
đảo, sục khí để cung cấp không khí.
Do phải khuấy đảo liên tục nên cần phải xác định thời điểm thích hợp để dừng
quá trình lên men đúng lúc nhằm thu được sản phẩm như mong muốn. Ta có thể tham
khảo quy trình lên men chìm chế tạo chế phẩm của Nguyễn Ngọc Tú, 1997 như sau:
- Vi sinh vật gốc được nuối 5-7 ngày
- Nhân giống trong bình 250 ml có 100 ml môi trường, lắc 200 vòng/phút,
To = 28 – 300C, nuôi trong 24 giờ
- Nhân giống trong bình 1000 ml có 500 ml môi trường, lắc 200 vòng/phút,
To = 28 – 300C, nuôi trong 24 giờ
- Lên men trong hệ thống 10 lít tự động có chứa 7 – 8 lít môi trường. Khuấy
550 vòng/phút, To = 29 – 300C, nuôi trong 72 giờ.
- Ly tâm lạnh 3000 vòng/phút trong 40 phút
- Sinh khối được đem trộn với các phụ gia
- Sấy khô ở 30 – 35oC
- Nghiền nhỏ, vô bao kín, bảo quản ở 5 – 10oC
2.4.2 Phương pháp lên men bề mặt không vô trùng tạo chế phẩm nấm
Phương pháp lên men bề mặt không vô trùng tạo chế phẩm nấm đã được thực
hiện bởi Evlacchova (1968), đã áp dụng phương pháp lên men này để tạo chế phẩm
Boverin, chất diệt sâu vi sinh trên cơ sở nấm Beauveria bassiana. Môi trường dinh
dưỡng được nấu sôi ở 100oC trong 20 phút, khi nguội được cho thêm kháng sinh
Streptomicine (0,01%) để ngăn ngừa sự phát triển của vi khuẩn trong quá trình lên

men. Để thực hiện phương pháp này hiệu quả cần tuân thủ theo các bước sau:
- Bào tử nấm được cấy phủ kín khắp bề mặt môi trường dung dịch ( đã đun sôi
ở 100oC/20 phút). Các bào tử nấm sau khi cấy sẽ tự điều hòa khuyếch tán thành một
màng mỏng khắp bề mặt môi trường, ngăn ngừa các vi sinh vật lạ phát triển.
- Lượng bào tử trên một đơn vị bề mặt môi trường được cấy với một lượng lớn
đủ áp đảo sự phát triển ban đầu của các vi sinh vật lạ (khoảng 1 – 2 tỷ bào tử/cm2).

8


- Ngay sau khi nảy mầm, bào tử của các nấm diệt sâu sẽ tiết ra các chất trao đổi
chất, giống kháng sinh để ức chế sự phát triển của vi khuẩn và nấm lạ (Nguyễn Thân,
2004).
- Tạo môi trường pH thấp từ 5 – 5,5 để thuận lợi hơn cho sự phát triển của nấm,
ức chế sự phát triển của vi khuẩn lạ.
- Sử dụng dụng cụ, thiết bị nuôi cấy sạch sẽ để hạn chế tối đa sự nhiễm của các
vi sinh vật lạ (Nguyễn Thân, 2004).
2.4.3 Phương pháp lên men hai giai đoạn tạo chế phẩm nấm
Người ta còn áp dụng phương pháp lên men 2 giai đoạn: lên men chìm sau đó
chuyển sang lên men bề mặt. Bào tử nấm thu được trong phương pháp lên men 2 giai
đoạn là bào tử đính có cấu trúc bền vững, thời gian sống lâu, có khả năng giữ hoạt tính
diệt sâu cao hơn bào tử chồi nên rất được quan tâm nghiên cứu. Ta có thể tham khảo
quy trình lên men hai giai đoạn của Nguyễn Ngọc Tú, 1997 như sau:
- Nấm nuôi trong các ống thạch nghiêng hay trong đĩa petri 7 – 10 ngày, To =
28 – 300C.
- Bột bào tử được cấy vào các chậu có chứa lớp dung dịch môi trường dày 1 –
1,5 cm (chậu được sấy ở 100oC/30 phút, môi trường dung dịch được đun sôi ở
100oC/30 phút)
- Nuôi trong 12 ngày, To = 25 – 300C, vớt thảm nấm có bào tử, cuốn tròn sao
cho mặt bào tử ở bên trong, thấm ráo nước

- Thêm chất phụ gia, nghiền nhỏ
- Sấy khô ở 30 – 350C trong 2 ngày
- Đóng gói, bảo quản ở 5 – 100C trong tối
2.4.4 Phương pháp lên men xốp
Đây là phương pháp được áp dụng rộng rãi nhất vì đây là quá trình lên men đơn
giản, dễ thành công hơn so với các quy trình khác. Trong qua trình này, các loại cơ
chất dùng để làm môi trường cho nấm đối kháng phát triển là cám trấu, bột gạo, bột
bắp cùng các dung dịch dinh dưỡng để nuôi nấm (Nguyễn Thân, 2004). Do đó có thể
tận dụng các phế phẩm trong nông nghiệp để sản xuất chế phẩm.
9


Nguyễn Anh Phi (2006) cũng đã thử nghiệm áp dụng quy trình lên men xốp đối
với nấm Trichoderma virens. Bước đầu đã xây dựng được quy trình cụ thể cho nấm
Trichoderma. Quy trình gồm các bước sau đây:
- Ống giống nuôi cấy 5 ngày
- Nấm Trichoderma virens nuôi 5 ngày trong môi trường dung dịch
- Cho môi trường vào bịch nhựa, có chiều dài 30 cm và chiều rộng 24 cm, được
gắn một màng nhựa có khả năng thoáng khí và chịu được nhiệt độ cao. Hấp khử trùng
môi trường ở 1210C, 20 phút. Để môi trường qua đêm rồi cấy dung dịch nấm vào.
- Trộn đều dung dịch nấm với môi trường nuôi cấy xốp, đặt ở phòng thoáng mát
o

có T = 25 – 300C trong 14 ngày.
- Sấy khô chế phẩm trong tủ sấy mẫu ở nhiệt độ 300C trong 12 giờ
- Nghiền và trộn với phụ gia.
2.4.5 Phương pháp nhân sinh khối vi khuẩn Bacillus spp.
2.4.5.1 Nhân sinh khối vi khuẩn bằng phương pháp lên men chìm
Theo Jayaraj (2004), môi trường nhân sinh khối vi khuẩn Bacillus spp. rất đa
dạng với thành phần và sự hiện diện các chất rất khác biệt bao gồm cả nguyên liệu và

các hóa chất. Trong đó các nguyên liệu thường được dùng là: bột bắp, bột đậu nành,
tinh bột bắp, khoai tây, peptone, tryptone, mật rỉ. Các hóa chất thường được dùng để
bổ sung thêm khoáng và các nguyên tố vi lượng như: KH2PO4, MgSO4.7H2O, CaCl2,
NaCl, MnSO4.H2O, Na2HPO4, (NH4)2SO4. Sau khi phối trộn các thành phần nguyên
liệu, dung dịch vi khuẩn gốc được cấy vào và đem đi lắc ở nhiệt độ 280C, tốc độ lắc
khoảng 150 – 200 vòng/phút. Tuy nhiên có thể lắc hoặc khuấy với tốc độ với tốc độ
cao hơn. Khi tỷ lệ bào tử đạt giá trị cao thì ngừng quá trình nhân sinh khối vi khuẩn.
2.4.5.2 Tạo và bảo quản chế phẩm dạng bột
Jayaraj (2004) đã nghiên cứu nhiều loại cơ chất để tạo chế phẩm dạng bột. thành
phần chính gồm các chất: bột talc, bột lignite, bột CM. Cơ chất sau khi trộn xong đem
đi hấp tiệt trùng ở 1210C trong 30 phút. Sau đó được đem đi sấy ở 500C trong 24 giờ
trước khi trộn vào dung dịch vi khuẩn đã lên men. Chế phẩm được đem đi sấy ở nhiệt

10


độ 350C trong 48 giờ. Sau khi sấy khô chế phẩm được đem đi tồn trữ ở nhiệt độ phòng
(280C).
Chế phẩm Bacillus dạng bột đã được nghiên cứu và kiểm nghiệm trên nhiều loại
cơ chất khác nhau. Sau 12 tháng bảo quản thì mật số vi khuẩn trên các loại cơ chất vẫn
còn 100% so với ban đầu. Sau 24 tháng bảo quản thì mật số vi khuẩn trên các loại cơ
chất chỉ giảm khoảng 10 – 15%. Các chế phẩm sau khi bảo quản được đem ra sử dụng
và cho thấy có khả năng kiểm soát bệnh chết rạp cây con do Pythium aphanidermatum
trên cây cà chua (Jayaraj, 2004).
2.5 Tình hình nghiên cứu, sản xuất và thương mại hóa các sản phẩm có nguồn
gốc từ vi khuẩn Bacillus spp.
2.5.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Mặc dù có hàng trăm, thậm chí hàng ngàn loài vi sinh vật được nghiên cứu và cho
thấy có khả năng tác động đối với việc kiểm soát các tác nhân gây hại cây trồng trong
các điều kiện như: trong phòng thí nghiệm, trong nhà lưới, ngoài đồng. Tuy nhiên chỉ

một số ít được đăng ký và sử dụng rộng rãi. (George, 1997). Chẳn hạn đối với nấm thì
có Trichoderma và Gliocladium virens được nghiên nghiên cứu và quan tâm nhiều
nhất. Những loài nấm khác như Coniotlyrium minitans, Laetisaria arvalis và
Talaromyces cũng là những loài nấm ký sinh trong phòng trừ sinh học (Fang và Tsao,
1995)
Bên cạnh đó cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu về vi khuẩn là một tác nhân
phòng trừ sinh học rất được chú ý. Đây là nhóm vi khuẩn hoại sinh mà phổ biến nhất
là Pseudomonas spp. kế đến là Bacillus spp. và Streptomyces (Burr và cộng tác viên,
1978; Weller và Cooker,1983)(Nguyễn Trọng Thể, 2004)
Các nghiên cứu ở nước ngoài về Bacillus spp. chủ yếu tập trung vào các dòng vi
khuẩn Bacillus subtilis, đây là các dòng có khả năng đối kháng cao và ổn định. Đã
chứng minh được vi khuẩn Bacillus subtilis có thể được sử dụng để phòng trừ bệnh do
nhiều tác nhân gây ra. Korsten (1997) đã thành công trong việc kết hợp phun Bacillus
subtilis và thuốc trừ nấm để phòng trừ bệnh đốm đen trước thu hoạch do
Pseudocercospora purpurea gây ra trên quả lê ở Nam Phi. Collins (2002) đã dùng một
dòng Bacillus subtilis để phòng trừ bệnh đốm lá trên củ cải đường do Cercospora
11


beticola. Trên cây lê Trung Quốc, bệnh rụng cuống hoa đã làm giảm rất lớn năng suất
trái, bệnh gây ra do nhiều tác nhân: Colletotrichum gloeosporioides, Thyronectria
pseudotrichia, Phomopsis perseaea. Demoz (2005) cũng đã dùng vi khuẩn Bacillus
subtilis để làm giảm đáng kể tỉ lệ bệnh do các tác nhân này gây ra.
Okigbo đã sử dụng biện pháp sinh học trong việc phòng trừ bênh thối củ trong
thời gian bảo quản của khoai mỡ do các tác nhân: Aspergilus niger, Penicillium
oxalicum bằng cách sử dụng vi khuẩn Bacillus spp. để phòng trừ.
2.5.2 Những nghiên cứu trong nước
Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu và sử dụng các sản phẩm có nguồn
gốc từ các vi khuẩn đối kháng rất phát triển. Bước đầu đã tạo được những kết quả rất
đáng chú ý.

Nguyễn Trung Thành (2004) bước đầu chọn lọc và đánh giá dòng vi khuẩn đối
kháng phân lập từ đất để khống chế các nấm Rhizoctonia solani, Sclerotium rolfsii và
Ralstonia solanacearum. Bước đầu đã chọn lọc được 47 dòng vi khuẩn Bacillus spp.
phân lập trên mẫu rễ của 25 loại cây trồng khác nhau có tính đối kháng với các nấm
trên. Nguyễn Trọng Thể đã chọn lọc và sử dụng vi khuẩn đối kháng, Pseudomonas
fluorescens để phòng trừ bệnh do nấm Rhizoctonia solani và Sclerotium rolfsii gây hại
trên cây cà chua và cây bông vải. Qua đó đã thiết lập được quy trình chọn lọc được các
dòng vi khuẩn có tính đối kháng cao, ổn định.
2.5.3 Tình hình sản xuất và thương mại hóa chế phẩm trên thế giới
Chính những đặc tính về khả năng kháng và bảo quản của vi khuẩn Bacillus spp.
làm cho chúng trở thành nhóm vi sinh vật được đưa ra sản xuất và thương mại hóa cao
nhất. Các công ty đã sản xuất rất nhiều dạng khác nhau như: dung dịch, bột. Chỉ riêng
đối với nước Mỹ đã có 5 sản phẩm từ Bacillus spp.. Các sản phẩm được sử dụng với
nhiều phương thức khác nhau và có khả năng trên nhiều tác nhân gây hại khác nhau.
Sản phẩm có tên thương mại là HiStick N/T được sản xuất bởi Becker
Underwood Inc.MicroBio Gpoup, Ltd, có thể phòng trị bệnh do các tác nhân
Fusarium, Rhizoctonia, Aspergillus gây bệnh trên đậu nành, đậu phộng, cây thuộc họ

12


hòa thảo, được sử dụng bằng cách ngâm hạt giống hoặc trộn khi xử lý hạt giống
(Nguồn: internet)
Công ty Gustafson cũng có 2 sản phẩm từ Bacillus spp. có tên thương mại là
Kodiak và YiedShield. Sản phẩm Kodiak có thể phòng được các bệnh do Fusarium,
Rhizoctonia, Aspergillus và Alternaria, được đóng gói dưới dạng bột khô và dùng để
trộn chung với thuốc trừ nấm bệnh khác (Nguồn: internet)
Sản phẩm có tên thương mại là Serenade, được sản xuất bởi AgraQuest, Inc, trị
được các bệnh đốm lá do Cercospora gây ra trên dưa leo, nho, đậu phộng, rau cải,
được đóng gói dưới dạng bột dùng để hòa vào nước phun (Nguồn: internet)

Sản phẩm Companion của Growth Products được thành phẩm dưới dạng dung
dịch, có khả năng kiểm soát các tác nhân gây bệnh: Fusarium, Rhizoctonia,
Aspergillus và Phytopthora trong điều kiện nhà lưới và vườn ươm, dùng để xử lý hạt
giống và phun trên cây trồng (Nguồn: internet)
Đối với nước ta hiện nay, chưa có sản phẩm từ Bacillus spp. được đưa ra thương
mại hóa tuy đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về Bacillus spp.. Cho thấy tính cấp
thiết trong việc tìm ra cách sản xuất chế phẩm để việc sử dụng được tiến hành đại trà
và tiện lợi.

13


Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian: Đề tài được thực hiện từ tháng 4 năm 2007 đến tháng 10 năm 2007
Địa điểm nghiên cứu:
Thí nghiệm thử nghiệm môi trường nhân sinh khối vi khuẩn thực hiện tại Phòng
thí nghiệm Bệnh cây – Bộ môn Bảo Vệ Thực Vật – Khoa Nông Học – Trường Đại học
Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.
Thí nghiệm Đánh giá tác động của chế phẩm Bacillus spp. đối với bệnh do
Rhizoctonia solani trên cây dưa leo và đậu cove ở giai đoạn cây con thực hiện tại Trại
thực nghiệm Bộ môn Bảo Vệ Thực Vật – Khoa Nông Học – Trường Đại học Nông
Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.
Thí nghiệm Đánh giá tác động của chế phẩm Bacillus spp. đối với bệnh do
Rhizoctonia solani trên cây cải ngọt thực hiện tại vườn Bác Phùng Nhiệm, ấp Đình, xã
Tân Phú Trung, huyện Củ Chi.
3.2 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Vật liệu nghiên cứu

Nấm Rhizoctonia solani được phân lập trên cây bông vải ở Đồng Nai
Vi khuẩn Bacillus spp. được phân lập trên cây rau dền tại quận 12, Thành phố Hồ
Chí Minh. Được ký hiệu là dòng Rd2.11, được lưu trữ tại Bộ môn Bảo Vệ Thực Vật.
Các dụng cụ thí nghiệm và vật tư cần thiết trong phòng thí nghiệm như: Máy lắc,
máy khuấy từ, pipet, buồng đếm hồng cầu, tủ hấp, tủ sấy và các dụng cụ cần thiết khác
trong Phòng thí nghiệm Bệnh cây – Bộ môn Bảo Vệ Thực Vật – Khoa Nông Học
Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh

14


Các hóa chất như: KH2PO4, MnSO4.H2O, NaCl, Glucose, Urea, MgSO4.7H2O,
Peptone, Tryptone, CaCl2, Nutrient broth, Na2HPO4, (NH4)2SO4. Các nguyên liệu khác
như: bột đậu nành, mật rỉ, bột bắp, khoai tây. Và các phụ gia: bột Talc, bột CMC.
Hạt giống dưa leo lai do công ty Liên doanh Hạt Giống Đông Tây sản xuất, tên
khoa học: Cucumis sativus L., họ: Cucurbitaceae.
Hạt giống đậu Côve leo Đài Loan (hạt đen) do công ty TNHH Thương mại Đại
Địa sản xuất, tên khoa học: Phaseolus vulgaris L., họ: Fabaceae Leguminoseae
Chế phẩm kích kháng sinh học hữu cơ có tên thương mại là Citrex do công ty
Hóa Nông Hợp Trí phân phối, đang trong giai đoạn thử nghiệm. Với thành phần các
hoạt chất là: Arcorbic acid 2,5%; Citric acid 3,5%; Lactic acid 3,5 %; Glycerin 86,5%;
Sodium Chloride 1%; Water 3%.
Hạt giống cải ngọt do công ty hạt giống Đông Tây sản xuất. Tên khoa học :
Brassica chinensis L. Họ: Cruciferae
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu:
3.2.2.1 Thử nghiệm môi trường nhân sinh khối vi khuẩn Bacillus spp.
Dòng vi khuẩn Bacillus Rd2.11 có tính kháng mạnh đối với Rhizoctonia solani
được chọn để nhân sinh khối. Thí nghiệm được bố trí trên 5 loại môi trường khác nhau
với 3 lần lặp lại. Dung dịch vi khuẩn gốc sau khi gia nhiệt ở 900C trong vòng 30 phút
để diệt các tế bào sinh dưỡng còn sót lại được cấy vào trong các bình môi trường đã

được tiệt trùng với một lượng vi khuẩn gốc như nhau: 5ml/bình môi trường 200ml.
Các môi trường được chọn lọc có thành phần:
Môi trường số 1 ( ký hiệu là MT S)
Bột đậu nành

20g/lít

Mật rỉ

0.5g/lít

KH2PO4

3g/lít

Môi trường số 2 (ký hiệu là MT M)
Mật rỉ

19.85g/lít

MnSO4.H2O

0.15g/lít

CaCl2.H2O

0.35g/lít

15



×